HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Người thực hiện: Đỗ Hải Huyền
Lớp: Cao cấp lý luận Chính trị B12-17
Chức vụ: Phó Giám đốc
Đơn vị công tác: Bảo hiểm xã hội huyện Lập Thạch
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2015
HÀ NỘI, NĂM 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Người thực hiện:
Lớp:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2015
C
LỜI CẢẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban
quản lý đào tạo, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị Khu vực
I, thầy cố vấn lớp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ học viên hoàn
thành chương trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Chính trị Khu vực I, đặc biệt là Ts. ...đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi
nghiên cứu và hoàn thiện đề án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và đồng nghiệp
của Bảo hiểm xã hội huyện Lập Thạch, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc, Ban cán sự lớp cùng toàn thể các bạn học viên của lớp Cao cấp
lý luận chính trị B12-17, khoá 2017-2018 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi và động viên tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có
hạn, khả năng, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên đề án không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý tận tình của các thầy, các cô giáo trong Hội đồng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án............................................................1
2. Mục tiêu của đề án..............................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................3
3. Giới hạn của đề án...............................................................................3
3.1. Giới hạn về đối tượng: Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
...................................................................................................................3
3.2. Giới hạn về không gian: Trên địa bàn huyện Lập Thạch...................3
3.3. Giới hạn về thời gian: Từ năm 2018 - 2020.......................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học...................................................................................4
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý....................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................15
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN..................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án..................................................................16
2.2. Thực trạng hiệu quả công tác phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2015-2017
.................................................................................................................19
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện..........................................................32
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án..........................................................32
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN........................................................................38
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án............................................38
3.2. Tiến độ thực hiện đề án....................................................................40
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án.....................................41
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN........................................................41
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..............................................................41
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án.........................................................43
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án
.................................................................................................................43
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN........................................................................45
1. Kiến nghị.............................................................................................45
2. Kết luận...............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1- Các văn bản chỉ đạo, phối hợp về tuyên truyền BHXH tự nguyện
.................................................................................................... 20
Bảng 2- Kết quả tuyên truyền BHXH tự nguyện giai đoạn 2015-2017
.................................................................................................... 21
Bảng 3- Kết quả công tác tham mưu, phối hợp phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện, giai đoạn (2015-2017)....................23
Bảng 4 - Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2013-2017
.................................................................................................... 26
Bảng 5 - Kết quả phát triển đối tượng BHXH tự nguyện của Đại lý
thu, giai đoạn 2015-2017............................................................27
Bảng 6- Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án................................41
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
:
An sinh xã hội
:
Bảo hiểm xã hội
:
Bảo hiểm y tế
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
NLĐ
:
Người lao động
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
QLNN
:
Quản lý nhà nước
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
BHXH
BHYT
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết xây dựng đề án...............................................................1
2. Mục tiêu của đề án................................................................................ 2
3. Giới hạn của đề án................................................................................. 3
B. NỘI DUNG............................................................................................ 4
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................... 4
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý....................................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 13
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN.............................................14
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án..................................................................14
2.2. Thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2015-2017.................16
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện..........................................................36
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án..........................................................36
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN........................................................42
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..........................................42
3.2. Tiến độ thực hiện đề án....................................................................43
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án...................................45
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN..................................................46
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..............................................................46
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án.........................................................47
4.3. Những thuận lợi/khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của
đề án.............................................................................................. 47
1. Kiến nghị.............................................................................................. 49
1.1. Kiến nghị với BHXH tỉnh Vĩnh Phúc..............................................49
1.2. Kiến nghị với UBND huyện Lập Thạch, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc............................................................................................... 49
2. Kết luận................................................................................................ 50
1
MỞ ĐẦU
AG
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
An sinh xã hội (ASXH) được coi là một trong những nền
tảng cho sự phát triển vững chắc của kinh tế và ổn định xã hội.
Trong đó bảo hiểm xã hội (BHXH). bảo hiểm y tế (BHYT) là
những trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội
của nước ta. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản thể hiện sự quyết tâm đạt được mục tiêu đề
ra như: Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; với mong muốn đảm bảo
cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và lao động tự do,
BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008.
Mục tiêu phấn đấu theo Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính
trị và Chương trình hành động số 49-CT/TU của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc là đến năm 2020 phải đạt 50% lực lượng lao động tham
gia BHXH; trong khi đó, thực trạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay số người tham gia BHXH đạt 28% lực lượng lao động; Để
phấn đấu đạt mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính
trị và Chương trình hành động số 49-CT/TU của Tỉnh ủy, bên
cạnh thực hiện các giải pháp về quản lý đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc đảm bảo đúng, đủ theo quy định của Luật
BHXH thì việc phát triển BHXH tự nguyện là giải pháp vô
cùng quan trọng để đạt mục tiêu BHXH cho mọi người lao
động (NLĐ).
2
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong các chính sách
mới của Đảng và Nhà nước ta, bắt đầu thực hiện kể từ ngày
01/01/2008. Theo quy định của Luật BHXH năm 2006 cũng như
Luật BHXH năm 2014, thì BHXH tự nguyện là loại hình bảo
hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất; đối
tượng tham gia là những người lao động tự do. Đây là hình
thức tham gia bảo hiểm “mở” cho các đối tượng: người nghèo,
người lao động có thu nhập thấp hoặc những người không
thích làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động mà có nhu cầu
hưởng lương hưu khi ở tuổi già.
Qua 9 năm triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Lập Thạch có những chuyển biến tích cực, số
người tham gia luôn tăng theo các năm. Song tính đến
31/12/2017 số lượng người dân tham gia BHXH tự nguyện là
661 người, chiếm tỷ lệ 0,96% so với lực lượng lao động và
khoảng 5,94% so với đối tượng thuộc diện tham gia.
Để khuyến khích, thu hút người tham gia, Luật BHXH
2014 đã mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
thông qua việc bỏ quy định khống chế trần tuổi tham gia; thay
đổi quy định mức sàn thu nhập tối thiểu đóng BHXH tự
nguyện; Nhà nước có chính sách hỗ trợ với một số nhóm đối
tượng khi tham gia BHXH tự nguyện; linh hoạt phương thức
đóng…Tuy nhiên, việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
3
Trước thực tế đó, cần phải đánh giá lại quá trình triển
khai, thực hiện và nghiên cứu các nội dung, yếu tố tác động đến
sự phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện, tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tỷ lệ người
dân tham gia còn thấp, để từ đó có thể đưa ra những định
hướng, giải pháp cho thời gian tiếp theo. Chính vì vậy, tác giả
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện
Lập Thạch, giai đoạn 2018-2020” làm đề án tốt nghiệp chương
trình Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác Pphát triển đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện tại bảo hiểm xã hội Lập Thạch là một
trong các chính sách của Đảng và nhà nước ta, nằm trong hệ thống
các chính sách BHXH, BHYT nhằmmở rộng đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội xây dựng một hệ thống an sinh xã hội ổn định
và phát triển, ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người
lao động khi gặp rủi ro nhờ đó đảm bảo thu nhập và đời sống cho
các công dân trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị là đến năm 2020 phải đạt
50% lực lượng lao động tham gia BHXH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tuyên truyền về BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp dnhân
dân, đặc biệt là nhóm người lao động thuộc diện tham gia
BHXH tự nguyện (lao động trong khu vực phi chính thức, lao
động tự do, lao động làm việc trong nông nghiệp, nông thôn, lao
động trong kinh tế hộ gia đình, sản xuất kinh doanh cá thể…...)
4
để thay đổi nhận thức của họ về BHXH tự nguyện, từ đó làm
phát sinh nhu cầu và khả năng tham gia BHXH tự nguyện.
- Duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHXH tự nguyện.
- Mở rộng diện bao phủ đối các nhóm đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, tập trung quan tâm với các nhóm đối tượng
người lao động là người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người sống ở miền núi,… để đảm bảo mục tiêu công
bằng, nhân văn của chính sách BHXH tự nguyện. Góp phần
đạtPhấn đấu mục tiêu năm 2020: Tỷ lệ bao phủ BHXH từ 50%
lực lượng lao động trở lên, trong đó, tỷ lệ tham gia BHXH tự
nguyện là: 12% đối tượng thuộc diện tham gia.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng: Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
3.2. Giới hạn về không gian: Trên địa bàn huyện Lập Thạch.
3.3. Giới hạn về thời gian: Từ năm 2018 - 2020.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
5
1.1.1.1 Bảo hiểm xã hội:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), BHXH là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và
sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ,
góúp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Theo luật Bảo hiểm xã hội thì BHXH là biện pháp Nhà
nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến
cố rủi ro, sự kiện bảo hiểm làm suy giảm sức khoẻ, mất khả
năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Điều 3, Luật
BHXH năm 2014 quy định: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định của Luật BHXH năm 2006 cũng như Luật
BHXH năm 2014, thì bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo
hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất; đối tượng
tham gia là những người lao động tự do. Đây là hình thức tham
6
gia bảo hiểm “mở” cho các đối tượng: người nghèo, người lao
động có thu nhập thấp hoặc những người không thích làm việc
tại các đơn vị mà có nhu cầu hưởng lương hưu khi ở tuổi già với
các mức đóng linh hoạt, người lao động tự chủ lựa chọn mức thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm.
Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách
BHXH tự nguyện vẫn là chính sách do Nhà nước ban hành
nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước quy
định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ
lớn để chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây
dựng các chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng (bao
gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi ro
cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới góc độ tiếp cận đó,
có thể đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do
Nhà nước ban hành để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện
đóng góp một phần thu nhập của người lao động, người sử
dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và cho gia đình họ, gúp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện chỉ có thể được
hình thành và thực hiện trên cơ sở:
- Có nhiều người lao động tham gia; Có khả năng tài
chính để đóng phí BHXH tự nguyện; có sự thống nhất với
những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực
7
hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện…)
của loại hình BHXH tự nguyện.
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự
nguyện.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.1.3 Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là
những hoạt động nhằm phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả và
phát triển trên diện rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
đảm bảo mọi người trong độ tuổi lao động đều có quyền tham
gia bảo hiểm xã hội và có quyền hưởng bảo hiểm xã hội khi có
các nhu cầu về bảo hiểm, góp phần thực hiện công bằng xã hội,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, xét về
mặt bản chất là thực hiện các biện pháp để tổ chức thực hiện
nhằm làm gia tăng và mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện một cách ổn định, lâu dài, tham gia đủ điều kiện của
chính sách BHXH tự nguyện, nhằm đảm bảo mọi đối tượng
tham gia được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất khi hết tuổi lao
động và sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của họ, đảm bảo mục
đích an sinh xã hội của chính sách. Bỡi lẽ, khi đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện đủ thời gian theo yêu cầu của Luật định
thì mọi sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy
giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết đều được
đảm bảo theo đúng quy định, giúp họ nhanh chóng khắc phục
được những tổn thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định
cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động, hoạt động bình thường
của bản thân; đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa những
8
người tham gia, làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và
người nghèo.
Do vậy, để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện đạt hiệu quả cao thì ngoài việc mở rộng đối tượng tham
gia, điều chỉnh một số chính sách hỗ trợ cần có nhiều giải pháp
linh hoạt trong tổ chức thực hiện để đảm bảo hiệu quả công tác
phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
1.1.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện:
Có thể đánh giá hiệu quả công tác phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện thông qua một số hoạt động sau đây:
- Công tácHoạt động tuyên truyền: Công tác tuyên truyền
về BHXH tự nguyện: Tuyên truyền giúp cho người lao động
hiểu được vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống xã hội,
định hướng dư luận chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện
theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển, mở rộng đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo quyền về an
sinh xã hội của công dân theo quy định của Hiến pháp.
- Công tácHoạt động tham mưu, phối hợp: Đây là một tiêu chí
quan trọng góp phần đạt mục tiêu để phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện. Khi công tác tham mưu của cơ quan tổ chức thực
hiện kịp thời, chính xác sẽ giúp cho việc triển khai phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện đạt hiệu quả, khuyện khích và thu hút
được sự tham gia của người lao động.
9
- Hoạt động của mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguyện: Mạng
lưới đại lý thu BHXH là hoạt động của các đại lý có ký kết với BHXH
để thực hiện thu BHXH, BHYT trên địa bàn huyện, trong đó có nội
dung thu BHXH tự nguyện. Hệ thống đại lý hoạt động tốt sẽ góp phần
làm cho người dân hiểu hơn, quan tâm hơn về BHXH tự nguyện.
- Công tácHoạt động cải cách hành chính: Đây là một nội dung
rất quan trọng trong thực hiện các chính sách của Đảng và nhà nước
trong giai đoạn hiện nay. Khi đồng bộ được dữ liệu, xử lý các nghiệp
vụ phát sinh dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, thủ tục hành
chính đơn giản, gọn nhẹ sẽ thuận lợi cho người tham gia thụ hưởng chế
độ một cách nhanh, chính xác, kịp thời; làm cho người dân thấy hài
lòng khi tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH.
- Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện: Khi độ bao phủ
BHXH tự nguyện thấp, có nghĩa là số lượng người tham gia
BHXH tự nguyện ít, hậu quả của nó là cuộc sống khi về già của
hàng chục ngàn người dân không được đảm bảo cũng đồng
nghĩa với việc công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH
chưa hiệu quả. Tiêu chí này cần quan tâm đến cả cơ cấu đối
tượng tham gia theo thu nhập, ngành nghề hoạt động, độ tuổi
và theo mức đóng BHXH tự nguyện để có các giải pháp phù
hợp cho công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện thời gian tới, trước mắt là giai đoạn 2018-2020.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện
Chính sách Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội là một yếu tố không thể
thiếu trong quá trình quản lý, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng và hiệu quả của công tác phát triển đối tượng tham
10
gia BHXH tự nguyện. Trong quá trình phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện, các chế độ, chính sách, các văn
bản pháp luật về bảo hiểm xã hội là những công cụ cơ bản
quan trọng để thực hiện việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện và có tác động trực tiếp đến đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện. Thông qua các chính sách bảo
hiểm xã hội, các đối tượng tham gia thể hiện được quyền lợi và
nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho công tác quản lý các
đối tượng tham gia được dễ dàng, công bằng và minh bạch
hơn. Chính vì thế sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã hội,
các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội đều ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện.
Cơ cấu dân số
Nếu một quốc gia có cơ cấu dân số già, tức là lực lượng
lao động chiếm tỉ trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình
trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cũng thấp theo.
Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động
trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị
trường lao động, được ký kết các hợp đồng lao động, làm tăng
số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, một quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có
ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động của quốc gia đó,
từ đó ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện.
Nhận thức của người tham gia
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm
hàng đầu trong việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH
11
cũng như công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện. Tuy nhiên, hiện tượng người tham gia chỉ quan tâm đến
lợi ích trước mắt mà không có cái nhìn lâu dài gây khó khăn cho
công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Một
bộ phận không nhỏ người tham gia cho rằng họ không những
không thu được lợi ích gì từ việc tham gia đóng BHXH mà còn
bị thiệt thòi vì phải chi ra một khoản chi phí khá lớn. Bên cạnh
đó còn có các công ty Bảo hiểm nhân thọ hoạt động trong lĩnh
vực bảo hiểm với mục đích kinh doanh thường xuyên thu hút
người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ bằng cách so sánh lợi ích
khi nhận được nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ với tham gia
BHXH một cách lệch lạc khiến một số người dân không hiểu hết
tính nhân văn của chính sách BHXH dẫn đến bỏ không đóng
BHXH tự nguyện quay sang đóng BH nhân thọ. Vì vậy, nâng
cao nhận thức của người dân về BHXH sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện.
Thu nhập của người tham gia
Thu nhập của người dân là yếu tố hàng đầu quyết định
đến việc họ có tham gia BHXH tự nguyện hay không và tham
gia với mức đóng góp nào. Khi người tham gia có thu nhập ổn
định thì việc họ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền nhất định đóng
BHXH là điều có tính khả thi cao. Tuy nhiên ngược lại, nếu thu
nhập của họ bấp bênh, không ổn định thì họ sẽ cân nhắc đến
việc tham gia BHXH.
Bên cạnh đó, nếu người dân có thu nhập cao, có phần dư
dả sau khi đã chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
hàng ngày thì họ sẽ nghĩ đến việc đảm bảo cuộc sống cho tương
12
lai sau này bằng cách tham gia BHXH tự nguyện, còn ngược lại
thu nhập của họ chỉ đủ cân đối cho các nhu cầu trước mắt, thì
việc tham gia BHXH tự nguyện lại phụ thuộc vào sức hấp dẫn
của chính sách và các lợi ích của chính sách BHXH tự nguyện
mà họ nhìn thấy có thể thuyết phục được họ.
Chính do kiện kinh tế của đa số lao động tự do còn thấp,
trong khi BHXH tự nguyện yêu cầu đối tượng phải có mức thu
nhập tương đối ổn định và thời gian tham gia dài, sau 20 năm
tham gia mới được hưởng chế độ. Rất nhiều lao động tự do
mong muốn khi về già được nhận một khoản lương hưu để
trang trải cuộc sống hàng ngày. Thế nhưng, với khoản thu nhập
không mấy dư dả khiến đa phần không dám nghĩ đến việc
tham gia BHXH tự nguyện.
Hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong
việc nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của bảo hiểm
xã hội trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt công tác này sẽ giúp
cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH
theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối với công
tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Bởi vậy,
tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính
sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn,
chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp
việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được thực
hiện dễ dàng hơn.
Muốn thu hút người lao động ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn và lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện, họ
phải được đặt vào vị trí là khách hàng, là “thượng đế”. Nghĩa
13
là ngành BHXH phải tìm đến họ, marketing về sản phẩm của
mình, giúp khách hàng thấy được lợi ích rõ ràng từ việc tham
gia BHXH. Cùng với đó, các mức đóng BHXH tự nguyện nên
được chia thành nhiều gói có giá trị khác nhau để khách hàng
lựa chọn phù hợp với mức thu nhập và nhu cầu của bản thân.
Quan trọng là phải rõ ràng, minh bạch về mức phí đóng bảo
hiểm định kỳ và quyền lợi cam kết được hưởng khi đến tuổi
nghỉ hưu hay khi người tham gia bảo hiểm vì lý do bất khả
kháng phải ngừng hợp đồng giữa chừng. Chẳng hạn, với mức
đóng mỗi tháng từng này tiền, khi hợp đồng đáo hạn, khách
hàng sẽ được hưởng lương hưu bằng bao nhiêu lần mức lương
cơ sở… Khi rõ ràng, minh bạch như vậy và khi người dân thấy
được lợi ích rõ ràng từ việc tham gia BHXH, họ sẽ tự nguyện
tham gia.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa để sớm trở thành một nước
công nghiệp hiện đại đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đã và đang chú ý diễn đạt đạt được những kết quả khả
quan đáng ghi nhận. Việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm
xa hội là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Có
thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất
cần thiết, nhằm áp dụng cho đối tượng không thuộc diện làm
công ăn lương, không được bảo vệ bởi bảo hiểm xã hội bắt
buộc, những đối tượng làm nghề tự do, những người nông
14
dân, ... mà trong nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay,
đối tượng này rất rộng lớn.
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 khẳng định quan điểm
chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có
tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm
dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; đảm bảo, công
bằng”.
Đảng đã xác định việc đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình đổi
mới toàn diện kinh tế - xã hội. Ngày 22 tháng 11 năm 2012 Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. Nghị quyết tiếp tục khẳng định
quan điểm nhất quán, xuyên suốt, đồng thời xác định những
định hướng mới mang tầm chiến lược: “Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là hai trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết cũng nêu rõ 4 mục tiêu bao
quát các lĩnh vực hoạt động BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020
là: “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH,
BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH,
nhất là BHXH tự nguyện…”, và đặt ra mục tiêu “Phấn đấu đến
năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm
xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”.