Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BDTX THPT module 6 24 30 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.68 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT NGÂN SƠN TỔ: LÝ – HÓA – SINH – CÔNG NGHỆ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngân Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2015.. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3 NĂM HỌC 2014 - 2015 - Họ và tên giáo viên: Hứa Việt Hưng - Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm chuyên ngành Hóa Học - Tổ công tác: Lý – Hóa – Sinh – Công Nghệ - Trường : THPT Ngân Sơn - Nhiệm vụ được phân công năm học 2014 - 2015: Giảng dạy môn Hóa Học khối 12 Tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên nội dung 3 năm học 2014 – 2015 như sau:. I. Các mô đun đăng kí: 1. Môđun THPT 6: Xây dựng môi trường học tập cho học sinh trung học phổ thông. 1. Thúc đẩy động cơ học tập của học sinh trung học phổ thông. 2. Xây dựng bầu không khí học tập cho học sinh trung học phổ thông 3. Dạy học tích cực Phát triển môi trường học tập là việc tạo ra các điều kiện thuận lợi từ bên ngoài để kích thích các động cơ học tập của học sinh, thúc đẩy học sinh thực hiện hoạt động học tập của bản thân nhằm hoàn thành mục tìêu học tập đã đề ra. 2. Mô đun THPT 24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học 1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra: xác định mục tiêu kiểm tra; hình thức kiểm tra; xây dựng ma trận đề kiểm tra; viết đề kiểm tra, xây dựng hướng dẫn chấm. 2. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.Học tập mô đun này sẽ giúp cho người học có kĩ năng kiểm tra đánh giá trong dạy học. 3. Mô đun THPT 30: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông. 2. Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông. 3. Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông. 4. Phương pháp và kĩ thuật đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông. + Mục tiêu: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh là một khâu vô cùng quan trọng, vì thế nó không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục ở nhà trưởng. Quá trình xử lí những thông tin thu thập được qua kiểm tra, trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được... Việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT có thể được biểu hiện qua thái độ và nhận xét của giáo viên. Đánh giá bằng thái độ là việc bày tỏ sự đồng tình, tán thành, khen ngợi... (đối với những kết quả tích cực) hoặc là sự nhắc nhở, phê bình, chê trách (đối với những kết quả tiêu cực). Đánh giá bằng nhận xét là sự đo kết quả về số lượng và chất lượng được thể hiện qua lời nói hay viết của giáo viên, trong đó, có thể chỉ ra những ưu điểm hay hạn chế của học sinh. Là những tiêu chí, những chỉ tiêu, những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể mà chúng ta cần đạt được sau khi kết thúc một hoạt động nào đó. Mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh phải đuợc thiết kế sao cho thực hiện được chức năng làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chuẩn xác. Mục tiêu có thể coi là một sự rõ ràng, đầy đủ chứa đựng những kết quả đã dự kiến trước. Tuy nhìên, để có đuợc sự đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT một cách chính xác, công bằng và toàn diện thì việc xác định mục tiêu đánh giá là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Đánh giá sẽ ít sai sót hơn, ít mang tính ngẫu nhiên hơn khi các mục tiêu được công bố một cách rõ ràng. Nếu mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT được xác định một cách đúng đắn thì nó sẽ cỏ ý nghĩa vô cùng to lớn Thứ nhất, nó giúp quá trình đánh giá vận hành có chất lượng và hiệu quả, không đi chệch hướng; Thứ hai, nó là chuẩn để đánh giá sản phẩm con ngưởi mà quá trình giáo dục mang lại, xem sản phẩm này đạt được chuẩn ở mức nào. Khi xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT, chúng ta cần dựa trên cơ sở: Mục tiêu giáo dục của cấp học Chươmg trinh, kế hoạch giảo dục của cấp học Điều lệ nhà trưởng, nội quy của lớp Kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ngoài ra đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh còn phải căn cứ vào những biểu hiện cụ thể: + Thái độ và hành vi đạo đức; + Ứng xử trong mổi quan hệ với thầy (cô) giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; +Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; + Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trửơng và hoạt động xã hội; + Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trưởng. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây: + Mục tiêu đánh giá nên viết cụ thể ở mức độ vừa phải và nên tập trung vào những vấn đề cơ bản mà học sinh cần phải đạt được trong quá trình rèn luyện đạo đức; + Cũng có thể nêu ra mục tiêu có tính tổng quát và từ đó xác định những mục tiêu cụ thể, chi tiết. Tuy nhìên, mục tiêu được xác định theo cách nào hay cấp độ nào thì những mục tiêu đó cần phải mô tả được những gì mà học sinh sẽ phải biết và phải làm; + Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần hướng vào kết quả cao nhất, đồng thởi có tính khả thi, đòi hỏi học sinh có thể đạt được với nỗ lực cao nhất; + Xác định các mục tiêu cần phù hợp với quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. * Nguyên tắc là những luận điểm có tính định hướng, được rút ra từ mục đích công việc, từ những quy luật, điều kiện khách quan, cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc có giá trị chỉ dẫn các hoạt động phức tạp khi có đông ngưởi tham gia. Để xây dựng được các nguyên tắc đánh giá thì chúng ta cần dựa vào một số những cơ sở sau đây: + Mục đích giáo dục nói chung và mục tiêu cụ thể của từng năm học, từng học kì; + Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quyết định số 40/200G/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); + Kinh nghiệm xây dựng các nguyên tắc đánh giá; + Đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT. Như vậy, việc xác định được các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT là vô cùng ý nghĩa và cần thiết. Nó giúp quá trình đánh giá đi đúng hướng, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, chúng ta cần nắm vững và vận dung triệt để các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện. - Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công bằng - Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển và tính nhân văn. - Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, công khai, đúng chất lương..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp các phương pháp, kĩ thuật đánh giá. - Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình đánh giá * Căn cứ xác định nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT: + Căn cứ đó là các văn bản, nghị quyết, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo dục, các hướng dẫn, quy định thực hiện công tác giáo dục, nội quy của nhà trưởng... + Những căn cứ pháp lí quan trọng cho công tác giáo dục đạo đức học sinh gồm Luât Giáo dục, các chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, Nội quy, quy định của nhà trường. + Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục THPT quy định trong Luật Giáo dục. + Mục tìêu giáo dục THPT. + Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của năm học. + Một cân cứ pháp lí rất quan trọng và trực tiếp đổi với việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh đó là “Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông" . * Các nội dung cơ bản để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh + Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT là hệ thống thái độ, động cơ và hành vi đạo đức của học sinh được thể hiện trong: ứng xử với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trưởng và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường... + Việc xác định nội dung để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đảm bảo tính toàn diện và phù hợp với đối tượng - nghĩa là đánh giá đầy đủ các mặt biểu hiện của đạo đức trong đời sống, hoạt động và các mối quan hệ nhưng cũng cần tập trung vào đánh giá những phẩm chất đạo đức tiêu biểu của học sinh cần phải có. + Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh có thể căn cứ vào phần ’’Căn cứ đánh giá hạnh kiểm’’ (điều 3) của Quy chế, đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, đó là: 1.Về thái độ và hành vi đạo đức: Giáo viên chủ nhiệm ghi rõ những phẩm chất nổi trội của học sinh: trung thực, lễ độ, giản dị, khiêm tốn, khoan dung, nhân ái... 2 .Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội. 3. Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập: Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: mức độ chuyên cần, ý thức chủ động sáng tạo, tích cực vượt khó trong học tập....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4.Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trưởng và hoạt động xã hội: Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: về mức độ tôn trọng nội quy kỉ luật của trường, lớp ; tôn trọng luật lệ giao thông; ứng xử có văn hoá nơi công cộng ;tôn trọng và giữ gìn tài sản của lớp, trường, nơi công cộng... 5.Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trưởng. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét: về việc rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh môi trường... 6.Kết quả nhận xét biểu hiện và thái độ hành vi của học sinh đối với nội dung dạy môn giáo dục công dân: do giáo viên bộ môn nhận xét. * Các phẩm chất đạo đức của học sinh và các biểu hiện cụ thể của đạo đức học sinh được đánh giá 1. Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; cỏ ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu. 2. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tổn. 3.Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập. 4.Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử. 5.Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. 6.Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trưởng tổ chức; tích cục tham gia các hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình. * Phương pháp và xây dựng quy trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT + Theo quy định về đánh giá học sinh thì giáo viên chú nhiêm được quyền đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kì, cả năm học của học sinh. + Đầu năm học GVCN cần phổ biến cho học sinh nội quy của nhà trưởng, quy chế và tìêu chí đánh giá, thởi gian đánh giá để cho giáo viên, học sinh biết và thưc hiện theo. Tuy nhiên để việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của học sinh được chinh xác thì giáo vìên phảì dựa vào nhiều nguồn thông tin từ nhiều phía khác nhau. 4. Môđun 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm. 1.Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp. 2. Tìm hiểu ý nghiã, nội dung và phương pháp lập kế hoạch chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm là một trong những năng lực cần thiết, rất quan trọng trong các năng lực làm công tác chủ nhiệm. Qua việc bồi dưỡng, nghiên cứu mô dun này bản thân tôi biết rõ hơn, nắm vững hơn những nội dung sau: 1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp: - Giáo viên chủ nhiệm(GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh (HS). GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường như là đoàn trường, hội phụ huynh học sinh, để làm tốt công tác dạy - học giáo dục HS trong lớp phụ trách. - Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật trung tâm để hình thành phát triển nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp. Đồng thời là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo dục để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp… Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm. Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh. Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là bằng các phương pháp, phân tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh. Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học để đảm bảo tính hệ thống phát triển nhân cách học sinh. Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần thể hiện một số nội dung như: Khái quát chung về đặc điểm lớp chủ nhiệm ( chất lượng, số lượng...); tình hình khái quát về từng học sinh ( lí lịch trích ngang...) Giáo viên chủ nhiệm phải không ngừng tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm Kế hoạch chủ nhiệm là sự cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối lớp chủ nhiệm được thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể. Là sự cụ thể hóa quan điểm đường lối giáo dục của Đảng, các nhiệm vụ năm học....thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường một cách cụ thể. Qua bồi dưỡng nghiên cứu mô đun này bản thân tôi nhận thức được về những yêu cầu,những căn cứ, những nội dung và các biện pháp thu thập thông tin học sinh để xây dựng một kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp hoàn chỉnh..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II. Quá trình thực hiện và kết quả thực hiện từng mô đun: 1. Môđun THPT 6: Xây dựng môi trường học tập cho học sinh trung học phổ thông. * Quá trình thực hiện: Bước 1: Nghiên cứu kỹ các nội dung đã được chỉ ra trong modun này. Bước 2: Tham khảo, thăm nắm các văn bản, nội quy quy định của ngành, sở, trường và tổ chuyên môn về việc xây dựng môi trường học tập cho học sinh. Bước 3: Lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch cá nhân, kế hoạch chủ nhiệm. Bước 4: Thực hiện theo các kế hoạch đã đề ra. Bước 5: Bổ sung, chỉnh lý các kế hoạch trong quá trình thực hiện và khi được cấp trên nhắc nhở, góp ý. * Kết quả: Trong năm học vừa qua, dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của Ban Giám Hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, bản thân tôi đã góp phần xây dựng môi trường học tập cho học sinh trong nhà trường, đặc biệt ở những lớp tôi trực tiếp tham gia giảng dạy. Từ đầu năm học, tôi đã xây dựng được kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch cá nhân. Trong đó, tôi đã lựa chọn được các nội dung dạy học mà học sinh quan tâm và thấy có lợi. Hơn nữa, tôi cũng đưa ra những mục tiêu cụ thể mà học sinh cần đạt trong quá trình tham gia học tập cũng như kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Bên cạnh đó, tôi cũng luôn có động thái tuyên dương các học sinh học tập tốt và có ý thức tốt. Đặc biệt đối với bộ môn Hóa học mà tôi đang giảng dạy, tôi rất chú trọng việc tận dụng khả năng sáng tạo và tự biểu đạt của học sinh, cũng như luôn cố gắng đảm bảo cho học sinh được chủ động bằng cách thường xuyên thay đổi hoạt động của học sinh. Ví dụ như khi giảng dạy các giờ bài tập, tôi giao một bài toán định lượng và khuyến khích học sinh dùng nhiều phương pháp khác nhau để giải bài toán nhằm tính sáng tạo khả năng vận dụng kiến thức, trình bày tốt hơn cho học sinh. Các hoạt động đó không chỉ giúp các em tiếp nhận tri thức có hiệu quả, tồn tại lâu dài trong trí nhớ của các em mà chúng còn tạo động lực mạnh mẽ cho học sinh tiếp tục học tập. Trong quá trình công tác, bản thân tôi cũng nhận thấy rằng việc xây dựng bầu không khí học tập cho học sinh là vô cùng quan trọng. Do đó, tôi luôn cố gắng vươn lên trong chuyên môn nghiệp vụ, luôn cố gắng để có trình độ vững vàng, có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời, bản thân tôi cũng cố gắng trau dồi các phẩm chất đạo đức và kỹ năng sống, đồng thời cũng cố gắng quan tâm và giúp đỡ học sinh khi có thể. Đối với các lớp tôi tham gia giảng dạy, tôi thường có quy định chung về việc giữ trật tự đầu giờ học và trong giờ học, về việc vào lớp đúng giờ và về phương thức phát biểu.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> xây dựng bài. Bên cạnh đó, đối với mỗi lớp học hoặc với mỗi đối tượng học sinh cụ thể, tôi có thể sẽ có những nguyên tắc khác nhau để phù hợp với từng lớp và từng cá nhân học sinh. Về vấn đề ra chỉ thị cho học sinh trong các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác, tôi luôn cố gắng nêu vấn đề một cách gãy gọn, xúc tích nhất để học sinh có thể nắm được và thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên. Ngoài ra, với những hành vi sai phạm của học sinh, tôi cũng luôn có các biện pháp để xử lý. Hầu hết các biện pháp đều dựa trên các nguyên tắc về việc sử dụng quyền uy giáo viên, luôn nghiêm khắc nhưng hợp lý và công bằng. Quan trọng hơn cả, trong quá trình giảng dạy, dù chưa áp dụng được triệt để song tôi cũng luôn chú trọng vào phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Tôi luôn hướng học sinh tiếp cận với nhận thức rằng tri thức không khép kín, phụ thuộc vào cá nhân và môi trường xã hội trong học tập. Để làm được điều đó, tôi đã áp dụng phương pháp dạy học theo hướng giải quyết vấn đề, định hướng hành động chiếm ưu thế. Trong đó, học sinh có vai trò tích cực và tự điều khiển, còn giáo viên có nhiệm vụ đưa ra các tình huống có vấn đề và chỉ dẫn các “công cụ" để giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tư vấn và cùng tổ chức quá trình học tập. * Kết quả minh chứng: Về kết quả chuyên môn: Tổng số học sinh: 84, trong đó: G: 4/ 84 = 4,76% K: 16/ 84 = 19% Tb: 56/ 84 = 66,67% Y: 9/ 84 = 10,7% * Tự đánh giá: - Tiêu chí 1: 4 - Tiêu chí 2: 3 2. Mô đun 24. Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học. * Quá trình thực hiện: Bản thân tự nghiên cứu những tài liệu bộ môn, tài liệu bồ dưỡng thường xuyên; trao đổi với đồng nghiệp trong sịnh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tham khảo các bài viết, đề kiểm tra trên mạng internet. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra chúng ta cần phải theo những bước cơ bản sau:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra: Đề kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên khi biên soạn đề cần phải căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, chuẩn kiến thức kĩ năng và thực tế học tập của học sinh. Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra: Đề kiểm tra có các hình thức sau: +Đề kiểm tra tự luận. +Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. +Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên. Để có dạng đề mở với môn Hóa học, tôi sẽ chọn hình thức đề kiểm tra tự luận, để tạo cơ hội cho học sinh được chủ động thể hiện những hiểu biết và kỹ năng của mình trên cơ sở những định hướng nhất định của thầy cô. Trong quá trình giảng dạy, để kiểm tra 45 phút, tôi chọn hình thức kiểm tra kết hợp cả trắc nghiệm khách quan và tự luận. Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra. Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận: Việc này cần đảm bảo nguyên tắc: Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, số lượng câu hỏi, bài tập và tổng số câu hỏi do ma trận đề qui định. + Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình. + Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng. + Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới. + Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp dộ tư duy cần đo. + Câu hỏi phải phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh. + Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết yêu cầu đến học sinh. + Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn về mọi lĩnh vực. Bước 5: Xây dựng đáp án và thang điểm + Nội dung khoa học, chính xác. + Cách trình bày cụ thể, chi tiết, nhưng ngắn gọn, dễ hiểu. + Phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Phát hiện những sai sót trong từng câu hỏi, đáp án và thang điểm về nội dung cũng như cách trình bày. + Đối chiếu câu hỏi với ma trận để kiểm tra về sự phù hợp giữa chúng. + Đối chiếu nội dung câu hỏi với chuẩn kiến thức kĩ năng với nội dung chương trình và trình độ của học sinh. Giáo viên cần có kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học: Ngoài các bài thi trên giấy được thực hiện cuối kì cần phải cho nhiều bài tập đa dạng trong suốt quá trình học, không tập trung quá nhiều vào kiến thức sách vở mà còn phải tập trung vào năng lực thực tế. Do thành tích của mỗi học sinh được xác định trong mối tương quan với những học sinh khác và thường được ghi nhận bằng điểm số, những phát biểu miệng trên lớp, những lời phê của giáo viên nhưng điều quan trọng nhất là những kết quả này phải có ý nghĩa phản hồi cho học sinh để các em hiểu rõ hơn về quá trình học tập của bản thân. *Kết quả: Sau khi vận dụng các kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra, tôi đã khá thành thạo trong việc biên soạn đề kiểm tra, đánh giá trong dạy học; xây dựng các dạng câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Ví dụ: đề, đáp án, ma trận một bài kiểm tra 45 phút bộ môn Hóa học 12 (Chương Sắt và một số kim loại quan trọng) của tôi trong năm học 2014-2015: Ma trận hai chiều: Néi dung kiÕn thøc Sắt và hợp chất. Crom và hợp chất. NhËn biÕt. TN. Th«ng hiÓu. TL. TN. VËn dông. TL. -Đặc điểm cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lý của sắt. -Bết sắt là kim loại có tính khử trung bình. 4 câu 1 điểm 10%. - Viết các phương trình phản ứng đặc trưng của sắt, và hợp chất của sắt. -tính chất một số hợp chất quan trọng của sắt, cách điều chế chúng. -Sản xuất gang, thép 4 câu 3/2 câu 1 điểm 2,5 điểm 10% 25%. -Đặc điểm cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lý của crom. -công thức một số hợp chất của crom và tính chất. - Viết các phương trình phản ứng đặc trưng của crom, hợp chất của crom -tính chất một số hợp chất quan trọng của crom, cách điều chế chúng.. TN. Tæng ®iÓm. TL. - Phân biệt được các hợp chất của sắt bằng phương pháp hoá học. 3 câu 1/2 câu 0,75 1,0 điểm điểm 7,5% 10% -Xác định khối lượng các chất, các chất sinh ra trong các phản ứng. 6,25 điểm 62,5%.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> của chúng. 4 câu 1 điểm 10%. 1,25 điểm 12,5%. 1 câu 0,25 điểm 2,5%. Tổng hợp. Tæng ®iÓm. 2,0 điểm 20%. 1,25 điểm 12,5%. 1/3 câu 0,75 điểm 7,5% 3,25 điểm 32,5%. -Giải toán định lượng liên quan đến các chất, hợp chất 2/3 câu 2,5 điểm 25% 1,75 đ 17,5% 0,75 điểm 7,5%. 2,75đ 27,5%. 10điểm 100%. Đề: (cho Cu = 64, Fe = 56, Cr = 52, N=14, O=16, H=1) I/ Phần trắc nghiệm(4 điểm): C©u 1: Hµm lîng cña C trong thÐp lµ: A.2 - 5 %. B. 6 - 7%. C. 4 - 6% D. 0,01 - 2 % C©u 2: Nhóng thanh Fe vµo dung dÞch CuSO4. Quan s¸t thÊy hiÖn tîng g×? A. Thanh Fe có màu đỏ và dung dịch có màu vàng nâu. B. Thanh Fe cã mµu tr¾ng vµ dung dÞch nh¹t dÇn mµu xanh. C. Thanh Fe có màu đỏ và dung dịch nhạt dần màu xanh. D. Thanh Fe cã mµu tr¾ng x¸m vµ dung dÞch cã mµu xanh. C©u 3: CÊu h×nh electron cña nguyªn tè Fe cã Z = 26 vµ vÞ trÝ cña Fe trong b¶ng tuÇn hoµn lµ: A. 1s22s22p63s23p63d64s2, thuéc chu k× IV, nhãm IIA B. 1s22s22p63s23p63d64s2, thuéc chu k× IV, nhãm VIIIB C. 1s22s22p63s23p63d64s2, thuéc chu k× IV, nhãm VIIIA D. 1s22s22p63s23p63d54s24p1, thuéc chu k× IV, nhãm IIIA C©u 4: Trong c¸c oxit sau: FeO, Fe 2O3 vµ Fe3O4, chÊt nµo t¸c dông víi HNO 3 gi¶i phãng chÊt khÝ ? A. ChØ cã Fe3O4 B. ChØ cã FeO C. FeO vµ Fe3O4 D. Fe3O4 vµ Fe2O3 C©u 5: Ở điều kiện thường, kim lo¹i cứng nhÊt trong sè c¸c kim lo¹i là: A. Al B. Fe C. Cu D. Cr Câu 6: Hiện tợng nào dới đây đã đợc mô tả không đúng? A. Thªm tõ tõ dung dÞch NaOH vµo dung dÞch FeCl2 thÊy xuÊt hiÖn kÕt tña tr¾ng xanh hãa n©u đỏ ngoµi kh«ng khÝ B. Thªm d NaOH vµo dung dÞch CuSO4 thÊy xuÊt hiÖn kÕt tña màu xanh lam. C. Thêm từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3 thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ. D. Thªm d NaOH dung dÞch FeCl3 thÊy xuÊt hiÖn kÕt tña tr¾ng xanh hãa n©u ngoµi kh«ng khÝ Câu 7: Trong các phản ứng hóa học cho dới đây, phản ứng nào không đúng ?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> o. A. Fe + 2HCl  FeCl2 + H2. t B. Fe + Cl2   FeCl2 to. C. Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu D. Fe + H2O   FeO + H2 C©u 8: Trong c¸c chÊt sau: Fe, FeSO4 vµ Fe2(SO4)3. ChÊt chØ cã tÝnh oxi ho¸ vµ chÊt chØ cã tÝnh khö lÇn lît lµ: A. FeSO4 vµ Fe2(SO4)3 B. Fe vµ FeSO4 C. Fe2(SO4)3 vµ Fe D. Fe vµ Fe2(SO4)3 Câu 9: Nhận định nào sau dây đúng? A. CrO3 lµ mét oxit baz¬ C. CrO lµ mét oxit lìng tÝnh. B. Cr2O3 lµ oxit lìng tÝnh D. CrO lµ mét oxit axit. C©u 10: §Ó chuyÓn FeCl3 thµnh FeCl2 ngêi ta cho dung dÞch FeCl3 t¸c dông víi kim lo¹i nµo sau ®©y: A. Fe B. Cu C. Ag D. A vµ B đều đợc Câu 11: Trong số các kim loại Mg, Fe, Cu và Cr, thì kim loại bị thụ động hóa với dung dịch HNO3(đặc, nguội) và H2SO4(đặc, nguội) là: A. Fe vµ Cr. C. Mg vµ Cr. B. Mg vµ Cu. D. Fe vµ Cu. C©u 12: Trong c¸c kim lo¹i: Pb, Zn, Ni, Sn, th× kim lo¹i cã tÝnh khö yÕu nhÊt lµ: A. Ni. B. Zn. C. Pb. D. Sn Câu 13: Hoà tan m gam Fe trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu được 4,48 lít khí H2 (ở đktc). Giá trị của m là (Cho Fe = 56, H = 1, Cl = 35,5) A. 2,8. B. 1,4. C. 5,6. D. 11,2. Câu 14: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh sắt ra rửa sạch, sấy khô thấy khối lượng tăng 1,2 gam. Khối lượng Cu đã bám vào thanh sắt là A. 9,3 gam. B. 9,4 gam. C. 9,5 gam. D. 9,6 gam. Câu 15: Cho 20 gam hỗn hợp bột Mg và Fe tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có 1 gam khí H2 bay ra. Lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao nhiêu gam ? A. 40,5 gam. B. 45,5 gam. C. 55,5 gam. D. 60,5 gam. Câu 16: Cho một ít NaOH vào dung dịch CrCl3 thấy: A. Xuất hiện kết tủa màu đỏ C. Xuất hiện kết tủa màu tím B. Xuất hiện kết tủa màu lục D. Không có hiện tượng gì II/ Phần tự luận (6 điểm): Câu 1(1,5 điểm): Trình bày phương pháp hoá học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng biệt (viết phương trình phản ứng hoá học nếu có): Fe(NO 3)3, Fe2(SO4)3, Cu(NO3)2 C©u 2( 2,5 ®iÓm): Cho 18,4 gam hçn hîp hai kim lo¹i Cu, Fe t¸c dông hÕt víi HCl d thu đợc 2,24 lít khí(đktc). Nếu cho 18,4 gam hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với HNO3 đặc, núng, dư thỡ thu đợc sản phẩm khử duy nhất là V lít NO2 (đktc). a/ Viết các phương trình phản ứng xảy ra. b/ % khèi lîng mçi kim lo¹i trong hçn hîp ®Çu? c/ V(NO2) = ? Câu 3( 2 điểm): Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau (ghi rừ điều kiện nếu cú): Fe  (1)  FeCl2  (2)  Fe(OH ) 2  (3)  Fe(OH )3  (4)  Fe2O3.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đáp án: I/ Phần trắc nghiệm: 1 ý đúng = 0,25 điểm 1D 2C 3B 4C 5D 6D 7B 8C 9B 10D 11A 12C 13D 14D 15C 16B II/ Phần tự luận: Dùng dung dịch NaOH nhận biết được CuSO4: 0,25 đ - Fe(NO3)3 và dung dịch Fe2(SO4)3 có kết tủa màu nâu đỏ của Fe(OH)3: Fe2(SO4)3 + 6NaOH  2Fe(OH)3 + 3Na2SO4 0,25 đ Fe(NO3)3 + 3NaOH  Fe(OH)3 + 3NaNO3 0,25 đ - Dung dịch CuSO4 có kết tủa màu xanh lam của Cu(OH)2: Câu 1 CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2 + Na2SO4 0,25 đ Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết Fe(NO3)3 và dung dịch 0,25 đ Fe2(SO4)3: - Dung dịch Fe2(SO4)3 có kết tủa mầu trắng của BaSO4: 0,25 đ  Fe2(SO4)3 + 3BaCl2 2FeCl3 + 3BaSO4 - Dung dịch Fe(NO3)3 không có hiện tượng Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 0,25 đ  a/ Fe + 6HNO3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O 0,25 đ  Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O 0,25 đ 2, 24 Câu 2 0,5 đ nH  0,1 (mol ) => nFe  0,1 => mFe  5, 6 (gam) 22, 4 b/ 5, 6.100% 0,5 đ  %Fe  30, 4%  %Cu 69, 6% 2. 18, 4 mCu 18, 4  5, 6 12,8( gam)  nCu 0, 2( mol ). c/ nNO 3nFe  2nCu 0,3  0, 4 0, 7( mol ) 2. VNO2 22, 4.0, 7 15, 68(lit ) Fe  2 HCl    FeCl2  H 2. Câu 3 (2 điểm). FeCl2  2 NaOH    Fe(OH ) 2  2 NaCl 4 Fe(OH ) 2  O2  2 H 2O    4 Fe(OH )3 o. 2 Fe(OH )3  t Fe2O3  3H 2O. * Tự đánh giá: - Tiêu chí 1: 4 - Tiêu chí 2: 3. 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3. Môđun 30: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trung học phổ thông. * Quá trình thực hiện: Bản thân nghiên cứu tài liệu, phố hợp với các giáo viên chủ nhiệm cũng như các giáo viên bộ môn để bám sát tình hình học sinh, từ đó để có những đánh giá, nhận xét chính xác kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. * Tự đánh giá: + Tiêu chí 1: 4 điểm + Tiêu chí 2: 3 điểm 4. Môđun 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm. - Qúa trình thực hiện. Bản thân nghiên cứu tài liệu, học hỏi các đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm, tham khảo các kế hoạch công tác chủ nhiệm của đồng nghiệp. Tôi nhận thấy: Để công tác chủ nhiệm đạt hiệu quả cao thì mỗi GVCN phải xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm cho riêng mình một cách hợp lí và triển khai thực hiện kế hoạch. Trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo viên CN có thể bổ sung điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. * Các căn cứ xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp: - Kế hoạch năm: + Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của Trường + Căn cứ đặc điểm tình hình lớp ( thuận lợi , khó khăn). + Căn cứ vào chủ đề các đợt thi đua của trường, đoàn thể. + Căn cứ các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm năm học. - Kế hoạch hoạt động tuần,tháng: + Nêu những công việc hoạt động trong tuần. + Biện pháp thực hiện. Theo tôi lập kế hoạch công tác chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LỚP CHỦ NHIỆM 1.Tình hình chung; - Tổng số học sinh ( nam, nữ, dân tộc, tôn giáo ) - Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp Danh sách đội ngũ tự quản: 1.Lớp trưởng:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2.Lớp phó học tập: 3. Lớp phó lao động – vệ sinh: 4.Thủ quỹ lớp: 5. Tổ trưởng tổ 1 6.Tổ trưởng tổ 2 7.Tổ trưởng tổ 3 8.Tổ trưởng tổ 4 - Tổ chức Đoàn TNCSHCM. - Phân loại HS theo kết quả của năm học trước ( HS giỏi, khá, Tb, Yếu...HS cá biệt) III. NHỮNG CÔNG VIỆC, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN . 1. Giáo dục ý thức đạo đức: - Mục tiêu - Chỉ tiêu - Các biện pháp thực hiện. 2. Giáo dục trí dục: - Mục tiêu - Chỉ tiêu - Các biện pháp thực hiện.\ 3. Giáo dục lao động và các hoạt động khác. - Mục tiêu - Chỉ tiêu - Các biện pháp thực hiện. 4. Công tác đoàn thanh niên .................................................................................................................. 5. Công tác hội cha mẹ học sinh .................................................................................................................. 6. Công tác phối hợp với gia đình, với cộng đồng và các tổ chức xã hội khác. .................................................................................................................. 7. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng. - Kết quả: Bản thân đã nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm; biết hình thức, nội dung của kế hoạch chủ nhiệm lớp; nắm được phương pháp để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp. * Tự đánh giá: - Tiêu chí 1: 4 - Tiêu chí 2: 2.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ngân Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2015 Giáo viên. Hứa Việt Hưng.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×