Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

THU HÚT NGƢỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

THU HÚT NGƢỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH



THÁI NGUYÊN, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Thu hút người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện tại Tỉnh Lào Cai" là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phỏng Đào tạo của Trường ĐH Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh và thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: Thu
hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Tỉnh Lào Cai .
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo - người đã trực tiếp hướng dẫn tơi nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của

thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình nghiên cứu hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3
5. Kết cấu luận văn..................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN .................................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................5
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ..........................................................................5

1.1.2. Tổng quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................................11
1.2. Kinh nghiệm về thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện ................24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin ......................................................................31
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................35
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................36
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động tỉnh Lào Cai ......................................................................................................36
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu hút người lao động tham gia BHXH tự
nguyện .......................................................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT NGƢỜI LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI TỈNH LÀO CAI.................................................... 40


iv

3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ..............................................40
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ........................................................... 40
3.1.2. BHXH tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 42
3.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 44
3.2.1 Số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện tại Lào Cai………………….39
3.2.2 Mức phí tham gia BHXH tự nguyện của người lao động ................................ 52
3.2.3 Số năm tham gia bảo hiểm tự nguyện của người lao động .............................. 54
3.2.4. Doanh thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...................55
3.3 Thực trạng thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh
Lào Cai ......................................................................................................................57
3.3.1. Tổ chức mạng lưới đại lý bảo hiểm xã hội tự nguyện tỉnh Lào Cai ...............57

3.3.2. Hoạt động thông tin, tuyên truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Lào Cai
...................................................................................................................................59
3.3.3 Đào tạo đại lý bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................................61
3.3.4 Tổ chức chi trả đúng chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................................................................63
3.3.5. Khảo sát người lao động về chính sách BHXH tự nguyện ............................. 65
3.4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại tỉnh Lào Cai...................................................................................81
3.4.1.Các nhân tố khách quan ...................................................................................81
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................85
3.5. Đánh giá chung thực trạng thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 87
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HÚT NGƢỜI LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI TỈNH LÀO CAI.................................................... 91
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu hút người lao động tham gia Bảo hiểm
xã hội tự nguyện tại tỉnh Lào Cai ..............................................................................91
4.1.1. Quan điểm thu hút đối tượng tham gia BHXH tự nguyện .............................. 91
4.1.2. Định hướng thu hút đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ............................ 92


v

4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................93
4.2. Các giải pháp thu hút người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại
tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................94
4.2.1 Tăng cường hoạt động tuyên truyền ................................................................ 94
4.2.2 Mở rộng chế độ BHXH tự nguyện cho người lao động...................................97
4.2.3 Điều chỉnh mức phí BHXH tự nguyện cho người lao động ............................ 99
4.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực BHXH ................................................100
4.2.5 Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ BHXH tự nguyện ..................................90

4.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai BHXH tự nguyện .91
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................92
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngành BHXH Việt Nam ....................................................92
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 99
Phụ lục 01 ................................................................................................................................ 99
Phụ lục 02 .............................................................................................................................. 102
Phụ lục 03 .............................................................................................................................. 104


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BLĐTBXH

Nguyên nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Bộ lao động thương bình xã hội

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

HĐND

Hội đồng nhân dân


NLĐ
NSDLĐ
NSNN

Người lao động
Người sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước

NQ-TW

Nghị quyết – Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1: Quy ước đánh giá trong thang đo Likert .................................................. 35
Bảng 3.1: Số lượng lao động tham gia BHXH tại tỉnh Lào Cai ............................... 48
Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện theo lĩnh vực hoạt động . 50
Bảng 3.3: Số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện theo địa bàn .................... 51
Bảng 3.4: Mức phí tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tỉnh Lào Cai ... 53
Bảng 3.5: Thời gian tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tỉnh Lào Cai . 54
Bảng 3.6: Doanh thu phí BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai ......................................... 46
Bảng 3.7: Doanh thu phí BHXH tự nguyện theo kế hoạch và thực tế thực hiện ...... 56
Bảng 3.8: Hệ thống đại lý BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai ....................................... 58
Bảng 3.9: Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH .............................. 60

Bảng 3.10: Chi trả chế độ hưu trí cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai
............................................................................................................... 63
Bảng 3.11: Chi trả chế độ tử tuất cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai
............................................................................................................... 65
Bảng 3.12: Khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động tuyên truyền ............................... 66
Bảng 3.13: Khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động hỗ trợ, chăm sóc đối tượng BHXH
tự nguyện ............................................................................................... 66
Bảng 3.14: Khảo sát cán bộ BHXH về hệ thống đại lý BHXH tự nguyện ............... 67
Bảng 3.15: Khảo sát cán bộ BHXH về thủ tục, quy trình cung cấp BHXH tự nguyện
............................................................................................................... 68
Bảng 3.16: Đặc điểm NLĐ đang tham gia BHXH tự nguyện tham gia khảo sát ..... 70
Bảng 3.17: Khảo sát về mức độ đáp ứng của chính sách BHXH tự nguyện ............ 72
Bảng 3.18: Khảo sát về khả năng hộ trợ, chăm sóc đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện ................................................................................................... 73
Bảng 3.19: Khảo sát về sự hài lòng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tỉnh
Lào Cai .................................................................................................. 74
Bảng 3.20: Sự tin tưởng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đối với cơ quan
bảo hiểm ................................................................................................ 76
Bảng 3.21: Đặc điểm người lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện tham gia


viii

khảo sát .................................................................................................. 77
Bảng 3.22: Khảo sát người lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai
............................................................................................................... 79
Bảng 3.23: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Lào Cai theo trình độ học
vấn ......................................................................................................... 83
Bảng 3.24: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Lào Cai theo thu nhập .. 84
Bảng 3.25: Đội ngũ cán bộ BHXH tình Lào Cai ...................................................... 86

Bảng 4.1: Chế độ BHXH tự nguyện cho người lao động ......................................... 98
Bảng 4.2: Kế hoạch bổ sung biến chế CBCC BHXH tỉnh Lào Cai .......................... 88

HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ doanh thu phí BHXH tự nguyện của NLĐ tỉnh Lào Cai ................. 46
Hình 3.2: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện tỉnh Lào Cai .............. 56
Hình 3.3: Hệ thống đại lý cung cấp dịch vụ BHXH tự nguyện ................................ 57
Hình 3.4: Hoạt động đào tạo đại lý BHXH tỉnh Lào Cai .......................................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là một hợp phần quan trọng trong chính
sách BHXH, thể hiện chính sách nhân văn của Đảng và Nhà nước ta, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội. Tham gia BHXH tự nguyện đảm bảo an sinh cho người lao động
khi hết tuổi lao động, không còn khả năng lao động được Quỹ BHXH chi trả lương
hưu, đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc sống, đồng thời, chính sách này cũng thể
hiện sự tích cực, chủ động của người lao động về tự an sinh cho chính bản thân
mình, góp phần chia sẻ cộng đồng và phát triển xã hội. Luật BHXH sửa đổi bổ sung
được quốc hội khóa XIII thơng qua tại kì họp thứ tám và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2016, trong đó có những thay đổi theo hướng mở rộng, nâng cao quyền
tham gia và thụ hưởng chế độ chính sách BHXH tự nguyện cho người lao động
như: khơng khống chế tuổi trần tham gia BHXH tự nguyện; hạ mức thu nhập tối
thiểu làm căn cứ đóng; linh hoạt trong phương thức đóng; hỗ trợ tiền đóng cho
người tham gia BHXH tự nguyện từ ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, với yêu cầu
đổi mới, cải cách về bảo hiểm xã hội phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ-TW ngày 23/5/2018 về cải

cách chính sách bảo hiểm xã hội với mục tiêu tổng quát là: Cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục
tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân; Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại…Trong đó đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2021, nông
dân và lao động tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động
trong độ tuổi; đến năm 2025 đạt khoảng 2,5% và đến năm 2030 đạt khoảng 5%...Vì
vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn
đề cấp bách và cơ bản của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, người lao động với
tư cách vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của chính sách bảo hiểm xã hội.
Theo báo cáo kết quả hoạt động, năm 2019, BHXH tỉnh Lào Cai đã đã hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao: Công tác phát triển


2

đối tượng cơ bản đã duy trì và hồn thành chỉ tiêu được giao, đặc biệt năm 2019, là
năm đột phá trong phát triển BHXH tự nguyện tăng 2.276 người (tăng 109,63% so
với năm 2018). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở tỉnh Lào Cai vẫn còn một số hạn chế như: số đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện còn tương đối thấp (tỷ lệ lao động tham gia BHXH tự nguyện tại
tỉnh Lào Cai, chỉ chiếm 6,59%), chưa tương xứng với tiềm năng; hiện nay số người
tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là lao động đã đóng BHXH bắt buộc nay tiếp
tục đóng để hưởng lương hưu, mức đóng BHXH tự nguyện của NLĐ trên địa bàn
đều đóng ở mức thấp nhất 154.000 đồng/tháng; sự phân bố dân cư rải rác, nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống, dẫn đến những rào cản về ngơn ngữ, gây
khó khăn trong quá trình tuyên truyền, vận động, đặc biệt, thu nhập của người dân
còn thấp là một trong những hạn chế ảnh hưởng đến việc phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện và công tác tuyên truyền, phát triển đối tượng…
Mặc khác, Lào Cai là tỉnh miền núi, lực lượng lao động tự do chiếm tỉ lệ cao,

người dân sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, việc làm không ổn định, thu nhập thấp
thường chỉ đủ đảm bảo nhu cầu của cuộc sống. Do đó, để đưa chính sách BHXH tự
nguyện đến với người dân trên địa bàn tỉnh thật khơng dễ dàng. Bên cạnh đó, với
định hướng chính trị thực hiện “BHXH tồn dân” được khẳng định tại Nghị quyết
số 28-NQ/TW, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đóng một
vai trị quyết định, then chốt trong quá trình mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo
hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội tồn dân, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện cơng tác
phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Vấn đề
làm thế nào để thu hút người dân trên địa bàn tham gia BHXH tự nguyện, đó là lý
do tác giả chọn đề tài: “Thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại
tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình tham gia BHXH tự nguyện và thực trạng công tác
thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phân tích


3

những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và ngun nhân. Từ đó, tìm ra các giải
pháp để thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Lào Cai
trong thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 2020 – 2025, đáp ứng với nhiệm vụ chính trị, mục tiêu chiến lược
phát triển của ngành bảo hiểm xã hội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và BHXH tự
nguyện.
+ Đánh giá thực trạng tình hình tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động tại tỉnh Lào Cai và thực trạng công tác thu hút người lao động tham gia BHXH

tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút người lao động tham gia
BHXH tự nguyện trên đia bàn tỉnh Lào Cai.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm thu hút người trong độ tuổi lao động tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện và các nhân tố
ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động tại tỉnh Lào Cai trong thời gian từ 2017 đến 2019. Số liệu sơ cấp
được thu thập trong năm 2020. Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội
tự nguyện, thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trên địa
bàn tỉnh Lào Cai và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn là cơng trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực, đã góp


4

phần hệ thống hóa và bổ sung, làm rõ những vấn đề về lý luận và phát triển BHXH
tự nguyện
+ Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện.
+ Về thực tiễn: Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Lào Cai tiếp tục hoàn thiện công tác phát triển đối

tượng tham gia BHXH tự nguyện, góp phần đẩy nhanh diện bao phủ BHXH, tiến
tới mục tiêu BHXH toàn dân.
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm hồn thiện cơng tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh
Lào Cai, có ý nghĩa thiết thực cho cơng tác hồn thiện mục tiêu phát triển đối tượng
tại cơ quan BHXH các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý BHXH tự nguyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại
tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại
tỉnh Lào Cai.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở… con người
phải lao động tạo ra những sản phẩm cần thiết. Của cải của xã hội càng nhiều thì
mức thỏa mãn của con người càng cao, có nghĩa là việc thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc
vào khả năng lao động của con người. Trong thực tế cuộc sống, không phải người
lao động nào cũng có đủ điều kiện sức khỏe, khả năng lao động và những may mắn
khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo cho mình và gia đình một

cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng gặp phải những rủi ro, bất
hạnh như ốm đau, thai sản, tai nan lao động, già yếu…, thiếu việc làm do ảnh hưởng
của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội
khác… khi rơi vào các trường hợp đó nhu cầu của con người khơng thế mà mất đi.
Trái lại có cái cịn tăng lên, thậm trí cịn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy,
muốn tồn tại con người và xã hội phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải
quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản
thân và gia đình thì ngồi việc tự mình khắc phục, người lao động phải được bảo trợ
từ cộng đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển thành
nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đồn kết, hướng thiện đó đã tác động tích
cực đến ý thức và công việc xã hội của nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau.
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ
thống Bảo hiểm xã hội đã có những cơ sở hình thành và phát triển. Q trình cơng
nghiệp hóa làm cho đội ngũ làm cơng ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ phụ
thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lương
trong các trường hợp ốm đau, thai sản, già yếu, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, rủi ro… đã trở thành mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những
người khơng có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải đối
mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người lao động phải tìm
cách giải quyết bằng những hành động tương thân tương ái, đồng thời địi hỏi giới
chủ và Nhà nước phải có trợ giúp để đảm bảo cuộc sống cho họ.


6

Con người là trụ cột chính trong xã hội. Trong cuộc sống cũng như trong
hoạt động kinh doanh thường gặp phải những rủi ro mà khơng ai có thể tránh khỏi.
Khi gặp những rủi ro thì nhu cầu đối với con người và trong sản xuất khơng mất đi
thậm trí cịn tăng lên rất nhiều. Chính vì vây, cuộc sống của con người càng khó
khăn hơn. Cịn sản xuất thậm trí bị đình đốn. Khi đó người lao động trích một phần

tiền lương, tiền công và người sử dụng lao động trích một phần lợi nhuận tạo thành
một quỹ chung. Nhà nước cũng tham gia đóng góp vào quỹ. Qũy này dùng để hỗ trợ
những người lao động khi không may họ bị tai nạn, ốm đau, gia cảnh khó khăn giúp
họ ổn định cuộc sống, và Nhà nước cũng đứng ra quản lý quỹ này để đảm bảo tính
khách quan, tính cơng bằng và chính xác.
Như vậy, sự ra đời của BHXH là một tất yếu khách quan, không phụ thuộc
vào ý muốn của bất kỳ ai và để đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội, địi hỏi
BHXH ngày càng được củng cố và hồn thiện trong mỗi quốc gia cũng như trên
toàn thế giới. BHXH giúp cho người lao động tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro
nhanh chóng ổn định cuộc sống, tạo tâm lý ổn định và yên tâm làm việc để từ đó
giúp người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thu nhập của họ
trong tương lai đồng thời kích thích những người lao động chưa tham gia BHXH,
hãy hăng hái tham gia. Và BHXH giúp cho sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra liên
tục, tránh được trường hợp đình cơng, đập phá máy móc của người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội và người lao động
Khái niệm bảo hiểm xã hội
Có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về BHXH, tùy theo cách tiếp
cận khác nhau, dưới đây là một số khái niệm về BHXH:
Theo Dương Xuân Triệu và Nguyễn Văn Gia (2009):“BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm,
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm
bảo an tồn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an tồn xã hội”.
Theo Võ Thành Tâm (2013): “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản,


7


tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp , tuổi già, tử tuất dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ
của nhà nước theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ , đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật BHXH (2014): “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu ngắn gọn về BHXH là: BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Khái niệm ngƣời lao động
Hiện nay, trong quá trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, có nhiều
cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm người lao động dưới các góc độ
khác nhau.
Theo quan niệm của Nguyễn Ngọc Quân (2004) cho rằng: “Người lao động
là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Người lao động là con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời
điểm nhất định. (Mai Quốc Chánh, 2008).
Từ những quan niệm trên, dưới nhiều góc độ, khía cạnh, có nhiều quan niệm
về người lao động. Nhưng nhìn chung đều thống nhất nội dung cơ bản: Người lao
động là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất, giữ vai trò trung tâm và quyết định sự phát triển KT-XH của một quốc gia;
đồng thời là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển, tiến bộ xã hội của quốc gia.
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia,

vai trị đó được thể hiện qua các mặt sau:
- Đối với người lao động:


8

Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hồn thiện q trình
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa thì những “rủi ro” như ốm đau, tai nạn lao động –
bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm… lại diễn ra một cách thường xuyên và
ngày càng phổ biến hơn và phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ra
những khó khăn cho người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không
tốt cho cả xã hội.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ góp phần giúp cho cá nhân người lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng
cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…
giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai.
Từ đó, góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng
công việc cho doanh nghiệp nói riêng và cho tồn xã hội nói chung.
- Đối với người sử dụng lao động:
Để có được sản phẩm phục vụ cho cuộc sống của con người và sự phát triển
của xã hội thì cần phải có người tạo ra sản phẩm và nhờ vào quá trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm cần thiết cho con người, cho xã hội. Những người biết vận dụng sức
lao động của công nhân để tạo ra sản phẩm cho xã hội đó chính là người sử dụng
lao động. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo thì người chủ sử
dụng lao động phải tạo được mối quan hệ tốt với người lao động, giải quyết những
vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của người sử dụng lao động thật tốt để người lao
động yên tâm tham gia lao động sản xuất và có niềm tin vào cuộc sống, từ đó lao
động sản xuất hăng hái hơn, tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động đạt kết quả cao. Muốn vây, chủ sử
dụng lao động phải tham gia đóng BHXH cho người lao động của mình để BHXH

đảm bảo những khoản chi trả cần thiết, kịp thời đến người lao động khi họ gặp phải
những rủi ro bất chắc như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...
Việc tham gia đóng BHXH cho người lao động của chủ sử dụng lao động là góp
phần vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển hơn,
nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cũng như nâng cao thu
nhập cho người lao động và góp phần vào phát triển kinh tế.


9

- Đối với nền kinh tế:
Góp phần gắn bó giữa giới chủ và giới thợ từ đó làm cho thị trường lao động
phát triển lành mạnh, bền vững. Đặc biệt là mâu thuẫn vốn có của giới chủ và giới
thợ về cơ bản được giải quyết và đây là tiền đề rất quan trọng giúp cho người lao
động nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng tạo, góp phần làm cho sản xuất
ngày càng phát triển.
Nhờ có chính sách BHXH mà quỹ BHXH được hình thành và tồn tích lại
theo thời gian và bắt đầu những năm 60 của thế kỷ 20 quỹ BHXH ở các nước, đặc
biệt là các nước phát triển đã trở thành một khâu tài chính trung gian vơ cùng quan
trọng góp phần đầu tư, phát triển, tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
- Đối với xã hội:
Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng hoạt động BHXH là một hoạt động dịch
vụ, cơ quan BHXH là một “doanh nghiệp” sản xuất ra những dịch vụ “bảo hiểm”
cho người lao động, một loại dịch vụ mà bất kỳ ai cũng cần đến.
Thứ hai, với tư cách là một trong những chính sách xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ bảo hiểm cho người lao động, hoạt động BHXH sẽ giải quyết những “trục
trặc”, “rủi ro” xảy ra đối với người lao động góp phần phục hồi năng lực làm việc,
khả năng sáng tạo của sức lao động. Sự góp phần này tác động trực tiếp đến việc
nâng cao năng suất lao động cá nhân, đồng thời góp phần tích cực vào nâng cao
năng suất lao động xã hội. BHXH đã gián tiếp tác động đến chính sách tiêu dùng

của quốc gia làm tăng sự tiêu dùng cho xã hội.
Thứ ba, với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung, nhằm tác động mạnh đến hệ
thống tài chính ngân sách Nhà nước, tới hệ thống tín dụng tiền tệ ngân hàng. Chính
vì vậy, đặt ra một u cầu cho quỹ BHXH là phải tự bảo tồn và phát triển quỹ bằng
nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức đầu tư phát triển tiền “nhàn rỗi”
của quỹ. Phần này có tác động khơng nhỏ tới sự phát triển của đất nước, góp phần
tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần tăng thu nhập cá nhân cho
người lao động nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội cũng như tăng tổng sản
phẩm quốc dân nói chung.
Thứ tư, BHXH góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, là công cụ


10

phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối lại thu
nhập này được phân phối theo hai cách: là phân phối theo chiều dọc và phân phối
theo chiều ngang; phân phối giữa những người khỏe với người già, giữa nam với
nữ, giữa người đang được hưởng trợ cấp với người chưa được hưởng trợ cấp và
phân phối lại theo chiều ngang là mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế xã hội,
giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Về mặt kinh tế, nhờ có tổ
chức phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ ln
được đảm bảo trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội do có sự “san sẻ rủi
ro” của BHXH, người lao động chỉ phải đóng một khoản nhỏ trong thu nhập của
mình vào quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang trải
những rủi ro xảy ra, ở đây BHXH thực hiện nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Tuy
nhiên, tính kinh tế và xã hội của BHXH khơng tách rời nhau mà đan xen lẫn nhau.
Khi nói đến bảo đảm kinh tế cho NLĐ và gia đình họ là nói lên tính xã hội của
BHXH, ngược lại khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội
thì đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.1.4. Bản chất của bảo hiểm xã hội

Với những vai trò của BHXH đã nêu ở trên thì bản chất của BHXH được thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng
của BHXH hay BHXH không vượt qua trạng thái kinh tế của mỗi nước (Quang
Minh, 2014).
- Thứ hai, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan
hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động
và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường
là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người
lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết (Trần Trọng
Khối và Đồn Thi Thu Hương, 2008).


11

- Thứ ba, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp… Hoặc có thể là những
trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng thời
những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động (Võ Thành
Tâm, 2013).
- Thứ tư, phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp những biến cố,
rủi ro, sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích
lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngồi ra cịn được
sự hỗ trợ của Nhà nước (Nguyễn Viết Tượng, 2009).
- Thứ năm, mục tiêu của BHXH là thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của

NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm (Quang Minh, 2014).
Như vậy, bản chất của BHXH là quá trình san sẽ rủi ro, san sẻ tài chính
giữa các bên tham gia theo quy định thống nhất của pháp luật Nhà nước. Sự san
sẻ rủi ro giữa những người khỏe mạnh với những người gặp sự kiện bảo hiểm,
những người giàu với những người nghèo thông qua sự đóng góp vào quỹ tiền tệ
tập trung, nằm ngồi ngân sách Nhà nước. Quỹ này được hình thành chủ yếu do
người lao động và người sử dụng đóng góp là chủ yếu, Nhà nước đóng và hỗ trợ
thêm và từ các nguồn khác nữa.
1.1.2. Tổng quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện
Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
được điều chỉnh, bổ sung năm 2014 đã xác định “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoăc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết” (Luật BHXH, 2014).
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mơ hình BHXH tự nguyện:
Thứ nhất, BHXH tự nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung cho
BHXH bắt buộc”(Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu, 2014).
“Thứ hai, BHXH tự nguyện mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện


12

tham gia. Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn
là chính sách do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
Nhà nước quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để
chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người
tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm
bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện”(Lưu Bích Ngọc, 2008).
Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:

“Bảo hiểm xã hội tự nguyện là chính sách an sinh của Nhà nước có tính ưu
việt và nhân văn, tạo cơ hội hưởng lương hưu cho người nghèo, cận nghèo, người
lao động tự do có thu nhập thấp. Với mức phí tham gia phù hợp theo khả năng đóng
góp và nguyện vọng thụ hưởng, người lao động có thể tích lũy một khoản tài chính
để hỗ trợ cuộc sống khi hết tuổi lao động.
Như vậy, BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà NLĐ và NSDLĐ tham
gia một cách tự nguyện, không chịu ràng buộc và áp đặt của pháp luật. Khi tham gia
BHXH tự nguyện, NLĐ được lựa chọn các mức tham gia, mức phí đóng, kỳ hạn
đóng linh hoạt, phù hợp với thu nhập bản thân. Có thể coi BHXH tự nguyện là hình
thức bảo hiểm được hình thành để mở rộng các nhóm đối tượng tham gia BHXH,
đặc biệt là những lao động chưa được tham gia BHXH bắt buộc, là bước tiến để
đảm bảo vấn đề an sinh xã hội của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Đào Thị Hải Nguyệt (2007), BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH,
do đó mang đầy đủ các đặc điểm cuả BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của
BHXH là quá trình tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo
hiểm, có thể thấy BHXH nói chung có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Đối tượng tham gia thường là những người lao động tự do, lao động làm
nơng nghiệp và họ khơng có quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Số đối
tượng này ở các nước đang phát triển và chậm phát triển chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn lao động xã hội. Nhận thức của họ về vai trò và tác dụng cả
BHXH rất hạn chế (Nguyễn Tiến Phú, 2001). Do vậy, trong thời kỳ đầu triển khai
BHXH tự nguyện, cơng tác tun truyền vận động và giải thích để họ hiểu và nhận


13

thức đúng đắn, đầy đủ về sự cần thiết phải tham gia BHXH là rất quan trọng, thậm
chí quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của chính sách BHXH tự nguyện.
- Phạm vi hưởng BHXH tự nguyện gồm một số chế độ chủ yếu như: chế độ

hưu trí và tử tuất. Bởi vì, khả năng đóng góp phí BHXH của những đối tượng tham
gia loại hình bảo hiểm này thường hạn chế (Luật BHXH, 2014). Ở nước ta theo quy
định của pháp luật, loại hình BHXH tự nguyện được triển khai ngay từ ngày
01/01/2008. Việc quy định này xuất phát từ khả năng và nhu cầu của các đối tượng
tham gia hiện nay.
- Phí BHXH tự nguyện thường được ấn định ở các mức rất linh hoạt và có thể
nhiều mức phí khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả
năng kinh tế và nhu cầu của người tham gia BHXH. Phương thức đóng phí cũng đa
dạng, có thể đóng theo tháng, theo quý, theo năm. Thậm chí đối với những lao động
nơng nghiệp có thể đóng phí theo mùa vụ cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh
doanh và thu nhập của họ. Đương nhiên ứng với mỗi mức phí khác nhau thì mức
hưởng trợ cấp BHXH cũng khác nhau. Nguyên tắc công bằng này trong BHXH tự
nguyện là rất quan trọng trong mối quan hệ hài hòa với các nguyên tắc san sẻ rủi ro,
san sẻ tài chính trong BHXH bắt buộc (Nguyễn Anh Vũ và cộng sự, 2004).
- Mức độ bảo hộ của nhà nước cho quỹ BHXH tự nguyện thường nhiều hơn so
với BHXH bắt buộc vì trong quỹ BHXH khơng có sự đóng góp thêm từ người sử
dụng lao động, nên để đảm bảo nguồn tài chính thực hiện cần có sự bảo trợ của Nhà
nước. Thực tế ở các nước, khi triển khai BHXH tự nguyện(như: Đức, Bỉ,..), mức độ
bảo hộ của Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào số lượng đối tượng tham gia, tốc độ
phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Hình thức bảo hộ cũng rất đa dạng như:
Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người lao động, hỗ trợ một phần phí
bảo hiểm tuổi già cho người nơng dân, hoặc lựa chọn các hình thức đầu tư có lợi
hơn cho quỹ BHXH tự nguyện và đảm bảo sự an toàn khi thực hiện đầu tư,... (Bùi
Sỹ Tuấn và cộng sự, 2012)
- Việc quản lý các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và quản lý quỹ
BHXH tự nguyện thường rất khó khăn, phức tạp. Bởi lẽ, cơ quan BHXH thường có
rất ít thơng tin về đối tượng này. Hơn nữa, phương thức nộp phí, mức phí phải nộp


14


để hình thành quỹ lại rất đa dạng. Ngay cả việc thiết kế và xây dựng các mức phí
bảo hiểm và phương thức đóng phí như nào cho phù hợp cũng là vấn đề không đơn
giản (Nguyễn Tiến Phú, 2001). Nếu cơ quan BHXH khơng có những biện pháp
quản lý hữu hiệu và sát thực tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền vững của loại
hình BHXH tự nguyện.
- NLĐ khi tham gia BHXH tự nguyện được đảm bảo các điều kiện luật định,
người lao động được bảo hiểm tới chết. Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính
chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia (Nguyễn Anh Vũ và cộng
sự, 2004).
- BHXH tự nguyện cịn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức
đóng phù hợp với nhu cầu của người tham gia.
1.1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH xã hội nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng đóng vai trò to lớn được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, BHXH tự nguyện có vai trị ổn định cuộc sống người lao động, hỗ
trợ người lao động khi gặp rủi ro tử tuất và khi hết tuổi lao động. Người lao động
khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào
quỹ dự phịng (quỹ BHXH). Quỹ này hỗ trợ gia đình người lao động khi người
lao động gặp tai nạn chết chóc, hộ trợ người lao động khi già cả để duy trì và ổn
định cuộc sống của người lao động và gia đình (Đổng Quốc Đạt, 2008). Do vậy,
BHXH tự nguyện, một mặt, địi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao
động đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội; mặt khác,
thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ
kế tiếp nhau trong một quốc gia.
Thứ hai, việc tham gia BHXH tự nguyện còn giúp người lao động có ý thức
trong việc tiết kiệm đầu tư những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần
thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động, nhờ đó nhanh chóng khắc phục được
những tổn thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định cuộc sống cho
bản thân và gia đình (Đào Thị Hải Nguyệt, 2007).

Thứ ba, BHXH tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối


15

trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa
những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những
người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh,
may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi
ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống (Nguyễn Tiến Phú, 2001). Vì vậy,
BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo, nâng cao tính cộng đồng xã hội, cùng truyền thống đồn kết, gắn bó các
thành viên trong xã hội.
Thứ tư, BHXH tự nguyện góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo
an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người. Đồng thời, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước (Đào Thị Hải Nguyệt, 2007)..
1.1.2.4. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện được triển khai căn cứ trên 7 nguyên tắc như sau:
Ngun tắc 1. Mọi cơng dân đều có thể tham BHXH tự nguyện nếu đủ điều
kiện và được hưởng đầy đủ chế độ BHXH khi phát sinh (Nguyễn Tiến Phú, 2001)
Để xây dựng hệ thống BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng, Nhà
nước phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện về kinh tế – xã hội, về chính sách, về cơ chế
quản lý nhằm thực thi hệ thống bảo hiểm một cách đồng bộ. Nguyên tắc cơ bản khi
triển khai BHXH tự nguyện là NLĐ được hưởng đầy đủ các trợ cấp theo chế độ quy
định khi có rủi ro phát sinh. Các chế độ của BHXH tự nguyện gắn với những trường
hợp NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, tai nạn, nghỉ hưu…
Nguyên tắc 2. BHXH tự nguyện hoạt động dựa trên nguyên tắc sự tự nguyện
tham gia của NLĐ, sự đóng góp tự nguyện để hình thành quỹ BHXH (Bùi Sỹ Tuấn
và cộng sự, 2012)
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả, trợ cấp bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi, hỗ

trợ NLĐ trong các trường hợp phát sinh rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của NLĐ. Tuy nhiên, quỹ BHXH khơng phải yếu tố có s n mà các cơ quan quản lý
nhà nước phải sử dụng các công cụ chính sách để hình thành trên cơ sở đóng góp
của NLĐ tham gia bảo hiểm. Theo đó, khi tham gia BHXH tự nguyện, NLĐ phải
trích một phần thu nhập để nộp phí BH theo từng kỳ hạn (hàng tháng, hàng quý,


×