Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý thông tin quảng bá du lịch quảng ninh trên các sản phẩm báo chí tiếng trung quốc của trung tâm truyền thông tỉnh quảng ninh (khảo sát trên dữ liệu năm 2019),

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH QUẢNG NINH
TRÊN CÁC SẢN PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG QUỐC
CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
(Khảo sát trên dữ liệu năm 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH QUẢNG NINH
TRÊN CÁC SẢN PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG QUỐC
CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NINH


(Khảo sát trên dữ liệu năm 2019)

Chun ngành
Mã số

: Quản lý Báo chí Truyền thơng
: 8 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ NHÃ

HÀ NỘI – 2020


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS, TS. Nguyễn Văn Dững


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn ―Quản lý thông tin quảng bá du lịch
Quảng Ninh trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm
Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh‖ (Khảo sát trên dữ liệu năm 2019), tác giả xin
trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, đặc biệt là những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy trong quá trình tác
giả luận văn theo học tại lớp cao học Quản lý Báo chí Truyền thơng K24.1-B.

Các thầy, cô giáo đã truyền đạt tri thức, kinh nghiệm và hướng dẫn trong quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học
Trân trọng cảm ơn TS. Lê Thị Nhã đã nhiệt tình truyền dạy kinh nghiệm,
định hướng và chỉ bảo tận tình để tác giả hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương liên quan, đặc
biệt là Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh đã giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu khoa học đầu tiên của tác giả.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế nên
luận văn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy cơ giáo, nhà khoa học, chun mơn để luận văn này có thể hồn chỉnh
hơn và đó cũng là kinh nghiệm để tác giả có thể triển khai những cơng trình
nghiên cứu sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam đoan đây là cơng trình do tác
giả tự nghiên cứu. Luận văn được hoàn thành dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị Nhã (Học viện Báo chí và Tuyên
truyền); các số liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có
cơ sở rõ ràng và trung thực; kết luận của luận văn chưa từng
được công bố trong các công trình khác.


Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH QUẢNG NINH TRÊN SẢN
PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG QUỐC ................................................ 17
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU
LỊCH QUẢNG NINH TRÊN SẢN PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG
QUỐC CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN THƠNG TỈNH QUẢNG NINH ... 36
2.1. Giới thiệu sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc thuộc diện khảo sát.... 36
2.2. Quản lý về tần suất, mức độ thông tin quảng bá du lịch Quảng Ninh
trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 39
2.3.Quản lý nội dung thông tin quảng bá du lịch Quảng Ninh trên sản phẩm
báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh . 42
2.4.Quản lý hình thức thông tin quảng bá du lịch Quảng Ninh trên sản phẩm
báo chí tiếng Trung Quốc ............................................................................ 56
2.5. Quản lý quy trình sản xuất .................................................................... 62
2.6. Đánh giá chung ..................................................................................... 66
Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH
QUẢNG NINH TRÊN SẢN PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG QUỐC
CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NINH.............. 80

3.1.Những vấn đề đặt ra đối với quản lý thông tin quảng bá du lịch trên sản
phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng
Ninh .............................................................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thơng tin quảng bá du
lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung của Trung tâm Truyền thông tỉnh
Quảng Ninh thời gian tới ............................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 131


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ tin, bài về quảng bá du lịch Quảng Ninh so với các nội
dung khác trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc ............................ 40
Biểu đồ 2.2. Thống kê số lượng tin quảng bá du lịch Quảng Ninh theo nội
dung trên Bản tin TH tiếng Trung Quốc, Chuyên trang điện tử tiếng
Trung Quốc, Đặc san Hoa Sen (từ tháng 1/2019 đến 12/2019) ........... 42
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1.Nhu cầu của cơng chúng đối với thông tin quảng bá du lịch
Quảng Ninh ........................................................................................... 67
Hình ảnh 2.2.Đánh giá chất lượng thơng tin du lịch Quảng Ninh trên sản
phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của TTTT Quảng Ninh ..................... 68
Hình ảnh 2.3.Đánh giá của cơng chúng về hình thức sản phẩm báo chí tiếng
Trung Quốc ........................................................................................... 69
Hình ảnh 2.4.Đánh giá của độc giả về ngơn ngữ thông tin du lịch Quảng Ninh
trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc ....................................... 74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TH

Truyền hình

PTV

Phát thanh viên

BDV

Biên dịch viên

PTTH

Phát thanh Truyền hình

UBND

Ủy ban Nhân dân

TTĐN

Thơng tin đối ngoại

TTQT

Truyền thơng quốc tế


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của du lịch Việt Nam, du lịch Quảng Ninh đã và
đang đóng một vai trị khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và vùng du lịch Bắc Bộ, không chỉ thu hút được lượng lớn
khách du lịch trong và ngoài nước mà cịn mang lại một nguồn thu tương đối
lớn. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh đóng góp một phần
khơng nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng.
Trong tất cả các yếu tố tạo nên sự phát triển của du lịch Quảng Ninh,
khơng thể khơng nhắc đến vai trị của báo chí trong tun truyền, quảng bá, góp
phần thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ
thông tin như hiện nay, những thông tin quan trọng về du lịch đăng tải trên các
phương tiện truyền thơng được xem như một kênh chính thức để người dân, du
khách tham khảo, có thêm lựa chọn để trải nghiệm. Các doanh nghiệp du lịch
cũng dựa vào kênh thơng tin báo chí để quảng bá, tun truyền các chính sách,
hoạt động du lịch hay cơ hội đầu tư, khai thác thị trường du lịch.
Trong thị trường du lịch Quảng Ninh, thị trường khách nói tiếng Hoa
ln là thị trường rất quan trọng. Năm 2018, trong số 5,5 triệu khách quốc tế
đến Quảng Ninh có tới 35% là khách đến từ thị trường các nước nói tiếng Hoa.
Thống kê của Sở Du lịch tỉnh cho thấy, 6 tháng đầu năm 2019, tổng số khách
quốc tế đến Quảng Ninh ước đạt 3,5 triệu khách, trong đó có tới hơn 70% đến
từ thị trường các nước nói tiếng Hoa. Do đó, việc đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền, quảng bá du lịch Quảng Ninh, trong đó có đẩy mạnh thơng tin tuyên
truyền du lịch bằng tiếng Trung Quốc trên báo chí là một cách làm hiệu quả
để có thể quảng bá du lịch đến thị trường tiềm năng này, thu hút ngày càng
nhiều du khách thị trường Hoa ngữ và quốc tế đến với Quảng Ninh.


2

Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của du lịch đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước nói chung, của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đặc
biệt là cơng tác thơng tin đối ngoại có tác động rất lớn đến việc quảng bá du
lịch Quảng Ninh, thu hút khách du lịch quốc tế, những năm qua, báo chí
Quảng Ninh đã rất chú trọng sản xuất các chương trình thơng tin quảng bá du
lịch bằng tiếng nước ngồi để đưa hình ảnh du lịch của Quảng Ninh đến với
bạn bè quốc tế, trong đó có mảng thông tin du lịch bằng Tiếng Trung Quốc.
Trước đây, các cơ quan báo chí cấp tỉnh của Quảng Ninh gồm có: Đài PT-TH
Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh, Báo Hạ Long trực thuộc Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh. Thực hiện quyết định số 1276-QĐ/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh, từ ngày 1/1/2019, các cơ quan này
đã sát nhập thành Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh, trực thuộc Tỉnh
ủy Quảng Ninh. Hiện nay, thơng tin đối ngoại tiếng nước ngồi nói chung,
thơng tin quáng bá du lịch bằng tiếng Trung Quốc nói riêng trên báo chí
Trung tâm Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh được thực hiện trên một số loại
hình báo chí là truyền hình, báo mạng điện tử, báo in (ấn phẩm đặc san), vừa
đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng, vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị
tỉnh giao. Thời gian qua, trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ cũng như xu thế vận động của báo chí, Trung tâm Truyền thơng
tỉnh Quảng Ninh đã và đang nỗ lực không ngừng để đổi mới, nâng cao chất
lượng các sản phẩm báo chí tiếng nước ngồi nói chung và sản phẩm báo chí
tiếng Trung Quốc nói riêng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, so với yêu cầu thực
tiễn ngày càng phong phú, đa dạng và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công
chúng, đặc biệt là nhóm cơng chúng mục tiêu của thơng tin du lịch bằng tiếng
Trung Quốc (người Việt Nam biết tiếng Trung sinh sống và làm việc tại Việt
Nam, người Việt Nam và những người biết tiếng Trung Quốc trên tồn thế
giới) thì chất lượng thông tin quảng bá du lịch bằng tiếng Trung Quốc trên
các sản phẩm báo chí của Trung tâm vẫn còn nhiều hạn chế cả về nội dung



3
lẫn hình thức, trong khi cơng tác quản lý thơng tin này có nhiều đặc thù riêng
và đặt ra nhiều vấn đề đối với người làm công tác quản lý.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thông tin
quảng bá du lịch Quảng Ninh trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc
của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh” nhằm khái quát thực trạng
quản lý thông tin quảng bá du lịch Quảng Ninh trên các sản phẩm báo chí
tiếng Trung Quốc của Trung tâm, từ đó đánh giá những thành cơng, hạn chế
trong công tác quản lý và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác quản lý thông tin quảng bá du lịch trên các sản phẩm báo chí tiếng
Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh. Mặt khác, hiện
nay, với vị trí Biên dịch viên Tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông
tỉnh Quảng Ninh, tôi được phân công trực tiếp tham gia sản xuất các sản
phẩm báo chí tiếng Trung Quốc. Việc nghiên cứu đề tài này rất có ý nghĩa
cho cho bản thân với mong muốn đóng góp kiến thức, kinh nghiệm sau q
trình học tập cao học ở chuyên ngành Quản lý Báo chí Truyền thơng của Học
viện Báo chí và Tun truyền để nâng cao chất lượng các sản phẩm báo chí
tiếng Trung Quốc mà cơ quan và cá nhân tôi đang thực hiện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình khảo sát, tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu về đề tài, việc
nghiên cứu công tác quản lý thơng tin báo chí thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh, học viên và sinh viên. Tuy nhiên chưa thấy
có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu riêng, cụ thể về quản lý thông
tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc. Mặc dù vậy,
cũng có một số cơng trình nghiên cứu khoa học như sách, luận văn, giáo trình,
bài giảng liên quan gần với đề tài, có thể tham khảo, xin tóm lược như sau:
+Nhóm tài liệu, cơng trình nghiên cứu về báo chí, truyền thơng:
Cuốn sách Truyền thông đại chúng – Những kiến thức cơ bản, Nxb
Thông tấn, là cuốn sách được chọn dịch và biên soạn lại từ cuốn ―ABC báo
chí‖ của tác giả người Đức - Claudia Mast (2004). Mặc dù đây là tài liệu đã



4
được xuất bản từ năm 2004 nhưng vẫn mang ý nghĩa thực tiễn với công tác
truyền thông đại chúng. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề hết sức
cơ bản đối với người làm công tác truyền thông đại chúng, trong đó có những
nội dung liên quan đến luận văn này như những khái niệm về thông tin, các
tiêu chí chọn thơng tin, các phương tiện thơng tin, hoạt động thông tin, đối
tượng thông tin…
Tác giả Đinh Thị Thúy Hằng (2008) với kinh nghiệm nghiên cứu chuyên
sâu về các lý luận phát triển và thực hành của báo chí thế giới đã xuất bản
cuốn sách Báo chí thế giới - xu hướng phát triển. Nội dung cuốn sách nhằm
giới thiệu những lý luận, khái niệm, phạm trù và hoạt động báo chí thế giới
đang được phổ biến tại các trường đại học trên thế giới và trong giới nghiên
cứu báo chí để từ đó đưa ra xu hướng báo chí ở Việt Nam. Theo tác giả, xu
hướng phát triển mạnh mẽ của báo chí thế giới hiện nay là kết hợp nhiều loại
hình báo chí, đó chính là sự hội tụ truyền thông và các cơ quan báo chí của
Việt Nam sẽ theo huớng đa phương tiện.
Lao động nhà báo là hoạt động đặc biệt mang tính chất chính trị, khoa
học và nghệ thuật. Do vậy, yêu cầu nhà báo phải có tri thức nhất định về nghề
nghiệp, có phương pháp lao động chuyên nghiệp. Cuốn sách Lao động nhà
báo – Lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả Lê Thị Nhã (2011) với những
đúc rút nền tảng, có hệ thống về lao động báo chí. Cuốn sách cung cấp cho
người đọc những tri thức lý luận về nghề báo như: đặc thù nghề nghiệp; cơ
cấu tổ chức của tòa soạn; vai trò, nhiệm vụ của Ban Biên tập, Ban Thư ký;
phẩm chất, năng lực của nhà báo, phóng viên trong lao động và sáng tạo tác
phẩm. Bên cạnh những vấn đề lý luận được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, cuốn
sách còn giới thiệu những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin,
tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
Tác giả Nguyễn Văn Dững (2012) với giáo trình Cơ sở lý luận báo chí

góp phần cung cấp cơ sở lý luận – thực tiễn báo chí – truyền thơng hiện đại,
nhằm hình thành thế giới quan, phương pháp luận và ý thức tự giác về hoạt động
nghề nghiệp báo chí. Nội dung cuốn sách chủ yếu cung cấp những kiến thức cơ


5
bản và hệ thống về hệ thống khái niệm cơ bản của lý luận báo chí, những về khái
niệm và đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo chí, đối tượng, công chúng và
cơ chế tác động của báo chí, về các chức năng và nguyên tắc cơ bản của hoạt
động báo chí, về các chức năng và nguyên tắc cơ bản của hoạt động báo chí, về
chủ thể hoạt động báo chí, vấn đề tự do báo chí....
Một cuốn sách khác do tác giả Nguyễn Văn Dững (2017) chủ biên là Báo
chí truyền thơng – Những điểm nhìn từ thực tiễn (tập 3). Cuốn sách tập hợp
các bài viết nghiên cứu lý luận chung và kinh nghiệm, thực tiễn về báo chí
truyền thơng của những nhà nghiên cứu và nhà báo đang hoạt động báo chí ở
Việt Nam và trên thế giới. Trong cuốn sách này, tác giả Hà Huy Phượng có
bài viết “Các yếu tố hình thức của tác phẩm báo chí đa phương tiện”, đề cập
đến một số kỹ năng thể hiện các yếu tố cầu thành hình thức tác phẩm báo chí
đã phương tiện, gồm: các yếu tố văn bản và các yếu tố hình ảnh, âm thanh,
tương tác. Đây là một trong những kỹ năng tác nghiệp cụ thể của nhà báo khi
sáng tạo sản phẩm báo chí trong mơi trường truyền thơng số, tích hợp đa
phương tiện hiện nay.
Đề cập đến vấn đề công nghệ số và mạng Internet đã khiến ―môi trường
sinh thái‖ của các phương tiện truyền thông truyền thống thay đổi mạnh mẽ
và hội tụ truyền thông đang trở thành xu thế phát triển tất yếu của báo chí,
truyền thơng hiện đại, tác giả Nguyễn Thành Lợi đã có bài viết ―Một số vấn
đề đặt ra đối với báo chí trong môi trường hội tụ truyền thông‖ (2016) đăng
trên tạp chí Người làm báo (tháng 7/2016). Trong bài viết, tác giả đã nêu hàn
ý của hội tụ truyền thông, mô hình lý thuyết của hội tụ truyền thơng, hội tụ kỹ
thuật và hội tụ kinh tế. Đây là những vấn đề có tác động to lớn đối với báo chí

Việt Nam nói chung, Trung tâm Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh nói riêng,
khiến cơng tác quản lý báo chí sẽ có nhiều thay đổi. Nổi bật là khả năng tiếp
cận thông tin của công chúng trở nên phong phú và đa dạng, MXH ra đời
khiến con người dễ dàng tạo ra sự liên kết rộng rãi trên toàn cầu. Các cơ quan
báo chí truyền thơng cần nắm bắt được xu thế này để không bỏ qua việc tiếp
cận đối tượng công chúng của mình.


6

+ Nhóm tài liệu, cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý và quản
lý báo chí truyền thơng:
Cuốn Khoa học quản lý, tác giả Lê Văn Phùng (chủ biên) cung cấp
những nội dung và các khái niệm khoa học quản lý, vai trò, đặc điểm,
nguyên tắc, phương pháp quản lý, các hoạt động quản lý…
Sách Quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông của tác giả Lê Minh
Tồn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2009) đã khái qt chung về lịch sử phát triển
ngành thông tin và truyền thông, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thơng, tác giả đã
phân tích sâu về nội dung công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền
thông. Cuốn sách này là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác quản lý nhà
nước về thông tin và truyền thông đến các đối tượng là cán bộ quản lý, viên
chức ngành văn hóa, thơng tin và truyền thông của các tỉnh, thành phố trên cả
nước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trong cả nước.
Cuốn sách Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện
nay của tác giả Hồng Quốc Bảo (Chủ biên) (Nxb Chính trị - Hành chính,
2010). Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, ngồi những tri thức về lãnh
đạo, quản lý báo chí thì tác giả nêu bật sự cần thiết khách quan phải lãnh
đạo, quản lý hoạt động báo chí ở nước ta hiện nay, ngồi ra cịn đề cập đến

vấn đề quản lý thơng tin trong hoạt động báo chí (tr.82), những vấn đề đặt
ra đối với quản lý nội dung của báo chí (tr.139). Ngồi ra, cuốn giáo trình
―Lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí và xuất bản‖ năm 2014 của tác giả
đã nêu rõ nội dung sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước đối với hoạt
động báo chí, thực trạng lãnh đạo, quan lý hoạt động báo chí, xuất bản ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh
đạo, quản lý hoạt động báo chí, xuất bản ở nước ta hiện nay. Đây là những
vấn đề lý luận chung về quản lý báo chí rất cần thiết để củng cố lý luận cho
luận văn của tác giả.


7
Sách Quản lý và phát triển thơng tin báo chí ở Việt Nam của tác giả Đỗ
Quý Doãn (2014) đã tập hợp một số bài viết, bài phát biểu trong q trình
cơng tác của tác giả, tập trung làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra trong
công tác quản lý, chỉ đạo và phát triển báo chí ở Việt Nam; đồng thời đưa ra
những giải pháp cơ bản tạo điều kiện để thơng tin báo chí Việt Nam phát triển
nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt.
Cuốn sách ―Tác nghiệp báo chí trong mơi trường truyền thơng hiện đại‖
của tác giả Nguyễn Thành Lợi (2014) đã giới thiệu những nét khái quát nhất
về các vấn đề khá mới mẻ đang được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới nhiều
năm – nhiều thập kỷ qua như truyền thông xã hội, các lý thuyết truyền thơng,
hội tụ truyền thơng, tịa soạn hội tụ, đồng thời trình bày đặc điểm và những kỹ
năng cần thiết đối với ―nhà báo đa năng‖ trong môi trường truyền thông hội tụ.
Tác giả đã giới thiệu những kỹ năng cơ bản trong viết báo đa phương tiện,
thông qua cách viết ngắn gọn, dễ hiểu, với những ví dụ minh họa sinh động
của các hãng truyền thông nổi tiếng trên thế giới, đồng thời làm rõ cách thức
xây dựng kế hoạch truyền thông cho một chủ đề cụ thể, phương thức sử dụng
đa phương tiện, thông tin đồ họa cho báo chí hiện đại.
Giáo trình Lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí của tác giả Trương Thị

Kiên (2014) phân tích vai trị của báo chí và tính tất yếu khách quan của việc
lãnh đạo, quản lý báo chí; quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về
hoạt động báo chí; nội dung và phương thức lãnh đạo và quản lý báo chí.
Tác giả Đỗ Thị Thu Hằng (2018), trong bài báo khoa học Cách mạng
công nghiệp 4.0: Vấn đề đặt ra và giải pháp đối với công tác quản lý truyền
thông ở Việt Nam hiện nay đã đề xuất 4 giải pháp và kiến nghị về quản lý báo
chí – truyền thơng ở các cơ quan báo chí trong bối cảnh cách mạng cơng
nghiệp 4.0, trong đó nhấn mạnh việc ―đổi mới quy trình tổ chức sản xuất, nội
dung và phương pháp quản lý nội dung… ở các cơ quan báo chí‖, ―đồng bộ
hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật, cơng nghệ, quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm
báo chí – truyền thơng, mơ hình tịa soạn hội tụ, quản trị kinh doanh, phát
hành, cơng tác xã hội trong cơ quan báo chí‖.


8
Cuốn sách ―Báo chí truyền thơng – Những điểm nhìn từ thực tiễn (tập 4)
do PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng (2019) chủ biên tập hợp các bài viết nghiên
cứu lý luận chung và kinh nghiệm, thực tiễn về công tác đào tạo nguồn nhân
lực báo chí, về nội dung và phương thức lãnh đạo, quản lý báo chí truyền
thơng đương đại, về thực tiễn tác nghiệp báo chí của những nhà nghiên cứu và
nhà báo đang hoạt động báo chí ở Việt Nam và trên thế giới. Nghiên cứu cơ
hội, thách thức, nội dung, phương thức lãnh đạo, quản lý báo chí truyền thơng
đương đại tác giả Đỗ Thị Thu Hằng, cuốn sách giới thiệu các bài viết tiêu
biểu: Giải pháp phát huy vai trị của báo chí – truyền thông đối với công tác
lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam trong thời kỳ mới của PGS,TS. Lưu Văn An;
Cơng tác quản lý báo chí truyền thơng trong bối cảnh xã hội thông tin ở Việt
Nam hiện nay của PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng; Lãnh đạo, quản lý báo chí
truyền thơng thời đại cách mạng 4.0 của PGS,TS. Hà Huy Phượng.
+ Nhóm tài liệu, cơng trình nghiên cứu về thơng tin đối ngoại trên
báo chí

Về lý luận về thông tin đối ngoại và quản lý thông tin đối ngoại trên báo
chí cũng đã có khá nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu ở nhiều cấp độ, có thể
dẫn ra đây một số cơng trình nghiên cứu như:
Tác giả Dương Văn Quảng (2002) đã bàn đến những vấn đề trực tiếp về
vai trị của báo chí đối với cơng tác ngoại giao và đề cập đến mối quan hệ
giữa báo chí và ngoại giao và cơng tác thơng tin đối ngoại của nước ta hiện
nay trong cuốn sách Báo chí và ngoại giao. Bên cạnh đó, cuốn sách Truyền
thơng và thông tin đối ngoại cũng của tác giả (2015) đã giúp người đọc phân
biệt các khái niệm thông tin, thơng tin đối ngoại, hiểu được q trình ra đời và
phát triển của cơng luận (dư luận), vai trị của cơng luận trong quan hệ quốc tế
và vai trị của ngoại giao công chúng trong thời đại thông tin kỹ thuật số...
Đặc biệt chương 4, tác giả đã tiếp cận các nội dung cụ thể của thông tin đối
ngoại Việt Nam và báo chí nuớc ngồi ở Việt Nam.
T rong cuốn Truyền thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại
của Việt Nam hiện nay của nhóm tác giả Phạm Minh Sơn và Nguyễn Thị Quế


9
đã ra mắt độc giả năm 2009, các tác giả tập trung làm rõ thực trạng hoạt động
truyền thông đại chúng trong công tác TTĐN hiện nay, đề xuất các biện pháp
đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả thiết thực của truyền thông đại
chúng trong công tác TTĐN, trong bối cảnh đất nước ta đang chủ động và
tích cực hội nhập với khu vực và thế giới.
Cuốn sách Thông tin đối ngoại Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn được xuất bản năm 2011 do tác giả Phạm Minh Sơn (2011) chủ biên gồm
có 8 chương. Đây có thể coi là cơng trình đầu tiên đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về thơng tin đối ngoại một cách đầy đủ nhất. Cuốn sách đã phân tích
được những đặc điểm cơ bản về thơng tin đối ngoại và công tác thông tin đối
ngoại với các nhóm cơng chúng khác nhau như nhân dân, chính phủ các nước
trên thế giới, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài ở

Việt Nam. Đồng thời cũng làm rõ những ưu điểm và hạn chế của các loại hình
truyền thơng đại chúng trong hoạt động thơng tin đối ngoại.
Cuốn sách “Báo chí và thơng tin đối ngoại” (2012) của tác giả Lê Thanh
Bình chủ biên. Đây là sách chuyên khảo dành cho học viên, nhà quản lý về
báo chí, quan hệ quốc tế, PR, chính trị… thông qua khảo sát báo Thế giới &
Việt Nam của Bộ ngoại giao Việt Nam. Các tác giả trình bày lý luận chung về
lĩnh vực truyền thông đại chúng và thơng tin đối ngoại, trong đó nêu rõ quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về thông tin đối ngoại, nêu bật vai
trị của thơng tin đối ngoại, thực trạng công tác thông tin đối ngoại của Việt
Nam và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thơng tin đối
ngoại trong tình hình mới. Theo các tác giả, thơng tin đối ngoại có vai trị:
góp phần tạo môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế, quảng bá hình
ảnh, tiềm năng kinh tế của đất nước và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hợp
tác, mở rộng thị trường và giảm tranh chấp thương mại, góp phần vận động
người Việt Nam ở nước ngồi đóng góp, xây dựng đất nước, hỗ trợ lực lượng
làm ngoại giao kinh tế thực hiện nhiệm vụ.
Thông tin đối ngoại bằng tiếng nước ngoài là một trong những nội dung
cơ bản của hoạt động truyền thông quốc tế. Việc nghiên cứu toàn diện và tổng


10
thể về truyền thông quốc tế sẽ giúp công tác thơng tin đối ngoại bằng tiếng
nước ngồi ngày càng phát triển nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đất nước trong giai đoạn mới. Cuốn sách ―Tổng quan truyền thông
quốc tế - Dành cho người làm công tác thơng tin đối ngoại‖ (2012) là giáo
trình đầu tiên về TTQT, do PGS.TS Lê Thanh Bình - Trưởng Khoa Truyền
thơng và Văn hóa đối ngoại - Học viện Ngoại giao làm chủ biên. Cuốn sách
cung cấp những kiến thức cơ bản, gợi mở những ý tưởng mới về lý luận, thực
tiễn cho các nhà nghiên cứu, các nhà báo, nhà hoạch định chính sách, cán bộ
làm cơng tác truyền thơng đối ngoại,... xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá

hiệu quả, hiệu lực của TTQT đối với công chúng và xã hôi, xây dựng hệ
thống tiệu chuẩn đối với nhà TTQT. ―Tổng quan truyền thông quốc tế - Dành
cho người làm công tác thông tin đối ngoại‖ trở thành cẩm nang cho những
người làm công tác truyền thông quốc tế, nhà báo quốc tế nói chung và cơng
tác thơng tin đối ngoại nói riêng.
Năm 2010, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương có đề tài
“Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong một số cơ
quan thơng tấn báo chí chủ lực ở nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp”
do tác giả Phạm Văn Linh – Ban Tuyên giáo Trung ương (2010) làm chủ
nhiệm. Đề tài đã đi sâu làm rõ cơ sở lý luận về vị trí, vai trị, các tiêu chí đánh
giá hiệu quả của các cơ quan thơng tấn, báo chí chủ lực trong hoạt động
TTĐN, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTĐN của các cơ quan
thơng tấn, báo chí chủ lực, làm rõ thực trạng những vấn đề đặt ra trong hoạt
động TTĐN của các cơ quan đó thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề tài đã nêu
những yêu cầu mới là cơ sở để xác định phương hướng cơ bản và các giải
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động TTĐN của các cơ quan thông
tấn, báo chí chủ lực trong thời gian qua.
Đề tài khoa học cấp cơ sở ―Lao động nhà báo trong hoạt động thông tin
đối ngoại‖ của TS.Nguyễn Ngọc Oanh (2014) đã nêu lên những hạn chế của
công tác thông tin đối ngoại trên báo chí trong cách thức thể hiện thơng tin


11
đối ngoại cũng như nội dung thông tin đối ngoại, từ đó đưa ra những khuyến
nghị để thơng tin đối ngoại đạt hiệu quả.
Mỗi năm ngành truyền thông quốc tế và báo chí đối ngoại cần một lực
lượng lớn những người có hiểu biết chun mơn và năng lực làm nhiệm vụ về
truyền thông quốc tế. Trong kỷ yếu Hội thảo Quốc gia (2015) với chủ đề: "90
năm báo chí cách mạng Việt Nam: Truyền thống, bản lĩnh và trách nhiệm" do
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo

Việt Nam phối hợp tổ chức ngày 18/6/2015 tại Hà Nội, TS.Nguyễn Ngọc
Oanh có bài viết “Đào tạo nguồn nhân lực cho báo chí, truyền thông quốc tế
ở Việt Nam hiện nay”. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, bài viết này đề
cập vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho truyền thông quốc tế ở Việt Nam,
những thách thức mới cho các cơ sở đào tạo trong nước.
―Chiến lược phát triển Thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 – 2020‖, đây
là đề án do Bộ Chính trị (Khóa X) giao Ban Tun giáo Trung ương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chủ lực về thông tin đối ngoại xây dựng, nêu rõ
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và những
giải pháp chủ yếu, tổ chức thực hiện công tác TTĐN, trở thành căn cứ quan
trọng để triển khai cơng tác TTĐN trong tồn hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, có một số cơng trình nghiên cứu về chất lượng, quy trình tổ
chức sản xuất thơng tin đối ngoại, ví dụ như các luận văn thạc sĩ sau đây:
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Trường Giang (2014) ―Tổ chức sản xuất
sản phẩm báo chí đối ngoại của Đài PTTH Quảng Ninh nhìn từ góc độ báo
chí đa phương tiện‖. Luận văn đưa ra những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động
tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí, sản phẩm báo chí đa phương tiện trong
các cơ quan báo chí. Đánh giá đúng thực trạng tổ chức sản xuất các sản phẩm
báo chí đối ngoại của Đài PT-TH Quảng Ninh nhìn từ góc độ báo chí đa
phương tiện trên cơ sở khảo sát các sản phẩm báo chí đối ngoại với Trung
Quốc (bao gồm các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo điện tử, báo in)
trong thời gian qua. Xác định những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất


12
lượng tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại với Trung Quốc trên các
kênh truyền thông của Đài PT-TH Quảng Ninh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2016) ―Chất lượng
bản tin truyền hình tiếng nước ngồi của Đài PT – TH Quảng Ninh‖. Luận văn
phân tích thực trạng chất lượng các chương trình bản tin truyền hình tiếng Anh,

tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp của Đài PT-TH Quảng Ninh, chỉ ra ưu điểm, hạn
chế, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình này.
Luận văn thạc sĩ Tổ chức thông tin đối ngoại trên các báo mạng điện tử của
Thông tấn xã Việt Nam của tác giả Lê Thị Thanh Huyền (2013), luận văn thạc sĩ:
Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn những vấn đề chủ yếu liên quan đến
TTĐN và TTĐN trên báo điện tử, đề tài sẽ phân tích và làm rõ thực trạng tổ
chức TTĐN trên các báo điện tử của TTXVN, đưa ra các phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin trong thời gian tới.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền (2018) ―Quy trình
sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay‖. Trên cơ sở làm rõ
lý luận và thực tiễn những vấn đề chủ yếu liên quan đến TTĐN và TTĐN trên
báo điện tử, đề tài sẽ phân tích và làm rõ thực trạng tổ chức TTĐN trên các
báo điện tử của TTXVN, đưa ra các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin trong thời gian tới.
+ Nhóm tài liệu, cơng trình nghiên cứu về quản lý thơng tin du lịch trên
báo chí:
Các cơng trình nghiên cứu hiện nay chưa có đề tài nào tiếp cận dưới góc
độ báo chí về cơng tác thơng tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng
nước ngồi, tuy nhiên có một số đề tài liên quan đến quản lý thông tin và
quảng bá du lịch trên báo chí có thể tham khảo như sau:
Luận văn thạc sĩ ―Báo chí Hưng Yên tuyên truyền, quảng bá du lịch của
tỉnh hiện nay‖ của tác giả Phạm Văn Giỏi (2014) nghiên cứu, hệ thống hóa
những cơ sở lý luận và thực tiễn báo chí, truyền thơng về hoạt động du lịch
nói chung, du lịch ở Hưng Yên nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá. - Nghiên cứu, khảo sát thực trạng nội dung và


13

hình thức cơng tác tun truyền, quảng bá, phát triển du lịch trên báo chí

Hưng Yên. Phân tích, đánh giá những thành công, hạn chế trong công tác này
và nguyên nhân của những thành cơng, hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp
có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, quảng bá phát triển du
lịch trên báo chí Hưng Yên.
Luận văn thạc sĩ Tổ chức thơng tin tun truyền phát triển du lịch trên
báo chí Ninh Bình của tác giả Trần Thị Thảo (2011). Trên cơ sở nghiên cứu,
đánh giá đúng những ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức thông tin tuyên
truyền trên báo chí tỉnh Ninh Bình cùng với những ngun nhân của thành
công và hạn chế, luận văn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tổ chức thông tin tun truyền
phát triển du lịch trên báo chí Ninh Bình, góp phần vào việc thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ hội nhập
kinh tế.
Ngoài ra tác giả luận văn cũng tham khảo một số cơng trình nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực quản lý thông tin như luận văn thạc sĩ Quản lý thông
tin khoa học công nghệ trên truyền hình của tác giả Nguyễn Kim Bách (2019),
luận văn thạc sĩ Quản lý thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo Việt Nam
của tác giả Lê Thị Minh Lệ (2019).
Những tài liệu, cơng trình nghiên cứu trên có vai trị rất quan trọng, giúp
tác giả có thêm những kiến thức về quản lý thông tin trên sản phẩm báo chí
tiếng nước ngồi trong q trình làm luận văn, đồng thời thấy rõ được thực
trạng nghiên cứu khoa học về đề tài này. Theo quan sát của tác giả, cho đến
nay chưa có những cơng trình nghiên cứu nào của Việt Nam có tính chất
chun sâu về lý luận cũng như thực tiễn về quản lý thông tin quảng bá du
lịch trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm truyền thơng
tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý thông tin quảng bá du lịch
Quảng Ninh trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm
truyền thông tỉnh Quảng Ninh hiện nay là một vấn đề cịn mới, khơng trùng
lặp với các cơng trình khoa học đã cơng bố trước đây.



14
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn trên cơ sở hệ thống hóa vấn đề lý luận liên quan, bước đầu
hình thành khung lý thuyết cho vấn đề nghuên cứu, thông qua việc khảo sát,
phân tích thực trạng quản lý thơng tin quảng bá du lịch Quảng Ninh trên sản
phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng
Ninh, đánh giá ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung
Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên và nâng cao hiệu quả khóa luận, đề tài
đi vào giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận – thực tiễn cơ bản liên quan
đến quản lý thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung
Quốc, vai trị của cơng tác quản lý thơng tin quảng bá du lịch trên sản phẩm
báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
- Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, những thành công và
hạn chế công tác quản lý thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí
tiếng Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
- Ba là, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quản lý
thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung
tâm Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý thơng tin báo chí
quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm
Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.



15

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu bản tin thời sự
truyền hình tiếng Trung Quốc, chuyên trang điện tử tiếng Trung Quốc, Đặc
san Hoa Sen của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quán triệt các văn kiện của
Đảng Cộn sản Việt Nam qua các kỳ Đại hội gần đây, các chủ trương của
Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động thơng tin
đối ngoại nói chung, thơng tin đối ngoại bằng tiếng Trung Quốc nói riêng, và
hệ thống lý luận về báo chí, quản lý nói chung, quản lý thơng tin báo chí bằng
tiếng Trung Quốc nói riêng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiếp cận các giáo trình, tài liệu để
đúc kết ra những vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn báo chí – truyền
thông, nắm được các phương pháp nghiên cứu đã thực hiện trước đây.
- Phương pháp phân tích nội dung: Thơng qua phân tích các thơng tin
quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm
Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh, từ đó cho thấy thực trạng công tác quản lý
thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung
tâm, chỉ ra được những ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn anket: Khảo sát công chúng là người Trung
Quốc tại Quảng Ninh, người Việt Nam biết tiếng Trung Quốc tại Quảng Ninh
bằng hình thức gửi phiếu qua mạng và trực tiếp, số lượng 200 phiếu.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với 04 đối
tượng là Phó Giám đốc Trung tâm Truyền thơng tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Thị
Thiện, Phó Trưởng Phịng Quốc tế Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh


16
Vũ Thị Minh Thảo, Chuyên gia hiệu đính tiếng Trung Quốc của Trung tâm
Truyền thông tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Đại Cồ Việt và Biên dịch viên Tiếng
Trung Quốc Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Minh Tiến.
Phương pháp này nhằm thu thập những đánh giá khách quan về thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề quản lý thông tin
quảng bá du lịch trên các sản phẩm báo chí tiếng Trung Quốc của Trung tâm
Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thơng tin
đối ngoại tiếng nước ngồi nói chung và thông tin quảng bá du lịch bằng
tiếng Trung Quốc nói riêng.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp kết quả khảo sát, đánh giá, giải pháp cụ thể để
các cấp lãnh đạo quản lý có chủ trương, chính sách phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thông tin quảng bá du lịch trên sản phẩm báo chí tiếng
Trung Quốc của Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu báo chí nói
chung, nhất là đối với báo chí Quảng Ninh. Đồng thời, luận văn cịn là tài liệu
tham khảo phục vụ công tác tổ chức, quản lý tại các cơ quan báo chí, hoặc
phục vụ cơng tác giảng dạy.
7.Kết cấu của luận văn
Trong luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung chính, luận văn bao gồm 3 chương, 10 tiết.


17
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH QUẢNG NINH
TRÊN SẢN PHẨM BÁO CHÍ TIẾNG TRUNG QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Báo chí và sản phẩm báo chí
Báo chí
Theo cách gọi truyền thống, báo chí xuất phát từ hai từ chữ Hán là
―báo‖ (thơng báo) và ―chí‖ (giấy), đầu tiên dùng để chỉ báo in. Theo từ điển
tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), báo chí là “báo và tạp chí xuất bản định kỳ;
xuất bản phẩm định kỳ”[48].
Báo chí là một bộ phận của truyền thơng đại chúng, nhưng là bộ phận
chiếm vị trí trung tâm, vai trị nền tảng và có khả năng quyết định tính chất,
khuynh hướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của truyền thơng đại
chúng. Do đó trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền
thơng đại chúng; và ngược lại, nói đến truyền thơng đại chúng trước hết phải
nói đến báo chí.
Theo điều 3 Luật Báo chí năm 2016, ― Báo chí là sản phẩm thông tin về
các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm
thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo
công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.‖
Theo cuốn ―Cơ sở lý luận báo chí‖ của tác giả Nguyễn Văn Dững, ở
góc tiếp cận từ lý thuyết, báo chí được coi là: “Những tư liệu sinh hoạt tinh
thần nhằm thơng tin và nói rõ về những sự kiện thời sự đã và đang diễn ra
cho một nhóm đối tượng nhất định, nhằm mục đích nhất định, xuất bản định

kỳ, đều đặn” [16, tr.54].
Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn ―Xã hội học truyền thông đại
chúng‖ của NXB Trẻ đã khẳng định: ―Báo chí truyền thơng là một quá trình


×