LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã làm thay đổi bộ mặt đất nước
và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc, nâng cao vị thế, uy
tín, đổi mới tồn diện trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Công tác thuế những năm
qua cũng không ngừng được đổi mới và hồn thiện theo hướng phù hợp với tình
hình đất nước và các cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế. Từng bước áp
dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngồi, ni dưỡng nguồn thu, thu đúng, thu đủ từng bước hiện đại hố cơng tác
quản lý và thu thuế, nguồn thu thuế đã thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước
Nguồn thu từ thuế đã trở thành nguồn thu ổn định và chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước, hơn 90% nguồn thu của Ngân sách Nhà nước là từ thuế. Có thể nói rằng
chính sách thuế ln có tác động nhạy cảm và là vấn đề mang tính thời sự đối với
lĩnh vực kinh tế. Chính sách thuế khơng chỉ được sử dụng để đảm bảo nguồn thu
của Ngân sách Nhà nước mà bước đầu đã phát huy được vai trị cơng cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nước.
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng, nhiệm vụ
chính của nghành thuế. Nhiệm vụ là tổ chức theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp
đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước, xử phạt vi phạm hành chính
những đối tượng nộp thuế dây dưa, chây ỳ, khơng nộp thuế. Tình hình nợ đọng
thuế trên địa bàn Tỉnh luôn ở mức cao, đội ngũ cán bộ làm công tác thu nợ được bổ
sung từ nhiều đơn vị khác nhau. Nằm trong lộ trình cải cánh hiện đại hố công tác
quản lý thuế, đáp ứng xu thế hội nhập đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế vừa
tạo điều kiện cho người nộp thuế tự nguyện tuân thủ nghĩa vụ thuế, vừa tạo cơ sở
pháp lý để cơ quan Thuế thực thi có hiệu lực cơng tác thu nợ, cưỡng chế nợ thuế,
bảo đảm công bằng xã hội. Tổng cục Thuế đã xây dựng mơ hình tổ chức theo chức
năng đồng thời ban hành: Quy trình Cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết
định số 490/QĐ-TCT ngày 11/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Chi cục
Thuế thành phố Hạ Long chính thức áp dụng mơ hình quản lý theo chức năng và
Quản lý nợ thuế & CCNT là chức năng.
2
Công tác Quản lý nợ thuế luôn là một nghiệp vụ thường xuyên đối với tất cả
các cán bộ làm công tác quản lý thu nợ thuế. Để đáp ứng được yêu cầu công tác
Quản lý thu nợ thuế đạt hiệu quả cao, thì vấn đề mang tính quyết định là đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý thu nợ. Vậy những cán bộ làm công tác quản lý thu nợ
cần thiết phải có những kỹ năng chuyên nghiệp, chuyên sâu để đáp ứng quy trình,
nâng cao hiệu quả công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thu nợ.
Là một công chức thuế làm ở Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, tôi
nhận thức được tầm quan trọng của ngành thuế trong quản lý thuế đấu tranh, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, công bằng tối đa nhưng đúng pháp luật.
Tôi thực hiện nghiên cứu và chọn viết bài tiểu luận cuối khoá lớp “ Bồi dưỡng
nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế” với tình huống: “ VIỆC ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 369 ”.
Do kinh nghiệm của bản thân tích luỹ chưa được nhiều, thời gian và khn
khổ định lượng cịn hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Bản thân tôi rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp q báu của
quý Thầy cô giáo Trường Nghiệp vụ thuế, coi đây là dịp để bản thân cũng cố thêm
kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn công tác chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân hiện
tại và sau này.
22
3
I, NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh ra đời tình huống
Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phần lớn đang gặp khó khăn về tài
chính. Chủ yếu các doanh nghiệp có số nợ đọng tiền thuế lớn thường rơi vào các
doanh nghiệp địa phương mới thực hiện Cổ phần hoá, vấn đề về vốn chi phối đến
sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có số nợ đọng lớn chủ yếu là các doanh
nghiệp địa phương có nghành nghề sản xuất, xây dựng lắp đặt.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường khi hội nhập trở nên gay gắt. Vấn đề
nghiên cứu chính là trang bị những kỹ năng cơ bản cho công chức thuế thực hiện
nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất mà vẫn nuôi dưỡng được nguồn thu.
Để tìm ra giải pháp để trang bị cho cơng chức làm công tác quản lý nợ
những kỹ năng cơ bản mang tính chun nghiệp, chun sâu. Nghiên cứu thực
trạng cơng tác quản lý nợ, tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn thành phố Hạ Long.
Đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế, khó khăn và những
nguyên nhân đẫn đến công tác quản lý nợ chưa hiệu quả.
Năm 2014 Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thành phố Hạ Long đã rất
tích cực thực hiện đôn đốc nợ Thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, quy
trình của ngành, văn bản hướng dẫn... các biện pháp Cưỡng chế theo theo quy định
của Luật đã được áp dụng nhưng hiệu quả công tác thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế
chưa cao.
2. Mô tả tình huống
Cơng ty cổ phần tư vấn và Xây dựng thương mại 369. Mã số thuế:
5700661614. Địa chỉ: Số 36, tổ 4, khu 4, Phường Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh.
Nghành nghề kinh sản xuất kinh doanh: Xây dựng các cơng trình dân dụng,
cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; san lấp
mặt bằng, bốc xếp vận chuyển hàng hóa thủ cơng.
33
4
Ngày 21/7/2012 Công ty CP Tư vấn và Xây dựng thương mại 369 và Ban
quản lý các di tích trọng điểm Quảng Ninh ký hợp đồng số 06/2011/HĐ/XL thi
công công trình: Tu bổ, tơn tạo di tích đền trung cốc, huyện Yên Hưng với tổng giá
trị hợp đồng là 4.797.641.000 đồng. Cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách đã được bố trí trong dự tóan chi ngân sách năm 2011-2012 theo Quyết định số
415/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Cơng trình đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng ngày 03/5/2013.
Với:
-
Tổng giá trị hợp đồng:
4.797.600.000 đồng
-
Tổng giá trị hoàn thành:
4.797.600.000 đồng
-
Tổng số tiền đã thanh tốn:
4.000.000.000 đồng
-
Tổng số tiền cịn được thanh tốn:
797.600.000 đồng
Cơng ty xuất hóa đơn đồng thời kê khai nộp thuế cho Chi cục thuế TP Hạ Long
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
Theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày
29/11/2006 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“1.Đối với loại thuế khai và nộp theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế;”
Cũng tại Điều 42 Luật Quản lý thuế cũng quy định rõ thời hạn nộp thuế:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Số thuế Giá trị gia tăng phải nộp chậm nhất là ngày 20 tháng 6 năm 2013.
Công ty Cổ phần xây lắp điện vẫn chưa nộp số tiền thuế nợ: 479.760.000
đồng theo quy định.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã thực hiện đầy đủ các bước theo Quy
trình 490 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày 20/6/2013, hàng tháng Đội quản lý nợ và
cưỡng chế thuế đã áp dụng các biện pháp:
44
5
•
Gọi điện thoại đơn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế nợ
•
Phát hành Thơng báo tiền thuế nợ và Tiền chậm nộp ( Mẫu số 07/QLN)
-
Thông báo số: 523/46/TB-CCT ngày 25/8/2013: Số nợ bị tính phạt: 479.760.000
đồng; Số tiền phạt: 9.595.200 đồng; Tính phạt từ ngày 21/6/2013 đến ngày
31/7/2013.
-
Thơng báo số: 988/41/TB-CCT ngày 25/10/2013: số nợ bị tính phạt: 479.760.000
đồng; Số tiền phạt: 14.392.800 đồng; Tính phạt từ ngày 01/8/2013 đến ngày
30/9/2013.
•
Phát hành Thơng báo Về việc sẽ áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp Trích tiền từ
tài khoản số: 989/33/CCT-QLN ngày 25/10/2013
•
Cơng văn số 1101/2/CCT-QLN đề nghị đơn vị cung cấp thơng tin số tài khoản giao
dịch
•
Cơng văn số 1103/CCT-QLN đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin
Sau khi phát hành thông báo Cơ quan thuế không nhận được chứng từ nộp
tiền của Công ty. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã nhiều lần gọi điện thoại
đôn đốc nhắc nhở đơn vị nộp thuế, nhưng đơn vị trình bày khó khăn, chưa được
chủ đầu tư thanh tốn nên vẫn chưa nộp tiền vào NSNN.
Ngày 05/11/2013 cơ quan thuế ra Quyết định số 1205/1/QĐ-CCT về việc áp
dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Ngày 22/12/2013 Công ty CP tư vấn và xây dựng thương mại 369 gửi công văn số
16/CV-CTY về việc đề nghị gia hạn nộp thuế. Tài liệu đính kèm gồm có:
-
Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư bản sao công chứng;
-
Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng bản sao công chứng;
-
Quyết định phê duyệt dự án của chủ đầu tư;
-
Bản xác định số tiền chủ đầu tư còn nợ bản chính.
Nội dung xin gia hạn nộp thuế mà Công ty đưa ra là:
- Nguyên nhân do Chủ đầu tư chưa thanh tốn
- Xin miễn tính phạt nộp chậm trong thời gian chờ thanh toán.
55
6
Nhận được Công văn trên, Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã kiểm tra hồ sơ của
đơn vị, xem xét các văn bản hướng dẫn về thuế hiện hành để trả lời đơn vị có thuộc
trường hợp được gia hạn hay không.
Theo hướng dẫn tại Điểm C Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sử đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ: “Người nộp thuế nêu tại điểm c
khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh
toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế
hoạch dự án đối với các hợp đồng của cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng
cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước
cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối
đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế”.
Xét thấy Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng thương mại 369 thuộc trường hợp
được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền phạt ( gọi tắt là tiền thuế). Ngày 06/01/2014, cơ quan thuế đã ra
Quyết định số 96/QĐ-CCT về việc gia hạn nộp tiền thuế, cụ thể như sau:
STT
1
Loại thuế được gia hạn
Thuế GTGT
Tổng cộng
Tiểu
mục
1701
Số tiền
479.760.000
479.760.000
Thời hạn nộp
Thời hạn
thuế theo quy
được gia hạn
định
nộp thuế
20/6/2013
20/6/2014
Do trong thời gian đơn vị được gia hạn, khơng tính tiền chậm nộp đối với số tiền
thuế, tiền phạt được gia hạn nên cơ quan thuế ban hành thông báo số 102/TB-CCT
về việc thông báo thu hồi Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp tiền thuế số:
523/46/TB-CCT ngày 25/8/2013, 988/41/TB-CCT ngày 25/10/2013.
66
7
Tuy nhiên tính đến hết ngày 20/6/2014, Cơng ty Cổ phần tư vấn và Xây dựng
thương mại 369 vẫn chưa nộp đầy đủ số tiền thuế nợ trên vào Ngân sách nhà nước.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã gọi điện đề nghị Công ty lên cơ quan làm
việc giải trình lý do chưa thực hiện nộp tiền thuế nợ.
Ông Nguyễn Văn Hải – G iám đốc cơng ty giải trình như sau:
Việc kê khai thuế của cơng ty thực hiện đúng theo quy định: Khi hồn thành
cơng trình đúng theo hợp đồng, Cơng ty đã nghiệm thu, bàn giao và xuất hóa đơn
kê khai thuế phải nộp đầy đủ nhưng tính đến ngày 20/6/2014 Cơng ty vẫn chưa
được bên chủ đầu tư là Ban quản lý các di tích trọng điểm Quảng Ninh thanh tốn
số tiền: 797.600.000 đồng. Công ty không hề chiếm dụng tiền thuế mà nguyên
nhân là do Vốn Ngân sách Nhà nước chậm thanh tốn.
Nếu cơ quan thuế tính tiền chậm nộp theo quy định thì sẽ ảnh hưởng lớn đến Tài
chính, khả năng thanh tốn của Cơng ty. Do số tiền chậm nộp là rất lớn:
+ 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đến ngày thứ 90 (chín mươi);
+ 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91
(chín mươi mốt) trở đi.
mà theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 thì số
tiền chậm nộp khơng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế Thu nhập
doanh nghiệp.
Ông Hải đề nghị cơ quan thuế xem xét việc tính phạt nộp chậm đối với khoản
nợ của Cơng ty. Cơng ty sẽ thực hiện nộp tồn bộ số thuế nợ khi Ban quản lý các di
tích trọng điểm Quảng Ninh tiến hành thanh toán.
Kết thúc buổi làm việc Theo quy định chúng tơi có thiết lập một biên bản
làm việc với nội dung:
1/Đối chiếu số thuế nợ đọng chính xác;
2/Số dư các tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng;
3/ Yêu cầu Công ty thực hiện nộp ngay số tiền thuế nợ vào NSNN;
77
8
4/ Bảo lưu ý kiến của doang nghiệp.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1, Mục tiêu phân tích tình huống
Cơng ty Cổ phần tư vấn và Xây dựng thương mại 369 có vi phạm về thời hạn
nộp thuế khơng? Cơng ty có thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế hay khơng? Nếu có thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế đối với khoản nợ thuế GTGT nói trên như thế nào? Qua xác minh
thông tin Công ty Cổ phần tư vấn và Xây dựng thương mại 369 có số dư tiền gửi là
khơng đáng kể tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ninh.
Trong trường hợp này thì tính phạt nộp chậm đối với Cơng ty đến thời điểm
nào, nếu Ban quản lý các di tích trọng điểm Quảng Ninh vẫn chậm thanh tốn đối
với Cơng ty kéo dài. Nếu tính tiền chậm nộp triệt để có thể đẩy công ty đến bờ vực
phá sản, mất khả năng thanh toán.
Cơ quan thuế căn cứ chức năng nhiệm vụ của nghành thuế, và các quy trình
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, thực hiện công bằng giữa các doanh nghiệp và
kiên quyết xử lý đối với những trường hợp lợi, chiếm dụng tiền thuế để tạo vốn
quay vịng.
Nhiệm vụ của Ngành thuế là đảm bảo khơng để trốn thuế và thất thu thuế và
nộp đầy đủ kịp thời vào NSNN. Đúng các quy định của pháp luật về thuế, bảo đảm
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
2, Nguyên nhân dẫn đến xảy ra tình huống :
Các trường hợp gia hạn nộp thuế trong quy định của Luật Quản lý thuế chưa
bao quát hết các tình huống;
Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế, các hướng dẫn chế độ chính sách
cho tổ chức cá nhân người nộp thuế chưa đầy đủ và thường xuyên thay đổi làm cho
đơn vị khó nắm bắt kịp;
88
9
Cơng tác tun truyền, phổ biến về chính sách pháp luật thuế nói riêng và
pháp luật Việt Nam nói chung tuy đã được quan tâm xong còn chưa được phổ biến
rộng rãi để các tổ chức cá nhân người nộp thuế hiểu được rõ và chấp hành;
Công ty đã không lường hết được khả năng thanh toán;
3, Hậu quả của tình huống
Nếu khơng xử lý đúng theo quy định của luật sẽ không tạo ra một sân chơi
công bằng giữa các doanh nghiệp, môi trường kinh doanh không minh bạch ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế và các tiến trình hội nhập của ngành thuế trong khu
vực và quốc tế.
Nếu xử lý đúng theo Luật mà không xét đến bản chất có thể sẽ gây bức xúc
cho doanh nghiệp, gây thiệt hại cho doanh nghiệp về tài chính, phần nào đó chưa
chưa phù hợp với quan điểm ni dưỡng nguồn thu và kích thích doanh nghiệp
phát triển.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xử lý tình huống
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng với nền
kinh tế thế giới, đặc biệt đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), địi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách, phát
triển, hiện đại hoá ngành thuế theo cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và
chính sách quản lý thuế nói riêng, chính sách quản lý nhà nước về thuế nói riêng
để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa đảm bảo tạo thuận lợi cho người sản xuất
và kinh doanh vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật,
đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia.
Với nhiệm vụ chính trị của ngành thuế được Đảng và nhà nước giao cho là
quản lý nguồn thu và thu nộp ngân sách hồn thành dự tốn được quốc hội giao
cho BTC. Số thu năm sau cao hơn năm trước vừa đảm bảo chi cho xây dựng hạ
tầng và an sinh xã hội và có dự trữ cho ngân khố quốc gia. thực hiện tốt hội nhập
với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
99
10
Do đó trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế cũng phải
được thực hiện hết sức nhanh chóng đảm bảo tạo thuận lợi tối đa doanh nghiệp lớn
mạnh và phát triển, nhưng phải làm sao tuân thủ nghiêm túc, chính xác pháp luật
Luật về thuế Việt nam, đạt được mục tiêu :
- Làm cho đối tượng vi phạm hiểu và thấy hành vi vi phạm của doanh
nghiệp mình là sai, vi phạm pháp luật về thuế và cần phải tuân thủ khi thực hiện
sản xuất kinh doanh, ngồi ra cịn nhằm mục đích giáo dục, răn đe người nộp thuế
khác khi có ý định tương tự.
- Kiên quyết không để các tổ chức cá nhân người nộp chiếm dụng tiền thuế
nhà nước, đây cũng thể hiện quan điểm hành động kiên quyết, cứng rắn của Nhà
nước và các cơ quan quản lý hành chính trong việc thực thi pháp luật.
2. Đề xuất giải pháp, phương án xử lý tình huống :
Sau khi thực hiện các biện pháp đơn đốc thu nợ theo quy Quy trình quản lý thu
nợ (Ban hành kèm theo Quyết định số:477 /QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Nhưng khả năng thu hồi nợ vẫn vô cùng khó khăn,
doanh nghiệp chưa tìm được phương án thanh tốn.
Phương án 1 :
Chúng tơi mạnh dạn đề xuất với Lãnh đạo Cục như sau:
- Căn cứ vào Quy trình 490/QĐ-TCT ngày 18 tháng 5 năm 2009
- Tham mưu cho lãnh đạo Cục đề xuất UBND tỉnh ra Chỉ thị số 05/CTUBND ngày 28 tháng 4 năm 2010 gửi các Ngân hàng Thương Mại, các tổ chức tín
dụng, Kho Bạc Nhà nước , các Ban Quản lý dự án phối hợp với cơ quan Thuế, thu
nợ thuế đối với các đơn vị có hoạt động Xây dựng Xây lắp sử dụng vốn Ngân sách
trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Gửi công văn phối hợp với Ban Quản lý dự án Sở Giao thông vận tải ( trên
cơ sở Chỉ thị 05/CT-UBND) đề nghị trích tiền vào Tài khoản 741 ( Tài khoản Ngân
sách của cơ quan Thuế Mở tại kho Bạc NN các cấp) ngay khi thực hiện thanh tốn
đối với Cơng ty Cổ phần Xây Lắp điện Bắc Giang. Số tiền:
Tiền thuế nợ: 1.059.800.000.đồng;
1010
11
Số tiền phạt nộp chậm: 47.691.000.đồng
- Tạm thời chưa tính phạt nộp chậm đối vớí cơng ty từ ngày 21 tháng 4 năm
2010 ( thời gian nộp chậm từ ngày 91 trở đi)
Phương án 2 :
- Cưỡng chế bằng biện pháp trích tài khoản tiền gửi tồn bộ số tiền thuế nợ
và tiền phạt chậm nộp của Cổ phần xây lắp điện đến hết ngày 20 tháng 4 năm
2010. đối với tất cả các Ngân hàng và tổ chức Tín dụng.
3. Lựa chọn giải pháp, phương án xử lý :
Qua nghiên cứu, Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang thống Nhất quyết định
lựa chọn phương án 1 vì :
Với phuơng án 1 :
Chúng tôi đã xác minh tài sản của công ty trên cơ sở thực tế kết hợp với
bảng đăng ký trích Khấu hao Tài sản cố định của Cơng ty. Tồn bộ tài sản của
Cơng ty đều khơng nằm trong điều kiện để Cưỡng chế.
Tài khoản Tiền gửi của Công ty mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành
phố Hạ Long.
- Thông qua việc xác minh hồ sơ thanh toán, việc Ban quản lý dự án Sở
Giao thơng Vận tải Bắc Giang chưa Thanh tốn cho Công ty Cổ phần Xây lắp điện
là đúng.
- Khoản nợ chưa Thanh toán của Ban quản lý dự án đã quá thời hạn thanh
toán theo hợp động.
- Việc thu nợ thuế thông qua Ban quản lý dự án được coi là hình thức thu nợ
thơng qua bên thứ 3.
Khi tiến hành biện pháp thu này sẽ có Văn bản thơng báo cho Ơng Nguyễn
Đức Quế người đại diện cơng ty biết trước.
Với phương án 2 :
Qua xác minh số dư tài khoản của công ty, Thông báo số dư tiền gửi trên
Tài khoản của Cơng ty thường khơng có hoặc số dư không đáng kể. Do vậy
phương án này không có khả thi.
1111
12
IV. KIẾN NGHỊ
1. Với Đảng và Nhà nước :
- Phát triển kinh tế theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Đồng thời trong qua trình thực hiện vai trị quản lý, nhà
nước phải cụ thể hoá đường lối cương lĩnh của Đảng thành chính sách, chế độ, luật
pháp nhằm quy định, hướng dẫn luật thuế vận hành theo đúng định hướng của
Đảng và Nhà nước.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về thuế phù hợp với thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ta. Các văn bản quy phạm pháp luật phải rõ ràng,
ngôn ngữ dễ hiểu, nội dung phải thống nhất, không chồng chéo sơ hở.
- Xây dựng hệ thống pháp luật về thuế phù hợp với thông lệ quốc tế theo
khuynh hướng hiện đại tiên tiến.
- Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ngày càng được đẩy mạnh
về số lượng và chất lượng. Cần điều chỉnh Luật quản lý thuế cho phù hợp (đối
tượng nợ thuế khi Cưỡng chế cần Cưỡng chế hết số thuế nợ và tiền phạt chậm
nộp...)
- Tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách pháp Luật thuế trên
trang web của ngành, chuyên mục thuế với cuộc sống.
- Luật Quản lý thuế cần được sửa đổi bổ sung hồn chỉnh hơn, Cụ thể trong
tình huống kể trên. Cần có cơ chế, Chính sách Gia hạn nộp thuế đối với những
doanh nghiệp có hoạt động Xây lắp Xây dựng nợ thuế có sử dụng vốn Ngân sách
Nhà nước nhưng chậm thanh toán.
4.2. Với các cơ quan chức năng :
- Đề nghị Tổng cục thuế thường xuyên mở nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ về
xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ làm công tác này hơn nữa.
- Vấn đề tổ chức khen thưởng kịp thời đối cán bộ cơng chức có nghiệp vụ
chun mơn tốt hồn thành tốt nhiệm vụ, nhằm động viên khích lệ tinh thần làm
việc của cán bộ công chức sau khi thi hành nhiệm vụ.
1212
13
- Tổ chức tuyển dụng và đào tạo lại lực lượng cơng chức thuế nói chung ,
cơng chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng một cách chun sâu, có định
hướng chun hố và phục vụ lâu dài. Mặt khác cần mở rộng chức năng và nâng
cao tầm hoạt động của lực lượng này. Phải có đủ trình độ và phẩm chất đạo đức để
làm việc, song thường xuyên bổ sung kiến thức chuyên môn, nâng cao ý thức trách
nhiệm. Đồng thời phải có sự quản lý theo dõi, giám sát thường xuyên, kiên quyết
loại khỏi đội ngũ, những cán bộ cơng chức thối thác biến chất, Nhà nước cần phải
có chế độ lương hợp lý phù hợp với mức sống xã hội để khuyến khích cán bộ yên
tâm công tác.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh Việt nam sau khi gia nhập WTO, hoà nhập vào sân chơi kinh
tế - thuơng mại rộng lớn, thị trường rộng mở, tuân thủ luật chơi chung - bình đẳng,
minh bạch, tự do cạnh tranh, Ngành thuế phải đối mặt với tình hình lưu lượng hàng
hoá sản xuất trong nước và xuất nhập ngày càng tăng, tình trạng chốn thuế và gian
lận thuế ngày càng tăng. Ngành thuế tạo thuận lợi tối đa nhưng phải đảm bảo tuân
thủ pháp luật là rất khó khăn khơng những địi hỏi chúng ta phải có một hệ thống
pháp luật đầy đủ, đáp ứng với nhu cầu thực tiễn mà còn đòi hỏi chúng ta phải thực
hiện nó có một cách nghiêm túc. Đặc biệt, trong việc thực hiện pháp luật xử lý vi
phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thuế đối tổ chức cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Niệt Nam.
Nhà nước với vai trị quản lý của mình phải tạo dựng một sân chơi bình đẳng
trong kinh doanh vận hành theo đúng quy định của pháp luật, theo đúng định
hướng của Đảng. Vai trò của nhà nước về quản lý kinh tế vĩ mơ nói chung quản lý
thuế nói riêng mang tính sáng tạo và phù hơp.
Ngành thuế trong thực hiện chức trách nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuế
đối với hoạt sản xuất và kinh doanh của các tổ chức cá nhân và chính sách thuế
phải dễ hiểu dễ làm , nhanh chóng hiện đại hố, tự động hố, quản lý thuế hiện đại
theo nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhằm kiểm soát việc kê khai của các doanh nghiệp.
1313
14
Chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao năng lực chun mơn, năng lực
chính trị cho từng cán bộ, công chức thuế. Song song, đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng và tuyển dụng công chức theo hướng chuyên sâu, chuyên trách nhằm
phục vụ lâu dài và dần thay thế lực lượng không chuyên.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong nghiên cứu lý luận, nắm vững tình hình
thực tế, nhưng do thời gian ngắn, kinh nghiệm bản thân có hạn, nên bài viết tình
huống quản lý này chắc chắn còn những hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo ở Học viện và các đồng chí học viên trong
lớp để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Tống Đăng Hưng,
Trưởng phòng Quản lý bồi dưỡng, Khoa Đào tạo bồi dưỡng cơng chức và tại chức,
Học viện Hành chính, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã
hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện tình huống quản lý này.
Trân trọng cám ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Cục Thuế và Trường Chính trị
thành phố Hạ Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong tồn bộ khố học cũng
như trong thời gian thực hiện tình huống quản lý.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
1414
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Luật thuế và văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành ;
2.Quy trình Quản lý nợ 477/QĐ-TCT ban hành ngày 15 thàng 5 năm 2008
3.Quy trình Cưỡng chế nợ Thuế 490/QĐ-TCT
4. Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành chính chính trị quốc
gia Hồ Chí Ninh, tháng 8 năm 2010;
5. Một số tài liệu tham khảo khác.
1515
16
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................................................
1
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG ...........................................................................................................
5
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG.........................................................................................................
9
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG......................................................................................................................
18
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................
20
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
26
1616
17
1717