Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

HUONG DAN NHIEM VU NAM HOC 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.85 KB, 43 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN VẠN NINH PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Số : 983/PGD&ĐT-THCS. Vạn Ninh, ngày 29 tháng 9 năm 2017. . Độc lập - Tự do - Hạnh phúc . V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học 2017-2018. Kính gửi: Trường THCS, PT Cấp 1,2 Vạn Thạnh. Thực hiện Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018; Thực hiện Công văn số 3718/BGDĐT-GDTrH ngày 15/8/2017 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2017-2018; Thực hiện Quyết định số 2132/QĐ-CTUBND ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Thực hiện Công văn số 1878/SGDĐT-GDTrH ngày 15/9/2017 của Sở GDĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2017-2018, Phòng GDĐT hướng dẫn các trường THCS, PT Cấp 1,2 Vạn Thạnh thực hiện nhiệm vụ THCS như sau: A. NHIỆM VỤ CHUNG 1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động 20-CTr/TU ngày 24/4/2014 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Kế hoạch số 5369/KH-UBND ngày 04/9/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; 2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chẩt lượng, hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sổng, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới phương thức đánh giá học sinh. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ I. Thực hiện kế hoạch giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục. 1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các đơn vị chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần) và Hướng dẫn số 791/HDBGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT. Đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất trong toàn huyện, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Kế hoạch giáo dục của nhà trường phải được phòng GD&ĐT xác nhận trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện. 1.2. Các trường chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện. Đối với việc thực hiện và sử dụng chuyên đề, chủ đề, Phòng GD&ĐT thống nhất xây dựng chuyên đề, chủ đề như sau: a) Chuyên đề: Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kỹ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học đơn môn. Nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng chuyên đề có hiệu quả, chất lượng, Phòng GD&ĐT qui định việc xây dựng chuyên đề cho mỗi năm học như sau: - Các tổ chuyên môn độc lập, sẽ xây dựng ít nhất 01 chuyên đề/học kỳ; - Các tổ chuyên môn ghép, mỗi nhóm chuyên môn hoặc mỗi môn chỉ có một giáo viên hoặc một giáo viên phụ trách hai môn, xây dựng 01 chuyên đề/năm. Các chuyên đề tập trung vào lĩnh vực chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. b) Chủ đề: Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn. 1.3. Tăng cường tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá thông qua nghiên cứu bài học; vận dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm bài học và tổ chức các hoạt động chuyên môn qua mạng theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1.4. Thực hiện việc giảng dạy kết hợp với ôn tập trong suốt thời gian của năm học (tuần, chương, tháng, học kỳ), xây dựng và hoàn thiện đề cương ôn tập ngay trong học kỳ I, nhất là đối với khối lớp cuối cấp, các tổ nhóm chuyên môn cần rút kinh nghiệm của năm học trước để điều chỉnh lại kế hoạch ôn tập và đề cương ôn tập theo từng giai đoạn cụ thể, nội dung cụ thể và phân loại mức độ kiến thức ngay trong đề cương ôn tập sao cho phù hợp với tình hình của trường và đối tượng học sinh của trường, tìm giải pháp để nâng cao chất lượng tại đơn vị. 2. Khuyến khích các đơn vị có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất tổ chức dạy học 02 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT và Công văn số 1482/SGDĐT-GDTrH ngày 11/11/2014 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Trong quá trình phụ đạo học sinh yếu, kém nên coi trọng việc ôn tập kiến thức và hướng dẫn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học. 3. Về bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) Xây dựng phong trào HSG là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên. Do vậy, hiệu trưởng các đơn vị cần quan tâm đến phong trào này, chỉ đạo giáo viên giảng dạy các bộ môn tiến hành phân loại, phát hiện và chọn HSG để bồi dưỡng liên tục trong những năm học của cấp học. Cần phát hiện sớm HSG các bộ môn và tổ chức bồi dưỡng từ các lớp đầu cấp THCS để có thể đạt kết quả cao. Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: căn cứ vào các thành tích đã đạt ở các năm học trước; căn cứ vào đề nghị của giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp; căn cứ vào kết quả kỳ thi chọn HSG trong toàn trường; sau khi chọn HSG, đề nghị nhà trường tổ chức bồi dưỡng liên tục trong các năm học (bồi dưỡng trái buổi). Để đạt hiệu quả cao, giáo viên cần tăng cường hướng dẫn học sinh tìm đọc các tài liệu có định hướng theo những chuyên đề phát triển và nâng cao năng lực tự học của học sinh. Đồng thời, hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở phù hợp với trình độ để tự rèn luyện thêm ở nhà. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, giáo viên đề nghị nhà trường bổ sung học sinh mới thay cho học sinh không đạt yêu cầu trong quá trình tham gia học bồi dưỡng. Đề nghị các trường xem đây là một trong những tiêu chí thi đua của tổ/nhóm/giáo viên; cần chú ý đầu tư bồi dưỡng HSG nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn trong nhà trường phổ thông. Trường THCS Văn Lang mở các lớp chất lượng cao, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG, tổ chức thi chọn HSG đối với học sinh khối lớp 8 vào cuối Học kỳ II mỗi năm học, trên cơ sở đó phòng GD&ĐT tổ chức thi tuyển, thành lập đội tuyển vào thời gian thích hợp và tổ chức bồi dưỡng theo chương trình hiện hành cấp THCS để tham gia kỳ thi chọn HSG do Sở GDĐT tổ chức hàng năm. 4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ 4.1. Triển khai đổi mới công tác kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực học sinh theo các công văn và quyết định của Bộ GDĐT: Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016; Quyết định số 1477/QĐ-BGDĐT ngày.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho trung học phổ thông); Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho trung học cơ sở). Nghiên cứu tổ chức đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9. 4.2. Phòng GD&ĐT khuyến khích các trường THCS, các trường THPT có đủ điều kiện tiến hành dạy Chương trình tiếng Anh theo Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020. 4.3. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, giáo viên tham gia bồi dưỡng và thi nâng ngạch giáo viên tiếng Anh đạt hiệu quả. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán để từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh đối với bộ môn tiếng Anh. 4.4. Xây dựng kế hoạch triển khai trường học điển hình về dạy và học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. 5. Phối hợp với trung tâm GDTX-HN Vạn Ninh, trường Trung cấp nghề Vạn Ninh rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường như: Tìm hiểu về kinh doanh, Tin học ứng dụng, Nghề truyền thống của địa phương,…; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường; tiếp tục thực hiện đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. 6. Các trường THCS tùy theo điều kiện và nhu cầu của học sinh phối hợp với trung tâm GDTX-HN Vạn Ninh, trường Trung cấp nghề Vạn Ninh để thực hiện giáo dục nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 4321/BGDĐT-GDCN ngày 01/9/2016 của Bộ GDĐT. 7. Tiếp tục thực hiện giáo dục đạo đức, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. 8. Các đơn vị tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới theo Công văn số 3633/BGDĐT-GDTrH ngày 26/7/2016 của Bộ GDĐT, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. 10. Về tổ chức giáo dục hòa nhập (GDHN) học sinh khuyết tật a) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2006 của Bộ GDĐT ban hành quy định về GDHN dành cho người tàn tật, khuyết tật; Kế hoạch GDHN học sinh khuyết tật cấp THCS, THPT được phê duyệt theo Quyết định 1105 ngày 21/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. b) Thực hiện Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” trong đó có xác định đến năm 2020 phải huy động được 70% trẻ khuyết tật tham gia GDHN. c) Tiếp tục thực hiện Công văn số 1560/SGDĐ-GDTrH ngày 19/9/2016 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật cấp trung học. d) Tiếp tục tham mưu với các cấp ủy Đảng và chính quyền các địa phương, phối hợp với các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền vận động đưa Luật Người khuyết tật vào cuộc sống làm cho mọi lực lượng xã hội nhận thức đúng và nâng cao trách nhiệm tham gia đóng góp thực hiện phương thức GDHN trẻ khuyết tật theo Luật định. đ) Các trường phải xây dựng Kế hoạch thực hiện GDHN, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học trong đó chú ý xác định mục tiêu có biện pháp tăng tỉ lệ duy trì đối với học sinh khuyết tật để đạt tỉ lệ huy động 70% trẻ khuyết tật đến trường hòa nhập vào năm 2020. Các trường tiếp tục có các biện pháp cụ thể duy trì số trẻ khuyết tật tham gia hòa nhập không bỏ học vì khó khăn trong học tập, điều kiện hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 4302/BGDĐT-GDĐT ngày 24/8/2015. e) Thực hiện việc đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục học sinh theo quy định tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục học sinh THCS, THPT trong đó đối với học sinh khuyết tật có quy định cụ thể. g) Các trường tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo dõi học sinh khuyết tật trong quá trình học ở Tiểu học. 11. Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên kể từ năm học 2017 – 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 1097/SGDĐT-GDTXCN ngày 30/5/2017 của Sở GDĐT. 12. Công tác giáo dục thể chất trong trường học a) Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học theo quy định tại các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo sau: - Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và thể thao trường học;.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: + Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; + Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên thể dục, thể thao; - Các quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT: + Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2001 ban hành Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học; + Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 ban hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên; + Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên. b) Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh; Chỉ thị số 1572/CT-BGDĐT ngày 12/5/2016 cử Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên. 13. Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường THCS Năm học 2017 – 2018 là năm học đầu tiên thực hiện giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường THCS. Các trường THCS thực hiện nghiêm túc Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trường Bộ GDĐT hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học và THCS. II. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá 1. Đổi mới phương pháp dạy học a) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học; sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn với từng nội dung kiến thức cụ thể, hỗ trợ cho bài giảng, thí nghiệm mô phỏng, tư liệu dạy học điện tử, soạn và dạy học bằng bài giảng điện tử. Cần lưu ý đến tính hiệu quả, không lạm dụng công nghệ thông tin để biến “đọc chép” thành “chiếu chép”, mang tính hình thức mà phải biết kết hợp giữa các phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho bài giảng; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau. b) Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp Khoa học – Công nghệ – Kỹ thuật – Toán (STEM: Science – Technology – Engineering – Mathematic) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học a) Đa dạng hóa các hình thức dạy học/giáo dục; ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐTBVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh; động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật theo Công văn số 832/SGDĐTGDTrH ngày 03/5/2017 của Sở GDĐT về hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh học sinh trung học năm học 2017 – 2018. c) Các trường THCS xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. d) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực học sinh trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và chương trình giáo dục; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và văn hóa thế giới. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017 của Bộ GDĐT về việc tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh phổ thông; không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các cuộc thi và hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia. 3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trung học a) Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào cấp THCS. Kể từ năm học 2018 – 2019, các trường có số lượng học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn so với chỉ tiêu tuyển sinh, báo cáo phòng GD&ĐT. phòng GD&ĐT căn cứ các quy định hiện hành để xây dựng phương án tuyển sinh phù hợp, trình UBND huyện xem xét, quyết định. b) Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. c) Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: - Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học; - Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; - Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. d) Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi dạng PISA, câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi một lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình tiếng Anh Đề án Ngoại ngữ quốc gia theo Công văn số 3333/BGDĐTGDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; tiếp tục tổ chức thi thực hành đối với các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học trong các kỳ thi chọn HSG; đ) Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website “trường học kết nối” tại địa chỉ . Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. e) Các trường THCS đẩy mạnh công tác đánh giá ngoài, xây dựng kế hoạch đăng ký với phòng GD&ĐT trong việc kiểm định chất lượng giáo dục. III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý 1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý a) Các trường tổ chức tốt việc tập huấn tại đơn vị về nội dung: dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đội, giáo viên tư vấn trường học;... đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT. b) Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng “Trường học kết nối” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Trên cơ sở thành công của đợt bồi dương chuyên môn cho cán bộ, giáo viên THCS hè 2017, năm học 2017 – 2018 sẽ tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên THCS để nâng cao trình độ của cán bộ, giáo viên. c) Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” một cách hiệu quả. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả. d) Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, bằng hình thức trực tiếp và qua mạng theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT. Tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận có chất lượng tốt ở từng khối lớp để xây dựng ngân hàng câu hỏi cho bộ môn trong toàn cấp học. đ) Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của Hội thi giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện năm học 2017 – 2018 theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT. 2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục a) Đối với các trường cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. b) Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. IV. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường chất lượng cao 1. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp Tiếp tục tham mưu với Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, chính quyền địa phương thực hiện qui hoạch trường học, chú trọng phát triển nhà trường, trường bán trú, dạy 02 buổi/ ngày tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quĩ đất cho trường học theo qui định đối với trường chuẩn quốc gia. 2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> a) Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, … b) Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TTBGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 của Bộ GDĐT về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng. c) Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh bãi ngang. 3. Phòng GD&ĐT tiếp tục tham mưu cho UBND huyện tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. V. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý 1. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. 2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của học sinh; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trong năm học 2017 – 2018 toàn bộ các trường sử dụng sổ điểm điện tử thay thế cho sổ điểm truyền thống. Các trường chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2018, nguồn thu học phí (sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo qui định) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để trang bị máy in khổ A3 phục vụ công tác in sổ điểm, và các biểu mẫu có liên quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà trường. 3. Nâng cao chất lượng, và sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục-xóa mù chữ và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống. VI. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục 1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học và PCGD THCS, và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn. 2. Các trường quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD theo hướng dẫn tại Công văn số 1336/SGDĐT-GDTXCN ngày 12/8/2016 của Sở GDĐT; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống. 3. Các trường tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS. 4. Các trường phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng. VII. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học 1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn khác trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong giáo dục đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ. 2. Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các trường; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Hiệu trưởng các trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đối với từng cấp quản lý, từng chức danh quản lý theo qui định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương trong các trường. Khắc phục tình trạng thực hiện không đúng chức năng, nhiệm vụ của từng trường và từng chức danh quản lý. 3. Trong quản lý cần phối hợp với hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT; quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh Khánh Hòa; việc quản lý các khoản tài trợ thực hiện theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GDĐT qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT và Công văn số 1974/SGDĐT-GDTrH ngày 23/11/2016 của Sở GDĐT. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,...; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng các tác phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. VIII. Hướng dẫn triển khai thực hiện chuyên môn các bộ môn Các trường nghiên cứu trong các phụ lục đính kèm Công văn này. IX. Tổ chức thực hiện a) Các trường căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 2017 – 2018 của phòng GD&ĐT và đặc điểm tình hình của trường để xây dựng kế hoạch năm học với những nội dung, biện pháp thực hiện cụ thể, triển khai đến cán bộ, giáo viên trong đơn vị để cùng thực hiện. b) Sau khi xây dựng hoàn chỉnh và phê duyệt kế hoạch năm học, các trường gửi một (01) bản về Phòng GD&ĐT (Bộ phận THCS) để làm căn cứ kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện. c) Các trường chỉ đạo phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn qui định. Phòng GD&ĐT khuyến khích các trường có nhiều mô hình đổi mới; có phương hướng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ Giáo dục THCS năm học 2017 – 2018. Nhận được Công văn này, phòng GD&ĐT yêu cầu các trường nghiên cứu triển khai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các trường cần báo cáo Phòng GD&ĐT (Bộ phận THCS) theo các số điện thoại 0985.313.864 để trao đổi, thống nhất./. Nơi nhận: - Như trên; - Văn phòng Huyện ủy; - Văn phòng UBND huyện; - Ban Tuyên giáo Huyện ủy; - Phòng GDTrH (Sở GDĐT) (để báo cáo); - Huyện Đoàn Vạn Ninh (phối hợp) - Lãnh đạo Phòng GD&ĐT (báo cáo); - Các Bộ phận phòng GD&ĐT (phối hợp thực hiện); - Website Phòng GD&ĐT (đăng tải); - Lưu: VT, THCS.. KT. TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG (VBĐT). (Đã ký và đóng dấu). Nguyễn Từng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHỤ LỤC 1 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM HỌC 2017 – 2018  (Kèm theo Công văn số /PGD&ĐT-THCS ngày /9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh). Tháng 9/2017 - Khai giảng năm học mới 2017 – 2018 (5/9); - Rà soát về kiện toàn Hội đồng bộ môn; - Hướng dẫn các trường triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên; - Lập danh sách học sinh cấp THCS có năng khiếu TDTT học gửi tại các trường THCS thành phố Nha Trang; - Lập danh sách học sinh cấp THCS có năng khiếu TDTT được miễn học môn Thể dục; - Hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; - Lập các biểu mẫu thống kê liên quan đến công tác báo cáo mỗi năm học.  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Hướng dẫn Hội thi giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện; - Hướng dẫn Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Dạy học theo chủ đề tích hợp (nếu có hướng dẫn của Sở GDĐT); - Hướng dẫn các kỳ thi: Olympic tiếng Anh, giải toán bằng tiếng Việt, giải toán bằng tiếng Anh trên Internet (nếu có hướng dẫn của Sở GDĐT); - Hướng dẫn tiếp về Cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật toàn ngành; - Thi nghề phổ thông đợt 1, khóa thi ngày 28/9/2017;  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Tham gia các đợt tập huấn chuyên môn do Sở GDĐT tổ chức; - Hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học 2017 – 2018.  Kiểm tra - Kiểm tra công nhận Trường THCS Hoa Lư đạt chuẩn quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tháng 10/2017 - Kỷ niệm ngày Bác Hồ gửi thư cuối cùng cho ngành giáo dục (15/10); - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn các trường THCS lần 1;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Thi chọn HSG THCS thành lập các đội tuyển chuẩn bị tham dự Kỳ thi chọn HSG THCS cấp tỉnh (tháng 10/2017); - Chuẩn bị tổ chức Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp huyện; - Nắm kết quả thi nghề phổ thông đợt 1; - Chuẩn bị Hội thi giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện.  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Tập huấn thực hành các môn Vật lý, Hóa học và Sinh học cấp THCS.  Kiểm tra - Kiểm tra công nhận lại các trường THCS đạt chuẩn quốc gia; - Kiểm tra công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Tham gia kiểm tra chuyên ngành cùng bộ phận Kiểm tra - Pháp chế; - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường THCS địa bàn huyện; - Kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường THCS với bộ phận Kiểm tra - Pháp chế; Tháng 11/2017 - Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11); - Tiếp tục bồi dưỡng các đội tuyển HSG THCS cấp huyện; - Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện; - Thi Sáng tạo Khoa học kỹ thuật cấp huyện; - Phối hợp với bộ phận GDTX hoàn thành hồ sơ phổ cập và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trình UBND tỉnh công nhận chuẩn quốc gia chống mù chữ và phổ cập giáo dục THCS.  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Hội thi giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện; - Thi Sáng tạo Khoa học kỹ thuật cấp huyện; - Đăng ký dự thi KHKT cấp tỉnh;  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Tập huấn triển khai công tác GDQPAN lồng ghép đối với các cấp THCS.  Kiểm tra - Kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia;.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Tiếp Đoàn Kiểm tra của Sở GDĐT tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường THCS địa bàn huyện Vạn Ninh; - Phối hợp với bộ phận Kiểm tra – Pháp chế kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Phối hợp với bộ phận Kiểm tra – Pháp chế kiểm tra cơ sở vật chất các cơ sở dạy thêm, học thêm; Tháng 12/2017 - Kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày Hội quốc phòng toàn dân (22/12); - Hướng dẫn các trường báo cáo sơ kết Học kỳ 1 và triển khai nhiệm vụ Học kỳ 1 năm học 2017 – 2018; - Tiếp tục bồi dưỡng các đội tuyển HSG cấp huyện; - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường; - Phối hợp với bộ phận BDTX Hoàn thành hồ sơ phổ cập và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trình UBND tỉnh công nhận chuẩn quốc gia chống mù chữ và phổ cập giáo dục THCS;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Hướng dẫn ôn tập và chỉ đạo trường tổ chức kiểm tra Học kỳ I. Khối 6, 7, 8 theo đề chung của Phòng, Khối lớp 9 kiểm tra theo đề chung của Sở; - Tham gia Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp tỉnh; - Thi Olympic tiếng Anh THCS trên Internet cấp trường (nếu có); - Thi giải toán bằng tiếng Anh, tiếng Việt trên Internet cấp trường (nếu có).  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Tập huấn kỹ năng giao tiếp/tương tác giữa giáo viên và học sinh trong giờ học ngoại ngữ;  Kiểm tra - Tham gia kiểm tra chuyên ngành cùng Bộ phận Kiểm tra – Pháp chế; - Tham gia kiểm tra dạy thêm, học thêm; - Tham gia kiểm tra các trường đăng ký trường đạt chuẩn quốc gia; - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường. Tháng 01/2018 - Kỷ niệm ngày học sinh, sinh viên Việt Nam (09/01); - Chỉ đạo các trường tổ chức sơ kết, báo cáo kết quả đánh giá xếp loại học sinh cuối Học kỳ I về Phòng và triển khai nhiệm vụ Học kỳ II năm học 2017 – 2018; - Báo cáo Sở GDĐT về kết quả sơ kết Học kỳ I;.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các đơn vị; - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn các trường THCS lần 2;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Thu bài dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Dạy học theo chủ đề tích hợp (nếu có tổ chức); - Hướng dẫn thi nghề phổ thông đợt 2, khóa thi ngày 28/3; - Thi Olympic tiếng Anh trên Internet THCS cấp huyện (nếu có).  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Hội nghị sơ kết công tác chuyên môn các môn học; - Hội nghị sơ kết Học kỳ I.  Kiểm tra - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Tham gia kiểm tra cùng Bộ phận Kiểm tra – Pháp chế. Tháng 02/2018 - Kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02); - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các đơn vị;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Thi Olympic tiếng Anh THCS trên Internet cấp tỉnh (nếu có); - Chấm bài dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Dạy học theo chủ đề tích hợp (nếu có); - Tổ chức cuộc thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện dành cho học sinh; - Chuẩn bị thi nghề phổ thông đợt 2, khóa thi ngày 28/3.  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Hội thảo bồi dưỡng HSG toán THCS; - Hội thảo dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.  Kiểm tra - Tham gia kiểm tra cùng Bộ phận Kiểm tra – Pháp chế; - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; Tháng 03/2018 - Kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ (08/3); - Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM (26/3); - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường; - Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi;.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Gửi bài dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Dạy học theo chủ đề tích hợp cho Bộ GDĐT (nếu có); - Thành lập các đội tuyển Olympic tiếng Anh trên Internet chuẩn bị dự thi cấp quốc gia (nếu có); - Thành lập các đội tuyển giải toán bằng tiếng Viêt, giải toán bằng tiếng Anh trên Internet chuẩn bị dự thi cấp quốc gia (nếu có).  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Thi giải toán THCS bằng tiếng Anh, tiếng Việt trên Internet cấp huyện, cấp tỉnh (nếu có); - Hội thi Giáo viên Chủ nhiệm giỏi; - Thi nghề phổ thông đợt 2, khóa thi ngày 28/3/2018; - Tham gia Cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp toàn quốc; - Thi Olympic Tài năng tiếng Anh lớp 9 cấp quốc gia (nếu có).  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị  Kiểm tra - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường - Tham gia kiểm tra dạy thêm, học thêm; - Tham gia kiểm tra cùng Bộ phận Kiểm tra – Pháp . Tháng 04/2018 - Kỷ niệm ngày sinh của Lênin (22/4); - Kỷ niệm ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (30/4); - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các đơn vị; - Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn các trường THCS lần 3; - Duyệt kết quả thi nghề phổ thông đợt 2;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Thi giải toán THCS (Khối lớp 8) bằng tiếng Anh trên Internet cấp quốc gia (nếu có); - Thi giải toán THCS (Khối lớp 9 bằng tiếng Việt trên Internet cấp quốc gia (nếu có); - Thi Olympic tiếng Anh THCS trên Internet cấp quốc gia (nếu có); - Hướng dẫn tổ chức ôn tập, kiểm tra Học kỳ II.  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị  Kiểm tra - Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia;.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tham gia kiểm tra cùng Bộ phận Kiểm tra – Pháp chế; - Tham gia kiểm tra dạy thêm, học thêm; - Kiểm tra tình hình dạy, học và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường; - Kiểm tra chuyên môn và công tác bồi dưỡng thường xuyên các trường. Tháng 05/2018 - Kỷ niệm ngày sinh của Bác Hồ (19/5); - Tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường; - Hướng dẫn các trường báo cáo tổng kết năm học 2017 – 2018; - Hướng dẫn ôn tập và chỉ đạo các trường tổ chức kiểm tra Học kỳ II. Tổ chức kiểm tra Học kỳ các khối lớp 9 theo đề chung của Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT; - Tham gia dự tổng kết năm học.  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Hội thảo về việc triển khai thí điểm chương trình tiếng Anh theo Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 cho các lớp chất lượng cao; - Lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng trong hè 2018.  Kiểm tra - Tham gia kiểm tra dạy thêm, học thêm. Tháng 06/2018 - Các trường hoàn thành xét tốt nghiệp trung học cơ sở; - Bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020;  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Tham gia tổ chức kỳ thi và xét tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (đại trà và chuyên). Tháng 07/2018 - Các trường tổ chức tuyển sinh vào lớp 6 trung học cơ sở.  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Chấm phúc khảo kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Tham gia tập huấn chuyên môn do Sở GDĐT tổ chức. Tháng 08/2018 - Tham gia học bồi dưỡng chính trị hè 2018; - Chuẩn bị năm học mới 2018 – 2019..

<span class='text_page_counter'>(19)</span>  Hướng dẫn và tổ chức các kỳ thi - Tổ chức thi nâng bậc giáo viên tiếng Anh theo chuẩn Việt Nam;  Tập huấn, Hội thảo, Hội nghị - Bồi dưỡng chuyên môn các bộ môn cho cán bộ, giáo viên THCS./..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TOÁN (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. 1. Về phương pháp, hình thức dạy học, … Các đơn vị nghiên cứu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này. 2. Công tác bồi dưỡng HSG; phụ đạo học sinh yếu, kém 2.1. Công tác phụ đạo học sinh yếu, kém Tổ, nhóm cần kiểm tra đầu năm để phân loại đối tượng học sinh, phối hợp với nhà trường và phụ huynh lập kế hoạch giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu, kém ngay từ đầu năm học nhất là đối với học sinh cuối cấp, vùng sâu, vùng xa. 2.2. Công tác bồi dưỡng HSG Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng HSG các cấp môn Toán. Tổ chuyên môn cần có kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng cho HSG ngay từ đầu năm học để tham gia các kỳ thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh. Ngoài ra, tổ nhóm chuyên môn cần tạo ra những sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học sinh dưới hình thức: ngoại khoá, chuyên đề, … Tổ chức đúc rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng HSG các cấp trong các năm học trước. Tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng HSG toán, kiện toàn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG về kỹ năng, phương pháp, tài liệu…, đặc biệt chú trọng việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu để giảng dạy các đội tuyển./..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> PHỤ LỤC 3 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. I. Tổ chức dạy học 1. Về thực hiện kế hoạch giáo dục Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: a) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà. b) Phòng GD&ĐT yêu cầu các trường chưa triển khai dạy đồng bộ môn Tin học ở cấp THCS, cần có kế hoạch để đưa môn Tin học vào dạy theo tinh thần môn Tin học là môn tự chọn bắt buộc. Các trường cần củng cố và phát triển bộ môn Tin học ở cả hai khía cạnh: chiều sâu và chiều rộng. c) Các phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc phòng, nếu trường nào đã triển khai dạy môn Tin học từ lớp 6 thì bắt buộc phải có kế hoạch dạy tiếp ở lớp 7, 8 và lớp 9. d) Những trường có đội ngũ giáo viên đủ năng lực chuyên môn, có thể dạy Ngôn ngữ lập trình C/C++ thay cho Ngôn ngữ lập trình Pascal (hoặc Free Pascal). đ) Việc thực hiện chương trình Tin học đối với cấp THCS - Thực hiện theo chương trình khung do Bộ GDĐT ban hành; - Nội dung trong SGK cũ là cơ bản; - Cập nhật kiến thức trong SGK mới đối với những nội dung tương ứng trong SGK cũ. Những trường có đủ điều kiện về cấu hình máy tính, tiến hành cài đặt để phục vụ việc giảng dạy những phần mềm được cập nhật trong SGK mới, những nơi không đủ điều kiện về cấu hình máy tính vẫn giảng dạy theo nội dung trong SGK cũ, đồng thời giới thiệu những kiến thức cập nhật cho học sinh tiếp cận. 2. Thực hiện kiểm tra, đánh giá Căn cứ tình hình giảng dạy, kết quả tiếp thu của học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường, để định ra nội dung cho tiết bài tập, ôn tập nhằm củng cố, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu, không dùng các tiết ôn tập chỉ để giải các đề kiểm tra. Cần lưu ý xây dựng hệ thống bài tập hợp lý cho các bài thuộc phần mềm học tập. Cần ưu tiên sử dụng các tiết này để giải đáp câu hỏi, chữa bài tập (nếu còn) trong sách giáo khoa (SGK)..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Cần nâng cao hiệu quả tiết thực hành qua việc làm rõ yêu cầu và các bước thực hiện, phân phối thời gian hợp lý, thực hành mẫu, hướng dẫn cụ thể các thao tác, chữa lỗi cho học sinh, tránh tình trạng giáo viên biểu diễn suốt từ đầu đến cuối buổi thực hành. Đối với học sinh đã học Tin học ở cấp học dưới, biết sử dụng máy vi tính, có thể chọn các bài đọc thêm trong SGK, xây dựng thêm bài tập và bài thực hành, để củng cố, hệ thống, chuẩn xác hoá kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Khi thực hành nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả tiết học. Phải đánh giá được cả kiến thức, kỹ năng, cả lý thuyết, thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chương trình môn học. Hạn chế kiểm tra kỹ năng thực hành bằng các câu hỏi lý thuyết. Giáo viên có thể tiến hành đánh giá và cho điểm học sinh trong các tiết Bài thực hành để nâng cao hiệu quả tiết học. Điểm này là điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1). Việc kiểm tra học kỳ phải thực hịên ở cả hai nội dung lý thuyết (01 tiết, hệ số 1) và thực hành (01 tiết, hệ số 2). Điểm kiểm tra học kỳ là trung bình cộng điểm bài thi lý thuyết và điểm bài thi thực hành (sau khi nhân hệ số) và lấy một chữ số thập phân. Việc kiểm tra thực hành cần bố trí phù hợp với điều kiện phòng máy của các trường. 3. Nội dung chương trình thi chọn HSG môn Tin học cấp THCS a) Yêu cầu chung - Sử dụng Turbo Pascal, Free Pascal lập trình trên máy với các thuật toán cơ bản để giải quyết bài toán với thời gian lập trình 150 phút. - Bài thi được chấm theo thang điểm 20, chấm trên máy tính bằng chương trình chuyên dụng và chấm theo các test, đúng test nào được điểm test đó. Điểm bài thi là tổng điểm các test. - Học sinh phải tuân thủ quy định về cách đặt tên file và qui cách xuất dữ liệu. b) Nội dung - Câu lệnh If … then … else; If … then… - Câu lệnh rẽ nhánh Case … of - Các loại vòng lặp: While… do; Repeat… Until…; For … do… - Các kiểu dữ liệu: String; Array (một chiều, hai chiều); File văn bản (các câu lệnh nhập, xuất cơ bản). - Chương trình con: Procedure (thủ tục); Function (hàm). - Đệ quy. c) Các thuật toán cần lưu ý - Thuật toán tìm kiếm, sắp xếp. - Số học: Kiểm tra số nguyên tố, số chính phương, số hoàn hảo, phân tích ra thừa số nguyên tố, dãy Fibonacci, tính giai thừa của một số nguyên, tính lũy thừa, tính tổng các chữ số trong một số nguyên, tính tổng các ước của một số nguyên, tìm số đảo của một số nguyên, tính tổng một dãy số, tạo số ngẫu nhiên, tìm USCLN, BSCNN, chuyển đổi cơ số, số La mã,.….

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Các thuật toán về xử lý mảng, xử lý tập tin văn bản. - Xâu: Chuẩn hóa xâu (chuyển xâu sang chữ in hoa, chữ thường, xóa dấu cách thừa, viết hoa kí tự đầu từ,...), kiểm tra xâu đối xứng, đếm kí tự, từ trong xâu, mã hóa, giải mã xâu. Đếm các phần tử của xâu thỏa điều kiện cho trước… - Hình học: Các thuật toán biểu diễn điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, vị trí tương đối (giữa điểm đường thẳng, điểm đường tròn, đường thẳng đường thẳng, đường thẳng đường tròn). Tính diện tích, chu vi đa giác,… - Các bài toán thực tế: Đường đi, Sắp xếp lịch thi đấu,… II. Công tác quản lý phòng máy tính và mạng Internet Cần chuẩn bị chu đáo phòng máy trước khi thực hành: tình trạng mạng, máy tính phải hoạt động tốt, bài mẫu chuẩn bị (nếu có) cần chép trước xuống máy trạm. Đảm bảo các máy tính kết nối mạng nội bộ và Internet, cài đặt đủ phần mềm theo quy định khi giảng dạy bài có liên quan đến các nội dung này. Khắc phục việc quản lý phòng máy tính, các thiết bị CNTT, mạng Internet chưa tốt như: không có nội quy phòng máy tính, không sổ theo dõi (nhật ký) phòng máy, thiếu sự kiểm tra thường xuyên, định kỳ của Ban Giám hiệu. Việc bảo quản các thiết bị còn hạn chế, còn để máy tính hư hỏng về phần cứng, không sửa chữa kịp thời. Nhiều máy tính hỏng các phần mềm hệ thống, các máy tính cài rất ít các chương trình hỗ trợ học tập, giảng dạy; phòng máy, bàn ghế máy tính không đúng qui cách. Thực hiện đúng các quy định về việc sử dụng các thiết bị dạy học tối thiểu. Thực hiện quản lý sử dụng Internet theo đúng các quy định của pháp luật và các văn bản khác của các ngành có liên quan./..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> PHỤ LỤC 4 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÝ (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: 1. Về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá 1.1. Phương pháp dạy học Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học, thí nghiệm trong giảng dạy. Sử dụng các thí nghiệm, bài soạn tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Các tổ, nhóm chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. Chủ động khai thác những phần mềm dạy học mới phù hợp với từng nội dung kiến thức cụ thể chương trình. Tăng cường tuyên truyền và tổ chức các hoạt động như: tự làm đồ dùng dạy học, Cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp, nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm, soạn và tổ chức giảng dạy các chuyên đề… 1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá a) Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra học kỳ, 1 tiết ở mỗi khối lớp và được thống nhất thực hiện chung cho cả nhóm chuyên môn của trường (theo định hướng phát triển năng lực học sinh). b) Với điểm các bài thực hành: mỗi học kỳ có một cột điểm kiểm tra thường xuyên là điểm của một bài thực hành trong học kỳ đó của từng khối lớp. Bài kiểm tra thực hành được lấy điểm hệ số 1 và được ghi vào cột điểm 15 phút. Việc đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm: Kỹ năng, kết quả và bài báo cáo thực hành. Nội dung các bài thực hành còn lại có thể đưa vào nội dung đề kiểm tra 1 tiết với một tỉ lệ hợp lý nhằm nâng cao ý thức dạy và học các tiết thực hành. 2. Thí nghiệm, thực hành a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm đã được quy định trong chương trình và những thí nghiệm trong bài học của sách giáo khoa. b) Đối với các trường chưa có phòng học bộ môn cần xây dựng kế hoạch thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn sử dụng tối đa cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm để chuyển các thí nghiệm trong bài thực hành vào các tiết học có nội dung kiến thức tương ứng dưới hình thức thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm biểu diễn. 3. Công tác bồi dưỡng HSG.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chương trình bồi dưỡng và thi chọn HSG bao trùm toàn cấp học kể cả phần giảm tải, nâng cao. Tổ chức đúc rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng HSG các cấp trong các năm học trước. Tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng HSG môn vật lý, kiện toàn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG về kỹ năng, phương pháp, tài liệu…, đặc biệt chú trọng việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu để giảng dạy các đội tuyển./..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> PHỤ LỤC 5 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: I. Về kế hoạch dạy học Tổ/nhóm dựa vào phân phối chương trình, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh. Trong kế hoạch dạy học có xây dựng 01 chuyên đề kiểm tra định kỳ/học kỳ (làm cuốn chiếu theo học kỳ và theo khối lớp) đầy đủ các bước như đã tập huấn chuyên môn Hè 2016. Khối lớp 8, tổ/nhóm chuyên môn cần nghiên cứu kỹ phân phối chương trình để xây dựng kế hoạch dạy học sao cho việc thực hiện chương Dung dịch được hoàn thành trong tuần 32, 33. II. Về việc soạn giảng Thiết kế bài giảng ngắn gọn, sắp xếp hợp lý hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên. Ở mỗi bài học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng, cần xác định rõ các năng lực cần đạt để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh và nội dung bài học, tăng cường các loại câu hỏi kích thích tư duy để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cũng như các năng lực của học sinh trong quá trình học tập. Tổ/nhóm phải họp để thống nhất việc soạn giáo án của giáo viên trong tổ/nhóm (về hình thức, kích thước, font chữ, số cột,…) và được thể hiện trong biên bản. * Lưu ý: 1. Đối với những bài học theo phân phối chương trình có nhiều tiết, giáo viên không được soạn giáo án ghép tiết đôi trừ việc soạn giảng theo chuyên đề. 2. Cấu trúc trình bày một chuyên đề dạy học - Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề; - Nội dung của chuyên đề và thời lượng thực hiện; - Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của học sinh có thể hình thành và phát triển trong dạy học chuyên đề; - Bảng mô tả 04 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao) các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chuyên đề; - Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô tả trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh; - Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn;.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Ma trận đề, đề kiểm tra, đáp án để đánh giá kết quả tiếp thu của học sinh sau khi học chuyên đề. III. Về thí nghiệm, thực hành Môn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, các bài lên lớp luôn gắn liền với các thí nghiệm (dùng các thí nghiệm hoá học để tạo niềm tin khoa học cho học sinh) và luôn liên hệ với các sự vật, hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh ta. Vì vậy, giáo viên phải đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm học, tùy điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị mà tổ bộ/nhóm bộ môn lên kế hoạch, sắp xếp lịch thực hành sao cho đảm bảo đủ nội dung và số tiết; Đảm bảo tuyệt đối an toàn và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng thí nghiệm thực hành; IV. Về phương pháp và hình thức dạy học Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học, thí nghiệm trong giảng dạy, chống “dạy chay”. Sử dụng thí nghiệm Hóa học theo định hướng là nguồn để học sinh nghiên cứu, khai thác, tìm tòi kiến thức. Hạn chế sử dụng thí nghiệm để minh họa hình ảnh mà không có tác dụng khắc sâu kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. Chủ động khai thác những phần mềm dạy học mới phù hợp với từng nội dung kiến thức cụ thể chương trình. Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng và năng lực của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Giáo viên chú trọng hình thức dạy học theo cá nhân và theo nhóm; tập trung phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng HSG. V. Về kiểm tra, đánh giá 1. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề, đề kiểm tra, đề thi, đáp án, biểu điểm và biên soạn câu hỏi, bài tập phục vụ ma trận. Để kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ nhận thức. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, tổ/nhóm xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 04 mức độ trong các bài kiểm tra đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Trong kiểm tra định kỳ cần thiết có các câu hỏi ứng dụng thực tiễn và liên hệ thực tế dạng PISA (chiếm khoảng 10% trên tổng số điểm). 2. Sau mỗi bài kiểm tra định kỳ, giáo viên phải thống kê điểm, nộp bài và báo cáo cho tổ/nhóm chuyên môn, sau đó tổ/nhóm chuyên môn họp, nhận xét rút kinh nghiệm và có định hướng cho bài kiểm tra tiếp theo. 3. Quy định số cột điểm trong một học kỳ - Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: 01-02 cột kiểm tra miệng; 02 cột kiểm tra viết dưới 1 tiết; 01 cột kiểm tra thực hành dưới 1 tiết; - Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: 02 cột kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; 01 cột kiểm tra học kỳ (KThk). 4. Kiểm tra đánh giá bài thực hành: Tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào phân phối chương trình và tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng và thực hiện các tiết thực hành. Trong mỗi học kỳ phải có 01 bài thực hành được lấy điểm hệ số 1..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Điểm bài thực hành = {(điểm đánh giá kỹ năng, kết quả thực hành x 2) + điểm đánh giá bài tường trình thí nghiệm}/3. VI. Về sinh hoạt chuyên môn 1. Tổ/nhóm cần làm tốt công tác quản lý và tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua dự giờ, qua sinh hoạt tổ/nhóm và sinh hoạt cụm chuyên môn. 2. Các phòng GDĐT, trường THPT chủ động lập kế hoạch và tổ chức các hội nghị chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Các hoạt động chuyên đề cần tập trung vào đổi mới phương pháp, tháo gỡ khó khăn trong công tác giảng dạy, nâng cao hiệu quả trong đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong tổ/nhóm bộ môn. 3. Công tác sinh hoạt tổ/nhóm thông qua nghiên cứu bài học được tổ chức như một chuyên đề thông qua tiết dạy. Tiết dạy này không đánh giá xếp loại, chủ yếu trao đổi với nhau về phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. VII. Bồi dưỡng HSG và phụ đạo học sinh yếu kém Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng HSG và phụ đạo học sinh yếu kém môn Hóa học, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của tổ/nhóm chuyên môn. Chương trình bồi dưỡng HSG môn Hóa học được thống nhất như sau: - Kiến thức toàn cấp học, tập trung chủ yếu vào chương trình lớp 9. (tính tới thời điểm thi) - Đề thi HSG ở các cấp chủ yếu vẫn ra theo dạng tự luận./..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> PHỤ LỤC 6 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: 1. Về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá 1.1. Phương pháp dạy học a) Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, tăng cường sử dụng phương pháp thực nghiệm - thực hành trong giảng dạy, đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Thực hiện đầy đủ các thí nghiệm biểu diễn và các tiết thực hành thí nghiệm chính khoá theo phân phối chương trình và các nội dung yêu cầu của sách giáo khoa. Cần tăng cường liên hệ thực tế cuộc sống và sản xuất. b) Tăng cường tổ chức các hoạt động như tự làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, soạn và tổ chức giảng dạy các chuyên đề của nhóm,… để giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác tối đa các thiết bị dạy học, đồ dùng thí nghiệm, phòng học bộ môn. 1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá a) Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra học kỳ, 1 tiết cho mỗi chương, mỗi khối lớp và được thống nhất thực hiện chung cho cả nhóm chuyên môn của trường (theo định hướng phát triển năng lực học sinh). b) Với điểm các bài thực hành: mỗi học kỳ có một cột điểm kiểm tra thường xuyên là điểm của một bài thực hành trong học kỳ đó của từng khối lớp. Tùy theo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị phòng thí nghiệm mà mỗi trường lựa chọn lấy điểm của bài thực hành cho phù hợp. Việc đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm: Kỹ năng, kết quả và bài báo cáo thực hành. Nội dung các bài thực hành còn lại có thể đưa vào nội dung đề kiểm tra 1 tiết với một tỉ lệ hợp lý nhằm nâng cao ý thức dạy và học các tiết thực hành. 2. Thí nghiệm, thực hành a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm đã được quy định trong chương trình và những thí nghiệm trong bài học của sách giáo khoa. Những thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa không thể tiến hành được trên lớp vì điều kiện thời gian, cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước một số khâu hoặc tiến hành làm ở nhà. Giờ ở lớp là báo cáo và thảo luận làm sáng tỏ vấn đề. Hoặc điều kiện thiết bị không thể có, không thể tận dụng… tổ/nhóm chuyên môn có thể linh hoạt thay thế nội dung nhưng phải bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, hiệu quả và có phê duyệt của Ban giám hiệu. b) Đối với các trường chưa có phòng học bộ môn cần xây dựng kế hoạch thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn sử dụng tối đa cơ sở vật chất và dụng cụ, hóa chất tại đơn vị để chuyển các thí nghiệm trong bài thực hành vào các tiết học có nội dung.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> kiến thức tương ứng dưới hình thức thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm biểu diễn. c) Đảm bảo tuyệt đối an toàn và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng thiết bị, hóa chất trong thí nghiệm, thực hành. 3. Công tác bồi dưỡng HSG và tuyển sinh lớp 10 Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn - Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học, coi đây là nhiệm vụ chung của tất cả các trường. - Đề thi học sinh giỏi môn Sinh học trong năm học 2017 - 2018 ở các cấp ra theo dạng đề tự luận và có nội dung thực hành; Kiến thức bao trùm toàn cấp học nhưng tập trung chủ yếu vào chương trình lớp 9. - Đề tuyển sinh lớp 10 cho Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn: kiến thức toàn cấp, tập trung phần nhiều ở chương trình lớp 8 và lớp 9. 4. Về việc soạn giảng a) Thiết kế bài giảng ngắn gọn, sắp xếp hợp lý hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên. Ở mỗi bài học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng, cần xác định rõ các năng lực cần đạt để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh và nội dung bài học, tăng cường các loại câu hỏi kích thích tư duy để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cũng như các năng lực của học sinh trong quá trình học tập. b) Khuyến khích giáo viên trong việc thiết kế bài dạy, tiết dạy có tính sáng tạo. Bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần đạt để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT./..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> PHỤ LỤC 7 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Các tổ/nhóm chuyên môn ngữ văn của các đơn vị căn cứ các nội dung hướng dẫn, quy định tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong đó, cần lưu ý đến các nội dung cụ thể sau: 1. Về chương trình và kế hoạch dạy học a) Căn cứ phân phối Chương trình đã xây dựng, tiếp tục rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, nhất là đối với các bài học thiết kế dạy theo chuyên đề, chủ đề. b) Chủ động lựa chọn nội dung để thiết kế các bài học theo chuyên đề, chủ đề ít nhất 02 chuyên đề, chủ đề /năm học (01chuyên đề, chủ đề/ học kỳ). c) Kế hoạch tổ chức dạy học theo chuyên đề, chủ đề phải được đưa vào kế hoạch của tổ để tổ chức thực hiện trong năm học. d) Tăng cường tổ chức các hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, soạn và tổ chức giảng dạy các chuyên đề, chủ đề của tổ/nhóm chuyên môn ,… 2. Về phương pháp, hình thức dạy học a) Vận dụng phù hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức ... của học sinh; khuyến khích tổ chức các hình thức dạy học thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. b) Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức với phát triển năng lực và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế cuộc sống. c) Về dạy học theo chuyên đề, chủ đề - Phân công, lựa chọn giáo viên thiết kế các bài học theo chuyên đề, chủ đề; xây dựng kế hoạch tổ chức giảng dạy mẫu để giáo viên trong tổ/nhóm chuyên môn dự giờ góp ý về nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Từ đó, xây dựng hoàn chỉnh bài học theo chuyên đề, chủ đề đã thực hiện; vận dụng các tiêu chí để giáo viên trong tổ/nhóm chuyên môn phân tích, rút kinh nghiệm; không tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên đối với các tiết dạy mẫu. Việc tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng. - Các bài học theo chuyên đề, chủ đề phải được chia sẻ trên trang mạng “Trường học kết nối” của Bộ GDĐT; 3. Việc soạn giảng, kiểm tra, đánh giá học sinh: Thực hiện như môn Sinh học..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> PHỤ LỤC 8 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY CÁC MÔN LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. 1. Về chương trình và kế hoạch dạy học - Các đơn vị nghiên cứu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này. - Triển khai ít nhất 01 hoạt động ngoại khóa/01 năm học về chủ quyền biển đảo, … ; Phối kết hợp với các tổ, nhóm chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, trên địa bàn để triển khai thực hiện. Đối với môn Giáo dục công dân, yêu cầu các đơn vị: - Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo hướng dẫn tại Công văn số 1021/SGDĐT-GDTrH ngày 22/6/2016 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 1521/SGDĐT-GDTrH ngày 12/9/2016 của Sở GDĐT về việc nâng cao chất lượng thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; - Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường (gọi tắt là Đề án 1928) với nhiều hình thức khác nhau: Dạy học lồng ghép, tích hợp trong chương trình chính khóa, tổ chức hoạt động ngoại khoá,… 2. Về phương pháp, hình thức dạy học, … Các đơn vị nghiên cứu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, đồng thời chú ý đến việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo vào môn học theo nhiều hình thức khác nhau: Giáo dục chủ quyền biển đảo trong chương trình lịch sử địa phương; lồng ghép, tích hợp nội dung chủ quyền biển đảo trong chương trình lịch sử dân tộc; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập trải nghiệm sáng tạo thông qua các di tích lịch sử địa phương, ... 3. Về kiểm tra đánh giá Các đơn vị tự chủ trong việc lựa chọn cấu trúc đề kiểm tra cho phù hợp với đối tượng học sinh; căn cứ vào tình hình cụ thể để kết hợp một cách hợp lí hình thức kiểm tra tự luận với kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kỳ, phải thực hiện các bước: Xây dựng ma trận, ra đề kiểm tra, hướng dẫn chấm. Đề kiểm tra phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học và phát triển được năng lực nhận thức của học sinh./..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> PHỤ LỤC 9 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. 1. Chương trình và kế hoạch dạy học a) Chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho phù hợp với đơn vị trên cơ sở Khung phân phối chương trình môn tiếng Anh do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và được điều chỉnh nội dung dạy học tại Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. b) Chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết môn Tiếng Anh theo chương trình tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”; b) Chỉ đạo và hướng dẫn tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chuyên đề, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học; có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thực hành. c) Phân phối chương trình và kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần đạt đã xác định để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT và phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện. 2. Về việc soạn giảng Bài soạn và giảng cần có những nội dung sau: a) Mục tiêu bài dạy: Xác định rõ trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ và các năng lực cần đạt; b) Dạy bài mới: Thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên, học sinh và các yêu cầu cần đạt; giáo án phải thể hiện được định hướng phát triển năng lực của học sinh. c) Dặn dò học sinh: Cần nêu rõ yêu cầu cụ thể để học sinh thực hiện. 3. Về đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học a) Đổi mới phương pháp dạy học - Điều chỉnh một số bài tập trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đang giảng dạy, bổ sung các bài tập thực hành phù hợp với chương trình nhằm đáp ứng các đối tượng học sinh khác nhau và cập nhật nội dung kiến thức và phương pháp dạy học. - Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ trong các cấp học trên từng địa bàn theo Khung.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> năng lực ngoại ngữ trên phạm vi toàn quốc phục vụ cho việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. b) Hình thức tổ chức dạy học: Các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này. 4. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá Thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện, Sở GDĐT hướng dẫn bổ sung việc đổi mới kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh cấp trung học, từ năm học 2016-2017 như sau: 4.1. Các đơn vị triển khai phần kiểm tra Response Items và Selection Items trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ ở tất cả các khối lớp; chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức Selection Items với Response Items, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Có thể thiết kế Selection Items với Response Items đối với tất cả các khối lớp sao cho phù hợp với thực tế của đơn vị nhưng có ít nhất là 20% Response Items, tránh trường hợp ra đề kiểm tra 100% Selection Items. 4.1. Bài kiểm tra cho tất cả các khối lớp theo thang điểm 10, bao gồm các kỹ năng: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỉ lệ: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 30% vận dụng. Mỗi kỹ năng/phần nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ phải có ít nhất 2 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực học sinh. Cụ thể: a) Bài kiểm tra 1 tiết: Tỉ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch không quá 5%. b) Bài kiểm tra thường xuyên: tối đa 15 phút, được xây dựng dựa trên định hướng của bài kiểm tra định kỳ căn cứ vào yêu cầu và điều kiện thực tế. c) Bài kiểm tra học kỳ cần vận dụng định dạng đề thi của các cấp học theo Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho THCS). - Quy định kiểm tra kỹ năng nói trong kiểm tra học kỳ: + Các trường tổ chức kiểm tra kỹ năng nói của học sinh bằng hình thức kiểm tra miệng. Đảm bảo mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất 01 lần/học kỳ. Giáo viên kiểm tra học sinh qua các bài topic đã được chuẩn bị trước và thể hiện kỹ năng nói qua trao đổi trực tiếp với giáo viên. Điểm kiểm tra này không tính vào điểm bài kiểm tra học kỳ. + Những đơn vị nếu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, có thể tổ chức kiểm tra học kỳ về kỹ năng nói bộ môn Tiếng Anh cho học sinh. Điểm kiểm tra kỹ năng nói được tính 02 điểm, điểm kiểm tra viết, nghe và kiến thức ngôn ngữ được tính 08 điểm/thang điểm 10. - Đối với kiểm tra kỹ năng nghe: Nhà trường chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn không được lấy hoặc thiết kế lại các bài nghe đã học trong sách giáo khoa mà phải tìm nguồn tài liệu phù hợp với chủ đề và trình độ học sinh. Điểm kiểm tra kỹ năng.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> nghe được tính 02 điểm trong thang điểm 10 của bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ. d) Nhà trường chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề (xây dựng ma trận đề kiểm tra cụ thể, phân định, phân hóa rõ được mức độ học sinh, chú trọng tăng dần mức độ vận dụng,...), coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kiểm tra 1 tiết và học kỳ theo phương thức đề thi chung. Nộp đề kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ sau mỗi lần kiểm tra về Phòng GD&ĐT (Bộ phận THCS) qua hộp thư điện tử: và 5. Quy định sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn a) Những nội dung giáo viên cần thực hiện trong giảng dạy: - Phát huy tới mức tối đa các phương tiện nghe nhìn, hỗ trợ cho học tập. - Sử dụng tiếng Anh kết hợp Body language để giảng dạy trong tiết học, hạn chế tối đa sử dụng tiếng mẹ đẻ trong tiết dạy tiếng Anh. - Thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy hết tính năng động của học sinh. Khuyến khích học sinh nói, trao đổi những vấn đề xã hội bằng tiếng Anh để học sinh mạnh dạn trong phát biểu. - Kích thích và khuyến khích học sinh nhận thức tiếng Anh là môn học rất cần thiết, vì nó không chỉ là môn học bắt buộc mà còn là hữu ích cho nghề nghiệp trong tương lai. b) Những nội dung cần triển khai trong sinh hoạt chuyên môn - Tổ chức trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo hướng giao tiếp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và nâng cao trình độ chuyên môn; - Chú trọng việc tự bồi dưỡng thường xuyên phương pháp, kỹ thuật giảng dạy tiếng Anh hiện đại cũng như các kỹ năng phụ trợ khác như sử dụng thiết bị đa phương tiện, khả năng khai thác Internet và các phần mềm chuyên dụng nhằm tự hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ và năng lực sư phạm. - Tự bồi dưỡng để tham gia dự thi đạt chuẩn khung năng lực tiếng Anh 6 bậc nhằm nâng cao năng lực chuyên môn phục vụ cho việc dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới. - Sử dụng tiếng Anh để trao đổi chuyên môn, tiếng mẹ đẻ chỉ sử dụng để phổ biến các văn bản liên quan đến chính sách, chế độ của Nhà nước. 6. Những nội dung khác các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Phần B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này./. PHỤ LỤC 10 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN THỂ DỤC.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Về kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, … các đơn vị đọc tại Phần B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này. Ngoài ra các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: Dạy học môn Thể dục ở giáo dục phổ thông là dạy cho học sinh (HS) kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về hiểu biết, kỹ năng, ý thức rèn luyện sức khỏe, đồng thời phát hiện những HS có năng khiếu tạo điều kiện cho HS phát triển năng khiếu thể dục thể thao (TDTT). Lấy việc góp phần giữ gìn và nâng cao sức khỏe, thể lực HS là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình dạy học. I. Về kế hoạch dạy học 1. Căn cứ phân phối chương trình (PPCT) do Sở GDĐT ban hành năm 2013 trên cơ sở khung PPCT do Bộ GDĐT ban hành theo Công văn số 7608/BGDĐTGDTrH ngày 31/9/2009 về việc Khung PPCT THCS, THPT năm học 2009-2010; căn cứ bộ tài liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2006 do Bộ GDĐT ban hành; căn cứ Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học; căn cứ vào thời tiết, khí hậu và điều kiện thực tế của địa phương, các đơn vị chủ động xây dựng linh hoạt, sáng tạo Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, đảm bảo tính hệ thống, liên thông, khoa học của bộ môn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và không được cắt xén chương trình. Các trường chủ động hoán đổi chương giữa các giáo viên dạy cùng chương, cùng khối lớp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo đủ sân tập để giảng dạy cho các lớp. 2. Chương Thể thao tự chọn (TTTC) trong Kế hoạch dạy học gồm có 02 môn thể thao, các đơn vị thực hiện theo quy định sau: - Môn TTTC 1: bắt buộc các đơn vị thực hiện giảng dạy môn Vovinam-Việt võ đạo theo PPCT do Sở GDĐT ban hành. Các khối lớp 6, 7, 8: thực hiện theo PPCT môn Vovinam-Việt võ đạo do Sở GDĐT ban hành tại Công văn số 1065/SGDĐT-GDTrH ngày 04/09/2013, áp dụng kể từ năm học 2013 – 2014; Lớp 9: thực hiện theo PPCT môn Vovinam-Việt võ đạo do Sở GDĐT ban hành tại Công văn số 1099/SGDĐTGDTrH ngày 10/9/2014, áp dụng kể từ năm học 2014 – 2015. - Môn TTTC 2: các đơn vị chọn 01 trong 04 môn thể thao có trong bộ tài liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2006 do Bộ GDĐT ban hành để giảng dạy, sao cho mỗi HS được học 01 môn thể thao liên tục xuyên suốt cấp học. Riêng đối với môn Bơi: các trường được hỗ trợ hồ bơi theo Đề án của UBND tỉnh và tùy điều kiện của địa phương, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhưng phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS. II. Về việc soạn giảng.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 1. Về giáo án - Thực hiện theo mẫu do Sở GDĐT ban hành từ năm học 2010-2011. Giáo án phải ghi lớp dạy, ngày soạn; ngày soạn phải trước ngày dạy, không ghi ngày dạy. - Bài giảng phải đầy đủ các bước lên lớp và thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT. Làm sao để học sinh đạt được mục tiêu bài học trên tất cả các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ và phát huy được các năng lực trong quá trình học tập. 2. Thiết kế bài giảng - Giáo viên cần tăng cường nghiên cứu PPCT của các lớp liền kề; nội dung bài học; kiến thức liên môn; … Khuyến khích giáo viên trong việc thiết kế bài dạy, tiết dạy có tính sáng tạo. Bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần đạt để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy; Tăng cường các hoạt động cá nhân, nhóm; các phương pháp trò chơi vận động, trò chơi dân gian và thi đấu. - Khuyến khích giáo viên (GV) soạn giáo án vi tính nhưng không được sao chép của nhau và sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện giáo án điện tử trong việc giảng dạy các tiết học lý thuyết và thực hành. III. Hình thức tổ chức dạy học 1. Việc tổ chức dạy học môn Thể dục cần phân loại theo sức khỏe và phân hoá theo năng lực của HS; tổ chức tiết dạy sao cho khoa học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Tăng cường lồng ghép hướng dẫn công tác giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục môi trường; giáo dục kỹ năng sống, chăm sóc sức khỏe cho HS và đưa các trò chơi vận động, trò chơi dân gian vào các tiết dạy nhưng phải phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi của HS và nội dung tiết học. 2. Tất cả các trường phổ thông cấp trung học đều phải thực hiện việc dạy và học môn TD theo đúng thời lượng, đúng số tiết quy định với hình thức học tiết rời, trái buổi với các môn học văn hóa và thời gian học giữa 2 tiết phải cách nhau tối thiểu 02 (hai) ngày. Không dạy học môn TD vào tiết 5 buổi sáng và tiết 1 buổi chiều, không bố trí học 2 tiết liền. 3. Đối với các trường dạy 2 buổi/ngày: phân bổ thời gian học môn TD vào buổi thứ hai trong ngày, hạn chế tối đa việc học môn TD cùng buổi với các môn học văn hóa. 4. Đối với các trường đang thực hiện theo mô hình trường học mới Việt Nam thì thực hiện theo các quy định của mô hình trường học mới. 5. Mỗi GV chỉ giảng dạy tối đa 02 khối lớp. Khi phân công giảng dạy môn TD, các trường phải ưu tiên phân công cho GV được đào tạo và tuyển dụng đúng chuyên môn. 6. Nghiêm cấm GV ngồi trên ghế trong thời gian giảng dạy tiết thực hành (ngoại trừ tiết kiểm tra và các trường hợp đặc biệt khác). IV. Về kiểm tra và đánh giá 1. Ra đề kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Không thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra các tiết kiểm tra định kỳ, học kỳ. - Đề kiểm tra định kỳ và học kỳ phải được thống nhất theo từng khối lớp, mang tính liên thông, tăng tiến từ dễ đến khó, từ nhẹ đến nặng. Đề kiểm tra chỉ có một (01) nội dung hoặc về kỹ thuật hoặc về thành tích, không ra đề vừa về kỹ thuật vừa về thành tích. - Khi soạn đề kiểm tra, GV phải có yêu cầu cụ thể các quy định về đánh giá, xếp loại tiết kiểm tra để HS biết thực hiện, các yêu cầu phải phù hợp với từng khối lớp theo cấp độ tăng tiến, liên thông. 2. Đánh giá kết quả học tập của HS: thực hiện theo Thông tư số 58/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ GDĐT về việc trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư 58. Trong đó, bám sát vào tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng và đặc biệt chú trọng vào việc ghi nhận HS “có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra”, chưa đặt ra mục tiêu đào tạo chuyên nghiệp cho những người làm nghề thể thao. 3. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV: theo phiếu dự giờ riêng của môn TD. V. Các yêu cầu khác 1. Về dự giờ: yêu cầu giáo viên tăng cường dự giờ cùng bộ môn. Đối với các trường có ít giáo viên, giáo viên được đến dự giờ cùng bộ môn tại các trường cùng cấp khác trong khu vực/cụm khi được sự đồng thuận của giáo viên trường đến dự giờ và xác nhận của hiệu trưởng trường đó. 2. Về sinh hoạt cụm chuyên môn: không nhất thiết chỉ là dự giờ, góp ý một tiết dạy, một chuyên đề; cần tăng cường mở rộng hình thức sinh hoạt như bàn về xây dựng Kế hoạch dạy học, nghiên cứu bài học, kiến thức liên môn, xây dựng đề kiểm tra, … theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ/nhóm chuyên môn cần làm tốt công tác quản lý và tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua dự giờ, qua sinh hoạt tổ/ nhóm và sinh hoạt cụm chuyên môn. 3. Miễn học môn Thể dục - Thực hiện theo Điều 12 của Thông tư số 58/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT. - Đối với các học sinh có năng khiếu TDTT (có giấy triệu tập hoặc miễn học môn Thể dục của Sở GDĐT): được miễn học môn Thể dục tại trường. Xếp loại của môn học sẽ do Ban Huấn luyện các bộ môn kiểm tra, xếp loại và gửi về trường; GVTD có trách nhiệm vào sổ điểm theo quy định của ngành GDĐT vào mỗi cuối học kỳ và năm học. Hiệu trưởng các trường cần quan tâm và có các biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng kiến thức văn hóa theo chuẩn quy định cho HS thuộc đối tượng này. 4. Về trang phục TDTT - Đối với GVTD: bắt buộc phải mặc trang phục TDTT đúng quy định khi lên lớp (áo phải có cổ và phải bỏ trong quần, kể cả nữ). Tuyệt đối không mặc trang phục.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> có in chữ hoặc tranh ảnh với các nội dung không rõ ràng hoặc in quảng cáo của các hãng rượu, bia, thuốc lá (ngoại trừ nhãn hiệu của các hãng trang phục TDTT),… - Đối với học sinh: vận động Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc trang bị cho học sinh mặc đồng phục học môn Thể dục theo quy định chung của nhà trường, đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh trong giờ học Thể dục, tối thiểu mỗi HS phải tự trang bị được giày vải có dây buộc. 5. Câu lạc bộ (CLB) TDTT trường học: khuyến khích các đơn vị xây dựng, thành lập CLB TDTT trong nhà trường, tạo điều kiện cho cán bộ, GV, HS được tham gia rèn luyện và giao lưu. Việc thành lập CLB TDTT trường học do hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập. Phấn đấu mỗi trường có ít nhất 01 CLB hoặc kết hợp với các trường lân cận thành lập CLB theo hình thức cụm trường. 6. Tích cực tham gia các cuộc thi về TDTT do Sở GDĐT hoặc do Sở GDĐT phối hợp với các ban, ngành liên quan hoặc do các ban, ngành liên quan phối hợp với Sở GDĐT tổ chức. 7. Về chế độ, chính sách: các đơn vị thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời chế độ dành cho GVTD theo Công văn số 330/SGD&ĐT-TCCB ngày 20/3/2014 của Sở GDĐT Khánh Hòa về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên thể dục thể thao./..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> PHỤ LỤC 11 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN ÂM NHẠC, MỸ THUẬT (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. Về kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, … các đơn vị đọc tại Phần B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này. Ngoài ra các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau: Dạy học môn Âm nhạc, Mỹ thuật ở giáo dục phổ thông là dạy cho học sinh kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về hiểu biết, kỹ năng về nghệ thuật, đồng thời phát hiện và tạo điều kiện cho các em phát triển năng khiếu về âm nhạc, mỹ thuật. Giáo viên môn Âm nhạc có trách nhiệm hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát trực tiếp tại các buổi lễ chào cờ đầu tuần và các buổi lễ, hội khác theo kế hoạch của nhà trường. I. Về Kế hoạch dạy học Căn cứ bộ tài liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2006 do Bộ GDĐT ban hành; căn cứ Công văn số 5842/BGDĐTVP ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học, các đơn vị chủ động xây dựng linh hoạt, sáng tạo Kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, đảm bảo tính hệ thống, liên thông, khoa học của bộ môn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và không được cắt xén chương trình. II. Về việc soạn giảng - Giáo viên cần tăng cường nghiên cứu PPCT của các lớp liền kề; nội dung bài học; kiến thức liên môn; … Khuyến khích giáo viên trong việc thiết kế bài dạy, tiết dạy có tính sáng tạo. Bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần đạt để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy; Tăng cường các hoạt động cá nhân, nhóm; các phương pháp trò chơi vận động, trò chơi dân gian và thi đấu. - Bài giảng phải đầy đủ các bước lên lớp và thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT. Làm sao để học sinh đạt được mục tiêu bài học trên tất cả các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ và phát huy được các năng lực trong quá trình học tập. - Giáo án phải ghi lớp dạy, ngày soạn; ngày soạn phải trước ngày dạy, không ghi ngày dạy. - Đối với những bài học theo phân phối chương trình có nhiều tiết, giáo viên không được soạn giáo án tiết đôi. - Khuyến khích GV soạn giáo án vi tính nhưng không được sao chép của nhau và sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện giáo án điện tử trong việc giảng dạy các tiết học lý thuyết và thực hành..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> III. Hình thức tổ chức dạy học - Việc tổ chức dạy học môn Âm nhạc, Mỹ thuật cần phân hoá theo năng lực của HS; tổ chức tiết dạy sao cho khoa học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Tăng cường lồng ghép hướng dẫn công tác giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục môi trường; giáo dục kỹ năng sống; các kiến thức về di sản văn hóa, nhưng phải phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi của HS và nội dung tiết học. - Tăng cường đổi mới và đa dạng hóa các hình thức học tập, có thể tổ chức học trong lớp, ngoài sân, ngoài nhà trường, …; cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. IV. Về kiểm tra và đánh giá 1. Ra đề kiểm tra - Không thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra các tiết kiểm tra định kỳ, học kỳ. - Đề kiểm tra định kỳ và học kỳ phải được thống nhất theo từng khối lớp, mang tính liên thông, tăng tiến từ dễ đến khó, từ nhẹ đến nặng. Đề kiểm tra chỉ có một (01) nội dung. - Khi soạn đề kiểm tra, GV phải có yêu cầu cụ thể các quy định về đánh giá, xếp loại tiết kiểm tra để HS biết thực hiện, các yêu cầu phải phù hợp với từng khối lớp theo cấp độ tăng tiến, liên thông. 2. Đánh giá kết quả học tập của HS: thực hiện theo Thông tư số 58/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ GDĐT về việc trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư 58. Trong đó, bám sát vào tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng và đặc biệt chú trọng vào việc ghi nhận HS “có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra”, chưa đặt ra mục tiêu đào tạo chuyên nghiệp cho những người làm nghề thể thao. V. Các yêu cầu khác 1. Về Dự giờ: yêu cầu giáo viên tăng cường dự giờ, ít nhất phải dự 02 tiết/học kỳ, cùng bộ môn. Đối với các trường có ít giáo viên, giáo viên được đến dự giờ cùng bộ môn tại các trường cùng cấp khác trong khu vực/cụm khi được sự đồng thuận của giáo viên trường đến dự giờ và xác nhận của hiệu trưởng trường đó. 2. Về sinh hoạt cụm chuyên môn: không nhất thiết chỉ là dự giờ, góp ý một tiết dạy, một chuyên đề; cần tăng cường mở rộng hình thức sinh hoạt như bàn về xây dựng Kế hoạch dạy học, nghiên cứu bài học, kiến thức liên môn, xây dựng đề kiểm tra, … theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tổ/nhóm chuyên môn cần làm tốt công tác quản lý và tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua dự giờ, qua sinh hoạt tổ/ nhóm và sinh hoạt cụm chuyên môn. 3. Câu lạc bộ (CLB) nghệ thuật trường học: khuyến khích các đơn vị xây dựng, thành lập CLB nghệ thuật trong nhà trường, gồm môn Âm nhạc và Mỹ thuật, tạo điều kiện cho cán bộ, GV, HS được tham gia rèn luyện và giao lưu. Việc thành lập CLB nghệ thuật trường học do hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập. Phấn đấu.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> mỗi trường có ít nhất 01 CLB hoặc kết hợp với các trường lân cận thành lập CLB theo hình thức cụm trường. 4. Tích cực tham gia các cuộc thi về âm nhạc, mỹ thuật do Sở GDĐT hoặc do Sở GDĐT phối hợp với các ban, ngành liên quan hoặc do các ban, ngành liên quan phối hợp với Sở GDĐT tổ chức./..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> PHỤ LỤC 12 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG (Kèm theo Công văn số 983/PGD&ĐT-THCS ngày 29/9/2017 của Phòng GD&ĐT Vạn Ninh) ————————. 1. Các trường THCS thuộc phòng quản lý thực hiện nghiêm túc Công văn số 664/SGDĐT-GDTrH ngày 07/4/2017 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trường Bộ GDĐT hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học và THCS. 2. Chủ động về đội ngũ giáo viên, nguồn kinh phí, xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị cần thiết, bảo đảm triển khai môn học GDQPAN theo Luật định và các văn bản của cấp trên ban hành. 3. Xây dựng các kế hoạch quân sự, quốc phòng địa phương; thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng tự vệ theo hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương gắn với xây dựng Khu vực phòng thủ; tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh theo qui định; tham gia diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện và diễn tập chiến đấu trị an cấp xã theo yêu cầu của cơ quan quân sự. 4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ về Phòng GD&ĐT: Học kỳ I, trước ngày 10/01; kết thúc năm học, trước ngày 25/5 và báo cáo đột xuất (nếu có)..

<span class='text_page_counter'>(44)</span>

×