Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Giao an Ngu van 7 tron bo hay co dau tu co dong de day

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.33 KB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 1 Tiết 1 Bài 1: Văn bản:. Ngày dạy: 19/08/2014 tại lớp 7A5,4. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lí Lan). I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2/ Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 3/ Thái độ: Yêu thương mẹ và biết quý trọng kĩ niệm. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: SGK, SGV, sách “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng”, tranh, bài soạn. 2. HS: SGK, đọc trước VB, bài soạn,… III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : (?) Hãy cho biết thế nào là văn bản nhật dụng ? Em hãy kể tên văn bản nhật dụng mà em đã được học ở lớp 6 ? Gợi ý : Nói đến văn bản nhật dụng là trước hết nói đến tính chất nội dung văn bản. Đó là những nội dung gần gũi bức thiết đ/v đời sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như : thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ... Các văn bản nhật dụng đã học : Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Động Phong Nha. 3. Bài mới :  Giới thiệu : Từ lớp 1 đến lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất ? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường ? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không ? Trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “Cổng trường mở ra” của Lý Lan. HOẠT ĐỘNG CỦA GV. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. NOÄI DUNG BAØI HOÏC. HĐ1: Đọc tóm tắt VB và tìm hiểu chú I/ TÌM HIỂU CHUNG: thích: 1. Tác giả: Lí Lan. - GV: hướng dẫn HS đọc VB với giọng - Chú ý nghe - Là nhà văn nữ đa tài, cảm xúc bộc lộ tâm trạng của mẹ. hiện đang định cư tại Mỹ. - GV đọc mẫu 1 đoạn.  HS: Đọc diễn cảm các đoạn - Đang dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5) sang còn lại. - HS: Đọc diễn cảm  GV nhận xét. tiếng Việt. - Nhận xét. 2. Tác phẩm: - GV cho HS nghiên cứu VB và trả lời câu - Giáo dục có vai trò to lớn hỏi: đối với sự phát triển của xã hội. (?) Tác giả VB này là ai ? Em biết gì về.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tác giả này ?  GV : Lí Lan là nhà văn nữ đa tài, hiện đang định cư tại Mỹ và đang ráo riết dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5) sang tiếng Việt. (?) Em hãy cho biết VB này thuộc loại VB gì?  Văn bản nhật dụng, Kiểu văn biểu cảm. (?) Theo em, thế nào là VB nhật dụng?  VBND là loại VB đề cập đến những nội dung có tính chất cập nhật, đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài. - GV gọi HS giải thích các từ khó - SGK/8 (chú ý 3 từ khó: Can đảm, háo hức, dặm) và tóm tắt nội dung chính của VB bằng một vài câu. (?) Em hiểu giáo dục giữ vai trò như thế nào ? (?) Em hãy cho biết văn bản viết về ai ? Về điều gì ?  Viết về người mẹ, tâm trạng của người mẹ đêm trước ngày khai trường, con vào lớp 1. Chuyển ý : Để hiểu được tâm trạng trong đêm không ngủ trước ngày khai trường của mẹ ta cùng đi vào phần 2. HĐ2: Đọc - Tìm hiểu văn bản: - GV nhắc lại nội dung chính của VB: VB viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường khi con vào lớp một và yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau khi đọc lại từng phần của VB (2 phần). (?) Những tình cảm dịu ngọt mà người mẹ dành cho con là những tình cảm gì ?  Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một. (?) Người con đã làm những công việc gì để giúp mẹ ?  Giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ,… (?) Người mẹ đã làm gì để chuẩn bị cho ngày đầu tiên đến trường của con ?  GV: Vỗ về đê con ngủ….  HS dựa vào phần chú thích Ở VN ngày nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xã trả lời. hội.. (?) Em hãy cho biết hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng của người mẹ ? Đêm trước ngày khai trường. (?) Diễn biến tâm trạng của mẹ được biểu hiện như thế nào ? (Qua những chi tiết, từ ngữ nào?)  GV chốt lại: Con: gương mặt thanh thoát.  HS: nghiên cứu văn bản, trả lời.. - “Cổng trường mở ra” là VB nhật dụng đề cập đến  HS: nghiên cứu VB và trả những mối quan hệ của gia đình, nhà trường và trẻ em. lời. - Lớp nhận xét, bổ sung.  HS trả lời.  HS nêu khái niệm VBND.  HS: giải thích từ khó và nêu nội dung chính của VB.  HS suy nghĩ trả lời.  HS trả lời. - Lớp nhận xét, bổ sung.. II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN:  HS lắng nghe và khắc sâu 1. Những tình cảm dịu kiến thức. ngọt của ngườì mẹ dành cho con :.  HS suy nghĩ, trả lời. - Nhận xét, bổ sung thêm.  HS ngiên cứu VB, trả lời. - Nhận xét, bổ sung thêm.  HS quan sát VB, trả lời..  HS: đọc và trả lời.. - Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ,…) - Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho ngày đầu tiên đến trường của con.. 2. Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ được : - Suy nghĩ về việc làm - HS nghe và khắc sâu thêm cho ngày đầu tiên con đi học.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> … tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như mút kẹo  ngoại hình biểu hiện nội tâm. Mẹ: Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc riêng của mình. Nhưng hôm nay, mẹ không tập trung được vào việc gì cả … khi cổng trường đóng lại. (?) Tâm trạng của người mẹ và con có gì khác nhau? Ở đây tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì?  Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên. Con: thanh thản nhẹ nhàng, vô tư).  Nghệ thuật tương phản. HS thảo luận 3’: (?) Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được trước ngày khai trường của con?  GV gợi ý: Mẹ thao thức có thể vì 2 lý do: + Lo lắng cho con vì ngày mai con đã đi học. + Mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ.  HS: thảo luận – đại diện trình bày.  GV giảng: Trong đêm không ngủ được mẹ lo nghĩ về con, mẹ nhớ ngày khai trường xưa của mẹ. Ngày ấy bà ngoại dắt tay mẹ đến trường và sáng mai đây mẹ lại nắm tay dắt con đến trường. Đó là qui luật tuần hoàn của thời gian. Mẹ mong rằng trong góc nhỏ tâm hồn con sẽ ghi lại cảm xúc về ngày đầu tiên và con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Sau này sẽ có lúc con chợt nhớ lại và cảm thấy xúc động. Con giờ đây chính là hình ảnh của mẹ ngày ấy. Tâm trạng của mẹ chính là tâm trạng của bà ngày xưa. (?) Từ sự trăn trở, suy nghĩ đến những mong ước của mẹ cho chúng ta thấy mẹ là người như thế nào ?  GV chốt lại. (?) Câu văn nào trong bài nói lên vai trò quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? Một xã hội mà giáo dục không được xã hội quan tâm thì hậu quả sẽ ra sao ?  Giáo dục không được quan tâm : xã hội kém phát triển, đất nước không đi lên hoà nhập  trì trệ, nghèo nàn, lạc hậu. - GV cho HS đọc (đ.4 trang 7) và trả lời câu hỏi: (?) Người mẹ có suy nghĩ gì khi ngày mai “cổng trường sẽ mở ra” đón con? Em đã đến lớp 7. Vậy theo em, thế giới kì. kiến thức..  HS suy nghĩ trả lời.. thật sự có ý nghĩa. - Không tập trung được. - ... trằn trọc. - ... không lo nhưng không ngủ được. - Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. - Nôn nao, hồi hộp.  HS thảo luận (cập đôi chia  Thao thức không ngủ được, suy nghĩ triền miên. sẽ). Đại diện trả lời. - Hồi tưởng lại kỉ - Lớp nhận xét, bổ sung. niệm sâu đậm, không thể nào quên về ngày đầu tiên đi học..  HS: suy nghĩ, trả lời..  HS: quan sát VB, xác định: xác định câu văn “Ai cũng biết rằng … hàng dặm sau này”. ..  HS: Đọc lại “Bước qua cánh cổng … mở ra”. Trả lời: nhà.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> diệu đó là gì?  GV chốt lại: vai trò to lớn của nhà trường … (?) Từ câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, người mẹ đã có suy nghĩ gì về vai trò của giáo dục trong tương lai ?  Sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến thế hệ mai sau. GV liên hệ: (?) Qua sự hồi tưởng của mẹ về ngày khai trường em hãy cho biết sự tiến bộ trong giáo dục (khai trường mẹ – khai trường con khác nhau như thế nào) qua đó mẹ mong muốn điều gì ở con ?  Mẹ: Ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên vào lớp 1  bỡ ngỡ , xa la. Con: Đã đi mẫu giáo làm quen trường lớp, tiếp xúc thầy cô, bè bạn.  Tự tin, sẵn sàng đón nhận. Mẹ muốn nhẹ nhàng cẩn thận ghi lại lòng con ấn tượng ngày khai trường.  GV giảng : Qua đây ta thấy câu nói “trong vũ trụ có lắm kỳ quan, nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim người mẹ”. Vì mẹ không những lo lắng cho con có cuộc sống đầy đủ nên vóc nên hình mà còn muốn cho con một tâm hồn trong sáng, rộng mở chuẩn bị cho con tri thức để bước vào đời, đó là vẻ đẹp của tình mẫu tử. Đó cũng chính là những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em. (?) Trong VB, có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con hay không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?  GV giảng: Trong bài, người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm của ngày nào. Cách viết này (ngôi thứ 1) làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói bằng những lời trực tiếp. Kết hợp độc thoại giúp bài văn dễ đi vào lòng người.  Ưu điểm của văn biểu cảm. (?) Nghệ thuật tiêu biểu được vận dụng trong văn bản ?  GV chốt lại phần nội dung bài học. HĐ3: Tìm hiểu ý nghĩa VB: - GV gợi ý cho HS: (?) Qua tâm trạng của người mẹ, em. trường sẽ mang lại cho em những tri thức, tư tưởng, tình cảm đạo lý về tình bạn, tình thầy trò. - Sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến thế hệ mai sau..  HS nêu cảm nhận cá nhân. - Bổ sung, hoàn chỉnh yêu cầu.. - Qua cánh cổng trường : thế giới kỳ diệu mở ra..  HS: trả lời. - Nhận xét, bổ sung..  HS phát biểu.. 3/ Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. 4/ Ý nghĩa VB: VB thể hiện tấm lòng,.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> hiểu được gì về vấn đề mà tác giả muốn  HS: suy nghĩ, phát biểu. nói ?  GV chốt lại phần nội dung bài học. HĐ4: Tổng kết và luyện tập: (?) Em hãy khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn bản ?  Dựa vào ghi nhớ SGK trả lời.  GV chốt lại nội dung ghi nhớ. - HS đọc lại phần ghi nhớ. - GV gợi ý HS viết đoạn văn. Ngày khai trường khi vào lớp 1 để lại dấu ấn sâu đậm nhất vì: - Lần đầu tiên cắp sách đến trường. - Tiếp xúc với những tri thức hoàn toàn mới.. tình cảm của người mẹ đối với con đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. III. TỔNG KẾT:  Ghi nhớ SGK/9 IV. LUYỆN TẬP: - Thực hiện yêu cầu câu hỏi SGK theo hướng dẫn GV. - Đọc nội dung bài đọc thêm (SGK/9). 4/ Củng cố:. 1) Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì? a) Miêu tả quang cảnh ngày khai trường. b) Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ. c) Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường. d) Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con. 2) Cho HS đọc diễn cảm đoạn “Thực sự … bước vào”. (?) Theo em, trước tình cảm sâu nặng của người mẹ thì bổn phận làm con phải làm gì để đền đáp công ơn của mẹ? (?) Em biết những câu ca dao, tục ngữ nào nói về mẹ?. 5/ Chuẩn bị bài mới: - Viết 1 đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc 1 số VB về ngày khai trường. - Xem kĩ lại tòan bộ nội dung bài học, học thuộc lòng ý nghĩa VB. - Đọc và soạn trước bài “Mẹ tôi”. + Đọc tóm tắt VB và tìm hiểu chú thích. + Tìm hiểu VB qua 5 câu hỏi (SGK/12), chú trọng câu hỏi 2, 3. + VB là bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi” ? + Qua bức thư người bố tỏ thái độ như trhế nào đối với En-ri-cô ? + Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào về người mẹ của En-ri-cô ? + Theo em, điều gì khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố ?. Bạn nào cần giáo án Ngữ văn 7 trọn bộ thì liên hệ với thầy Minh qua số: 01267.567.068 nhé!. Tuần 1 Tiết: 2 Bài 1: Văn bản:. Ngày dạy: 19/08/2014 tại lớp 7A5, 4. MEÏ TOÂI. (Trích “Những tấm lòng cao cả” - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trược tiếp qua hình thức một bức thư. 2/ Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.. - KNS: + Tự nhận thức và xác định được giá trị cảu lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm cá nhân đối với hạnh phúc gia đình + Kĩ năng giao tiếp, phản hồi, lắng nghe. 3/ Thái độ: Biết kính yêu và hiếu thảo với cha mẹ. II/ CHUẨN BỊ: 1/ GV: SGK, SGV, tham khảo một số văn bản về đề tài này, tranh,... 2/ HS: SGK, đọc VB, soạn bài theo yêu cầu. III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : (?) Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản : “Cổng trường mở ra” (?) Qua văn bản “Cổng trường mở ra”, em đã rút ra được bài học sâu sắc nhất ? 1. Văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả nào? a) Lí Lan b) Tô Hoài c) Vũ Bằng d) Tế Hanh 2. Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì? a)Miêu tả quang cảnh ngày khai trường. b) Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ. c) Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường. d) Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con. 3/ Bài mới :  Giới thiệu: Từ xưa, dân tộc Việt Nam có đạo lí “thờ ca kính mẹ”. Dù xã hội có văn minh như thế nào thì lòng biết ơn, hiếu thảo vẫn luôn đặt lên hàng đầu mà người làm con phải tôn thờ. Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được như vậy. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho chúng ta thấy tình cảm của cha mẹ đối với con cái. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ1: Tìm hiểu chung: - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (kết hợp đọc). (?) Em hãy nêu vài nét chính về tác giả, tác phẩm ?  GV chốt lại phần nội dung bài học và nêu thêm một vài nét tiêu biểu về tác giả A-mi-xi.  GV hướng dẫn đọc và tìm hiểu kiểu loại VB:. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. NOÄI DUNG BAØI HOÏC. I/ TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: - Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846  HS: Đọc, nêu vài nét – 1908). Nhà văn I-ta-li-a (Ý). chính về tác giả, tác phẩm..  HS đọc VB. - Cả lớp chú ý lắng nghe. 2. Tác phẩm:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết, trang nghiêm. Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến, đọc với giọng thích hợp. (?) Theo em, VB được viết theo kiểu loại nào?  GV chốt: Văn bản nhật dụng. Kiểu văn bản biểu cảm (viết thư). (?) Em hiểu thế nào là “trưởng thành, lương tâm, vong ân bội nghĩa” ?  GV gọi HS tóm tắt VB, xác định nội dung.  GV chốt ý: HS có thể tóm tắt và trả lời theo cách hiểu nhưng phải đảm bảo được ý chính: Qua lời dạy dỗ của bố En-ri-cô, ta nhận thấy bố En-ri-cô hết lòng thương yêu con và sẵn sàng hy sinh hạnh phúc bản thân để mang hạnh phúc đền cho con. (?) VB có bố cục mấy phần ? Nội dung từng phần ?  GV chốt lại bài.. và nhận xét cách đọc của - Những tấm lòng cao cả là tác bạn. phẩm nổi tiếng nhất của ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện  HS: nghiên cứu VB, trả có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, trong lời. Và nêu ý kiến nhận đó nhân vật trung tâm là 1 thiếu niên, được viết bằng 1 giọng văn xét. hồn nhiên, trong sáng. - Kiểu VB: VB nhật dụng.  HS: Đọc và giải thích các chú thích.  HS tóm tắt nội dung chính của văn bản.. - Bố cục: 2 phần.  HS trình bày ý kiến : Bố cục 2 phần : - Phần 1 : từ đầu … “xúc động vô cùng” : lời kể của En-ri-cô. - Phần 2 : còn lại : toàn bộ bức thư người bố gửi cho En-ri-cô. (?) Tại sao văn bản là một bức thư  HS phát biểu ý kiến. người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi ” ?  Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả - Chú ý nghe và khắc sâu A-mi-xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện kiến thức. nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt. Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ  Qua bức thư người bố gửi cho con chúng ta lại thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao. Không để cho người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả cũng như bộc lộ trên t/c và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói được một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà nguời mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình. II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN: HĐ2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản: 1/ Nội dung: - GV nhắc lại nội dung chính của VB: a) Nguyên nhân bố viết cho HS đọc 4 dòng đầu tiên và trả lời câu  HS đọc theo yêu cầu GV. thư cho En-ri-cô: hỏi: (?) Xác định vị trí của đoạn văn và ngôi  HS: suy nghĩ, trả lời..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> kể của người kể chuyện?  Nhân vật “Tôi” - chú bé kể chuyện dưới dạng ghi chép tâm tình kiểu viết thư, biểu cảm đóng vai trò chủ yếu. (?) Bài văn kể lại câu chuyện gì ? VB là lời tâm tình của ai đối với ai?  Chuyện En-ri-cô phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm”. Người cha bộc lộ thái độ buồn bã, tức giận : viết thư cho con. (?) Nguyên nhân nào bố đã viết thư cho En-ri-cô ?  Do En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. (?) Em hãy tìm chi tiết hình ảnh nói về mẹ của En-ri-cô ?  “Người mẹ phải thức suốt đêm … cứu sống con” .  GV giảng: Không gì có thể so sánh được với trái tim người mẹ. Không ai có thể thay thế vị trí của người mẹ trong chăm sóc con cái. Mẹ của En-ri-cô đã từng lo lắng khổ sở, vất vả, sẵn sàng hy sinh hạnh phúc bản thân miễn sao con mình được êm ấm. (?) Mẹ của En-ri-cô đã hết lòng vì con nhưng En-ri-cô đã phạm lỗi gì với mẹ ? thiếu lễ độ với mẹ. Chuyển ý : Trước lỗi lầm của En-ri-cô, bố đã có thái độ lời khuyên gì với con, chúng ta sang phần 2. - GV gọi HS đọc tiếp bức thư đến tình thương yêu đó. (?) Em thấy thái độ của bố với En-ri-cô là thái độ thế nào ?  Bố: buồn bã, tức giận, Mong con hiểu được công lao, sự hy sinh của mẹ. (?) Ông chỉ cho con trai thấy rằng tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Vì sao vậy?  Đừng bao giờ làm điều gì sai trái để mẹ buồn lòng. Có lỗi phải biết nhận lỗi . Lúc mẹ mất đi mọi cố gắng chuộc lỗi sẽ trở nên vô nghĩa. Ta sẽ bị day dứt dày vò.  GV giảng: Ông vẽ ra cho đứa con hư dại thấy trước nỗi buồn thảm nhất của mỗi con người: Ấy là khi mất mẹ. (?) Tìm những câu ca dao, câu thơ mà em thuộc về chủ đề này?  GV gọi HS đại diện phát biểu theo nhóm các câu ca dao, câu thơ vừa tìm. (?) Người cha hình dung trong suốt cuộc đời người con, người mẹ vẫn đóng vai trò to lớn như thế nào?  Lời nói chí tình sâu sắc : Những gì đã. - Ý kiến bổ sung..  HS: nghiên cứu VB, trả lời..  HS: nghiên cứ VB, trả Chú bé đã thốt những lời lời: En-ri-cô mắc lỗi với thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến mẹ. thăm.  HS tìm trong văn bản..  HS phát hiện trả lời.. b) Thái độ của bố đối với En-ri-cô: - Sự hỗn láo như là một nhát dao đâm vào tim bố. - Không thể nén được cơn  HS: thảo luận – phát biểu. tức giận. - Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư ?  Buồn bã. Tức giận. Mong con hiểu được công lao, sự hy sinh của mẹ.  HS: suy luận, trả lời.. (HS: Thảo luận theo nhóm 5’) . c) Lời khuyên nhủ của bố: - Không bao giờ con được thốt  HS: Tìm và hệ thống hóa ra một lời nói nặng với mẹ … - Con phải xin lỗi mẹ. dẫn chứng phát biểu. - Con hãy cầu xin mẹ hôn con.  Lời khuyên nhủ chân tình và sâu.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> mất thì vĩnh viễn không tìm lại được đặc sắc. biệt là người mẹ thân yêu : Trước đó đã làm gì có lỗi với mẹ thì lúc mẹ mất đi mọi cố gắng chuộc lỗi sẽ trở nên vô nghĩa. Ta sẽ bị day dứt dày vò.  HS: Thảo luận, bàn bạc, (?) Em hiểu chi tiết chiếc hôn của mẹ sẽ trình bày cách hiểu của xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên bản thân. trán con như thế nào?  HS nêu ý kiến cá nhân. (?) Theo em, điều gì đã làm xúc động En-ri-cô khi đọc thư bố?  GV: Vì bố gợi lại kỉ niệm về hai mẹ con, vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố.  HS thảo luận, phát biểu. (?) Tại sao VB là một bức thư người bố - Nhận xét, bổ sung thêm. gởi cho con nhưng VB lại lấy tên là “Mẹ tôi”?  GV giảng: VB có nhan đề “Mẹ tôi”. Tuy người mẹ không trực tiếp xuất hiện nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật đều hướng tới. Qua nhân vật người mẹ, người đọc thấy hiện lên những phẩm chất tốt đẹp, xuất phát từ điểm nhìn của bố, điểm nhìn ấy làm tăng tính khách quan và thể hiện tình cảm, thái độ của người  HS hỏi ý, trả lời. kể. - Bổ sung hoàn chỉnh ý (?) Tại sao người cha không trực tiếp nghĩa. nói với con mà chọn hình thức viết thư?  GV giảng: Bằng hình thức viết thư, người cha có điều kiện vừa dạy bảo vừa tâm tình với con trai một cách tỉ mỉ, cặn kẽ, đầy đủ, cho con có thời gian và hoàn cảnh suy ngẫm qua từng câu, từng chữ. Mặt khác, người cha tỏ ra tế nhị, kín đáo bởi không làm người con xấu hổ. Đó là cách ứng xử của người có văn hóa. HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu nghệ thuật  HS trả lời. 2/ Nghệ thuật: của VB: - Sáng tạo nên hoàn cảnh (?) Thông qua tìm hiểu VB, em thấy VB xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc thể hiện nét đặc sắc gì về nghệ thuật ? lỗi với mẹ.  GV chốt lại phần nội dung bài học. - Lồng trong câu chuyện 1 bức thư có nhiều chi tiết khắc họa hình ảnh người mẹ giàu đức hi sinh, hết lòng vì con. - Biểu cảm trực tiếp có ý  HS trả lời qua việc tìm nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối HĐ4 : Tìm hiểu ý nghĩa VB: hiểu ý nghĩa VB. với con. (?) Qua bức thư của người bố gửi cho 3/ Ý nghĩa VB: En-ri-cô, em cho biết VB thể hiện ý - Người mẹ có vai trò quan nghĩa gì ? trọng trong gia đình.  GV chốt lại phần nội dung bài học và - Tình thương yêu, kính trọng lưu ý cho HS gạch dưới câu: Tình yêu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> thương, kính trọng cha mẹ … tình thương yêu đó. HĐ5: Hướng dẫn tìm hiểu tổng kết: (?) Qua tìm hiểu VB, em hãy nêu khái quát lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của VB ?  GV chốt lại phần nội dung ghi nhớ.  BT bổ sung lựa chọn: Chọn nhan đề khác cho VB - Bài học đầu tiên (nhớ đời) của tôi. - Sau một lỗi lầm. - Thư cảnh cáo. - Lời khuyên của bố.. cha mẹ là tình cảm thiêng liêng  HS trả lời dựa vào ghi nhất đối với mỗi con người. nhớ (SGK/12). - 1 HS đọc lại phần ghi III. TỔNG KẾT: nhớ.  HS lựa chọn nhan đề cho VB..  Ghi nhớ SGK/12. 4/ Củng cố: Câu 1. Tại sao người cha lại viết thư cho En-ri-cô khi con mình phạm lỗi? A. Vì ở xa con nên phải viết thư. B. Vì giận con quá không muốn nhìn mặt con nên không nói trực tiếp. C. Vì sợ nói trực tiếp sẽ xúc phạm tới con. D. Vì qua bức thư, người cha sẽ nói được đầy đủ, sâu sắc hơn và người con sẽ cảm hiểu điều cha nói dược thấm thía hơn. Câu 2. Đọc thêm: Thư gửi mẹ, Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ … (?) Trong bức thư bố En-ri-cô có viết một đoạn rất cảm động mà khi đọc ai cũng giật mình, thức tỉnh trước vai trò to lớn của cha mẹ đối với mình ; đó là đoạn nào ? ( Đọc to lên )  Khi đã khôn lớn … tình yêu đó. (trang 11). 5/ Chuẩn bị bài mới: - Chọn 1 đoạn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con v à học thuộc. - Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ. - Học bài. Đọc và tóm tắt VB “Mẹ tôi”. - Làm BT 2. - Soạn bài: “Từ ghép” + Tìm hiểu các loại từ ghép (Đọc các ví dụ SGK/13, 14 mục 1, 2) + Nghĩa của các từ ghép như thế nào ? + Từ ghép có mấy loại ? Nêu cách nhận biết mỗi loại từ ghép ? + Chuẩn bị các bài tập phần luyện tập SGK/15, 16.. Tuần 1 Tiết: 3 Bài 1: Tiếng Việt:. Ngày dạy: 22/08/2014 tại lớp 7A4. Ngày dạy: 23/08/2014 tại lớp 7A5. TỪ GHÉP. I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép chính phụ. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được các loại từ ghép. - Mở rộng hệ thống hóa vốn từ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. - KNS: + Kĩ năng giao tiếp trình bày ý tưởng của cá nhân... + KN ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp. 3. Thái độ: Sử dụng tốt từ ghép tiếng Việt trong nói, viết. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: SGK, SGV, tư liệu tham khảo, bảng phụ. 2. HS: SGK, soạn bài theo yêu cầu. III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : (Có thể không kiểm tra). (?) Các em còn nhớ định nghĩa về từ đơn, tứ ghép, từ láy đã học ở lớp 6 không? Với mỗi từ loại cho 1 VD?  HS: trả lời: + Từ đơn: là từ chỉ có một tiếng. VD: nhà, cây, đỏ … + Từ ghép: là từ phức gồm 2 tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. VD: cà chua, chim bồ câu … + Từ láy: là từ phức gồm 2 tiếng trở lên, các tiếng trong từ có quan hệ lặp (láy âm). VD: mơn mởn, tươi tắn, … + Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy (đã học ở lớp 6). 3. Bài mới :  Giới thiệu: Ở lớp 6 các em đã học “Cấu tạo của từ” trong đó, phần nào các em nắm được khái niệm về từ ghép. Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Để giúp các em hiểu rõ hơn : cách cấu tạo, trật tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiều xem từ ghép có mấy loại và nghĩa của các lọai từ ghép. HOẠT ĐỘNG CỦA GV.  HĐ1: Tìm hiểu các loại từ ghép:  Từ ghép chính phụ: - GV treo bảng phụ có VD. VD: Xe đạp, cửa sổ, hoa hồng, … (?) Trong các từ trên, tiếng nào là tiếng chính ? Tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính ?  Tiếng chính : xe, cửa, hoa. Tiếng phụ : đạp, sổ, hồng. (?) Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng ?  Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng chính.  GV: Gọi 2 HS đọc 2 đoạn văn – mục 1 (SGK/13) (?) Em hãy giải thích từ “bà ngoại”?  GV chốt: Người phụ nữ sinh ra mẹ. (?) Trong từ “bà ngoại” tiếng nào. HOẠT ĐỘNG CỦA HS.  HS quan sát, đọc ví dụ.  HS trả lời. - Lớp nhận xét, bổ sung..  HS nêu nhận xét trật tự của từ ghép chính phụ..  HS đọc theo yêu cầu GV.  HS giải thích theo cách hiểu cá nhân.  HS xác định tiếng chính,. NOÄI DUNG BAØI HOÏC. I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP : 1/ Từ ghép chính phụ: VD: Xe đạp, cửa sổ,… - Cấu tạo: tiếng chính và tiếng phụ.. - Vị trí: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> là tiếng chính ?  GV chốt: Bà tiếng chính, ngoại tiếng phụ. (?) Xác định tiếng chính phụ trong từ “thơm phức”, cho biết trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng như thế nào ?  Tương tự như từ “bà ngoại”, “thơm” là tiếng chính, “phức” là tiếng phụ. (?) Tiếng phụ có tác dụng gì so với tiếng chính ?  Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.  GV cho HS tìm từ ghép theo mẫu. + Bà ngoại (nước mắt, đường sắt, cá thu, nhà khách …) + Thơm phức (xanh ngắt, xanh um, xanh biếc, xanh lè).  Từ ghép đẳng lập:  GV: Gọi HS đọc phần VD – mục 2 (SGK/14) (?) Em hãy giải thích các từ quần áo, trầm bỗng ?  GV gợi ý: + Áo : đồ mặc từ cổ trở xuống, chủ yếu che lưng, ngực, và bụng. + Quần : đồ mặc từ thắt lưng trở xuống, có hai ống che chân hoặc đùi. + Quần áo: gọi chung cho trang phục (nghĩa rộng hơn). + Trầm: (giọng, tiếng) thấp và ấm. + Bổng: (giọng, tiếng) cao và trong. + Trầm bổng: (âm thanh) lúc trầm lúc bổng, nghe êm tai). (?) Trong các từ: quần áo, trầm bổng, ta có thể phân ra tiếng chính và tiếng phụ được không? Tiếng thứ 2 có bổ sung ý nghĩa cho tiếng tứ 1 ? Vì sao ?  Không, vì 2 tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. (?) Vậy em hãy cho biết từ ghép CP và từ ghép ĐL khác nhau ntn ?  GV chốt lại nội dung ghi nhớ. - Yêu cầu 1 HS đọc lại phần ghi nhớ.  HĐ2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép:. tiếng phụ của từ. Tiếng chính. Tiếng. Bà Thơm. ngoại phức.  HS suy nghĩ, trả lời.. phụ Từ ghép CP Bà ngoại Thơm phức.  HS suy nghĩ, trả lời: bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.  HS tìm từ ghép theo mẫu.. VD: Xe + đạp  Xe đạp. Hoa + hồng  Hoa hồng..  HS đọc mục 2 – SGK/14.. 2/ Từ ghép đẳng lập:  HS trả lời theo gợi ý của VD: Quần + áo  quần áo GV. Sông + núi  Sông núi - HS khác nhận xét, bổ sung. Cha + mẹ  Cha mẹ.  HS trả lời và giải thích lí do.  Các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.  HS: Dựa vào phần ghi nhớ trả lời. - 1 HS đọc to nội dung ghi nhớ..  Ghi nhớ (SGK/14).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - GV viết từ “bà ngoại”, “quần áo” lên bảng. (?) Em hãy so sánh nghĩa của từ “bà” và nghĩa của từ “bà ngoại”?  “Bà”: nghĩa rộng chỉ chung; “bà ngoại”: nghĩa hẹp hơn, chỉ người sinh ra mẹ. “Thơm”: có mùi hấp dẫn, dễ chịu. VD: hương hoa, hương quả, mùi thức ăn ngon; thơm phức: có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn. - GV cho HS thảo luận và rút ra nghĩa của TGCP: “thơm phức” với “thơm”.  Cả hai cùng chỉ tính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị; thơm phức: chỉ mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng mạnh; Thơm: chỉ mùi thơm nói chung.  GV chốt: Lý do khác nhau: phạm vi biểu vật của “bà” và của “thơm” rộng hơn của “bà ngoại” và “thơm phức”. Vậy, tiếng phụ có vai trò tạo ra nghĩa khác biệt hay phân loại cho từ nghép chính phụ. Vậy, từ đó em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ nghép chính phụ ?  GV chốt phần ghi nhớ (1). (?) Em hãy so sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của từ “quần”, “áo”?  Nghĩa của từ “quần áo” bao gồm nghĩa của 2 tiếng quần và áo ghép lại mà thành. “quần áo” nghĩa rộng chỉ trang phục bao gồm cả quần và áo. “quần”, “áo” chỉ 1 phần của bộ trang phục. (?) Nghĩa của từ ghép đẳng lập so với nghĩa của các từ tạo ra nó ?  Có tinh chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.  Tương tự với “trầm bổng”. (?) Qua các ví dụ trên, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép ?  Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn (chung) nghĩa từng tiếng. - GV: Gọi HS nêu nhận xét về nghĩa của từ ghép CP và từ ghép ĐL..  HS so sánh nghĩa của từ.. II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP: 1/ Từ ghép chính phụ: VD: Bà  Bà ngoại (rộng) (hẹp hơn)  Tính chất phân nghĩa, nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính..  HS thảo luận cập đôi chia  Bà ngoại: chỉ người phụ nữ sẽ, trình bày kết quả. sinh ra mẹ..  HS trả lời theo ghi nhớ 1 SGK/14.  HS giải thích nghĩa..  HS trả lời. - Lớp nhận xét, ý kiến thêm..  HS nêu nhận xét dựa vào ghi nhớ (2) – SGK/14.. 2/ Từ ghép đẳng lập: - Có tính chất hợp nghĩa. VD: Trầm bổng: chỉ âm thanh cao thấp nói chung..  Ghi nhớ (SGK/14).

<span class='text_page_counter'>(14)</span>  Lưu ý: - Không nên suy luận 1 cách máy móc nghĩa của từ ghép chính phụ từ nghĩa của các tiếng. - Ở 1 số từ ghép chính phụ có hiện tượng mất nghĩa của tiếng đứng sau.  HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập:  BT1: GV gọi HS đọc BT1, xác  Đọc yêu cầu BT1, xác định định yêu cầu của BT, gọi 1 HS lên yêu cầu đề, lên bảng thực hiện yêu cầu, nêu nhận xét. bảng. (HS: lên bảng, làm BT1, nhận xét). Từ ghép Lâu đời, xanh ngắt, chính phụ nhà máy, nhà ăn, cười nụ. Từ ghép Suy nghĩ, chài lưới đẳng lập ẩm ướt, đầu đuôi, cây cỏ.  GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm.  BT2: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ. - GV gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu của bài tập  GV phân tích đáp án, đánh giá.  BT3/15: Điền thêm tiếng tạo từ ghép đẳng lập: - GV gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu của bài tập  GV phân tích đáp án, đánh giá.. II/ LUYỆN TẬP:  Btập 1: - Từ ghép chính phụ Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi, cây cỏ.  Btập 2: - Bút chì - Thước kẻ - Mưa rào - Làm quen. - Ăn bám - Trắng xoá - Vui tai - Nhát gan..  Đọc yêu cầu BT2, xác định  Btập 3: yêu cầu BT2 và thực hiện - Núi : núi sông, núi non. theo yêu cầu. - Mặt : mặt mũi; mặt mài. - Ham : ham muốn, ham thích.  Đọc yêu cầu BT3, xác định - Học : học hành; học hỏi. yêu cầu BT3 và thực hiện. - Xinh : xinh đẹp, xinh tươi. - Tươi : tươi đẹp, tươi vui.  Btập 4: Giải thích cách nói  HS giải thích theo cách hiểu “Một cuốn sách”: của bản thân.  Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở, vì là những danh tư. Còn “sách vở” là từ ghép đẳng lập chỉ chung các loại không nên nói “1 cuốn sách vở”..  BT4: Tại sao có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở mà không thể nói 1 cuốn sách vở ?  Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở, vì là những danh tư. Còn “sách vở” là từ ghép đẳng lập chỉ chung các loại không nên nói “1 cuốn sách vở”.  Đọc yêu cầu BT5, thực hiện  BT5/15: a) Không phải mọi thứ hoa màu hồng yêu cầu BT. đều gọi là hoa hồng. Vì hoa hồng là từ ghép chính phụ. - Hoa hồng là một loài hoa như hoa cúc, hoa lan, hoa huệ … - Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng như: hoa dâm bụt, hoa giấy, hoa dong riềng, hoa chuối, … b) Nói như em Nam là đúng vì: Ao.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> dài là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh, áo ghi lê … Ở đây, cái áo dài bị ngắn so với chiều cao của chị Nam. Áo dài là từ ghép chính phụ, đây là tên một loại áo nên cái áo ấy có thể ngắn. c) Không phải vì: cà chua là loại cà như cà pháo, cà bát, cà tím … nói như vậy được vì: khi ăn uống ta có thể dễ dàng nhận biết được vị cà chua hoặc ngọt của quả cà chua.  Đọc yêu cầu BT6, xác định  BT7/ 16: Cấu tạo của từ ghép 3 yêu cầu BT6 và thực hiện.  Btập 7: Cấu tạo của từ tiếng: Máy hơi nước  Máy : tiếng chính; ghép 3 tiếng: Máy hơi nước  Máy: hơi nước : tiếng phụ (hơi : tiếng chính; nước : tiếng phụ). tiếng chính; hơi nước : tiếng phụ (hơi : tiếng chính; nước : tiếng phụ). 4/ Củng cố: Cho HS đọc lại các ghi nhớ trong bài. Nối cột A với B để tạo thành từ nghép chính phụ hợp nghĩa:. A Bút Xanh Với Thích. B Tôi Mắt Bi Ngắt. 5/ Chuẩn bị bài mới: - Nhận diện 1 số từ ghép trong 1 VB đã học. - Soạn bài: “Liên kết trong VB”. + Liên kết và phương tiện liên kết trong VB. + Tính liên kết của VB. + Đọc đoạn trích mục 1 SGK/17. + Phương tiện liên kết của VB. + Đọc những yêu cầu SSGK/18 và trả lời các câu hỏi: Một VB có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Các câu văn trong VB phải sử dụng các phương tiiện gì ? + Nghiên cứu các bài tập phần luyện tập.. Tuần 1 Tiết: 4 Bài 1: TLV:. Ngày dạy: 22/08/2014 tại lớp 7A4. Ngày dạy: 23/08/2014 tại lớp 7A5. LIEÂN KEÁT TRONG VAÊN BAÛN. I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: - Nêu được khái niệm liên kết trong VB. - Yêu cầu về liên kết trong VB. 2/ Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các VB. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong việc vận dụng tính liên kết trong văn bản. III/ CHUẨN BỊ: 1/ GV: SGK, SGV, bảng phụ,….

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2/ HS: SGK, soạn bài, tập học,… IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : (Có thể không ktra). 3/ Bài mới :  Giới thiệu: Trong chương trình ngữ văn 6, các em đã được học về khái niệm văn bản. Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay viết có chủ đề thống nhất, có sự liên kết mạch lạc giữa các câu để tạo thành văn bản phục vụ mục đích giao tiếp. Vậy thế nào là liên kết ? Liên kết được thực hiện bằng phương tiện gì ? Đó chính là vấn đề chúng ta tìm hiểu và học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV.  HĐ1: Xác định vai trò của tính liên kết: - GV: Chỉ định một HS đọc chậm, rõ tình huống I.1 (SGK) và trả lời câu hỏi: (?) Theo em, nếu bố En-ri-cô viết mấy câu trong thư thì En-ri-cô có thể hiểu rõ ràng điều bố nói chưa ? Vì sao ?  Không thể hiểu rõ được vì các câu không có mối quan hệ gì với nhau, không nối liền với nhau một cách tự nhiên, hợp lí. (?) Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì lí do nào trong các lí do được nêu trong SGK/17 ?  Lí do cuối, vì các câu cuối chưa có sự liên kết. (?) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ?  Câu văn phải chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp và giữa các câu có sự liên kết.  GV chốt: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản vì nhờ nó mà những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản. (?) Liên kết trong VB được thể hiện ở mấy phương diện ?  2 phương diện. - GV chỉ định 1 HS đọc chậm, to ghi nhớ 1 (SGK/18).  HĐ2: Phương tiện liên kết trong VB: - GV yêu cầu HS đọc lại đoạn văn ở mục 1 SGK/17.. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. NOÄI DUNG BAØI HOÏC. I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:  HS đọc theo yêu cầu 1/ Tính liên kết của VB: GV.  HS: trao đổi, bàn bạc, trả lời..  HS trả lời. Nhận xét.. - Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của VB, làm cho VB trở nên có nghĩa, dễ hiểu. - Liên kết là làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. - Liên kết trong VB  HS: Dựa vào ghi nhớ 1 được thể hiện ở 2 phương diện nội dung và hình thức. (SGK/18) trả lời.  HS trả lời. - Nêu ý kiến, nhận xét.. 2/ Phương tiện liên kết  HS đọc lại đoạn văn và trong văn bản: a) Nội dung: xác định các yêu cầu VD: (SGK/17) câu hỏi. Đoạn văn: “Trước mặt (?) Do thiếu gì mà đoạn văn trở nên  HS: do chưa có sự liên cô giáo … đừng hôn bố” khó hiểu ? Sửa lại để En-ri-cô hiểu kết về nội dung.  Chưa có sự liên kết do nội được ý của bố ? dung các câu chưa thống  Thêm vào phần liên kết “Bố không thể.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đáp lại cái hôn của con”. - GV chỉ định 1 HS đọc to, chậm, rõ tình huống – phần I – mục 2b (SGK/18) và trả lời câu hỏi: (?) Đoạn văn có mấy câu ? Hãy đánh số thứ tự cho từng câu ?  GV chốt lại: 3 câu. (?) So với nguyên bản “cổng trường mở ra” thì: + Câu 2 thiếu cụm từ nào ? + Câu 3 chép sai từ nào ? Việc chép thiếu và chép sai ấy khiến cho đoạn văn ra sao ?  Đoạn văn có 3 câu + Câu 2 thiếu cụm từ “Còn bây giờ” + Câu 3 chép sai từ “Con thành từ đứa trẻ”. Việc chép thiếu và chép sai khiến cho đoạn văn trở nên rời rạc, khó hiểu. (?) Em có nhận xét gì về các câu trong 2 đoạn văn (ở nguyên bản và ở mục I.2a) ?  Các câu đều đúng ngữ pháp, khi tách từng câu ra khỏi đoạn văn vẫn có thể hiểu được. (?) Vậy cụm từ “còn bây giờ” và từ “con” đóng vai trò gì ?  HS là các từ, ngữ làm phương tiện liên kết câu.  GV chốt: Nhờ sự móc nối như vậy mà 3 câu gắn bó với nhau. Sự gắn bó ấy gọi là tính liên kết hoặc mạch văn. (?) Để văn bản có tính liên kết, ngoài nội dung các câu phải thống nhất, ta còn phải làm gì?  Phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết câu. (?) Từ sự phân tích trên, theo em một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ?  GV chốt lại phần nội dung ghi nhớ SGK.  HĐ3: HDHS luyện tập:  BT1: Sắp xếp các câu văn theo thứ tự hợp lý: - GV gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu bài tập và thực hiện yêu cầu.  GV phân tích đáp án, đánh giá, cho. nhất chặt chẽ với nhau.  HS đọc đoạn văn mục 2b – SGK/18.  HS nghiên cứu văn bản, trả lời.  HS suy nghĩ, trả lời. - Nhận xét, bổ sung.. b) Hình thức: VD: I.2b (Sgk/18) Đoạn văn: “Một ngày kia … còn bây giờ (phép nghịch đối) … Giấc ngủ đến với con … Gương mặt thanh thóat của con (phép lặp)..  HS nhận xét các câu trong 2 đoạn văn..  HS xác định.  Dùng phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) để kết nối các câu với nhau. (Liên kết hình thức)  HS: phải sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết câu.  HS: Dựa vào mục ghi nhớ (SGK/18) trả lời..  Ghi nhớ SGK/18 II/ LUYỆN TẬP:  BT1: Trình tự của các câu như sau: 1 – 4 – 2 – 5 – 3..  BT2: Chỉ ra tính  HS: đọc, nêu yêu cầu, liên kết trong các đoạn làm BT, nhận xét. văn: Các câu văn chưa liên kết với nhau vì nội dung.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> điểm: 1 – 4 – 2 – 5 – 3  BT2: Chỉ ra tính liên kết trong các đoạn văn: Các câu văn chưa liên kết với nhau vì nội dung của chúng chưa thống nhất (mỗi câu trình bày 1 nội dung khác nhau).  BT3: Điền từ để các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau: bà – bà – cháu – bà – bà – cháu – thế là ….  HS: đọc yêu cầ u BT, của chúng chưa thống nhất xác định yêu cầu và (mỗi câu trình bày 1 nội thực hiện theo yêu cầu dung khác nhau).  BT3: Điền từ để các các BT. câu văn liên kết chặt chẽ với nhau: bà – bà – cháu – bà – bà – cháu – thế là …. 4/ Củng cố: - Thế nào là LK trong VB ? - Muốn làm cho VB liên kết, ta phải thực hiện như thế nào? Từ nối in đậm trong đoạn văn sau chưa phù hợp. Em hãy thay thế bằng một từ thích hợp. Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, mặc dù sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cộc cằn này. (Nguyễn Khải, Ngày tết về thăm quê) A. Bởi vậy. B. Cho nên. C. Nhưng sao. D. Sao cho. 5/ Chuẩn bị bài mới: - Tìm hiểu, phân tích tính liên kết trong 1 VB đã học. - Xem kĩ nội dung bài học. - Làm BT 4, 5 và đọc thêm Sgk/19 - Soạn bài: VB “Cuộc chia tay của những con búp bê”. + Đọc VB và phần chú thích. + Truyện viết về ai, về việc gì ? Ai là nh.vật chính trong truyện ? + Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ? + Tên truyện có liên quan tới ý nghĩa của truyện không ? + Tìm những chi tiết trong truyện để thấy 2 anh em Thành, Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẽ và luôn quan tâm đến nhau. + Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào khiến em cảm động nhất ? Vì sao ? + Theo em, tác giả muốn nhắc gửi đến mọi người điều gì ?. ……………………. …………………….. Tuần 3 Tiết: 9 Bài 3 Văn bản:. Ngày dạy: 01-07/09/2014 tại lớp 7A5. Ngày dạy: 02-07/09/2014 tại lớp 7A4. CA DAO, DAÂN CA. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm ca dao, dan ca. - Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình cảm gia đình..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình. - THMT: sưu tầm ca dao về môi trường. 3. Thái độ:. - Yêu thương, kính trọng và biết ơn ông bà cha mẹ - Tình cảm anh em đoàn kết, đùm bọc yêu thương nhau II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, bảng phụ, tranh ảnh minh họa, sưu tầm những câu ca dao ở bậc tiểu học,… 2. HS: SGK, bài soạn, đọc và tìm hiểu về ca dao dân ca trả lời câu hỏi,… III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn đinh lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (HT: vấn đáp) Tóm tắt truyện: “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Khánh Hoài) và cho biết bài học rút ra từ câu chuyện. Nhân vật chính trong câu truyện là ai? a) mẹ b) cô giáo c) hai anh em d) hai con búp bê Cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”? 3. Bài mới: “Chim có tổ, người có tông” Mái ấm gia đình dù có đơn sơ, nhỏ bé vẫn là nơi chúng ta tránh nắng, tránh mưa và mưu cầu hạnh phúc. Đây cũng là nơi ta gửi gắm tình cảm chân thành, sâu sắc,… Những bài haut về tình cảm gia đình ví như một mạch máu chảy xuyên suốt, mạnh mẽ đến với chúng ta ở tiết học hôm nay.. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ1: Tìm hiểu khái niệm: - GV gọi HS đọc phần chú thích () và trả lời câu hỏi: (?) Theo em, ca dao và dân ca là gì?  GV bổ sung: Dân ca là phần lời và nhạc dân gian (còn gọi là làn điệu). VD: hát quan họ, chèo, lí, hò, hát ru… HĐ2: Hướng dẫn đọc VB, tìm hiểu chú thích (): - GV hướng dẫn HS đọc giọng dịu nhẹ, chậm êm, tình cảm vừa thành kính vừa tha thiết: chú ý ngắt nhịp thơ lục bát nhịp 2/2/3 hoặc 4/4.  GV cùng HS đọc một lần, nhận xét cách đọc so với yêu cầu kết hợp giải từ khó 1, 5, 6. Nhận xét bố cục: 4 bài ca dao, dân ca cùng một chủ đề tình cảm gia đình (với cha mẹ, ông bà, anh em. Các lời đều ngắn, từ 24-5 câu lục bát) HĐ3: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chi tiết:  Bài 1: - GV gọi HS đọc diễn cảm với. HOẠT ĐỘNG CỦA HS  HS đọc.  Dựa vào phần chú thích trả lời.. NOÄI DUNG BAØI HOÏC I. TÌM HIỂU CHUNG: - Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc. - Ca dao là lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. - Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam..  HS đọc các văn bản. - Nhận xét cách đọc của bạn. II. ĐỌC – HIỂU VB: 1. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong những bài ca dao: a) Bài 1: “Công cha … con ơi!”.  HS đọc lại bài ca dao số 1..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> giọng thích hợp và trả lời câu hỏi: (?) Em cho biết bài ca dao là lời của ai nói với ai ?  Lời của mẹ khi ru con, nói với con. (?) Tại sao em lại khẳng định như vậy ?  Được thể hiện qua lời hát ru, cụm từ xưng hô. (?) Em hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này ? Gợi ý: lời khuyên đó được diễn đạt bằng những hình thức gì ? Biện pháp tu từ gì ?  GV giảng: Đây là những biểu tượng truyền thống: (Cha: đàn ông  cứng rắn ; Mẹ : đàn bà  mềm mại, dịu dàng  so sánh với nước tạo thành bộ đôi Sơn – Thủy vừa bền vững, vừa linh hoạt để nói lên công lao dưỡng dục của cha mẹ cao như núi, mênh mông như biển cả. (?) Theo em, tình cảm bài 1 muốn diễn tả tình cảm gì ? Những bài ca dao tương tự ?  Bài ca dao đã thể hiện đúng tình cảm thiêng liêng nhất, tha thiết nhất trong trái tim mỗi người, đó là tình cảm đối với cha mẹ.  Một số bài ca dao tương tự: - “Công cha….đạo con” - “Ơn cha …cưu mang”  Bài 4: - GV gọi HS đọc bài 4 và trả lời câu hỏi: (?) Tình cảm mà bài 4 muốn diễn tả là gì ? Phân tích cái hay về NT của bài ca dao ?  GV: Chân tay là bộ phận của cơ thể gắn bó từng đường gân, mạch máu, kết hợp với nhau trong mọi hoạt động không thể có cái này mà không có cái kia. - Quan hệ anh em như ruột thịt khác “người xa”. Tình cảm ấy được diễn đạt bằng các từ “cùng, chung, một …” chung một cha mẹ sinh ra cùng chung sướng khổ. Biện pháp so sánh “Anh em như thể tay chân” biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em. (?) Bài ca dao trên nhắc nhở chúng ta điều gì ?.  Là lời của cha mẹ đối với con cái; lời của ông bà, cô bác nói với con cháu; lời của con cháu nói với ông bà, cha mẹ.  Qua tiếng gọi “con ơi” và nội dung của bài ca dao. - Nghệ thuật: So sánh, đối  HS: trao đổi, trả lời: xứng, thể thơ lục bát ngọt - So sánh ví von: ngào, uyển chuyển, ngôn ngữ + Công cha với núi Thái Sơn giàu hình ảnh, giản dị, sâu sắc + Nghĩa mẹ với Biển đông - BP đối xứng: + Công cha >< nghĩa mẹ + Núi >< biển - Thể thơ lục bát, tâm tình sâu lắng.. - Nội dung: Gợi nhắc công  Gợi nhắc công lao trời biển của lao trời biển của cha mẹ đối cha mẹ và bổn phận trách nhiệm với con cái và bổn phận làm của kẻ làm con. con trước công lao to lớn ấy..  HS đọc lại bài ca dao số 4.  Đó là tình cảm anh em thân thương gắn bó. - Nghệ thuật: + SS: “anh em “với “chân tay”  SS cụ thể, gần gũi. + Điệp từ “cùng”. b) Bài 4: “Anh em … vui vầy” - Nghệ thuật: + So sánh: “anh em “với “chân tay”  So sánh cụ thể, gần gũi. + Điệp từ “cùng”..

<span class='text_page_counter'>(21)</span>  GV chốt: anh em phải hòa thuận để  Anh em phải đoàn kết, yêu cha mẹ vui lòng, phải biết nương tựa thương, nương tựa vào nhau để vào nhau. cha mẹ vui lòng. (?) Em hãy tìm những câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự ?  “Khôn ngoan…đá nhau”; (?) Điểm chung về NT của cả 2 bài “Anh em như chuối…nặng lời” ca dao ?  HS trả lời: - Đều là thể thơ lục bát - Thể hiện tình cảm qua những mô típ - Giai điệu tâm tình, ngọt ngào (?) Các bài ca dao trên muốn gởi như những lời nhắn nhủ. gắm chúng ta điều gì ?  GV chốt lại nội dung bài học phần ý  HS nêu ý nghĩa theo cách hiểu nghĩa văn bản. của bản thân.. (?) Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản ?  GV chốt lại phần nội dung ghi nhớ.  HS dựa vào ghi nhớ SGK/36 trả lời. HĐ4: HDHS luyện tập: - HS đọc lại ghi nhớ và chép vào - GV cho HS thực hiện theo yêu tập. cầu luyện tập.  BT1. 1 HS xác định yêu cầu BT1 (SGK/36)  HS đọc các yêu cầu luyện tập và  GV phân nhóm, khuyến khích thực hiện theo yêu cầu. HS trả lời câu hỏi, đánh giá cho - HS khác nhận xét, bổ sung hoàn điểm. chỉnh bài tập.  BT2. Tìm các biện pháp nghệ thuật dược sử dụng chung trong 4 bài ca dao ?  GV chốt phần bài học.. - Nội dung: Anh em phải hòa thuận, phải biết đùm bọc, nương tựa, giúp đỡ nhau khi hoạn nạn, khó khăn cũng như khi sung sướng, hạnh phúc.. 2. Ý nghĩa VB: Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà cha mẹ đối với con cháu luôn là những tình cảm sâu nặng, thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người. III. TỔNG KẾT:  Ghi nhớ SGK/36 IV. LUYỆN TẬP: 1. Tình cảm trong 4 bài ca dao là tình cảm đối với gia đình. Tình cảm chân thành yêu thương gắn bó máu thịt. 2. Biện pháp nghệ thuật dược sử dụng: - Sử dụng biện pháp so sánh, ẩn dụ, đối xứng, tăng cấp… - Có giọng điệu ngọt ngào mà trang nhiêm. - Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể… - Âm điệu tâm tình nhắn nhủ - So sánh bằng những hình ảnh truyền thống quen thuộc.. 4/ Củng cố Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Trong những từ ngữ sau, từ ngữ nào không thuộc “Chín chữ cù lao”? a. Sinh đẻ. b. Nuôi dưỡng. c. Dạy dỗ. d. Dựng vợ gã chồng. Câu 2: Tâm trạng của người con gái được thể hiện trong bài ca dao “Chiều chiều ra đứng ngõ sau…” là tâm trạng gi ? a. Thương người mẹ đã mất. b. Nhớ về thời con gái đã qua. c. Nỗi buồn nhớ quê, nhớ mẹ. d. Nỗi đau khổ cho tình cảm hiện tại..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 5/ Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - Học thuộc các bài ca dao. - Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca khác có nội dung tương tự và học thuộc. - Học bài và soạn bài “những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người”. - Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm để hỏi – đáp ? - Phân tích cụm từ “rũ nhau” và nêu nhận xét về cách tả cảnh trong bài 2 ? Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì ? - Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3 ? Phân tích đại từ “Ai” ? - Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ ? Tác dụng, ý nghĩa ? Đây là lời của ai ? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì ? - Tiếp tục sưu tầm những bài ca dao có nội dung tương tự..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Ngày dạy: 01-07/09/2014 tại lớp 7A5. Tuaàn 3 Tieát: 10. Baøi 3 Vaên baûn:. Ngày dạy: 02-07/09/2014 tại lớp 7A4. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI. I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu và phân tích ca dao, dan ca trữ tình. - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những môtíp quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước, con người. - THMT: sưu tầm ca dao về môi trường. 3. Thái độ: - Tự hào trước những trang sử vẻ vang của dân tộc. - Tình yêu quê hương, dất nước, con người VN. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: SGK, giáo án, các bài ca dao chủ đề tình yêu, quê hương, đất nước. 2. HS: SGK, tập học, soạn bài theo yêu cầu.. III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (HT: vấn đáp) a. Nêu khái niệm về ca dao, dân ca và cho biết cảm nhận của em về những câu ca dao mà em đã học. b. Đọc thuộc lòng diễn cảm 4 bài ca dao đã học. Em yêu thích nhất bài nào ? Vì sao ? 3. Bài mới: Trong kho tàng ca dao – dân ca cổ truyền Việt Nam, các bài ca về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người rất phong phú. Mỗi miền quê trên đất nước ta đều có không ít câu ca hay, mượt mà, mộc mạc tô điểm cho niềm tự hào của riêng địa phương. Các bài ca dao dưới đây là những ví dụ tiêu biểu.. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VAØ HS. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. HĐ1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung: - GV Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích: B1: GV hướng dẫn cho 2 HS (nam, nữ) đọc theo lối đối đáp; giọng hồ hởi  HS đọc theo hướng dẫn của GV. phấn khởi. B2: Giọng hỏi – thách thức, tự hào. B3: Giọng gọi mời. B4: Chú ý 2 câu 1 - 2, nhịp chậm 4/4/4.  GV cùng 4 HS đọc diễn cảm một lần, GV nhận xét cách đọc, kết hợp giải từ khó. Theo 16 chú thích (SGK/38,39) Nói đến ca dao, dân ca thuộc chủ đề tình yêu quê hương, đất nước con người thì không có gì xa lạ với mỗi. NOÄI DUNG BAØI HOÏC I. TÌM HIỂU CHUNG:. Là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> người dân Việt Nam. Vậy em nào có thể khái quát lại một vài nét thể hiện chủ đề của những bài ca dao, dân ca này ?  GV chốt lại phần nội dung bài học. HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu VB:  Bài 1: - GV gọi 2 HS đọc : 1 nam đọc lời hỏi, 1 nữ đọc lời đáp và trả lời câu hỏi: (?) Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào? (SGK/39)  Đồng ý với ý kiến b, c. (?) Bài ca dao này có khác gì so với các bài ca dao chúng ta đã học ?.  HS trả lời. - HS khác nhận xét..  HS đọc lại bài 1.  HS nêu ý kiến cá nhân..  HS trả lời: - Những bài ca dao đã học là lời của một người  GV: đây là hình thức hò đối đáp khá - Bài ca dao này là lời của hai phổ biến trong ca dao, dân ca. người. Kẻ đối người đáp. (?) Em hãy nhận xét thể thơ của bài ca Thể thơ lục bát biến thể. dao ? (?) Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng  HS thảo luận trình bày: những địa danh với những đặc điểm Đó là những địa danh nổi của từng địa danh như vậy để hỏi – tiếng ở vùng Bắc Bộ. Họ dùng đáp ? những đặc điểm về địa danh để  GV giảng: Đây là một hình thức để trai hỏi đáp là để thử tài nhau. Thử gái thử tài nhau, thi tài về kiến thức địa lý, tài về kiến thức lịch sử, địa lí, lịch sử … Qua đó, cô gái cũng như chàng văn hóa,… trai có dịp thăm dò sự hiểu biết, trí thông minh của người bạn để làm quen, bày tỏ tình cảm, kết thân. Qua lời hỏi đáp, có thể thấy chàng trai và cô gái đều là những người lịch lãm, hiểu rõ đặc điểm của từng địa danh không chỉ về địa lý tự nhiên mà cả những dấu vết lịch sử, văn hóa rất nổi bật. (?) Việc thử tài đó biểu hiện điều gì ?  Thể hiện tình yêu, niềm tự hào đối với quê hương, đất nước mình  mỗi địa danh có vẻ đẹp riêng, thơ mộng trữ tình và giàu truyền thống văn hóa  Bài 4: - GV gọi HS đọc bài 4 và trả lời câu hỏi: - Gọi HS đọc bài 4  HS đọc bài 4. (?) Hai dòng đầu của bài 4 có gì đặc biệt  Sử dụng nhiều từ địa phương về từ ngữ ? địa phương khó hiểu: “ni”, “tê”. (?) Phân tích những nét đặc sắc về nghệ  Điệp ngữ, đảo từ thể thơ lục thuật của bài ca dao ? bát biến thể, so sánh. (?) Hai câu đầu có ý nghĩa gì ?  Ca ngợi sự mênh mông, rộng lớn của cánh đồng (?) Câu 3, 4 tả ai ? Môtíp quen thuộc ở  Tả người trong cảnh. Môtíp đây là gì ? thân em thường gặp trong câu hát than thân nhưng ở đây lại mang màu sắc khác.. tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam.. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật của các bài ca dao:  Bài 1: “Ở đâu … thành tiên xây”. - Thể thơ lục bát (biến thể). - Phần 1: lời chàng trai hỏi đố - Phần 2: lời cô gái đáp lại  Hình thức hò đối đáp.  Niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương, đất nước..  Bài 4: “Đứng lên … ban mai” - Sử dụng từ địa phương. - Điệp ngữ, đảo từ, đối xứng. - So sánh: cô gái với “chẽn lúa đòng đòng”.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> (?) Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối của bài ca dao ? (Vì sao người ta lại so sánh thân con gái với chẽn lúa đòng đòng. Hình ảnh này gợi cho em cảm xúc gì ?)  GV: “lúa đồng đồng” là lúa sắp trổ bông, “nắng hồng ban mai” là nắng mới lên  So sánh có sự tương đồng ở nèt trẻ trung, phơi phới tràn đầy sức sống đang xuân.  GV giảng: Có 2 cách hiểu: - Bài 4 là lời chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái với vẻ đẹp mảnh mai trẻ trung đầy sức sống, chàng trai đã ca ngợi cánh đồng, ca ngợi vẻ đẹp của cô gái. - Cách hiểu khác cho rằng bài ca dao này là lời của cô gái trước cánh đồng rộng lớn, cô gái nghĩ về thân phận mình qua từ “phất phơ” bộc lộ tâm trạng lo lắng của cô gái giống như “thân em như tấm lụa …”.  Cấu tứ của các bài ca dao rất đa dạng, độc đáo, giọng điệu tha thiết, tự hào..  Cô gái được ví như “chẽn lúa đòng đòng”  vừa trẻ trung đầy sức sống vừa duyên dáng, mảnh mai của người con gái (Lúa đòng đòng là lúa sắp trổ, sắp trưởng thành  Người con gái nông thôn đang ở tuổi dậy thì phơi phới sức xuân, mơn mởn như chẽn lúa ấy.)  2 câu cuối thể hiện sự hài hòa giữa con người và cảnh vật, cánh đồng trù phú mênh mông, còn lòng người rạo rực và đầy sức sống.. (?) Điểm chung nghệ thuật của các bài  Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể. Giọng điệu tha ca dao là gì ? thiết tâm tình  niềm tự hào đối với quê hương, đất nước. HĐ3: HDHS tìm hiểu ý nghĩa VB: (?) Ca dao, dân ca thuộc chủ đề về tình  HS trả lời dựa vào ghi nhớ yêu quê hương, đất nước, con người có (SGK/40) ý nghĩa như thế nào ?  GV chốt lại ngắn gọn: bồi đắp thêm tình cảm của con người đối với quê hương đất nước. HĐ4: HDHS thực hiện phần tổng kết và luyện tập: - GV cho HS đọc BT, xác định yêu cầu (HS: Đọc BT, nêu yêu cầu, làm BT, nhận xét)  GV: phân tích đáp án, đánh giá, cho  HS trả lời. điểm..  Ca ngợi vẻ đẹp bao la rông lớn của cánh đồng và sự trẻ trung đầy sức sống của cô gái. Qua đó thể hiện tình cảm của chàng trai đối với cô gái.. 2. Ý nghĩa văn bản: Ca dao bồi đắp thêm tình cảm của con người đối với quê hương đất nước.. III. TỔNG KẾT:  Ghi nhớ SGK/40 IV. LUYỆN TẬP:  BT1: Thể thơ trong 4 bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm ca dao này còn sử dụng: + Thể thơ lục bát biến thể: (B1: số tiếng không phài là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát. B3: kết thúc ở dòng lục chứ không phải là dòng bát như thường thấy)..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Thể thơ tự do (2 dòng đầu ở bài 4).  BT2: Tình cảm chung: thể hiện ở 4 bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người 4. Củng cố: (?) Nghệ thuật được sử dụng chung trong bốn bài ca dao là gì ? Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Vẻ đẹp của cô gái trong bài ca dao “Đứng bên ni đồng…” là vẻ đẹp ? a. Rực rỡ và quyến rũ. b. Trong sáng và hồn nhiên. c. Trẻ trung và đầy sức sống. d. Mạnh mẽ và đầy bản lĩnh. Câu 2: Cách tả cảnh của bốn bài ca dao về “Tình yêu quê hương, đất nước, con người” có đặc điểm chung là gì ? a. Gợi nhiều hơn tả. b. Tả rất chi tiết những hình ảnh thiên nhiên. c. Chỉ tả chi tiết những hình ảnh tiêu biểu nhất. d. Chỉ liệt kê tên địa danh chứ không miêu tả. 5. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Sưu tầm 1 số bài ca dao, dân ca khác có nội dung tương tự và học thuộc. - Học bài. - Soạn bài “từ láy”. + Các từ láy trong đoạn trích Sgk/41 có đặc điểm âm thanh gì giống, khác nhau ? + Phân loại các từ láy ? + Vì sao các từ láy “bần bật, thăm thẳm” không nói được là “bật bật, thẳm thẳm” ? + Nghĩa của các từ láy “ha hả, oa oa, …” được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh? + So sánh nghĩa của từ láy “mềm mại, đo đỏ”  tiếng gốc mềm, đỏ..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A4. Tuaàn 3 Tieát: 11. Baøi 3 : Tieáng Vieät:. Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A5. TỪ LÁY. I/ MỨC ĐỘ CẦN: 1. Kiến thức: - Khái niệm từ láy. - Các loại từ láy. 2. Kĩ năng: - Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong VB. - Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm để nói giảm hoặc nhấn mạnh. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học với thực tế cuộc sống hằng ngày. - Có ý thức rèn luyện, trau dồi vốn từ láy. II/ CHUẨN BỊ: 1. GV: SGK, giáo án, bảng phu,… 2. HS: Soạn bài theo yêu cầu GV,… III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (HT: vấn đáp) a. Có mấy loại từ ghép ? Chi ví dụ và phân tích cấu tạo của từ ghép. b. Cho biết nghĩa của 2 loại từ ghép. Đặt câu có từ ghép chính phụ. 3. Bài mới: - GV nêu vấn đề: Các em còn nhớ định nghĩa từ láy đã học ở lớp 6 không ? Cho ví dụ ?  HS: Suy nghĩ trả lời: Từ láy là từ phức gồm 2 tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ lặp (láy âm. VD: mơn mởn).  GV nhấn mạnh: + Từ phức có 2 loại: Từ ghép và từ láy. + Từ láy có 2 loại: láy toàn bộ và láy bộ phận (hôm nay học). HOẠT ĐỘNG CỦA GV  HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung: Cấu tạo của từ láy: - GV gọi HS đọc kỹ mục I và trả lời các câu hỏi: (?) Nhận xét về đặc điểm âm thanh của từ “đăm đăm” ?. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. NOÄI DUNG BAØI HOÏC I/ CÁC LOẠI TỪ LÁY VD: (SGK/41).  HS đọc các yêu cầu ví dụ SGK/41.  Từ “đăm đăm” do hai tiếng tạo - Đăm đăm thành có sự hòa phối về âm Tiếng gốc tiếng láy thanh. (?) Tiếng nào là tiếng gốc, tiếng nào là  HS phát hiện trả lời. tiếng láy ? - HS khác nhận xét. đăm đăm Tiếng gốc tiếng láy  Tiếng láy lặp lại hoàn toàn tiếng gốc   Tiếng láy lặp lại hoàn toàn từ láy toàn bộ. tiếng gốc. (?) Tìm thêm một số ví dụ tương tự ?  Xinh xinh, xanh xanh, nhỏ nhỏ, xiêu xiêu,….

<span class='text_page_counter'>(28)</span> (?) Phân biệt nghĩa của “Mếu” và  Mếu : méo miệng sắp khóc “Máo” ? Mếu máo : gợi tả : dáng miệng méo xệch vừa khóc vừa trả lời. (?) Hãy nhận xét đặc điểm và cấu tạo  Cả hai từ đều do hai tiếng có sự của hai từ láy “mếu máo” và “liêu hòa phối về âm thanh tạo thành xiêu” ? + “Mếu máo”: tiếng láy lặp lại  GV: Các tiếng chỉ giống nhau một bộ một phần tiếng gốc (phụ âm m) phận nào đó  từ láy bộ phận. + “Liêu xiêu”: tiếng láy lặp lại một phấn tiếng gốc (vần iêu)  Long lanh, lác đác, lí nhí,… (?) Tìm thêm một số ví dụ tương tự ?  Từ láy toàn bộ và từ láy bộ (?) Dựa vào kết quả phân tích trên, các phận. em hãy phân loại từ láy ?  GV nhấn mạnh đặc điểm về âm thanh: + Tiếng láy lặp lại toàn tiếng gốc: đăm đăm + Biến âm để tạo nên sự hài hòa về vần và thanh điệu (đọc thuận miệng, nghe êm tai): mếu máo, liêu xiêu.  HS thảo luận trả lời: Đây là (?) Vì sao các từ láy: bần bật, thăm hiện tượng biến đổi thanh điệu, thẳm không nói được là bật bật, thẳm cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc thẳm ? để cho dễ nói, nghe xuôi tai. + Bần bật  bật bật: là TLTB có sự biến đổi vần và thanh điệu (phù hợp với sắc thái, nội dung câu văn). + Thăm thẳm  thẳm thẳm: là TLTB có sự biến đổi thanh điệu (phù hợp với nội dung câu văn). - GV ghi bảng thêm từ : khe khẽ  HS trả lời: (?) Hai từ láy thăm thẳm và khe khẽ, - Thăm thẳm  Sắc thái ý nghĩa từ nào có nghĩa nhấn mạnh, từ nào nhấn mạnh. giảm nhẹ ? - Khe khẽ  Sắc thái ý nghĩa giảm nhẹ.  HS trả lời dựa vào ghi nhớ. (?) Thế nào là láy toàn bộ, láy bộ phận? - HS đọc nội dung ghi nhớ. - GV gọi HS đọc mục II - SGK/42  GV gọi HS đọc to mục ghi nhớ 1 (SGK/42), chép vào tập, đóng khung.  VD: Từ láy bộ phận: phụ âm đầu (long lanh, nhăn nhó) ; phần vần (lác đác, lí nhí…) Từ láy toàn bộ: hoàn toàn (nhỏ nhỏ, xiêu xiêu) ; biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối (nho nhỏ, đèm đẹp, xôm xốp,…)  HĐ2: Tìm hiểu nghĩa của từ láy: - GV gọi HS đọc mục II (SGK/42)  HS: suy nghĩ trả lời: mô phỏng âm thanh của tiếng cười, tiếng và trả lời câu hỏi: (?) Nghĩa của từ láy: ha hả, oa oa, tích khóc, tiếng đồng hồ, tiếng chó tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm sủa. (Oa oa, ha hả, tích tắc, gâu.  Từ láy toàn bộ.. - Mếu máo: lặp lại phụ âm đầu (m). - Liêu xiêu lặp lại phần vần (iêu).  Tiếng láy lặp lại một phần tiếng gốc. Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.  Từ láy bộ phận.. - Bần bật: Biến đổi phụ âm cuối, thanh điệu. - Thăm thẳm: Biến đổi thanh điệu.  Từ láy toàn bộ..  Ghi nhớ 1 (SGK/42). II/ NGHĨA CỦA TỪ LÁY VD: (SGK/42) 1. Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu: âm thanh của tiếng cười, tiếng khóc, tiếng đồng hồ, tiếng chó sủa.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> gì về âm thanh ?  GV: Chúng ta biết được các âm thanh đó của từ láy là nhờ vào đặc điểm âm thanh giữa các tiếng (?) Các từ láy “li ti, lí nhí, ti hí” có đặc điểm chung gì về âm thanh và về nghĩa ?. (?) Các từ láy “nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh” có đặc điểm chung gì về âm thanh và nghĩa ?  GV: Nghĩa của các từ láy đó được tạo thành nhờ vào sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. (?) So sánh nghĩa của từ láy “mềm mại, đo đỏ” với nghĩa của các tiếng gốc “mềm” và “đỏ” ? - Gợi ý: xác định đâu là tiếng gốc, đâu là tiếng láy, nghĩa của tiếng láy so với nghĩa của tiếng gốc như thế nào ?. gâu  tạo nghĩa dựa trên sự mô phỏng âm thanh: tiếng cười, tiếng khóc, tiếng kêu)  Mô tả những âm thanh, những hình dáng bé nhỏ. Lí nhí, li ti, ti hí: Hình thành ý nghĩa trên cơ sở miêu tả. Các từ láy có khuôn vần i miêu tả âm thanh, hình dáng bé nhỏ.  Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng. Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh: Nhóm từ láy tiếng gốc đứng sau, tiếng láy lại đứng trước lặp lại phụ âm đầu và mang vần “âp”  biểu thị trạng thái vận động.  HS xác định: - Mềm mại Tiếng gốc tiếng láy  Nghĩa của từ láy có sắc thái nhấn mạnh so với tiếng gốc - Đo đỏ Tiếng láy tiếng gốc  Nghĩa của từ láy có sắc thái giảm nhẹ hơn so với tiếng gốc.  HS trả lời dựa vào ghi nhớ.. (?) Em hãy nhận xét về nghĩa của từ láy? - GV gọi 1 HS đọc mục ghi nhớ (SGK/42), chép vào tập, đóng khung. Ví dụ bổ sung: (?) Các từ “dẻo dai, tươi tốt, tươi cười” có phải là từ láy không? Vì sao?.  HĐ3: HDHS luyện tập: - GV cho HS đọc BT, xác định yêu cầu bài tập.  GV: phân tích đáp án, nhận xét, đánh giá.. BT4. Phân biệt từ láy và từ ghép có các tiếng cùng phụ âm đầu Mặt mũi, tóc tai, nấu nướng, tươi tốt, ngu ngốc, mệt mỏi,… tất cả đều là.  Nghĩa của từ láy được tạo bởi đặc điểm âm thanh của mỗi tiếng 2. a. Li ti, lí nhí, ti hí: miêu tả những âm thanh, những hình dáng bé nhỏ b. Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh: trạng thái dao động, không rõ ràng  Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ vào sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng 3. So sánh nghĩa của từ láy a) Nghĩa của từ láy toàn bộ: VD: Đo đỏ  sắc thái giảm nhẹ hơn nghĩa của tiếng gốc đỏ. b) Nghĩa của từ láy bộ phận: VD: Mềm mại  Có sắc thái riêng so với nghĩa của tiếng gốc không hoàn toàn giống nghĩa của tiếng gốc..  Ghi nhớ 2 (SGK/42).  Không phải là từ láy vì: đó là những TGĐL gồm hai tiếng ghép lại với nhau để tạo nên nghĩa  các tiếng chỉ giống nhau II/ LUYỆN TẬP: về phụ âm đầu hoặc phần vần. 1/ Tìm và phân loại từ  HS: Đọc BT, nêu yêu cầu, làm láy: - Từ láy toàn bộ: thăm BT, nhận xét. thẳm, chiền chiện, bần bật, chiêm chiếp. - Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề. 2/ Điền các tiếng láy: - lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, khanh khách. 3/ Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con. b) Làm xong … thờ phào.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> từ ghép vì các tiếng được ghép lại với nhau tạo nên từ có nghĩa, chúng chỉ giống từ láy ở chỗ lặp phụ âm đầu BT5. Đặt câu với các từ láy: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi - Cô ấy dáng người nhỏ nhắn - Cô ấy tín rất nhỏ nhặt - Mẹ em nói năng nhỏ nhẻ - Anh ta là một người nhỏ nhen - Tôi chỉ là một hạt cát nhỏ nhoi giữa sa mạc. nhẹ nhõm. c) Mọi … động xấu xa d) Bức tranh … ngoại xấu xa e) Chiếc lọ … vỡ tan tành g) Giặc đến, dân làng tan tác 4/ Đặt câu - Đứa bé đó dáng vẻ nhỏ nhắn. - Chúng ta không nên sợ những vấn đề nhỏ nhặt. - Nói nói năng, ăn uống thật nhỏ nhẹ. - Mẹ cố dành dụm món tiền nhỏ nhoi.. BT6. Các từ “chùa chiền, rơi rớt, học hành, no nê” là từ láy hay từ ghép ? Các từ ấy có nghĩa là gì ? HS: trình bày. 4. Củng cố: (?) Thế nào là từ láy toàn bộ và từ lay bộ phận ? Ý nghĩa của từ láy bộ phận ntn ? Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Trong những từ sau, từ nào không phải là từ láy? a. Xinh xắn. b. Gần gũi. c. Đông đủ. d. Dễ dàng. Câu 2: Trong những từ sau, từ nào là từ láy toàn bộ? a. Mạnh mẽ. b. Ấm áp. c. Mong manh. d. Thăm thẳm. 5. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - Nhận diện từ láy trong một VB đã học. Học thuộc bài tập 6. - Học thuộc ghi nhớ, làm BT4 - Soạn bài “ Quá trình tạo lập văn bản” + Đọc các yêu cầu (SGK/45). + Tìm hiểu các bước tạo lập văn bản. + Khi nào người ta có nhu cầu tạo lập VB ? + Sau khi đã xác định được các vấn đề để tạo lập VB, cần phải làm việc gì để viết được VB ? + Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo được 1 VB chưa ? phải đạt các yêu cầu gì ? + Có thể coi VB cũng là 1 loại sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không ? Nếu có thì dựa theo những tiêu chuẩn nào ? + Mục đích của việc tạo lập văn bản để làm gì?.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A4. Tuaàn 3. Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A5. Tieát: 12. Baøi 3 VLV:. QUAÙ TRÌNH TAÏO LAÄP VAÊN BAÛN. I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: Các bước tạo lập VB trong giao tiếp và viết bài TLV. 2/ Kĩ năng: Tạo lập VB có bố cục, liên kết, mạch lạc. 3/ Thái độ: Vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc – hiểu VB và thực tiễn nói. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, soạn giáo án, bảng phụ,… - HS: SGK, tập học, soạn bài theo yêu cầu,… III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (HT: vấn đáp) a. Thế nào là mạch lạc trong VB ? b. Một số Vb cần có những điều kiện nào để có tính mạch lạc ? 3. Bài mới: Các em vừa học xong về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Hãy nghĩ xem các em học những kỹ năng và kiến thức ấy để làm gì ? Để giúp các em hiểu rõ và nắm vững hơn về những vấn đề đã học, chúng ta cùng tìm hiểu về một công việc. Đó là quá trình tạo lập văn bản.. HOẠT ĐỘNG CỦA GV  HĐ1: Tìm hiểu chung về các bước tạo lập VB:  GV nêu tình huống: em được nhà trường khen thưởng về thành tích học tập. Em sẽ kể cho cha mẹ nghe em đã cố gắng như thế nào để có được kết quả học tập tốt như hôm nay. Em tin cha mẹ sẽ vui và tự hào về em (?) Trong trường hợp trên em nên xây dựng văn bản nói hay viết ? (?) Văn bản nói ấy có nội dung gì ? Nói cho ai nghe ? Nhằm mục đích gì ?  GV: Ngoài văn bản nói chúng ta còn có thể xây dựng văn bản viết như: viết thư, viết báo cáo, viết tập làm văn,…. HOẠT ĐỘNG CỦA HS. NOÄI DUNG BAØI HOÏC I/ CÁC BƯỚC TẠO LẬP VB: 1. Nhu cầu tạo lập văn bản. - HS lắng nghe..  Xây dựng văn bản nói  Xác định, trả lời: + Nội dung: giải thích lí do đạt kết quả tốt trong học tập + Đối tượng: cha mẹ + Mục đích: để cha mẹ vui và tự hào.. (?) Khi nào ta có nhu cầu tạo lập văn  Khi phát biểu ý kiến, kể bản ? Có nhu cầu tạo lập văn bản khi  GV: Vì sự phát triển ngày càng cao chuyện, viết thư thăm hỏi phát biểu ý kiến, kể chuyện, viết của xã hội đòi hỏi ngôn ngữ không chỉ hoặc làm một bài tập làm văn thư thăm hỏi hoặc viết bài tập làm giới hạn là “câu” mà phải tiếp cận các văn…. đơn vị và các kết cấu trên câu tiến tới một văn bản hoàn chỉnh. - GV dựa vào trường hợp 1 và những.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> vấn đề trên đặt câu hỏi hướng HS vào bước 1 của quá trình tạo lập văn bản. (?) Khi muốn phát biểu ý kiến, kể chuyện hoặc viết thư thì ta cần xác định rõ những vấn đề nào ?  GV: Xác định rõ 4 vấn đề đó là chúng ta đã định hướng chính xác cho văn bản.  GV hướng dẫn HS phân tích VB “Mẹ tôi” để làm rõ các bước. (?) Tại sao người tạo VB lại phải xác định rõ 4 vấn đề như thế ? (?) Có thể bỏ qua 1 vấn đề nào đó được không ? Vì sao ?. 2. Các bước tạo lập văn bản: VD: Viết thư cho người thân  Xác định rõ 4 vấn đề: - Mục đích: bày tỏ tình cảm, nguyện vọng hay thông báo. + Viết cho ai ? a) Bước 1: Định hướng cho + Viết để làm gì ? việc tạo lập văn bản chính xác: + Viết cái gì ? - Xác định đối tượng: Viết cho + Viết như thế nào ? ai ? - Xác định mục đích: Viết để làm gì ? - Xác định nội dung: Viết cái  4 vấn đề trên giúp cho việc tạo VB hoàn chỉnh, rõ ràng, gì ? - Xác định phong cách: Viết rành mạch. như thế nào ?  HS: thảo luận, phát biểu: không thể bỏ qua 1 vấn đề nào được, vì nó không tạo VB hoàn chỉnh.  Phải xây dựng bố cục cho b) Bước 2: Tìm ý, sắp xếp ý để văn bản ấy. xây dựng bố cục rành mạch, hợp lý.  Ta cần tìm ý và sắp xếp các ý đó theo trình tự hợp lí.. (?) Khi tạo lập văn bản, để giúp người khác dễ dàng hiểu những điều em muốn nói, em phải làm gì ? (?) Để xây dựng bố cục đạt hiệu quả, ta nên làm gì ?  GV: Xây dựng bố cục sẽ giúp em nói viết chặt chẽ, mạch lạc, giúp người nghe, người đọc dễ hiểu hơn. (?) Chúng ta có thể giao tiếp bằng các ý của bố cục không ? Vì sao ?  Không thể giao tiếp chỉ dựa vào bố cục vì đó là những ý chính, chưa diễn đạt các ý cụ thể mà người nói viết muốn (?) Vậy khi có bố cục rồi ta phải làm trình bày gì để đạt được hiệu quả giao tiếp ?  Diễn đạt các ý của bố cục c) Bước 3: Diễn đạt các ý của thành những câu văn, đoạn văn có tính mạch lạc, liên kết bố cục thành những câu văn, đoạn văn mạch lạc, liên kết. (?) Khi diễn đạt thành văn cần tuân chặt chẽ với nhau. thủ những yêu cầu nào ?  HS phát biểu: 8 yêu cầu (SGK/45) - GV gợi dẫn: một sản phẩm trước khi + Đúng chính tả, ngữ pháp đưa ra bán bao giờ cũng qua khâu + Từ ngữ chính xác kiểm tra chất lượng, nhà văn khi viết + Bố cục 3 phần xong tác phẩm bao giờ cũng đọc lại + Mạch lạc, liên kết bản thảo…. (?) Vậy có thể coi văn bản là một sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hòan  Viết xong văn bản rất cần d) Bước 4: Kiểm tra, đối thành không ? Nếu có thì cần kiểm tra kiểm tra lại. Kiểm tra theo chiếu và sửa chữa. theo những tiêu chuẩn nào ? những tiêu chuẩn sau: + Sửa lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. + Văn bản tạo thành phải có (?) Từ quá trình tìm hiểu, em hãy cho tính mạch lạc, liên kết. biết để làm nên một văn bản, người  HS phát biểu dựa vào ghi lập cần thực hiện các bước nào ? nhớ.  GV gọi HS đọc to mục ghi nhớ (SGK/46) - HS đọc ghi nhớ (SGK/46).

<span class='text_page_counter'>(33)</span>  HĐ2: HDHS luyện tập: Treo bảng phụ tóm tắt quá trình tạo lập VB - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: (?) Em đã từng tạo VB trong các tiết tập làm văn. Hãy trả lời các câu hỏi sau: Khi tạo nên các VB ấy, điều mà em muốn nói có thật sự cần thiết không?  GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm.  BT3: GV gọi HS đọc BT3.Hướng dẫn cho HS về nhà làm - Dàn bài là 1 cái sườn để người ta dựa vào đó để tạo VB. Vì thế dàn bài cần được viết rõ ý nhưng diễn đạt càng ngắn gọn càng tốt. - Các câu trong bài chỉ ghi ý nhưng phải đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ. - Các phần, các mục lớn nhỏ trong dàn bài cần được thể hiện trong hệ thống kí hiệu đã được quy định chặt chẽ: Mục lớn đánh dấu rõ ra mỗi ý dùng chữ la tinh, ý nhỏ hơn nữa dùng chữ a, b, c … - Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, sau mỗi mục, mỗi ý lớn nhỏ phải xuống hàng.  BT4: - Bước 1: Định hướng: + Về nội dung: thanh minh và xin lỗi. + Về đối tượng: Viết cho bố. + Về mục đích: để bố hiểu và tha thứ lỗi lầm. - Bước 2: Xây dựng bố cục + Mở bài: Lý do viết thư. + Thân bài: Thanh minh và xin lỗi. + Kết bài: Lời hứa không bao giờ tái phạm. - Bước 3: Diễn đạt thành lời văn. - Bước 4: Kiểm tra.. và chép vào tập..  Ghi nhớ SGK/46. II/ LUYỆN TẬP  BT1: Trả lời câu hỏi a) Khi tạo VB điều muốn nói  HS quan sát bảng phụ. thật sự là cần thiết. b) Em phải xác định viết cho ai là định hướng quan trọng nhất để chọn cách xưng hô, dùng từ  HS: suy nghĩ trả lời, nhận thích hợp. xét. c) Bố cục là cần thiết, không có bố cục (dàn ý) thì việc diễn đạt sẽ tùy tiện, không chặt chẽ, thiếu  HS về nhà làm rành mạch, hợp lí.  Việc kiểm tra rất quan trọng để xem thừa hay thiếu ý, sửa lỗi chính tả..  BT4: - HS đọc và thực hiện yêu - Bước 1: Định hướng: cầu bài tập 4. + Về nội dung: thanh minh và xin lỗi. + Về đối tượng: Viết cho bố. + Về mục đích: để bố hiểu và tha thứ lỗi lầm. - Bước 2: Xây dựng bố cục + Mở bài: Lý do viết thư. + Thân bài: Thanh minh và xin lỗi. + Kết bài: Lời hứa không bao giờ tái phạm. - Bước 3: Diễn đạt thành lời văn. - Bước 4: Kiểm tra.  BÀI TẬP BỔ SUNG THEO CHUẨN KTKN: 1. BT1: Xác định chủ đề của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”: Chủ đề: cuộc chia tay của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh do bố mẹ li hôn 2. BT2: Xác định trình tự nối tiếp các phần, các câu trong văn bản “Mẹ tôi” - Hoàn cảnh bố viết thư. - Nội dung lá thư: + Thái độ tức giận, buồn bã, đau đớn của bố + Gợi nhắc những tình cảm thiêng liêng của người mẹ + Sự nghiêm khắc và yêu cầu của bố đối với Enrico.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3. BT3: Phân biệt mục lớn nhỏ, nhận biết sự mạch lạc giữa các mục đó ở dàn bài cụ thể Lập dàn bài truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:  MB: - Giới thiệu câu chuyện định kể (+ Chuyện gì ? Gồm những nhân vật nào ?) - Ấn tượng chung của em về câu chuyện định kể  TB: Diễn biến câu chuyện - Vua Hùng kén rể - Hai chàng trai đến cầu hôn - Vua Hùng ra điều kiện: + Tìm sính lễ + Đến sớm được vợ - ST đến trước lấy được vợ - TT đến sau  không lấy được vợ  đùng đùng nổi giận - Hai bên đánh nhau - Kết cục truyện: + Sơn Tinh thắng + Thuỷ Tinh thua  KB: Nêu ý nghĩa của câu chuyện  Giữa các mục lớn nhỏ có sự liên kết, thống nhất chặt chẽ với nhau 4. Củng cố: (?) Khi tạo lập VB cần thực hiện theo mấy bước ? Kể ra. Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Trong những yếu tố sau, những yếu tố nào không cần có khi định hướng tạo lập văn bản? a. Thời gian (Văn bản được nói, viết vào lúc nào?) b. Đối tượng (Nói, viết cho ai?) c. Nội dung (Nói, viết về cái gi?) d. Mục đích (Nói, viết để làm gi?) Câu 2: Dòng nào ghi đúng các bước tạo lập văn bản? a. Định hướng và xây dựng bố cục. b. Xây dựng bố cục và diễn đạt thành câu, đoạn hoàn chỉnh. c. Xây dựng bố cục, định hướng, kiểm tra, diễn dạt thành câu, đoạn. d. Định hướng, xây dựng bố cục, diễn đạt thành câu, đoạn hoàn chỉnh, kiểm tra văn bản vừa tạo lập. 5. Hướng dẫn chuẩn bị bi mới: Tập viết một đoạn văn có tính mạch lạc. + Học bài, làm BT3 + Về nhà thực hiện “bài viết TLV số 1” - Chuẩn bị “Những câu hát than thân”. Em hãy đọc và trả lời: + Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích + Lưu ý trọng tâm ở 2 bài: bài 2 & 3 + Em hiểu cụm từ “Thương thay” như thế nào ? + Phân tích nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2. + Hình ảnh so sánh người phụ nữ trong bài 3 có gì đặc sác ? Từ đó, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào ? + Điểm chung nghệ thuật của hai bài ca dao + Sưu tầm một số bài ca dao thuộc chủ đề than thân..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A4. Tuaàn 3. Ngày dạy: .../09/2014 tại lớp 7A5. Tieát: 12. Baøi 3. BAØI VIEÁT TAÄP LAØM VAÊN SOÁ 1. TLV:. VĂN TỰ SỰ VAØ MIÊU TẢ (BAØI Ở NHAØ) I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU KIỂM TRA: 1. Kiến thức: Biết được cách viết một bài văn tự sự. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn tự sự cụ thể. - Nắm phương pháp, định hướng kiến thức để làm bài. 3. Thái độ: GDHS ý thức trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày có bố cục. II. HÌNH THỨC: 1/ Hình thức : kiểm tra tự luận. 2/ Cách tổ chức kiểm tra : HS làm tại lớp trong 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN: 1/ Các đơn vị kiến thức bài học: - Liên kết trong văn bản. - Bố cụ trong văn bản. - Mạch lạc trong văn bản.  Kết hợp các yếu tố tự sự và miêu tả. 2/ Xây dựng khung ma trận: MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 1 (VĂN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ). Mức độ Chủ đề/Nội dung Văn tự sự và miêu tả (làm ở nhà). Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng thấp. Vận dụng cao. Cộng. Đề: “Em hãy miêu tả chân dung một người bạn của em”.. 01. 01 10 điểm. 01 10 điểm. Số câu Số điểm. BIỂU ĐIỂM HƯỚNG DẪN CHẤM BỐ CỤC. HÌNH THỨC / NỘI DUNG HÌNH THỨC - Bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài - Bài viết không quá ba lỗi chính tả - Bài viết sạch, rõ ràng. ĐIỂM 1đ.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Bài viết không viết tắt, viết số. Mở bài. Thân bài. Kết bài. Giới thiệu chân dung người bạn thân mà em định miêu tả 1. Lần lượt miêu tả các đặc điểm của người bạn thân đó. - Khuôn mặt (mái tóc, ánh mắt,…). - Hình dáng, nước da. - Cách ăn mặc, nói năng, giao tiếp (nhất là cách nói chuyện với em). 2. Điều mà em thích nhất ở người bạn thân của em là gì? (một nét nào đó về hình thức, hoặc một phẩm chất, một nét tính cách,…). Tình cảm của em với người bạn thân mà em vừa miêu tả (có thể nêu những mong ước tốt đẹp của bản thân về người thân đó).. 1.5 đ 1.0 đ 1.0 đ 2.0 đ 2.0 đ 1.5 đ. Năm tháng cứ thế trôi đi, chỉ có thời gian là thước đo tốt nhất cho tình cảm bạn bè. Trong suốt thời gian đó, có lẽ Diệp Anh là người bạn mà em yêu mến nhất, người bạn đã học với em từ suốt năm học lớp ba. Dáng người Diệp Anh dong dỏng cao, khuôn mặt bầu bĩnh, đầy đặn của bạn hễ ai nhìn đến cũng thấy đáng yêu. Nước da ngăm ngăm đen. Mái tóc dài óng ả. Cặp mắt đen láy lúc nào cũng mở to, tròn xoe như hai hòn bi ve. Chiếc mũi hếch và cái miệng rộng luôn tươi cười để lộ hai hàm răng trắng bóng. Ở Diệp Anh khi nào cũng toát lên vẻ năng động, tự tin, hóm hỉnh và hài hước nên rất dễ mến. Diệp Anh rất hiếu động, không lúc nào yên nghỉ chân tay. Trong giờ ra chơi, chỗ nào sôi động nhất là ở đó có Diệp Anh. Chúng em thường tụ tập nhóm ba, nhóm bảy ngồi xung quanh bạn Diệp Anh để nghe bạn kể chuyện. Mở đầu câu chuyện, Diệp Anh vẫn thường hay kể: “ Cái hồi xưa ấy, đấy, cái hồi ấy, cái hồi mà bà tớ chưa sinh ra mẹ tớ ấy …”. Chỉ nghe có đến thế thôi là chúng em đã thấy buồn cười đến nỗi không thể nhịn được rồi mà cái mặt Diệp Anh vẫn cứ tỉnh như bơ. Đặc biệt, Diệp Anh có một trí nhớ rất tốt. Những câu truyện đã đọc hay đã nghe, Diệp Anh đều nhớ như in và kể lại bằng đúng giọng nhân vật nên rất cuốn hút và sinh động. Một mình Diệp Anh đóng đủ các vai, kết hợp với điệu bộ khôi hài khiến bọn em lăn lóc cười đến vỡ bụng. Diệp Anh luôn luôn làm ra những trò chơi thú vị. Bạn thường hay chơi cùng với chúng em trò bịt mắt bắt dê hay bó khăn. Vừa chạy lại vừa kêu tiếng dê be be nghe rất ngộ nghĩnh. Diệp Anh thường biểu diễn tiếng hát, tiếng ngựa hí và con sóc nâu hay leo trèo. Mỗi tiết mục, Diệp Anh đều được hoan nghênh nhiệt liệt và gây ra những trận cười nứt nẻ. Không chỉ là các bạn gái mà cả các bạn trai ngoài và trong lớp đều yêu mến bạn Diệp Anh. Nhưng thật không may, hai tuần trước đây, một tai nạn giao thông đã cướp đi tính mạng của người bạn mà chúng em yêu quý. Dù biết bạn đã khuất nhưng chúng em vẫn cứ coi như bạn vẫn sống và làm việc cùng chúng em, bây giờ bạn đang thi đỗ vào trường Amsterdam và đi du học rồi. Cô giáo vẫn gọi bạn đứng lên đọc bài và vẫn cứ lấy cơm, lấy gối cho bạn ăn học. Rồi mai đây phải xa mái trường thân yêu, em cũng sẽ mang theo nhiều kỷ niệm cùng với những yêu mến của cả lớp với bạn Diệp Anh.. Bạn nào cần giáo án Ngữ văn 7 trọn bộ thì liên hệ với thầy Minh qua số: 01267.567.068 nhé!.

<span class='text_page_counter'>(37)</span>

×