Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA SINH VIÊN QUỐC TẾ TẠI úc GIAI ĐOẠN 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.21 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
--------oOo--------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ MƠN KINH TẾ ÚC
Đề tài:

TÌNH HÌNH GIÁO DỤC
CỦA SINH VIÊN QUỐC TẾ TẠI ÚC
GIAI ĐOẠN 2016-2020
Giảng viên hướng dẫn:
ThS Hồ Quang Viên
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thanh Huyền 1956110175
Hà Vũ Thương 1956110252
Lê Ái Thụy 1956110247

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021
1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................4
I. Tổng quan về tình hình sinh viên quốc tế tại Úc.....................................4
II. Số lượng sinh viên tuyển sinh và đóng góp kinh tế của sinh viên quốc
tế tại Úc giai đoạn 2016-2020........................................................................4
2.1. Số lượng sinh viên tuyển sinh từ giai đoạn 2016-2020......................4
2.2. Đóng góp kinh tế của sinh viên quốc tế cho nền giáo dục Úc...........7
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP........................................11


3.1. Cơ hội.................................................................................................11
3.3. Giải pháp............................................................................................16
3.3.1. Dịch vụ giáo dục..........................................................................16
3.3.2. Quảng bá nền giáo dục toàn cầu................................................18
3.3.3. Vấn đề Thị thực:..........................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................21

2


PHẦN MỞ ĐẦU
Úc, quốc gia được biết đến với nền văn hóa đa sắc màu đi cùng với nền
kinh tế phát triển vượt bậc. Trong đó, giáo dục là một lĩnh vực có vai trị to lớn
đóng góp cho sự phát triển của quốc gia về nhiều phương diện. Chất lượng giáo
dục tiên tiến, cơ sở vật chất phát triển cùng với những đổi mới bắt kịp xu
hướng của thời đại đã giúp cho ngành giáo dục tại Úc tạo dựng nên danh tiếng
tồn cầu. Cùng với các nước có nền giáo dục tiên tiến như Canada-Hoa KỳAnh quốc, số lượng sinh viên quốc tế nhập học tại Úc luôn tăng lên trong từng
giai đoạn với những con số biết nói. Trong đó, sinh viên đang theo học tại
Australia chủ yếu đến từ các nước Á-Phi, đặc biệt là Trung Quốc. Doanh thu
từ các sinh viên quốc tế đóng góp cho nền kinh tế Úc luôn chiếm một tỷ lệ nhất
định, có ý nghĩa to lớn cho sự phát triển của quốc gia.
Là quốc gia luôn nằm trong top đầu về chất lượng đào tạo giáo dục, sinh
viên quốc tế khi đến học tập tại Úc luôn nhận được sự hỗ trợ tận tình và chu
đáo. Học tập và đào tạo tại Úc, sinh viên quốc tế được gia tăng cơ hội về vấn đề
nghề nghiệp trong tương lai cũng như các kiến thức thực tiễn áp dụng vào cuộc
sống rất có ích. Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi để thu hút sinh
viên, giáo dục Úc cũng phải đối mặt với nhiều thách thức., trong đó sự ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 đã gây ra thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế của
đất nước này. Bài tốn được đặt ra cho chính phủ Úc nhằm cải thiện các vấn

đề nan giải trên luôn được xem là vấn đề cấp thiết, cần có hướng đi đúng đắn,
chuẩn xác.
Nhận thấy được tiềm năng cũng như những vấn đề cịn tồn tại, chúng tơi
đã chọn đề tài “Tình hình giáo dục của sinh viên quốc tế tại Úc giai đoạn 20162020” để khai thác, tìm hiểu chi tiết hơn nhằm làm rõ bản chất của đề tài.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. Tổng quan về tình hình sinh viên quốc tế tại Úc
Úc là đất nước nổi tiếng toàn cầu về việc cung cấp một nền giáo dục
chất lượng, hiệu quả, uy tín cũng như là một điểm đến thu hút của sinh viên
quốc tế. Với định hướng ngành giáo dục làm tăng thêm tổng thu nhập quốc
dân, Úc đã khuyến khích việc đầu tư vào hệ thống giáo dục, đặc biệt là giáo
dục đại học. Chính phủ Úc đã ban hành nhiều chính sách cụ thể để đưa giáo
dục quốc tế và lợi nhuận từ sinh viên quốc tế trở thành một trong những lĩnh
vực then chốt của kinh tế đất nước.
Từ năm 1990, nhằm đảm bảo cho sinh viên quốc tế ln nhận được các
chương trình đào tạo hấp dẫn hay những khóa học tốt, Úc đã thành lập những
kế hoạch giáo dục và thiết lập các cơng cụ đo lường nhằm đánh giá và duy trì
chất lượng đào tạo như Cơ quan Tiêu chuẩn và Chất lượng giáo dục Đại học
(TEQSA), Khung văn bằng Úc (AQTF),… Các tiêu chí do những cơng cụ trên
đưa ra nhắm vào mục tiêu giúp các trường đại học Úc đạt được các tiêu chuẩn
về chất lượng cao như chương trình đào tạo, cơ sở vật chất,… để thu hút sinh
viên quốc tế. Úc cũng đưa ra Đạo luật Giáo dục cho sinh viên quốc tế (ECOS)
đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn nhất qn
trên tồn quốc trong việc cung cấp chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và dịch
vụ cũng như chế độ bảo vệ học phí cho sinh viên quốc tế. Chất lượng đào tạo
của các trường đại học Úc ln ở vị trí cao, theo xếp loại các trường đại học
toàn cầu của bảng xếp hạng Times Higher Education (THE), Úc có 5 đại học

nằm trong top 100 hàng đầu thế giới là Đại học Melbourne, Đại học Quốc gia
Úc, đại học Sydney, Đại học Queensland và Đại học Monash.
II. Số lượng sinh viên tuyển sinh và đóng góp kinh tế của sinh viên quốc
tế tại Úc giai đoạn 2016-2020
2.1. Số lượng sinh viên tuyển sinh từ giai đoạn 2016-2020
Theo dữ liệu thống kê lượng tuyển sinh sinh viên quốc tế của Bộ Giáo
dục, Kỹ năng và Việc làm Úc (DESE), số lượng sinh viên quốc tế ghi danh vào
chương trình giáo dục của Úc ln có xu hướng tăng trong vài năm gần đây.

4


Vào năm 2016, số lượng sinh viên tuyển sinh tại Úc là 708,877 sinh viên và
tiếp tục tăng dần trong ba năm 2017, 2018 và 2019. Năm 2019, số lượng tuyển
sinh là 952,271 sinh viên với mức tăng 9,2% so với năm 2018. Sự tăng trưởng
đều từ 2016 – 2019 này đã góp phần khẳng định vị trí hàng đầu của Úc khi lựa
chọn điểm đến du học của sinh viên trên toàn thế giới (Biểu đồ 1). Tuy nhiên,
đến năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19, số lượng sinh viên quốc tế
ghi danh vào chương trình giáo dục của Úc ghi nhận một mức giảm mạnh còn
882,482 sinh viên, giảm 7,9% so với năm 2019 (Biểu đồ 1).

Sinh viên

Biểu đồ 1. Số lượng tuyển sinh sinh viên quốc tế đến Úc từ 2016-2020.
Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS)
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000

0

708,877

2016

795,631

2017

872,324

2018

952,271

882,482

2019

2020

Ở từng lĩnh vực, lượng sinh viên quốc tế chọn theo học bậc Đại học vẫn
luôn chiếm số lượng lớn nhất cơ cấu giáo dịch Úc trong giai đoạn 2016-2020.
Từ năm 2016, số lượng sinh viên ở bậc Đại học chiếm đến 305,308 (43%)
trong tổng lượng tuyển sinh sinh viên và tăng dần theo từng năm, và đến năm
2020, lượng sinh viên giảm 5,3% còn 418,168 sinh viên so với năm 2019 do
ảnh hưởng của đại dịch (Biểu đồ 2).
Xếp vị trí thứ hai sau giáo dục đại học là lĩnh vực giáo dục nghề (VET)
với 186,955 sinh viên (chiếm 26,4% tổng số tuyển sinh) vào năm 2016 sau đó

tăng dần, đến năm 2020 là 307,295 sinh viên, tăng 9,2% so với năm 2019.
Ngoài giáo dục đại học, học sinh, sinh viên quốc tế cũng ghi danh vào lĩnh vực
giáo dục khác: bậc học phổ thơng (schools), khóa Tiếng Anh chun sâu
(ELICOS) cũng như các khóa học dự bị khơng cấp bằng (non-award), nhưng
các lĩnh vực này chiếm ít sinh viên hơn trong tổng lượng tuyển sinh sinh viên,

5


Biểu đồ 2. Số lượng tuyển sinh sinh viên quốc tế tại Úc theo từng lĩnh vực từ
2016-2020. Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS).
1,000,000
48,214

900,000

49,845

800,000

49,981

700,000

44,044

600,000
500,000

149,324

23,246

400,000

186,955

154,740
26,717

154,155
25,648

242,931

216,745

156,570
25,483

31,963
104,626
20,430

281,337

307,295

300,000
200,000
100,000

0

349,102

398,091

440,667

305,308

418,168

2016

2017

2018

2019

2020

Higher Education

VET

Schools

ELICOS


Non-award

Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Việt Nam và Malaysia là năm nước đứng đầu
về lượng tuyển sinh tại Úc. Sinh viên Trung Quốc chiếm số lượng lớn nhất,
tăng dần đến năm 2019 với 260,042 sinh viên, sau đó đến năm 2020 giảm cịn
229,448 sinh viên nhưng vẫn giữ vị trí đầu tiên (26%) so với lượng sinh viên
các nước khác (Biểu đồ 3).
Thị trường lớn thứ hai là Ấn Độ với 77,775 sinh viên (chiếm 11% ) vào
năm 2016. Đến năm 2020 lượng sinh viên Ấn Độ tăng đến 148,648 sinh viên,
tức 16,8% trong tổng lượng sinh viên tuyển sinh từ các nước khác. Ngoài ra,
Việt Nam, Malaysia, Nepal cũng là ba thị trường tiềm năng, trong đó Nepal có
xu hướng tăng nhanh nhất, từ 22,672 sinh viên trong năm 2016 tăng đến 71,117
sinh viên trong năm 2020 (Biểu đồ 3).

6


Biểu đồ 3. Số lượng tuyển sinh sinh viên thuộc năm quốc gia đứng đầu từ 20162020. Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS).
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
0

2016

2017
Trung Quốc


2018
Ấn Độ

Việt Nam

2019
Malaysia

2020

Nepal

2.2. Đóng góp kinh tế của sinh viên quốc tế cho nền giáo dục Úc
Thương hiệu về giáo dục của Úc với tư cách là một điểm đến du học
hàng đầu trên thế giới vẫn tiếp tục được củng cố và ngày càng phát triển mạnh.
Cục Thống kê Úc đã công bố dữ liệu cho thấy vào năm 2017-18, đóng góp
kinh tế của sinh viên quốc tế đã tăng 16% so với năm 2016-17 đạt 32,3 tỷ đơ la,
bao gồm chi phí của các sản phẩm và dịch vụ cùng với học phí của sinh viên.
Vào năm 2018-19, con số này tiếp tục tăng lên 16,2% so với năm trước đó,
trong đó học phí của sinh viên quốc tế đã đóng góp 16,1 tỷ đơ la và phí sinh
hoạt bao gồm các sản phẩm và dịch vụ đóng góp 21,4 tỷ đơ la.
Tuy nhiên, đến năm 2020, số liệu mới nhất từ Cục Thống kê Úc (ABS)
cho thấy dịch vụ giáo dục quốc tế chỉ đạt mức 37,4 tỷ đô la cho nền kinh tế Úc.
Con số này đã không đạt với chỉ tiêu được đề ra, thậm chí cịn thấp 0.7% hơn
so với số liệu đạt được vào năm 2019. ( Biểu đồ 4 )

7



Biểu đồ 4. Thu nhập giáo dục từ sinh viên quốc tế đến Úc theo loại chi tiêu từ
năm 2016-2020. Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS).
40,000
37,612

35,000
32,379

30,000
27,913

25,000
20,000
15,000
10,000

37,364

18,554

16,247

21,418

13,825

11,666

21,773


16,194

15,591

2018-19

2019-20

5,000
0

2016-17

2017-18
Goods & Services

Fees

Total

Về thu nhập giáo dục thu được từ sinh viên của các quốc gia cũng có sự
tăng trưởng đều đặn trong các năm qua. Nhiều trường đại học hàng đầu của Úc
chủ yếu dựa vào thu nhập từ sinh viên quốc tế, với tỷ lệ sinh viên quốc tế tại
một số trường đại học là hơn 40%. Sinh viên Trung Quốc đại diện cho tỷ lệ
sinh viên nước ngoài lớn nhất, tạo ra gần 1/3 tổng thu nhập giáo dục quốc tế
của Úc. Cụ thể, theo số liệu mà Cục Thống kê Úc đã cập nhật vào năm 20172018, thu nhập giáo dục từ sinh viên Trung Quốc dẫn đầu với 11,0 tỷ đô la,
chiếm 33,9% trong tổng thu nhập giáo dục từ tất cả các quốc gia, tăng 22,8% so
với năm 2016-17. Vào năm 2018-2019, con số này đã tăng trưởng đến 12,3 tỷ
đơ la, tăng 11.3% so với năm trước đó. Mặc dù Trung Quốc vẫn là nước đóng
góp lớn nhất cho ngành giáo dục quốc tế của Úc bất chấp những hạn chế về du

lịch toàn cầu và dịch bệnh Coronavirus (COVID-19) vào năm 2020 nhưng thu
nhập giáo dục từ sinh viên quốc tế đã sụt giảm còn 10,4 tỷ đô la, giảm 14,9%
so với năm 2019. Từ đầu tháng 2 năm 2020, ngay trước khi năm học và đại học
của Úc bắt đầu, chính phủ Úc đã đặt lệnh cấm du lịch đối với du khách từ
Trung Quốc. Lệnh cấm du lịch này đồng nghĩa với việc nhiều sinh viên Trung
Quốc khơng thể có mặt tại nước này để bắt đầu việc học tại các trường phổ
thông, đại học và cao đẳng nghề ở Úc.

8


Tiếp đến là sinh viên Ấn Độ, nhóm sinh viên quốc tế có giá trị tiếp theo
đối với nền kinh tế Úc đã mang lại 3,8 tỷ đô la vào năm 2017-18, chiếm 11.6%
trong tổng thu nhập giáo dục từ các quốc gia. Tương tự như thế, con số này
cũng tăng trưởng đều đặn qua từng năm, đạt lần lượt 5,5 tỷ đô vào năm 201819 và 6,5 tỷ đô vào năm 2019-2020. Bên cạnh hai quốc gia trên, Nepal, Việt
Nam, và Malaysia cũng là một trong những quốc gia đóng góp nhiều nhất vào
thu nhập giáo dục cho nền kinh tế Úc. Trong đó, sinh viên quốc tế từ Nepal đã
đóng góp 2,6 tỷ đơ vào năm 2018-2019, và 2,9 tỷ đô la vào năm 2019-20,
chiếm 7.9% so với tổng thu nhập giáo dục từ các quốc gia. ( Biểu đồ 5)
Biểu đồ 5. Thu nhập giáo dục thu được từ năm quốc gia đứng đầu đóng góp
vào nền kinh tế Úc giai đoạn 2016-2020.
Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS)
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0


2016-17

2017-18
Trung Quốc

Ấn Độ

2018-19
Nepal

Việt Nam

2019-20
Malaysia

Ngành giáo dục tại Australia được phân loại thành 5 bộ phận bao gồm:
• Higher education (bậc đại học)
• Vocational (giáo dục nghề)
• Schools (bậc phổ thơng trung học)
• SV ELICOS (khóa tiếng Anh chun sâu)
• New Zealand
• Non-award (khóa dự bị khơng cấp bằng)
Theo Dữ liệu từ cục Thống kê Australia, thu nhập từ sinh viên quốc tế đóng
góp cho ngành giáo dục trong giai đoạn 2016-2020 có sự chuyển biến đáng kể.
( Biểu đồ 6)

9



Xét theo từng bộ phận:
Higher education
Doanh thu đến từ sinh viên quốc tế ở bậc đại học có xu hướng gia tăng
trong giai đoạn từ 2016 đến 2019. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2019-2020, số liệu
có xu hướng giảm xuống so với 2018-2019, giảm 0.8%.
Trong bảng doanh thu, higher education là nhân tố chiếm số liệu lớn
nhất và giữ vững vị trí số 1 trong cả 4 giai đoạn từ 2016-2017 đến 2019-2020.
Sức hút về giáo dục bậc đại học tại Úc luôn dành được sự quan tâm của nhiều
sinh viên quốc tế. Các trường đại học tại Australia luôn nằm trong top những
người đại học hang đầu thế giới. Do đó, việc chiếm phần tram doanh thu lớn
nhất trong hệ thống giáo dục là điều dễ hiểu.
Vocational
Doanh thu từ sinh viên quốc tế ở hạng mục giáo dục nghề có xu hướng
gia tăng xuyên suốt trong 4 năm, 2019- 2020 tăng 50% so với 2016-2017. Có
thể thấy, học nghề đang là xu hướng được sinh viên quốc tế quan tâm và có sự
thu hút bởi chương trình học thực tế, được thực hành và tiết kiệm thời gian, chi
phí cho bản thân.
Schools
Số liệu từ biểu đồ cho thấy, doanh thu ở bậc phổ thơng trung học có xu
hướng gia tăng trong 2 giai đoạn 2017-2018; 2018-2019. Đến giai đoạn 20192020 số liệu có xu hướng giảm đi, giảm 1.3% so với giai đoạn 2018-2019.
New Zealand
Tương tự với nhân tố School, tổng thu nhập đến từ sinh viên quốc tế tại
New Zealand có xu hướng tăng trong 2 giai đoạn 2017-2018 và 2018-2019 và
giảm nhẹ trong giai đoạn 2019-2020.
Non-award
Trong 5 bộ phận, đây là nhân tố chiếm doanh thu nhấp nhất, có xu
hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 đến 2019, và giảm trong 2019-2020.

10



Biểu đồ 6: Doanh thu ngành giáo dục Australia sinh viên quốc
tế 40,000
(2016-2020) theo từng lĩnh vực. Nguồn: Cục Thống kê Úc
(ABS)
35,000

1,063
204
1,600
1,456

836
236
1,437
1,325

7,065

8,101

26,224

25,429

2018-2019

2019-2020

1,025

238
1,566
1,408

30,000

25,000

971
219
1,436
1,241

5,743

4,885
20,000

$M

15,000

10,000

22,399
19,160

5,000

0


2016-2017

Non-award
higher education

2017-2018
New Zealand

SV ELICOS

Schools

Vocational

Nhìn chung, cả 5 bộ phận đều có doanh thu tăng trưởng trong giai đoạn từ
2017 đến 2019 và giảm rõ rệt trong 2019-2020. Điều đó cho thấy đã có một tác
động xấu đến ngành giáo dục và khiến cho doanh thu giảm dần. Cụ thể, đại
dịch Covid-19 đã gây nên ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến ngành giáo dục
tại Australia nói chung và giáo dục dành cho sinh viên quốc tế nói riêng.
Các số liệu cụ thể đã nêu rõ tình hình khơng khả quan về doanh thu và
địi hỏi chính phủ cần có những giải pháp cụ thể, hướng đi lâu dài để cải thiện
tình hình trên.
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Cơ hội
Điều đầu tiên được nhắc đến chính là chất lượng giáo dục tại Úc. Chất
lượng của các sản phẩm giáo dục ở tất cả các cấp và chất lượng cung cấp giáo
dục là một lợi thế quan trọng trong việc thu hút khách hàng quốc tế người học
đến Úc. Nghiên cứu đã liên tục cho thấy chất lượng là một yếu tố quan trọng và


11


là yếu tố trong quá trình ra quyết định của người học quốc tế. Chất lượng giáo
dục tại Úc mang lại cho người học chất lượng của các khóa học và các tổ chức;
sự cơng nhận tồn cầu về các bằng cấp và cải thiện kết quả việc làm, cho dù ở
Úc, ở quê hương hay ở quốc gia thứ ba mà bạn làm việc.
Chất lượng thể chế:
Chất lượng và danh tiếng của các cơ sở giáo dục của Úc được đánh giá
tốt trên các bảng xếp hạng thể chế và toàn cầu khác. Trong lĩnh vực giáo dục
đại học, xếp hạng đại học có thể hình thành nhận thức của người học về chất
lượng thể chế. Theo các biện pháp này, Úc có tám viện giáo dục đại học ở top
200 của QS World University Rankings, và 21 trong top 400 (QS Top
Universities, 2015). Nói chung, để thành cơng hơn trong tương lai, điều quan
trọng là các nhà cung cấp giáo dục quốc tế của Úc xác định rõ ràng và nhắm
mục tiêu phù hợp trong các thị trường cụ thể. Phát triển một số trang web cung
cấp thông tin cho người học (cả quốc tế và trong nước), bao gồm “Các chỉ số
chất lượng cho học tập và giảng dạy”'cho giáo dục đại học, “Kỹ năng của tôi”
cho các nhà cung cấp và khóa học VET ( Đào tạo nghề), và “Trường học của
tôi” để cập nhật dữ liệu chất lượng về các trường học ở Úc. Trong tương lai,
khi các trang web này được phát triển và trở nên trưởng thành hơn nữa, họ sẽ
cung cấp thông tin cho những người học tiềm năng về chất lượng tương đối của
các cơ sở giáo dục Úc, bao gồm sự hài lòng của người học và tiềm năng việc
làm.
Chất lượng khóa học và kiến thức chuyên ngành:
Nghiên cứu của Hobsons (2014) cho thấy rằng hầu hết người học quyết
định chọn một khóa học, trước khi lựa chọn thể chế. Do đó, Úc tập trung vào
các lĩnh vực mà nó có lợi thế so sánh, đặc biệt là khi cạnh tranh trực tiếp với
các tổ chức ưu tú như Hoa Kỳ hoặc Vương quốc Anh. Úc cũng tiếp tục xây
dựng chun mơn và chất lượng khóa học của mình cùng với việc xem xét các

lĩnh vực có nhu cầu quốc tế mạnh mẽ, đặc biệt là những nơi có thể kết hợp với
nhu cầu lực lượng lao động tại các thị trường trọng điểm hoặc các lĩnh vực
chuyên biệt. Khả năng của nền giáo dục Úc trang bị cho người học những kỹ

12


năng này quan trọng đối với chất lượng của họ và để đảm bảo rằng người học
đạt được kết quả mong muốn của họ từ đào tạo.
Chất lượng chứng chỉ và bằng cấp của các khóa học:
Thương hiệu, chứng chỉ và bằng cấp của Úc được cơng nhận trên tồn
thế giới vì chất lượng giáo dục của họ. 
Một yếu tố phân biệt khác là khả năng cung cấp các khóa học bằng tiếng
Anh của Úc và việc sử dụng tiếng Anh bên ngồi lớp học. Tiếng Anh vẫn được
coi là ngơn ngữ thương mại toàn cầu, kinh doanh và nghiên cứu, và là một lợi
thế chính của Úc trước các đối thủ cạnh tranh như Đức, Pháp và Nhật Bản. Quy
định chặt chẽ, thơng qua việc thành lập và duy trì một khn khổ quy định
thích hợp của lĩnh vực ELICOS ( Chương trình cho phép du học sinh quốc tế
đến Úc học tiếng Anh và khám phá nền văn hóa ) của Úc đã cũng là một trong
những đặc điểm và thế mạnh chính của Úc trong việc thu hút người học.
Cơ hội việc làm sau khi học tập:
Cơ hội làm việc sau khi học tập hiện đang là một lợi thế cạnh tranh mà
Úc nắm giữ đối với các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, đặc biệt là Vương quốc
Anh. Nghiên cứu đã phát hiện ra kết quả tích cực của khả năng tìm việc làm
trên diện rộng đối với sinh viên quốc tế Úc tốt nghiệp giáo dục đại học và các
khóa học VET ( Đào tạo nghề) được đánh giá cao hơn với các đối tác địa
phương của họ về kỹ năng tư duy phản biện, kinh nghiệm sống và trình độ
tiếng Anh. Tổ chức Giáo dục Quốc tế Úc (AEI) đã khảo sát những người học
tốt nghiệp từ năm 2004 đến 2008 và nhận thấy rằng 9% VET quốc tế được
khảo sát cao hơn sinh viên tốt nghiệp ngành giáo dục đã tìm kiếm việc làm

trong năm 2009, phần còn lại đang làm việc hoặc theo đuổi nghiên cứu sâu
hơn. Trong số những người đang làm việc, chỉ có 15% sinh viên tốt nghiệp
giáo dục đại học và 27% sinh viên tốt nghiệp VET đã làm một công việc không
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của họ, điều này cho thấy rằng đào tạo họ
nhận được đáp ứng nhu cầu của họ.
Điều quan trọng không kém chất lượng cung cấp của Úc là sự truyền đạt
chất lượng đó cho người học ở các thị trường trọng điểm. Các đại diện giáo dục
đại học lưu ý rằng trong khi ngành giáo dục đại học hiện đang được xếp vào

13


hàng đầu thế giới, điều này không phổ biến được biết đến ở nhiều thị trường
mới nổi như Châu Phi. Như vậy, việc sử dụng các trang web có thể giúp nâng
cao tầm nhìn của Úc trong các thị trường mới nổi, duy trì tầm nhìn trong thị
trường hiện tại, thơng báo và hướng dẫn các quyết định của người học.
Ngoài ra giá trị của thương hiệu Úc không chỉ nằm ở các tổ chức, mà
còn ở các yếu tố khác như sự an toàn và thái độ gần gũi trong cộng đồng cũng
là những cân nhắc chính đối với người học. Theo Khảo sát du học sinh 2014
(ISS) về người học trên tất cả bốn phân ngành giáo dục, một tỷ lệ cao sinh viên
quốc tế (88%) “hài lòng” hoặc “rất hài lòng” với tổng thể kinh nghiệm học tập
của Úc. Các cuộc tham vấn với các bên liên quan trong ngành cho thấy rằng Úc
được nhìn nhận trên tồn cầu là một đất nước đa văn hóa với những con người
thân thiện, hiếu khách.
3.2. Thách thức
Quá trình cải tiến, đổi mới chất lượng giảng dạy tại Úc đang có xu hướng
chậm phát triển so với các nước Châu ÂU và Châu Mỹ. Australia sẽ phải đối mặt
với hiện tượng “chảy máu” tài nguyên cho các quốc gia khác như Mỹ, Anh và
Canada, nơi có các chính sách hỗ trợ và ưu tiên tốt hơn dành cho sinh viên
quốc tế.

Sự gia tăng về chất lượng và năng lực của các cơ sở giáo dục ở châu Á
cũng có khả năng hạn chế nhu cầu nhập khẩu giáo dục theo thời gian. Một số
quốc gia châu Á, bao gồm Singapore, Malaysia và Trung Quốc, gần đây đã đưa
ra các chính sách rõ ràng về 'thay thế nhập khẩu', với mục đích trở thành nhà
xuất khẩu ròng dịch vụ giáo dục. Tăng cường đầu tư cơng vào các trường đại
học, khuyến khích các trường đại học nước ngoài thành lập phân hiệu và nới
lỏng các hạn chế làm việc đối với sinh viên nước ngồi là một số chính sách
đang được áp dụng ở các nước châu Á này để thu hút sinh viên nước ngoài và
giữ sinh viên trong nước ở nhà. Chúng bao gồm sự cạnh tranh lớn hơn từ trong
khu vực châu Á, sự chuyển đổi sang cung cấp dịch vụ giáo dục ra nước ngoài
của các trường đại học Úc, đồng đô la Úc cao hơn và giới hạn về năng lực của

14


lĩnh vực giáo dục đại học của Úc để đáp ứng sự phát triển hơn nữa của sinh
viên nước ngoài.
Trong những năm gần đây, sinh viên Trung Quốc liên tục là nhóm sinh
viên quốc tế lớn nhất ở Úc - khoảng 30% - với hơn 200.000 vào tháng 9 năm
2019. Trong Nhóm 8 trường đại học, sinh viên Trung Quốc chiếm 60% tổng số
sinh viên quốc tế. Lo ngại về sự tập trung quá mức đang khiến các trường đại
học cố gắng đa dạng hóa các quốc gia có nguồn tuyển sinh quốc tế. Nhưng mức
độ phát triển kinh tế tương đối ở các nước có nguồn thay thế có nghĩa là khó có
khả năng Trung Quốc bị thay thế trong ngắn hạn và trung hạn. Căng thẳng địa
chính trị và thương mại ngày càng gia tăng giữa Úc và Trung Quốc cũng như tỷ
lệ sinh viên quốc tế Trung Quốc ở Úc đã tạo ra một bầu khơng khí khoan dung
hạn chế đối với lĩnh vực giáo dục quốc tế và khiến lĩnh vực này bị trừng phạt vì
hoạt động quá mức trên thị trường Trung Quốc.
Khả năng làm việc sau khi học tập là một yếu tố quan trọng trong quá
trình đưa ra quyết định để sinh viên quốc tế lựa chọn điểm đến của mình. Việc

tiếp xúc với môi trường làm việc mới và các cơ hội và kinh nghiệm có được là vơ
giá. Thị thực Tốt nghiệp Tạm thời hiện tại (subclass 485) với hai luồng, luồng
công việc sau nghiên cứu và luồng công việc sau đại học mang lại cơ hội này cho
sinh viên quốc tế. Thị thực Tốt nghiệp tạm thời cho phép sinh viên quốc tế mới
tốt nghiệp có kinh nghiệm làm việc tại Úc, trong khi các nhà tuyển dụng thu được
lợi ích đáng kể từ việc sử dụng những sinh viên tốt nghiệp có tay nghề cao, những
người khơng chỉ mang lại những kỹ năng đạt được trong quá trình học tập mà cịn
có quan điểm độc đáo làm phong phú thêm môi trường làm việc.
Đại dịch Covid-19:
Diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã khiến số ngày khóa cửa
ngày càng tăng, các quyết định chính sách tiền tệ và hạn chế đi lại quốc tế đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ hoạt động kinh tế và các chỉ số thị trường
chứng khốn chính trên tồn thế giới (Ozili và Arun, 2020). Những điều này

15


cũng đã tác động tiêu cực đến lĩnh vực giáo dục đại học trên toàn cầu và đặc
biệt là tại Úc. Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự gián đoạn chưa từng có đối với
nền giáo dục quốc tế của Úc. Các lệnh cấm đi lại đã chứng kiến khoảng
120.000 sinh viên quốc tế mắc kẹt ở nước ngoài. Những người bị mắc kẹt ở Úc
đang gặp khó khăn về tài chính: khơng có thu nhập từ cơng việc bình thường,
bị loại khỏi mạng lưới an toàn của liên bang và thiếu phương tiện để trở về nhà.
Việc đóng cửa biên giới quốc gia để đối phó với dịch bệnh COVID-19
và các lựa chọn học trực tuyến hạn chế đã khiến lĩnh vực xuất khẩu giáo
dục của Australia thiệt hại tới 13,6 tỷ đơla Australia (9,8 tỷ USD).
Theo phóng viên TTXVN tại Sydney, số liệu của Cục thống kê
Australia công bố ngày 6/8 cho biết giá trị hằng năm của lĩnh vực xuất khẩu
giáo dục đại học, bao gồm học phí, chỗ ở, chi phí đi lại liên quan, đã giảm từ
40,3 tỷ AUD (29 tỷ USD) trong năm 2019, xuống còn 26,7 tỷ AUD (19,2 tỷ

USD) trong vịng 12 tháng tính đến tháng 6/2021. Số liệu này phù hợp với tình
hình thực tế theo báo cáo của Bộ Giáo dục Australia. Báo cáo cho biết tính đến
tháng 5/2021, tổng số sinh viên quốc tế của Australia chỉ còn dưới 526.000
người, giảm 17% so với tháng 5/2020.
Phân tích số lượng sinh viên quốc tế đăng ký ở các quốc gia cạnh tranh
(Anh, Canada và Hoa Kỳ) chứng minh rằng có nhiều sinh viên chuyển từ các
nước EU đến học ở nơi khác và có thể cung cấp một nguồn sinh viên tương lai
đáng kể. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát trên toàn cầu, việc học
tập và sinh hoạt của sinh viên quốc tế tại Australia bị ảnh hưởng nặng nề, dù
phía Australia đã có một số biện pháp hỗ trợ.
3.3. Giải pháp
3.3.1. Dịch vụ giáo dục
Hỗ trợ kĩ thuật

16


Chuyển sang phân phối kỹ thuật số quy mô rộng và cung cấp hỗ trợ cho
sinh viên ở nước ngoài tiếp tục gắn bó với nền giáo dục Úc của họ. Trong số
nhiều ví dụ, UTS đã thành lập các trung tâm học tập nước ngoài dành cho sinh
viên học từ xa tại Trung Quốc và Việt Nam, tạo ra các trung tâm nơi sinh viên
có thể đến để hỗ trợ học tập và mục vụ. Việc nâng cao quá trình học trực tuyến
sẽ tạm thời đảm bảo cho quá trình học của sinh viên khơng bị gián đoạn và rút
ngắn thời gian học bị kéo dài do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Đây phải là trọng tâm chính của chiến lược giáo dục quốc tế mới nơi các
nhà cung cấp có thể tìm cách mở rộng các dịch vụ trực tuyến và ra nước ngoài.
Tuy nhiên, giá trị của nền giáo dục Úc tất nhiên không chỉ nằm ở việc cung cấp
nội dung hoặc trải nghiệm giáo dục ảo. Trải nghiệm sinh viên trong khuôn viên
trường, tương tác với các đồng nghiệp từ các nền văn hóa khác nhau, kinh
nghiệm làm việc và quan trọng nhất là cơ hội để trải nghiệm.

Ngoài việc cung cấp một phương pháp phân phối bằng cấp truyền thống
mới, công nghệ trực tuyến và kỹ thuật số cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các sản phẩm mới, chẳng hạn như các khóa học trực tuyến mở
rộng lớn (MOOC), là các khóa học trực tuyến quy mơ lớn dành cho bất kỳ ai.
Các khóa học này phá vỡ các rào cản truyền thống đối với việc tham gia, bao
gồm chi phí, địa lý và bằng cấp, và có thể giống với các khóa học truyền thống
với các bài giảng được quay, bài đọc, bộ vấn đề và diễn đàn sinh viên trực
tuyến (xMOOC) hoặc dựa trên phương pháp sư phạm kết nối (MOOCs), với
những người tham gia đóng vai trị là cả giáo viên và sinh viên, chia sẻ thông
tin và tham gia vào trải nghiệm dạy và học chung.
Hỗ trợ về vấn đề sinh hoạt và việc làm sau tốt nghiệp

 Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ và tiếp cận tốt hơn với các phương tiện
giao thông công cộng, dịch vụ y tế và chỗ ở thuận tiện với giá cả phải
chăng.

17


 Đảm bảo rằng sinh viên quốc tế học tập tại Úc có các cơ hội học tập tích
hợp trong công việc mà họ cần để phát triển các kỹ năng làm việc sẽ
giúp họ có được vị trí tốt khi họ bắt đầu sự nghiệp của mình. Giới thiệu
cho sinh viên quốc tế những trải nghiệm độc đáo của Úc trong q trình
học tập của họ, bao gồm thơng qua việc đảm bảo sinh viên trong nước
và quốc tế được hòa nhập tốt.

 Đảm bảo rằng giáo dục và đào tạo được cung cấp bởi các nhà cung cấp
bên ngồi nước Úc được cơng nhận là cung cấp các kỹ năng sẵn sàng
cho cơng việc đang có nhu cầu cao ở các nền kinh tế mới nổi. Tiếp tục
làm việc với chính phủ và với ngành để giải quyết mọi trường hợp bóc

lột sinh viên quốc tế tại nơi làm việc.
Chi phí học tập
Giải quyết quan điểm rằng Úc là một điểm đến du học đắt đỏ, đặc biệt là
khi các quốc gia cạnh tranh cải thiện các dịch vụ giáo dục quốc tế chi phí
thấp của họ. Việc giảm học phí sẽ là bắt buộc để họ cạnh tranh trong thị
trường dành cho sinh viên quốc tế vì các cơ sở giáo dục trong nước của sinh
viên dự định đến từ các nước Nam Á có thể phục hồi sớm hơn, cải thiện sức
mạnh của họ và giảm học phí để giữ sinh viên trong nước của họ trong thời
kỳ hậu đại dịch COVID (Croucher và Locke, 2020). Các trục nhọn có thể
được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua việc giảm học phí, cùng với
các suất học bổng bán phần và thành tích sẽ được sinh viên quốc tế coi là sự
ghi nhận công lao của họ cũng như chương trình học rẻ hơn cạnh tranh trên
thị trường.
3.3.2. Quảng bá nền giáo dục toàn cầu
 Thực hiên việc cung cấp các khóa học ngắn hạn miễn phí. Giám đốc
mảng giáo dục tồn cầu của Austrade, bà Rebecca Hall nói rằng, chiến
dịch này nhằm vào việc mang đến một cơ hội cho học sinh mở rộng kỹ

18


năng trong thời gian đại dịch, và cũng là một chiến lược “thử trước khi
mua hàng”.
 Tổ chức các tour tham quan nhằm mang lại trải nghiệm đời thực cho các
sinh viên quốc tế đến các trường đại học tại Úc.
 Thực hiện chiến dịch: Future Unlimited nhằm quảng bá chất lượng
giảng dạy đi cùng với cơ sở vật chất hiện đại để thu hút sinh viên quốc
tế.
 Mở riêng các chương trình đào tạo dành cho sinh viên quốc tế với nhiều
ưu đãi đi kèm vô cùng hấp dẫn.

3.3.3. Vấn đề Thị thực:
Để cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu giáo dục đại học, các chính
phủ Úc (liên bang, tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ) được mong đợi mở cửa biên
giới, giảm bớt các yêu cầu về hồ sơ và cấp thị thực sinh viên cùng với một số
công việc có điều kiện cơ hội bao gồm thị thực tạm trú (TR) mở rộng cho sinh
viên quốc tế tốt nghiệp từ Úc cơ sở giáo dục đại học. Các bộ liên quan của
chính phủ Úc đã phản hồi trong một thông cáo truyền thông chung vào ngày 20
tháng 7 năm 2020 để thực hiện những thay đổi năm điểm trong chính sách thị
thực sinh viên ủng hộ thị thực xử lý, gia hạn cho sinh viên hiện có và tính thời
gian cư trú cho thị thực làm việc sau nghiên cứu. Thay đổi này được căn chỉnh
với đánh giá chiến lược về chương trình thị thực sinh viên năm 2011, đề xuất
cho phép một thời gian đăng bài vừa phải nghiên cứu quyền làm việc của sinh
viên quốc tế (Knight, 2011). Những thay đổi đã công bố trong thị thực sinh
viên dự kiến sẽ giữ cho Úc cạnh tranh với sinh viên quốc tế tương lai vì cả
Canada và Vương quốc Anh ã thay đổi chính sách thị thực làm việc sau nghiên
cứu vào tháng 3 và tháng 6 (The Conversation, 30 Tháng 7 năm 2020).
Do đó, chính phủ Úc cần phải sửa đổi một cách chiến lược quy trình xử
lý linh hoạt của thị thực và mở rộng chân trời của tính đủ điều kiện thị thực làm

19


việc sau nghiên cứu trong phản ứng với các sáng kiến được thực hiện bởi các
đối thủ cạnh tranh của nó.
Lĩnh vực giáo dục của Úc, bao gồm các chính sách hoạch định này đặc
biệt đánh giá và thảo luận về tác dụng tương lai của COVID-19 đại dịch trên
lĩnh vực giáo dục đại học của nó, nơi xuất khẩu phần lớn nhất của các dịch vụ
giáo dục. Nghiên cứu này là quan trọng và kịp thời vì nó khám phá một số lựa
chọn chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách cạnh tranh trên tồn cầu
thị trường sinh viên bằng cách xây dựng và hỗ trợ các chính sách về nhu cầu

thời gian. Phần còn lại của nghiên cứu được tiến hành bởi khám phá các tác
động tiềm năng của Đại dịch COVID-19 đối với Xuất khẩu Giáo dục Đại học
của Úc, một cuộc thảo luận về các lựa chọn chính sách tiềm năng để phục hồi
và tăng trưởng bền vững.

20


PHẦN KẾT LUẬN
Bộ trưởng bộ Giáo dục, Kỹ năng và Việc làm Úc Hon Dan Tehan khi được
hỏi về đóng góp từ giáo dục và tầm quan trọng của giáo dục cho sinh viên quốc
tế vào năm 2019 đã phát biểu rằng: “Đóng góp kinh tế từ sinh viên quốc tế đã
trải qua nhiều năm tăng trưởng lớn, điều đó cho thấy được sức mạnh của lĩnh
vực giáo dục ở Úc. Người Úc nên cảm thấy tự hào về lĩnh vực giáo dục quốc tế
tiên tiến của đất nước ta”. Thật vậy, từ những đóng góp to lớn về kinh tế của
sinh viên quốc tế, có thể thấy rằng lĩnh vực giáo dục dành cho sinh viên quốc tế
là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của kinh
tế nước Úc – một ngành dịch vụ đem lại lợi nhuận đứng thứ 4 cả nước và chỉ
xếp sau các ngành công nghiệp mũi nhọn là than đá, quặng sắt và khí ga tự
nhiên. Khơng những thế, giáo dục quốc tế cịn góp phần thúc đẩy trải nghiệm
đa văn hóa của Úc cũng như trở thành liên kết hình thành những mối quan hệ
ngoại giao với nhiều quốc gia khác.
Chính phủ Úc ln chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hệ thống
giáo dục để duy trì và củng cố vị trí hàng đầu trên thế giới về giáo dục, cũng
như ra sức cải thiện trải nghiệm của sinh viên quốc tế khi du học tại Úc, tạo
điều kiện cho sinh viên học tập hiệu quả, có đủ kiến thức và kỹ năng để gắn kết
với kinh tế Úc nói riêng và kinh tế tồn cầu nói chung. Trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 diễn ra trên toàn thế giới cũng như những vấn đề như sự cạnh tranh
của các quốc gia với giáo dục Úc, vấn đề thị thực của sinh viên,…, chính phủ
Úc đang ra sức tạo ra các giải pháp khắc phục khó khăn, cũng như điều chỉnh

chiến lược giáo dục để bảo đảm giữ vững vị thế hàng đầu của giáo dục Úc
trong nhiều năm tới.

21


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Australian Bureau of Statistics, (2020), International Trade in Services,
Credits, Education Related Travel, by Educational Sector, by Type of
Expenditure by Financial Year.
2. Australian Strategy for International Education 2021-2030, Australian
chamber
of
commerce
and
industry.
Truy
xuất
từ
/>%C2%ADI_Australias-International-Education-Strategy_Final.pdf
3. Bộ Giáo dục, Kỹ năng và Việc làm Úc. Thống kê số lượng tuyển sinh sinh
viên
quốc
tế
tại
Úc.
Truy

xuất
từ:
/>SourceUrl=/research/International-StudentData/Documents/INTERNATIONAL%20STUDENT
%20DATA/2020/Pivot_Basic_All.xlsm
4. Challenges, Threats and Opportunities for Australian International Trade,
Truy xuất từ />5. Coping with workplace challenges in the face of COVID-19: SAGE
recommended
solutions.
Truy
xuất
từ
/>6. Education
policy
outlook:
AUSTRALIA.
Truy
xuất
từ
/>%20AUSTRALIA_EN.pdf
7. Prepared by Deloitte Access Economics (2015). Truy xuất từ
/>8. Ranajit Kumar Bairagi-Khulna University (2020), Impacts of COVID-19 on
Australian Higher Education Export-A Discussion. Truy xuất từ
/>
23



×