Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

ThS Mot so bien phap nang cao chat luong viec on tap tong ket mon Hoa hoc lop 10 chuong trinh nang cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 139 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ, tôi có cơ hội để tổng hợp và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm tôi đã có trong quá trình giảng dạy. Để hoàn thành luận văn, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến: - PGS.TS. Đặng Thị Oanh, cô đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn động viên tôi trước những khó khăn khi thực hiện đề tài. - TS.Trang Thị Lân, cô đã giúp tôi có những định hướng rõ ràng, tận tình hướng dẫn, hỗ trợ khi tôi gặp trở ngại trong quá trình thực hiện đề tài. - PGS.TS. Trịnh Văn Biều, thầy đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo giúp tôi có thể hoàn thành luận văn. - Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy vừa đi học. - Giáo viên và học sinh các trường THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT Nguyễn Công Trứ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư phạm. - Xin gửi đến ba mẹ tôi lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, những người luôn ở bên động viên, khuyến khích, giúp tôi có đủ nghị lực vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình làm luận văn của mình. Dù đã cố gắng hết sức, nhưng với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. Nguyễn Thị Minh Thanh.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. MỞ ĐẦU. 1. Lý do chọn đề tài Cùng với việc đổi mới giáo dục, phương pháp dạy học (PPDH) cũng đã và đang được đổi mới: từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo PPDH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Khác với quá trình tiếp thu kiến thức mới, giờ ôn tập tổng kết có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS. Khi tiến hành ôn tập cho HS, người GV thực hiện việc chính xác hóa khái niệm và củng cố kiến thức, giúp HS có khả năng vận dụng được kiến thức. Khi làm bài tập hóa học, chính HS sẽ được rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức. Hoặc khi làm chính xác hóa các khái niệm đã học, HS sẽ vận dụng kiến thức có kết quả hơn. Điều này có tác dụng củng cố khắc sâu kiến thức cho HS, giúp các em đạt kết quả tốt trong quá trình học tập. Trên thực tế, GV thường tập trung đầu tư nhiều vào kiểu bài truyền thụ kiến thức mới mà chưa chú ý đầu tư vào tiết ôn tập, tổng kết. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của HS. Ở nhiều HS kĩ năng giải bài tập còn yếu, thậm chí khi đọc một bài tập các em không định được hướng giải. Mặt khác, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cử của HS hiện nay đang được thực hiện bằng trắc nghiệm khách quan đòi hỏi HS không chỉ giải đúng mà còn phải giải bài tập một cách nhanh chóng. Muốn vậy HS cần phải vừa nắm vững kiến thức, vừa nhuần nhuyễn các dạng bài tập. Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết môn Hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở trường Trung học phổ thông”. Đề tài nghiên cứu với mục đích giúp HS lĩnh hội tốt kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THPT..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn tập, tổng kết môn hóa lớp 10 chương trình nâng cao, góp phần dạy tốt và học tốt môn hóa học ở trường THPT. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc đề xuất và sử dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn tập, tổng kết các chương, nhóm Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học - môn hóa học - lớp 10 THPT (ban nâng cao). - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học lớp 10 ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan vấn đề. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH: + Khái niệm về PPDH. + Sự cần thiết đổi mới PPDH. + Xu hướng đổi mới PPDH. + Khái niệm, đặc điểm của PPDH tích cực. + Một số PPDH tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bài lên lớp: + Khái niệm về bài lên lớp. + Các kiểu bài lên lớp. + Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. - Tìm hiểu thực trạng tiến hành bài lên lớp trong tiết ôn tập, luyện tập chương lớp 10 của GV trường THPT..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4. - Nghiên cứu chương trình, nội dung các bài luyện tập trong chương trình SGK Hóa học lớp 10 (nâng cao). - Đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết. - Xây dựng 8 nguyên tắc và quy trình 8 bước thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. - Thiết kế hệ thống bài lên lớp tiết ôn tập, luyện tập các chương nhóm Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học lớp 10 THPT (ban nâng cao) có sử dụng các biện pháp đã đề xuất. - Thực nghiệm sư phạm xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và hệ thống bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng trong các tiết ôn tập, tổng kết đã thiết kế.. 5. Phạm vi đề tài nghiên cứu - Nội dung kiến thức giới hạn trong các bài ôn tập, luyện tập ở 3 chương: nhóm Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học trong chương trình Hóa 10 (ban nâng cao). - Phạm vi thực nghiệm sư phạm: ở 4 trường THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định (Q.Bình Thạnh), THPT Nguyễn Thượng Hiền (Q.Tân Bình), THPT Nguyễn Công Trứ (Q.Gò Vấp) – Tp.HCM. - Thời gian thực nghiệm sư phạm: kéo dài trong suốt năm học 2010 – 2011. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp có tính khoa học và khả thi, đồng thời sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết thì sẽ giúp HS nắm vững được kiến thức, nâng cao kỹ năng giải bài tập, phát triển tư duy, giúp HS học tốt hơn môn hóa học..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 5. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm các PP nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp lý thuyết về cơ sở lý luận của đề tài. - Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: phương pháp chuyên gia, thực nghiệm sư phạm . - Các PP thống kê toán học để xử lý kết quả. 8. Điểm mới của đề tài - Về lý luận: đóng góp được các nguyên tắc và qui trình thiết kế bài bài luyện tập: + 8 nguyên tắc thiết kế bài luyện tập. + Qui trình thiết kế bài luyện tập gồm 8 bước. + Nghiên cứu 7 biện pháp giúp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết. - Về thực tiễn: đóng góp 5 giáo án (8 tiết dạy) các tiết ôn tập luyện tập trong 3 chương Nhóm halogen, chương Nhóm oxi và chương Tốc độ phản ứng – Cân bằng hóa học với các biện pháp đề xuất giúp nâng cao chất lượng dạy và học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 6. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nghị quyết số 40/2000/ QHX ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông: “Xây dựng nội dung chương trình, PP giáo dục, SGK mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nuớc phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Theo đó, để nâng cao chất lương giáo dục và đào tạo, thì việc đổi mới PPDH đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Một trong các nội dung quan trọng của vấn đề này là cải tiến cấu trúc bài lên lớp. Trong các dạng bài lên lớp ở bộ môn hoá học thì bài luyện tập và ôn tập là một dạng bài khó, yêu cầu đạt được trong một tiết luyện tập là vừa phải củng cố, hệ thống kiến thức của chương vừa phải cho HS vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập để rèn luyện kĩ năng. HS học tiết luyện tập đặc biệt là học phần hệ thống kiến thức cũ sẽ nhàm chán nếu GV chỉ áp dụng phương pháp dạy học thông thường như hỏi đáp để HS nhắc lại kiến thức. Vậy làm thế nào để vừa khắc sâu kiến thức vừa tạo được cho HS hứng thú khi học các tiết luyện tập, giúp nâng cao chất lượng của việc ôn tập tổng kết môn hóa học? Để giải quyết vấn đề này, đã có nhiều tác giả viết và nghiên cứu về các PPDH để giúp tạo cho HS hứng thú học tập, chủ động trong việc chiếm lĩnh, khắc sâu và vận dụng kiến thức: - Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông - Lê Trọng Tín – ĐHSP Hà Nội, 2002 - Luận án tiến sĩ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 7. - Sử dụng phương pháp dạy học tích cực và phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông Hà Nội Trần Thị Thu Huệ - ĐHSP Hà Nội, 2002 - Luận văn thạc sĩ. - Nâng cao chất lượng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ thông - Lê Thị Kim Anh – ĐHSP Hà Nội, 2004 - Luận văn thạc sĩ. - Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ thông (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học - Đỗ Thanh Mai - ĐHSP Tp.HCM, 2009 - Luận văn thạc sĩ. - Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 trung học phổ thông – Võ Thị Thái Thủy – ĐHSP Tp.HCM, 2010 – Luận văn Thạc sĩ. Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu một số biện pháp dạy học tích cực, theo hướng hoạt động hóa người học nhằm nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học nói chung, và các bài luyện tập, ôn tập lớp 11 và lớp 10 nói riêng. Với mục đích theo hướng phát triển của các đề tài trên, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề xuất các biện pháp giúp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết môn hóa học lớp 10, đồng thời áp dụng các biện pháp đã nghiên cứu để thiết kế, bổ sung vào hệ thống các bài lên lớp trong các tiết ôn tập, luyện tập môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở trường THPT. 1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học 1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học [4]  Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS do GV tổ chức, điều khiển, HS tự tổ chức tự điều khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 8. 1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [31], [32] a) Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước  Chúng ta đang ở thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có đổi mới nhất định để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển.  Ngày nay mục đích của việc học là để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa phương, hòa nhập thế giới và học suốt đời để có việc làm tốt. Vì vậy, thanh niên ý thức được rằng phấn đấu học tập tự lực, có trình độ chuyên sâu là con dường tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ động lao vào học tập, làm việc sáng tạo không biết mệt mỏi. Với đối tượng học như vậy sẽ đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều về nội dung, PP, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản phẩm đào tạo với chất lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi trong xã hội phát triển.  Ở nước ta có một thuận lợi lớn mà không phải ở nước nào cũng có được, đó là truyền thống hiếu học, đó là sự gắn bó giữa GV, phụ huynh và HS, đó là dư luận xã hội rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề của giáo dục. b) Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới Nhu cầu đổi mới PPDH không chỉ ở nước ta mà trên thế giới xu hướng đổi mới PPDH luôn luôn là nhu cầu được tiến hành nghiên cứu và đổi mới thường xuyên. PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã dựa theo cuốn Giáo dục trung học cho tương lai (Secondary Education for the future của APEID - Chương trình canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986) đưa ra bảng so sánh sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 9. Bảng 1.1. So sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng. 1. 2. 3. 4. Vấn đề Vai trò của. GD trung học hiện nay Chuẩn bị cho một nhóm. GD trung học cần xây dựng Chuẩn bị cho mọi HS một cuộc sống sáng. giáo dục. HS được ưu tiên vào. tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một xã hội. trung học. học đại học Cung cấp kiến thức, rèn. nhân văn, bình đẳng, hạnh phúc. Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc; có. trí nhớ, phát triển óc. tính cách; làm việc có hiệu quả. Kiến thức. phục tùng Tập trung về hình thức:. đa dạng hóa, khoa học. Phi tập trung hóa; không hình thức; mềm. uy quyền rắn chắc; định. dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có sự. hướng kinh viện Được qui định rõ ràng;. tham gia của cộng đồng. Cân đối giữa kiến thức truyền thống và. chuyên môn hóa theo. hướng về cộng đồng; GD phổ thông có. các bộ môn truyền. tăng cường các môn khoa học hay các môn. thống. nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận liên môn. Định hướng qui nạp-tìm tòi một cách mềm. Thuyết trình. dẻo; HS tích cực tham gia; dạy học với. Mục tiêu giáo dục Tổ chức trường học. Kế hoạch đào tạo Phương pháp. 5. dạy học. Điều hành và 6. 7 8. đánh giá. Tài liệu học tập Sản phẩm. phương tiện kỹ thuật Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên Đánh giá bằng viết là. ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm một. chủ yếu; đánh giá từ bên. loạt kĩ năng và khả năng vận dụng kiến. ngoài; chỉ đánh giá HS. thức; đánh giá HS-chương trình-nhà. Sách giáo khoa. trường. Tài liệu do địa phương xây dựng; phương. Con người có học vấn,. tiện kỹ thuật (Tivi, video, máy vi tính..) Con người có năng lực, sáng tạo, vị tha,. biết phục tùng. biết nhường nhịn, tự chủ.. GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề “Yêu cầu đổi mới với mục tiêu – nội dung – phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực”, đã có ba bảng so sánh về sự thay đổi trong GD:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 10. Bảng 1.2. Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba” Bộ ba truyền thống  Kiến thức.  Kỹ năng.  Thái độ, khả năng.. Bộ ba mới  Thái độ, khả năng.  Kỹ năng.  Kiến thức. Bảng 1.3. Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu của giáo dục Những năm 60  Học cách học.  Làm học trò suốt đời.  Học cách sống (tồn tại)..   .  Học vừa cho mình, vừa để đi  thi.. Những năm 80 Học cách học và cách tự đánh giá. Hướng tới độc lập suy nghĩ. Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng thành; cách tạo ra và làm chủ sự thay đổi. Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự phát triển của xã hội và vào công cuộc giáo dục liên tục của mọi người.. Bảng 1.4. Bảng so sánh sự thay đổi về cách học Cách học truyền thống  Học trong tư thế chịu áp lực.  Học theo kiểu bị áp đặt.  Học trong quan niệm là sẽ có sự thất bại đối với phần đông HS trong lớp.  Học hướng về thi kiểm tra và thi tuyển.  Học lấy việc tiêu hóa kiến thức làm trung tâm.     . Cách học phát huy tính tích cực Học có phân hóa và với cường độ. Học theo kiểu thu hút sự tham gia, tương ứng với lợi ích. Học trong quan niệm có lợi cho tất cả mọi người. Học hướng về những mục tiêu và những yêu cầu có thể thực hiện được. Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.. c) Ảnh hưởng của công nghệ dạy học và công nghệ thông tin Sự phát triển của tư tưởng công nghệ dạy học hiện đại, được sự hỗ trợ của sự phát triển như vũ bão của tin học, của công nghệ thông tin đã nảy sinh những PPDH mới như: dạy học trên mạng máy tính cùng lúc cho nhiều người nhưng vẫn cá thể hóa. Trong môi trường siêu liên kết của mạng, người học có thể tự học theo ý thích. Các thiết bị dạy học hiện đại như chắp cánh thêm cánh cho việc thực thi các PPDH của mình hiệu quả hơn. Tóm lại, đổi mới PPDH đang là yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục và đào tạo nước ta. Có đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới PPDH là một khâu quan trọng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 11. thì ngành giáo dục và đào tạo mới có khả năng hoàn thành được nhiệm vụ lịch sử mà nhân dân giao phó trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Muốn vậy, người GV cần phải nắm vững được các PPDH hiện đại ở trong nước và trên thế giới, những phương hướng hoàn thiện PPDH ở nước ta để có thể định hướng đúng cách thức vận dụng các PPDH truyền thống làm cho chúng trở thành các PPDH tích cực đồng thời cũng có thể đề xuất cải tiến PPDH. 1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [31], [32] - Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. - Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật. - Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. - Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. * Chú ý: - Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có. Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo ra những PPDH mới. 1.2.4. Phương pháp dạy học tích cực [14], [40] 1.2.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 12. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những PP giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học, chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. PPDH tích cực hàm chứa cả PP dạy và PP học. Người GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp đến cao. Ở đây phải có sự phối hợp tốt hoạt động dạy và hoạt động học. 1.2.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực Có thể nêu ra 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản của các phương pháp tích cực: 1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. 2. Dạy học chú trọng rèn luyện PP tự học. 3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. 4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.2.5. Một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học 1.2.5.1. Phương pháp graph dạy học a) Định nghĩa Phương pháp graph dạy học là PPDH phức hợp: PP đàm thoại PT Máy chiếu. PP thuyết trình Xây dựng graph PP trực quan. PP nghiên cứu PT Tranh ảnh, hình vẽ. Trong PP graph yếu tố nồng cốt trung tâm chính là các bước xây dựng graph, bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của các PPDH cơ bản khác như thuyết trình, đàm.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 13. thoại, nghiên cứu, trực quan và tất nhiên không thể không kể đến các phương tiện dạy học hỗ trợ như tranh ảnh, hình vẽ hay phương tiện hiện đại phổ biến hiện nay là máy chiếu. b) Ý nghĩa của graph trong dạy học - Graph giúp HS thuận lợi hơn trong khâu khái quát hóa. Từ hình ảnh trực quan hay lời nói GV mô tả về đối tượng nghiên cứu, bằng thao tác tư duy HS sẽ chuyển các thông tin đó sang “ngôn ngữ graph” tức là HS tự thiết kế các graph trong não. HS sẽ dễ dàng hiểu sâu cái bản chất nhất, chủ yếu nhất, quan trọng nhất của các kiến thức khi GV ôn tập. - Hình ảnh trực quan là điểm tựa quan trọng cho sự ghi nhớ, tái hiện tri thức về nội dung bài học. “Ngôn ngữ graph” ngắn gọn, súc tích, chứa nhiều thông tin sẽ giúp HS xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác. Đối với việc ghi nhớ, HS không phải học thuộc lòng mà chỉ cần ghi nhớ những dấu hiệu cơ bản của đối tượng nghiên cứu và các quy luật về mối quan hệ của các yếu tố trong một hệ thống nhất định. Đối với việc xử lý, vận dụng thông tin HS phải thực hiện một thao tác tư duy là chuyển “ngôn ngữ graph” sang ngôn ngữ “ngữ nghĩa”, có như thế thì việc vận dụng tri thức sẽ chính xác và hiệu quả hơn. - Sử dụng graph khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng sẽ giúp HS được rèn luyện năng lực tư duy khái quát (tư duy hệ thống). Đây là một hoạt động có hiệu quả lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng tư duy hoạt động trong suốt cuộc đời của mỗi HS. c) Cách xây dựng graph nội dung dạy học Graph nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong nó. Trong các dạng graph nội dung dạy học, graph của bài lên lớp là dạng quan trọng nhất. Muốn sử dụng graph nội dung để dạy học ở trên lớp, GV phải dựa trên chính graph nội dung này mà soạn ra graph của các tình huống dạy học của bài lên lớp. Graph nội dung là điểm xuất phát, còn graph bài lên lớp là dẫn xuất. Graph nội.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 14. dung dùng cho cả thầy để dạy và trò để học với tư cách vừa là phương tiện sư phạm vừa là mục đích lĩnh hội. Còn graph bài lên lớp chỉ dùng cho thầy với tư cách là mô hình của bài soạn. Các bước cần thực hiện: - Bước 1. Tổ chức các đỉnh. + Chọn kiến thức chốt tối thiểu, cần và đủ. + Mã hóa chúng cho thật súc tích, có thể dung ký hiệu quy ước. Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng. - Bước 2. Thiết lập các cung. Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển của nội dung. - Bước 3. Hoàn thiện graph. Làm cho graph trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó, và nó phải đảm bảo mỹ thuật về mặt trình bày. Tóm lại graph nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, mặt sư phạm và cả mặt hình thức trình bày bố cục. d) Lập graph bài lên lớp Khi dạy các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng, GV lập graph bài lên lớp theo các bước sau: - Xác định mục tiêu của bài dạy. - Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập theo các đỉnh của graph - Chọn PP, phương tiện dạy học phù hợp cho mỗi đỉnh và toàn bài. + Phương pháp: Sử dụng graph phối kết hợp nhiều PPDH như: thảo luận nhóm, thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại nêu vấn đề, trực quan... + Phương tiện: Dạy học bằng graph có thể sử dụng nhiều phương tiện như: máy chiếu qua đầu, máy vi tính hoặc bảng phụ… - Kiểm tra toàn bộ graph bài lên lớp vừa xây dựng để chỉnh lí cho hoàn thiện..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 15. e) Triển khai graph nội dung ở trên lớp Khi giảng bài theo PP graph, GV tổ chức nghiên cứu chi tiết từng đỉnh của graph nội dung. Trên bảng xuất hiện dần dần từng đỉnh một, rồi đến cuối bài xuất hiện graph nội dung trọn vẹn của toàn bài học theo đúng cách sắp xếp hình học của graph. Trong quá trình này, GV sử dụng phối hợp các PP và phương tiện dạy học thông thường khác. Áp dụng PPDH bằng sơ đồ mạng (graph) có thể áp dụng cho một phần hay toàn bộ bài dạy luyện tập và có thể sử dụng các hình thức sau: - GV cho trước một graph nội dung thiếu (chưa có đỉnh và chưa có cung), HS tự lực hoàn chỉnh. - HS xây dựng graph dựa vào sơ đồ câm và những câu hỏi, bài tập gợi ý của GV. 1.2.5.2. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan a) Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học * Nội dung - Thí nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan giữ vai trò chính yếu trong quá trình dạy học hóa học. - Các thí nghiệm hóa học được sử dụng khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng chủ yếu là các thí nghiệm do HS biểu diễn, thường dùng phương pháp nghiên cứu hoặc phương pháp minh họa. * Ý nghĩa - Thí nghiệm giúp HS hiểu bài sâu sắc, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, tiếp thu kiến thức một cách chủ động. - Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học, rèn luyện các thao tác tư duy và kỹ năng thí nghiệm. - Thí nghiệm hóa học do HS tự làm giúp nâng cao hứng thú học tập môn hóa học trong các tiết ôn tập, luyện tập. * Hạn chế - Một số nơi dụng cụ, hóa chất thiếu..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 16. - GV tốn thời gian chuẩn bị. - Một số thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, tốn nhiều thời gian. b) Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương tiện kỹ thuật * Nội dung - Các đồ dùng dạy học trực quan gồm: Bảng các loại (bảng đen, bảng gấp, bảng di dộng, bảng nỉ…); tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ; mô hình; mẫu vật. - Những phương tiện kỹ thuật đã được GV hóa học sử dụng hiện nay thường gặp là: Máy chiếu bản trong (Overhead), máy chiếu đa năng (Projector), máy vi tính; các phần mềm máy tính để thiết kế giáo án điện tử như Microsoft PowerPoint, Chem Office, ISIS Draw, Macromedia Flash, Dream Weaver, Crocodile Chemistry… * Ý nghĩa - Giúp GV dễ dàng tăng cường lượng thông tin một cách có hiệu quả. - Giúp GV tiết kiệm thời gian. - Giúp GV đỡ vất vả, giảm cường độ làm việc. - Giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn, HS chú ý, hứng thú học tập. - Giúp thực hiện các thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo thay thế cho các thí nghiệm độc hại hoặc thời gian lâu. - Giúp lớp HS động (góp phần tạo không khí lớp học). - Giúp nâng cao hiệu quả dạy học, HS dễ hiểu bài, nhớ lâu. * Hạn chế - Đòi hỏi GV phải tốn công chọn lọc phù hợp với nội dung bài học, vừa sức HS và thời lượng tiết học. - Đòi hỏi GV phải biết cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật. - Đôi khi xảy ra một số sự cố về kỹ thuật như mất điện, máy hư... , gây ảnh hưởng đến tâm lý của GV và HS. 1.2.5.3. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học [38], [39], [42], [43] a) Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 17. Bài tập hóa học (BTHH) vừa là một PPDH vừa là một phương tiện dạy học quan trọng của người GV khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. BTHH không những giúp HS hệ thống các kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề. Việc dạy giải các BTHH là một trong những trọng tâm của bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. Quá trình giải BTHH liên quan đến sự vận động linh hoạt của bộ não vào việc ứng dụng các kiến thức đã tích luỹ, nó chứng tỏ HS đã hoàn toàn làm chủ được kiến thức, nghĩa là đã thực hiện đầy đủ 3 chức năng: hiểu – nhớ – vận dụng được kiến thức. b) Ý nghĩa của BTHH - Phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. - Giúp HS hiểu rõ và khắc sâu kiến thức. - Hệ thống hóa, củng cố các kiến thức đã học. - Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của HS về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học. - Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo: sử dụng ngôn ngữ hóa học, kỹ năng tính toán, giải từng loại bài tập khác nhau. - Rèn luyện các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch… - Rèn cho HS tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học…, làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học. c) Phân loại BTHH - Cách phân chia thứ nhất: BTHH được chia làm 3 loại: 1. Bài tập định tính: gồm bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm. 2. Bài tập định lượng: gồm bài toán hóa học và bài tập thực nghiệm định lượng. 3. Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa các loại bài tập trên). - Cách phân chia thứ hai: BTHH được chia làm 2 loại:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 18. 1. Bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận): HS phải tự viết câu trả lời, tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. 2. Bài tập trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm): HS chỉ phải chọn câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn câu trả lời chỉ từ 1 – 2 phút. d) Lưu ý Để BTHH trở thành phương tiện ôn tập, luyện tập hiệu quả thì hệ thống bài tập phải: - Xây dựng từ sơ đẳng đến phức tạp, tổng hợp. - Bao quát những tri thức hóa học cơ bản, buộc HS khi giải quyết phải huy động tổng hợp những kiến thức cơ bản của chương trình và những kiến thức toán học, vật lý học. - Đảm bảo tính kế thừa liên tục tạo thành một chuỗi những bài toán. - Gắn chặt lý luận với thực tiễn, giữa việc nắm tri thức với việc hình thành kỹ năng giải quyết những vấn đề nhận thức. - Có tính phân hóa để đảm bảo vừa sức với từng HS. 1.2.5.4. Dạy học nêu vấn đề a) Bản chất của dạy học nêu vấn đề Dạy học nêu vấn đề là một tổ hợp PPDH phức tạp, tức là một tập hợp nhiều PPDH liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó PP xây dựng bài toán ơrixtic giữ vai trò trung tâm chủ đạo, liên kết các PPDH khác thành một hệ thống toàn vẹn. Dạy học nêu vấn đề không chỉ hạn chế ở phạm trù PPDH. Việc áp dụng nó đòi hỏi phải cải tạo cả nội dung, cách tổ chức dạy và học trong mối liên hệ thống nhất. Dạy học nêu vấn đề có ba đặc trưng cơ bản: - GV đặt ra trước HS một loạt những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một cách sư phạm gọi là bài toán nêu vấn đề ơrixtic..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 19. - HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán như mâu thuẫn của nội tâm mình và được đặt vào tình huống có vấn đề, tức là trạng thái có nhu cầu bên trong bức thiết muốn giải quyết bằng được bài toán đó. - Trong và bằng cách tổ chức giải bài toán ơrixtic mà HS lĩnh hội một cách tự giác và tích cực cả kiến thức, cả cách giải và do đó có được niềm vui sướng của sự nhận thức sáng tạo. b) Bài toán nêu vấn đề Bài toán nêu vấn đề có ba đặc trưng cơ bản: - Xuất phát từ cái quen thuộc, cái đã biết, nó phải vừa sức với người học. - Phải chứa đựng chướng ngại nhận thức,không thể dùng sự tái hiện hay sự chấp hành đơn thuần tìm ra lời giải. - Mâu thuẫn nhận thức trong bài toán phải được cấu trúc đặc biệt kích thích HS tìm tòi phát hiện. c) Cách xây dựng tình huống có vấn đề Có bốn kiểu cơ bản xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học - Tình huống nghịch lý: vấn đề mới thoạt nhìn dường như vô lý, trái khoáy, không phù hợp với những nguyên lý đã được công nhận chung. - Tình huống bế tắc: vấn đề thoạt đầu ta không thể giải thích nổi bằng lý htuyết đã biết. - Tình huống lựa chọn: mâu thuẫn xuất hiện khi ta đứng trước một sự lựa chọn rất khó khăn, vừa éo le, vừa oái ăm giữa hai hay nhiều phương án giải quyết. - Tình huống tại sao (nhân quả): tìm kiếm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của một hiện tương, động cơ của một hành động. d) Dạy HS giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học Các bước của quá trình dạy HS giải quyết vấn đề. - Đặt vần đề. Làm cho HS hiểu rõ vấn đề. - Phát biểu vấn đề. - Xác định phương hướng giải quyết. Đề xuất giả thuyết..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 20. - Lập kế hoạch giải theo giả thuyết. - Thực hiện kế hoạch giải. - Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. - Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý, bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội. - Kiểm tra và ứng dụng kiến thức vừa thu được. e) Các mức độ của dạy học nêu vấn đề - Thuyết trình ơrixtic: GV nêu vấn đề, nếu là vấn đề quá mới và phức tạp thì GV tự mình giải quyết vấn đề, đối với vấn đề mà HS giỏi có thể tự lĩnh hội thì GV gợi ý để HS suy nghĩ, trình bày cách giải quyết của mình, thỉnh thoảng GV nêu câu hỏi hỗ trợ, cuối cùng thì GV là người tổng kết và giải đáp. - Đàm thoại ơrixtic: cả thầy và trò cùng tham gia thực hiện toàn bộ quy trình của PP bằng hệ thống câu hỏi ơrixtic. Đặc điểm của câu hỏi ơrixtic (câu hỏi tìm kiếm) là câu trả lời của câu hỏi trước là tiền đề để nảy sinh câu hỏi sau, và xâu chuỗi các câu trả lời của hệ thống câu hỏi làm cho HS lĩnh hội được nội dung chủ đề học tập. - Nghiên cứu ơrixtic: HS tự lực thực hiện toàn bộ quy trình của dạy học nêu vấn đề. 1.2.5.5. Phương pháp đàm thoại Đàm thoại là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại PP đàm thoại: - Đàm thoại tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đàm thoại tái hiện không được xem là PP có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học. - Đàm thoại giải thích – minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để HS dễ hiểu, dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 21. - Đàm thoại tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong đàm thoại tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Đây là hình thức chủ yếu khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. Đàm thoại có ưu điểm vì qua đối thoại, hỏi và trả lời, GV có thể xác định được tình trạng kiến thức của HS để qua đó điều chỉnh nội dung cần ôn tập, đảm bảo được hiệu quả giờ ôn tập. 1.2.5.6. Phương pháp hoạt động nhóm Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành : Làm việc chung cả lớp - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 22. - Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. Làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm. - Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm. - Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm. Tổng kết trước lớp - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. - Thảo luận chung. - GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài. PP hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy PP này còn gọi là PP cùng tham gia. Tuy nhiên, PP này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên GV phải biết tổ chức hợp lý và HS đã khá quen với PP này thì mới có kết quả. 1.2.5.7. Phương pháp đóng vai Đóng vai là PP tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.. a) Ưu điểm của phương pháp đóng vai - HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho HS. - Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 23. - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. b) Cách tiến hành phương pháp đóng vai - GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - GV phỏng vấn HS đóng vai: Vì sao em lại ứng xử như vậy? Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai). - Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao? - GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. c) Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai - Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai. - Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề. - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia. - Nên hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai. 1.2.5.8. Phương pháp động não - Động não là PP giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. - Thực hiện PP này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. - Cách tiến hành: + GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. + Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 24. + Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. + Phân loại ý kiến. + Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 1.2.5.9. Phương pháp sử dụng sách giáo khoa, tài liệu học tập SGK, sách bài tập hóa học được dùng chủ yếu cho HS và làm bài tập ở nhà. Một số năm gần đây, SGK đã được GV sử dụng ngay trong giờ lên lớp khi nghiên cứu tài liệu mới hoặc ôn tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức. Việc tổ chức, hướng dẫn cho HS làm việc tự lập với sách khi tiến hành ôn tập có thể đem lại những kết quả khả quan khi ôn tập các nội dung như: trình bày các sự kiện, định nghĩa các khái niệm cơ bản, phân loại các khái niệm… PP sử dụng SGK khi ôn tập phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Nội dung phần cần ôn tập. - Kĩ năng dùng SGK của HS. Có thể được thực hiện theo trình tự: - GV viết trên bảng câu hỏi (hoặc đề mục trong SGK) mà HS cần chuẩn bị để trả lời miệng hoặc viết. - HS đọc sách giáo khoa, chuẩn bị câu trả lời. - Kiểm tra có lựa chọn các bài làm hoặc trả lời của HS. Thảo luận về kết quả công tác HS làm việc tự lập với SGK. PP này có ưu điểm: cả lớp đều phải tham gia ôn tập, mỗi HS được làm việc một cách tự lập, có GV giúp đỡ khi cần thiết; cả lớp có thể tham gia kiểm tra kết quả công việc và từng người qua đó tự kiểm tra, đánh giá. 1.2.5.10. Phương pháp algorit [14], [16] a) Khái niệm về phương pháp algorit PP algorit dạy học là PPDH bằng bản ghi chính xác, rõ ràng những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định để giải quyết bất kì vấn đề nào thuộc cùng một kiểu..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 25. b) Ý nghĩa của phương pháp algorit - Algorit được lập ra không phải để giải một bài toán riêng biệt mà là cho một dạng toán, nó bao gồm các bước đi mà người giải toán phải tiến hành để đi đến kết quả. Những bản ghi đó chỉ có tính định hướng hướng giải một dạng toán chứ không phải là một bài giải cụ thể, giúp người giải không cảm thấy khó khăn khi đứng trước bài toán, mà muốn giải nó, người giải cũng phải tư duy, suy luận áp dụng cho bài toán cụ thể, và cứ như vậy tư duy HS sẽ phát triển sau mỗi lần giải một bài cụ thể. Nghĩa là các PP giải những bài toán hóa học được cụ thể hóa bằng các algorit mang lại lợi ích thiết thực cụ thể nhất, đó là đi đến kết quả bài toán chính xác, nhanh chóng, tránh mò mẫm mất nhiều thời gian. Từ kết quả đạt được khi giải toán, HS sẽ được khích lệ động viên, do đó hứng thú hoạt động, tích cực tham gia vào hoạt động chung của cả lớp cũng như hoạt động tự học.  HS khá giỏi: có được kết quả nhanh, chính xác đỡ mất thời gian, từ đó có thể suy nghĩ đến những phương pháp giải khác.  HS yếu kém: bản thân các em sẽ có được niềm tin trong học tập hơn, các em sẽ được động viên, khích lệ, từ đó sẽ hình thành ý thức học tập tốt hơn. - Tạo cho HS thói quen làm việc luôn có mục đích, có kế hoạch đặc biệt là tư duy logic khoa học được phát triển. Từ đó sẽ giúp cho HS phát triển năng lực tự học. Trong quá trình tự học, các em sẽ hình thành nên những algorit ơrixtic kiến thức (algorit của quá trình tìm kiếm) khác sáng tạo hơn, hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề trong các tình huống có vấn đề do GV hoặc do cuộc sống, sản xuất đặt ra.. 1.3. Cơ sở lý thuyết về bài lên lớp [5], [14], [31], [32] 1.3.1. Khái niệm bài lên lớp - Bài lên lớp là hình thức tổ chức mà trong đó GV trong một khoảng thời gian xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể HS cố định, cùng độ tuổi (một lớp) có chú ý đến đặc điểm từng HS trong lớp, sử dụng các phương tiện và.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 26. PPDH để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho tất cả HS nắm được nội dung kiến thức, kĩ năng giáo dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ. - Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp hình thành lớp những HS cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây, dưới sự điều khiển sư phạm của GV, HS trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung trí dục của môn học. Bài lên lớp còn có những tên gọi khác nhau: bài học, tiết học, giờ học, giờ lên lớp. Hai định nghĩa ở trên đã xác định cả những đặc điểm cơ bản bên ngoài và bản chất bên trong của bài lên lớp. Bài lên lớp là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho HS. 1.3.2. Các kiểu bài lên lớp Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, bài lên lớp hóa học được phân chia dựa vào mục đích lí luận dạy học chủ yếu. Như vậy bài lên lớp hoá học có thể phân chia thành 4 dạng có cấu trúc và nhiệm vụ riêng: - Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới: được thực hiện ở các bài mở đầu của các chương, nghiên cứu nội dung lí thuyết phức tạp đòi hỏi có sự phân tích giải thích cặn kẽ trong giờ học (khái niệm nguyên tử, phân tử, hoá trị …), các bài cung cấp thông tin mạng đặc tính kĩ thuật (sản xuất H2SO4 …) hoặc thí nghiệm biểu diễn. - Bài lên lớp hoàn thiện và vận dụng kiến thức kĩ năng: Nhiệm vụ chính của giờ học này là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lí thuyết về các định luật, học thuyết, khái niệm hóa học và các kĩ năng thực hành như thí nghiệm, tính toán lí thuyết… sau một số bài đã được nghiên cứu. Đây chính là những bài luyện tập trong một chương. - Bài lên lớp khái quát và hệ thống hoá kiến thức: Nhiệm vụ chính của giờ học là ôn tập, khái quát và hệ thống kiến thức theo các chuyên đề, các chương, hoặc nội dung trong một lớp có những giờ học khái quát, hệ thống hoá đã định trước (ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 27. mối liên quan giữa các hợp chất vô cơ, hữu cơ) hoặc những giờ ôn tập toàn bộ chương trình của một lớp, một cấp học. - Bài lên lớp kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng: Nhiệm vụ chính của giờ học là đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS về các mặt như sự đầy đủ, độ bền, độ sâu, tính linh hoạt chất lượng các khía cạnh khác nhau của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành hóa học. Qua kết quả kiểm tra làm rõ thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức của từng HS mà GV có kế hoạch bổ sung trong quá trình giải dạy. 1.3.3. Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng Việc ôn tập tổng kết môn hóa học ở trường THPT thể hiện trong nhiều hoạt động như sau: -. Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng.. -. Hoạt động tự học, tự ôn tập của học sinh ở nhà.. -. Các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ hóa học, thi đố vui hóa học…. Trong luận văn này, chúng tôi giới hạn vấn đề nghiên cứu trong dạng bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. 1.3.3.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức [32] - Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện tượng nghiên cứu bằng cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu sắc thêm các khái niệm bằng cách tách riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các kiến thức đã thu được. - Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung hơn vào việc làm chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. Vì thế có thể nói vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức. 1.3.3.2. Đặc điểm của việc hoàn thiện kiến thức và kỹ năng Việc hoàn thiện kiến thức cho HS có thể được phân chia thành: - Củng cố kiến thức (tổng kết - ôn tập). - Hoàn thiện các kiến thức cơ bản, rèn cho HS cách vận dụng kiến thức đã học và phát triển kĩ năng, kĩ xảo..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 28. - Khái quát hóa để làm sáng tỏ bản chất khái niệm hoặc hình thành các mối liên hệ giữa các khái niệm. Cần chú ý rằng mọi quá trình nhận thức nêu trên đều được thực hiện khi nghiên cứu các tài liệu mới. Khi hoàn thiện kiến thức, chúng đều được lặp lại với những hình thức khác, có phương hướng rõ ràng hơn và phụ thuộc vào các yêu cầu cụ thể của các nội dung khái niệm. Các quá trình tiếp thu kiến thức mới, hoàn thiện kiến thức và dạy cách vận dụng có chỗ giống nhau và xâm nhập vào nhau. Vì vậy các PPDH sử dụng trong cả hai khâu này của quá trình học tập cũng có chỗ giống nhau. Sự giống nhau này biểu hiện trước hết ở tên gọi của các PP. Tuy nhiên, các hoạt động của GV và HS trong hai khâu này có nhiều điểm khác nhau cơ bản. Đó là mức độ vận dụng kiến thức, tính chất của các hoạt động trí tuệ của HS cũng như mối tương quan giữa hoạt động của thầy và của trò. Chính do vậy không thể xếp chung các PPDH khi hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo như những kiểu PP khác nhau trong quá trình tiếp thu kiến thức mới. Mặt khác, các nội dụng của việc hoàn thiện kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi tiến hành ôn tập cho HS, người GV thực hiện việc chính xác hóa khái niệm và củng cố kiến thức, giúp HS có khả năng vận dụng được kiến thức. Khi làm bài tập hóa học, chính HS sẽ được rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức. Hoặc khi làm chính xác hóa các khái niệm đã học, HS sẽ vận dụng kiến thức có kết quả hơn. Nói tóm lại, việc xác định nội dung nào giữ vai trò chủ đạo trong từng tình huống cụ thể sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp người GV thực hiện tốt khâu hoàn thiện kiến thức cho HS.. 1.3.3.3. Cấu trúc bài lên lớp hoàn thiện kiến thức Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng thường được sử dụng trong các giờ bài tập, ôn tập, tổng kết chương; có thể có các bước sau: 1. Tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài làm ở nhà..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 29. 3. Tái hiện những kiến thức điểm tựa. 4. Phát hiện và uốn nắn những sai lệch của HS. 5. Khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. 6. Xác định giới hạn ứng dụng những kiến thức đó. 7. Ứng dụng thử. 8. Luyện tập theo mẫu, trong những điều kiện quen thuộc. 9. Luyện tập ứng dụng kiến thức vào những tình huống mới. 10. Kiểm tra và tự kiểm tra. GV cần chuẩn bị cho HS thật tốt trước khi tiến hành bài học, thông báo trước đề tài sẽ ôn tập, các câu hỏi, các tài liệu cần đọc. Nên chuẩn bị cả các số liệu thống kê, các bảng, đồ thị, sơ đồ (nếu cần) để hệ thống hóa kiến thức cho HS. 1.3.3.4. Phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng - Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, … Không chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của HS. - Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được tiến hành thường xuyên. Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn. 1.4. Thực trạng tiến hành bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học lớp 10 ở một số trường THPT. 1.4.1. Mục đích điều tra - Nắm được các PPDH mà các GV thường sử dụng khi dạy học kiểu bài luyện tập trong chương trình hóa học ở trường THPT. - Nắm được mức độ sử dụng các PPDH tích cực của GV khi dạy học các bài luyện tập trong chương trình hóa học ở trường THPT..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 30. 1.4.2. Đối tượng, phương pháp điều tra - Đối tượng điều tra: việc dạy và học các tiết ôn tập ở các trường: THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định (Q.Bình Thạnh), THPT Nguyễn Thượng Hiền (Q.Tân Bình), THPT Nguyễn Công Trứ (Q.Gò Vấp). - Phương pháp điều tra: phát 40 phiếu điều tra cho các GV dạy hóa học ở 4 trường nói trên cùng với các GV ở trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Phan Đăng Lưu, THPT Thanh Đa (Q.Bình Thạnh), học viên cao học khóa 19 với nội dung điều tra gồm: + Những ý kiến của GV về việc ôn tập, luyện tập môn hóa học lớp 10 ở trường THPT. + Các PPDH được GV sử dụng khi dạy học kiểu bài luyện tập. + Mức độ cần thiết, mức độ thường xuyên sử dụng các PPDH mà chúng tôi đề xuất. 1.4.3. Kết quả điều tra Bảng 1.5. Mức độ phân biệt của GV giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập Nội dung. Số GV 18. Tỉ lệ % 45%. - Phân biệt không rõ lắm.. 11. 27,5%. - Có lúc phân biệt, có khi không.. 9. 22,5%. - Không phân biệt.. 2. 5%. - Phân biệt rất rõ.. Bảng 1.6. Ý kiến của GV về thời lượng, phương pháp dạy học, tài liệu được sử dụng trong các tiết ôn tập, tổng kết Nội dung Số GV Tỉ lệ % Thời lượng dành cho việc ôn tập, luyện tập cho mỗi chương từ 1-2 tiết theo phân phối chương trình lớp 10 THPT là - quá nhiều.. 0. 0%. - nhiều.. 0. 0%.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 31. - vừa đủ.. 5. 12,5%. - ít.. 27. 67,5%. - quá ít.. 8. 20%. - thuyết trình nêu vấn đề.. 8. 20%. - đàm thoại nêu vấn đề.. 34. 85%. - sử dụng graph dạy học.. 33. 82,5%. - sử dụng phương tiện trực quan.. 23. 57,5%. - sử dụng bài tập hóa học.. 40. 100%. - hợp tác nhóm nhỏ. Nguồn tài liệu về bài tập hóa học mà GV sử dụng trong các tiết. 24. 60%. - sách giáo khoa.. 37. 92,5%. - sách bài tập của Bộ GDĐT.. 37. 92,5%. - sách bài tập của tổ (lưu hành trong trường).. 40. 100%. - tự biên soạn.. 12. 30%. * Ý kiến của GV: Số tiết ôn tập, luyện tập cho mỗi chương nên là 3 – 4 tiết, tăng cường cho những lớp có nhiều HS trung bình, yếu, kém. PPDH mà GV thường sử dụng trong các tiết ôn tập, luyện tập là. ôn tập, luyện tập là. Bảng 1.7. Ý kiến của GV về mức độ cần thiết của việc sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học sau đây khi ôn tập tổng kết. Phương pháp – Phương tiện. Rất cần. Cần. Bình thường. Không cần. Bài giảng điện tử. 0 (0%). 15 (37,5%). 25 (62,5%). 0 (0%). Graph, sơ đồ. 27 (67,5%). 13 (32,5%). 0 (0%). 0 (0%).

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 32. Thí nghiệm do GV biểu diễn. 8 (20%). 19 (47,5%). 9 (22,5%). 4 (10%). Thí nghiệm do HS tự làm. 6 (15%). 19 (47,5%). 12 (30%). 3 (7,5%). Phim thí nghiệm hóa học. 4 (10%). 13 (32,5%). 7 (17,5%). 16 (40%). Đồ dùng dạy học trực quan (hình vẽ,. 9. 21. 7. 3. tranh ảnh, mô hình, mẫu vật…). (22,5%). (52,5%). (17,5%). (7,5%). Bài tập tự luận. 23 (57,5%). 17 (42,5%). 0 (0%). 0 (0%). Bài tập trắc nghiệm khách quan. 21 (52,5%). 18 (45%). 1 (2,5%). 0 (0%). Dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ. 27 (67,5%). 8 (20%). 4 (10%). 1 (2,5%). Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. 9 (22,5%). 19 (47,5%). 10 (25%). 2 (5%).

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 33. Bảng 1.8. Ý kiến của GV về mức độ thường xuyên của việc sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học trong giờ ôn tập tổng kết Rất thường. Thường. Thỉnh. Hầu như. xuyên. xuyên. thoảng. không. Bài giảng điện tử. 5 (12,5%). 14 (35%). 17 (42,5%). 4 (10%). Graph, sơ đồ. 21 (52,5%). 11 (27,5%). 8 (20%). 0 (0%). Thí nghiệm do GV biểu diễn. 0 (0%). 8 (20%). 16 (40%). 16 (40%). Thí nghiệm do HS tự làm. 0 (0%). 3 (7,5%). 18 (45%). 19 (47,5%). Phim thí nghiệm hóa học. 1 (2,5%). 6 (15%). 15 (37,5%). 18 (45%). Đồ dùng dạy học trực quan (hình. 4. 17. 17. 2. vẽ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật…). (10%). (42,5%). (42,5%). (5%). Bài tập tự luận. 12 (30%). 28 (70%). 0 (0%). 0 (0%). Bài tập trắc nghiệm khách quan. 7 (17,5%). 24 (60%). 9 (22,5%). 0 (0%). Dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ. 8 (20%). 12 (30%). 17 (42,5%). 3 (7,5%). Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. 3 (7,5%). 13 (32,5%). 18 (45%). 6 (15%). Phương pháp – Phương tiện. * PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA - Có 45% GV cho rằng khi dạy tiết luyện tập thì phân biệt rất rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, có 27,5% GV thường dạy một tiết luyện tập khi thì giống như một tiết sửa bài tập (chủ yếu GV cho HS sửa hết các bài tập trong SGK và thêm một ít bài tập nâng cao tùy khả năng học tập của HS), khi thì chỉ hệ thống hóa kiến thức đã học những bài trước theo kiểu kiểm tra bài cũ. Có 27,5% GV thường dạy một tiết luyện tập như một tiết sửa bài tập trong SGK. - Về thời lượng số tiết ôn tập, luyện tập trong một chương (theo phân phối chương trình của Bộ) là 1-2 tiết như hiện nay thì đa phần GV (67,5%) cho là ít. Một số GV cho biết với những em HS trung bình trở xuống thì phải có thêm thời gian ôn tập, luyện tập để giúp các em nắm vững kiến thức và thành thạo các dạng bài tập. - Khi dạy các bài ôn tập, luyện tập, PPDH mà đa số GV sử dụng nhiều là bài tập hóa học (100%), đàm thoại nêu vấn đề (85%), sử dụng graph dạy học (82,5%). Một số GV còn áp dụng các phương pháp khác như hợp tác nhóm nhỏ (60%), sử.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 34. dụng phương tiện trực quan (57,5%). Một số ít còn sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề (20%). Điều này cho thấy đa phần GV đã cố gắng sử dụng nhiều phương pháp kết hợp để có thể phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của HS trong các giờ ôn tập, tổng kết. - Về nguồn tài liệu, BTHH, hầu hết các tổ hóa ở các trường đều có biên soạn tài liệu học tập riêng, 100% GV được khảo sát cho biết đây là nguồn tài liệu chính. Bên cạnh đó, đa phần các GV bám sát SGK và sách bài tập của Bộ Giáo dục và Đào tạo (92,5%). Một số GV còn tự biên soạn bài tập và theo trình độ của HS các lớp (30%). - Khi thăm dò về ý kiến của GV về mức độ cần thiết, rồi so sánh với mức độ thường xuyên sử dụng các PPDH cũng như phương tiện dạy học được đề xuất khi dạy học kiểu bài luyện tập, chúng tôi nhận thấy có một sự chênh lệch giữa nhận thức và hành động. Có thể giải thích lý do ở đây là vì mặc dù GV nhận thức phương pháp đó là khá cần nhưng đôi khi do hạn chế về thời gian, trình độ HS, GV vẫn chưa có đủ điều kiện thực hiện. + Giáo án điện tử: Hơn phân nửa số GV cho rằng giáo án điện tử không cần lắm, nhưng nếu có điều kiện thì có thể sử dụng để tăng thêm tính sinh động, có thể chèn thêm hình ảnh, sơ đồ, phim, tiết kiệm thời gian cho cả thầy và trò. + Graph, sơ đồ: Tất cả GV được khảo sát điều thừa nhận sự cần thiết của graph trong các bài luyện tập. Các GV đều có sử dụng graph, sơ đồ trong khi dạy học vì tính ưu việt của chúng. Thế nhưng mức độ sử dụng ở một số GV còn hạn chế. + Thí nghiệm: Hơn phân nửa GV cho rằng thí nghiệm do GV biểu diễn và do HS tự làm là khá cần thiết. Tuy nhiên, lại không có nhiều GV sử dụng thí nghiệm khi dạy kiểu bài luyện tập. Nếu có sử dụng thí nghiệm thì một số GV lại lặp lại những thí nghiệm đã làm khi dạy các bài mới trong chương đó nhưng với hình thức là HS tự làm. Rất ít GV sử dụng những thí nghiệm mới. + Phim thí nghiệm: Một số GV nhìn nhận nếu đưa phim hóa học vào dạy học bài luyện tập sẽ có nhiều tác dụng tích cực, sẽ làm không khí lớp học sinh động.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 35. hơn, HS hứng thú hơn, giúp HS rèn luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng hóa học, rèn luyện kỹ năng thực hành, GV tiết kiệm thời gian khi không phải chuẩn bị hóa chất. Chỉ một số ít GV có sử dụng phim khi dạy bài luyện tập, và nếu có, GV kết hợp cùng với giáo án điện tử. + Đồ dùng dạy học trực quan: 75% GV được khảo sát đồng ý về sự cần thiết của các đồ dùng dạy học trực quan (hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật…). Đa phần các GV sử dụng lại các đồ dùng trực quan đã dùng trong các tiết học trước. + Bài tập hóa học: Tất cả các GV đều chú trọng đến bài tập hóa học khi dạy bài luyện tập. GV quan tâm đến bài tập tự luận nhiều hơn, nhưng bên cạnh đó, GV cũng không bỏ qua dạng bài tập trắc nghiệm khách quan. + Dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ: Hầu hết GV nhìn nhận sự cần thiết của phương pháp này, vì nó có thể phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của HS, các em còn được rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm. Tuy nhiên, mức độ GV sử dụng phương pháp này khi dạy bài luyện tập còn rải rác, không thường xuyên. + Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”: Phương pháp này chưa được GV quan tâm nhiều. Một số ít GV còn nghĩ rằng tổ chức trò chơi chỉ dùng trong các hoạt động ngoại khóa, chứ không dùng trong giờ học chính khóa, sẽ tốn thời gian chỉ để cho các em chơi. Tuy nhiên, phương pháp này dưới hình thức học mà chơi, chơi mà học có khả năng kích thích HS tư duy và hoạt động rất nhiều để hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức. Qua phân tích các số liệu trên, cũng như qua phỏng vấn với một số HS, chúng tôi nhận thấy hầu hết trong giờ luyện tập HS chưa trở thành chủ thể hoạt động, đa phần các em chỉ trả lời các câu hỏi của GV đặt ra như một kiểu kiểm tra bài cũ, để hệ thống hóa kiến thức phần đã học và tuần tự sửa các bài tập trong SGK. Có chăng là các em phát huy được khả năng sáng tạo khi các em có cách giải bài tập ngắn gọn hơn, hay hơn nếu được GV công nhận. Giờ luyện tập không mấy khác với các tiết sửa bài tập thông thường, HS ít khi được làm thí nghiệm hay được tham gia trò chơi trong giờ luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 36. Khi phỏng vấn lấy ý kiến của GV, một số GV cho biết đã cố gắng cải tiến hình thức và nội dung các giờ luyện tập với mục đích nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên do áp lực điểm số ở nhà trường, việc thi cử, chương trình học nặng nề, thời gian không cho phép cũng như điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế… nên nhiều GV chỉ dùng giờ luyện tập như một cách dò bài để kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của HS, để đáp ứng cho việc thi cử như hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 37. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài sau đây: 1. Nghiên cứu tổng quan vấn đề. 2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH: -. Khái niệm về PPDH.. -. Sự cần thiết đổi mới PPDH.. -. Xu hướng đổi mới PPDH.. -. Khái niệm, đặc điểm của PPDH tích cực.. -. Một số PPDH tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học: PP graph dạy học; PP sử dụng phương tiện trực quan; PP sử dụng BTHH; dạy học nêu vấn đề; PP đàm thoại; PP hoạt động nhóm; PP đóng vai; PP động não; PP sử dụng SGK, tài liệu học tập; PP algorit.. 3.. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bài lên lớp: -. Khái niệm về bài lên lớp.. -. Các kiểu bài lên lớp.. -. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng.. 4. Điều tra thực trạng giảng dạy các tiết ôn tập, tổng kết môn hóa học lớp 10 nâng cao trong trường THPT. Kết quả điều tra cho thấy do hạn chế bởi một số yếu tố khách quan và chủ quan, giờ luyện tập không khác mấy các giờ sửa bài tập trên lớp, học sinh đa phần không hứng thú lắm với các giờ luyện tập. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở trường THPT ở chương tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 38. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC ÔN TẬP TỔNG KẾT MÔN HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Nghiên cứu nội dung chương 5, 6, 7 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao 2.1.1. Vị trí và vai trò - Chương 5, 6 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao nói về phi kim và các hợp chất của chúng. Nhóm halogen và nhóm oxi được nghiên cứu ngay sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo nên chúng có vị trí và vai trò: + Hoàn thiện và phát triển các nội dung của lí thuyết chủ đạo và vận dụng các kiến thức lí thuyết để nghiên cứu giải thích tính chất các nhóm nguyên tố, các chất cụ thể. + Làm rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ, biện chứng giữa: thành phần, cấu tạo các chất với tính chất lí, hóa học. Mối quan hệ giữa tính chất của các chất với ứng dụng và phương pháp điều chế chất, phương pháp bảo quản và sử dụng các chất. + Giúp hoàn thiện phát triển khái niệm chất hóa học. + Hình thành cho HS phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức hóa học: khoa học thực nghiệm có lập luận trên cơ sở lí thuyết. Trong nhận thức HS được hình thành, hoàn thiện tư duy, sự suy lí trên cơ sở lí thuyết chủ đạo:  Từ cấu tạo chất dự đoán tính chất các chất và kiểm nghiệm bằng thực nghiệm hóa học.  Từ các chất cụ thể suy luận cấu tạo nguyên tử, dạng liên kết trong phân tử trên cơ sở lí thuyết chủ đạo. - Chương 7 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao gồm các phần của lí thuyết chủ đạo về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. 2.1.2. Mục tiêu cơ bản a) Về kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 39. - Biết cấu tạo nguyên tử của các halogen, từ đó giải thích được nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có qui luật tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng. Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố halogen. Nắm được nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen và một số hợp chất quan trọng của chúng. - Biết tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản và một số ứng dụng, cách điều chế của các đơn chất oxi, ozon, lưu huỳnh. Biết những tính chất hóa học của các hợp chất quan trọng của oxi và lưu huỳnh, một số ứng dụng vá cách điều chế. - Biết khái niệm về tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. b) Về kĩ năng - Quan sát, làm một số thí nghiệm về tính chất hóa học, tính chất vật lí của các chất. - Cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa – khử bằng phương pháp thăng bằng electron. - Vận dụng những kiến thức đã được học về: Cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa – khử, độ âm điện…. Để giải thích một số tính chất của các đơn chất và hợp chất. - Giải một số bài tập định tính và định lượng có liên quan đến kiến thức trong chương. - Vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học để điều khiển phản ứng hóa học. - Làm việc với SGK và các tài liệu tham khảo khác: tóm tắt, hệ thống hóa, phân tích, kết luận,… c) Về giáo dục tình cảm và thái độ - Lòng say mê học tập, yêu khoa học, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa họa, kĩ thuật, ….

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 40. - Có ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước và môi trường không khí, thái độ đúng đắn đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý thức bảo vệ tầng ozon. - Có ý thức phòng bệnh do thiếu iot. - Hứng thú học tập môn hóa học. - Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS. - Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật nói chung, của hóa học nói riêng vào đời sống, sản xuất, bảo vệ môi trường. - Có thái độ học tập tích cực: tư duy khái quát, học tập một cách có hệ thống, biết suy luận có quy luật, có logic, sáng tạo. - Rèn luyện các đức tính: cẩn thận, cần cù, tỉ mỉ, chính xác, khoa học trong công việc. 2.1.3. Cấu trúc và nội dung Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 5, 6,7 SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao 13 tiết: - 9 lí thuyết - 1 thực hành CHƯƠNG 5: NHÓM HALOGEN. CHƯƠNG 6:. - 3 luyện tập Bài 29. Khái quát về nhóm halogen Bài 30. Clo Bài 31. Hidroclorua – Axit clohidric Bài 32. Hợp chất có oxi của clo Bài 33. Luyện tập về clo và hợp chất của clo Bài 34. Flo Bài 35. Brom Bài 36. Iot Bài 37. Luyện tập chương 5 Bài 38. Bài thực hành số 3: Tính chất của các halogen Bài 39. Bài thực hành số 4: Tính chất của các hợp chất halogen 16 tiết: - 9 lí thuyết. NHÓM OXI –. - 2 thực hành. LƯU HUỲNH. - 3 luyện tập Bài 40. Khái quát về nhóm oxi Bài 41. Oxi.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 41. CHƯƠNG 7: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – CÂN BẰNG HÓA HỌC. Bài 42. Ozon và hidro peoxit Bài 43. Lưu huỳnh Bài 44. Hidrosunfua Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh Bài 46. Luyện tập chương 6 Bài 47. Bài thực hành số 5: Tính chất của oxi và lưu huỳnh Bài 48. Bài thực hành số 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh 8 tiết: - 5 lí thuyết - 1 thực hành - 2 luyện tập Bài 49. Tốc độ phản ứng hóa học Bài 50. Cân bằng hóa học Bài 51. Luyện tập: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Bài 52. Bài thực hành số 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. 2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết 2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng graph để hệ thống hoá kiến thức chương a) Tác dụng của biện pháp sử dụng graph để hệ thống hóa kiến thức chương Trong các tiết ôn tập, tổng kết chương, graph giúp nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. GV sử dụng graph để: - Hệ thống hóa các khái niệm trong một tổng thể, qua đó mở rộng hiểu biết về đối tượng cần nghiên cứu một cách khái quát. Sử dụng PP graph khi ôn tập, tổng kết có thể hệ thống được khối lượng lớn kiến thức. - Cấu trúc hóa nội dung tài liệu trong SGK, nghĩa là tạo nên mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chương trình, một chương hay một bài). Điều này giúp HS tập trung chú ý, nhớ lâu hơn, vận dụng kiến thức dễ dàng hơn, làm cho giờ ôn tập, luyện tập có hiệu quả hơn. - Hướng dẫn HS tự học trên lớp hoặc ở nhà. + Tự học trên lớp: GV hướng dẫn HS nghiên cứu nội dung trong SGK hoặc quan sát các mẫu vật, các mô hình cụ thể để xác định các yếu tố cấu trúc của đối tượng nghiên cứu rồi lập graph để thể hiện các mối quan hệ của những yếu tố cấu trúc đó. Hình thức này giúp cho HS có một phong cách tự học theo SGK một cách chủ động..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 42. + Tự học ở nhà: Bằng graph HS có thể lập được dàn ý cơ bản của các nội dung học tập. Từ đó có điểm tựa để HS ghi nhớ kiến thức theo một hệ thống logic khoa học. Những hình ảnh của graph sẽ giúp HS vận dụng kiến thức một cách nhanh chóng. Nhờ những graph thể hiện mối quan hệ của các kiến thức mà HS sẽ có một phương pháp ghi nhớ bằng “ngôn ngữ graph”, vừa ngắn gọn, lâu bền vừa dễ tái hiện, dễ vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. b) Hình thức sử dụng graph để hệ thống hóa kiến thức chương - Trong các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng đã thiết kế, chúng tôi đã phối hợp sử dụng grap với các PPDH khác như: + Phối hợp graph với sử dụng phương tiện kỹ thuật: GV có thể sử dụng máy tính với phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint để trình bày nội dung bài luyện tập. Bằng sự xuất hiện dần từng đỉnh của graph và kết hợp thêm các hình ảnh, tư liệu để minh họa hoặc khái quát, vận dụng kiến thức sẽ làm cho bài lên lớp hấp dẫn và sinh động hơn. + Phối hợp graph với PP thảo luận nhóm: GV có thể yêu cầu HS thực hiện điền nội dung thông tin vào graph theo nhóm hay tự HS thiết kế graph nội dung theo nhóm, từ đó bình chọn graph tốt nhất. - Các dạng graph đã thiết kế bao gồm: + Graph khái niệm.. Ví dụ: Graph tốc độ phản ứng. Định nghĩa. Là độ biến thiên nồng độ của một trong các chất phản ứng hoặc sản phẩm trong một đơn vị thời gian.. PTTQ: aA + bB cC + dD. Cách tính. dtv== ==CAatCBbtCC Nồng độ. ctC Tốc độ phản ứng. Áp suất Các yếu tố ảnh hưởng. Nhiệt độ Diện tích tiếp xúc.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Lưu ý. Tốc độ phản ứng còn có biểu thức 43 tính: v = k.[A]a.[B]b …………………………………… Độ tăng/giảm tốc độ phản ứng = at/10 (a:hệ số nhiệt của phản ứng). + Graph tính chất và điều chế. Ví dụ: Graph tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế clo. Tính chất vật lý. Khí màu vàng lục, mùi xốc Là phi kim hoạt động. CLO. Tính chất hóa học. Có tính oxi hóa mạnh (soh 0 -1) Có tính khử (soh 0 +1, +3, +5, +7). Điều chế + Graph về tinh chế, tách chất. Ví dụ: Graph tách muối ăn khỏi các tạp chất.. Trong PTN: HClđặc + MnO2/KMnO4/KClO3 Trong công nghiệp: Điện phân dd NaCl có màng ngăn.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 44. c) Lưu ý khi sử dụng graph để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng - Graph ôn tập chương phải bảo đảm tính chính xác, dễ hiểu, dễ trình bày, cân đối và hợp lý, chuyển tải thông tin kiến thức vừa phải, không nên quá phức tạp, rối rắm. - GV có thể hướng dẫn HS tự xây dựng graph ôn tập chương theo nhóm. - Phối hợp sử dụng graph với các PPDH khác như thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại nêu vấn đề trong khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng để nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập. 2.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học a) Tác dụng của biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học khi ôn tập, tổng kết Trong các tiết ôn tập, tổng kết, thí nghiệm hóa học có tác dụng nâng cao tính tích cực hóa hoạt động của HS vì thí nghiệm hóa học giúp: - Củng cố kiến thức, chính xác hóa các khái niệm. - Kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết. - Đối chứng nhằm rút ra các kết luận một cách đầy đủ, chính xác hơn về một quy tắc, tính chất của các chất trong cùng một nhóm. - Rèn luyện cho HS khả năng quan sát và giải thích chính xác các hiện tượng hóa học xảy ra, kỹ năng thực hành các thao tác thí nghiệm. Qua đó, HS được phát triển thói quen vận dụng kiến thức của học sinh. - Tăng thêm sự hứng thú học tập môn hóa học của HS trong các tiết ôn tập, luyện tập. b) Hình thức sử dụng thí nghiệm hóa học khi ôn tập, tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 45. - Trong các bài lên lớp đã thiết kế, chúng tôi đã phối hợp sử dụng thí nghiệm hóa học với PP sử dụng bài tập thực nghiệm (nhận biết chất, giải thích hiện tượng phản ứng) và PP thảo luận trong nhóm nhỏ: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm: + Nghiên cứu mục đích của thí nghiệm. + Tiến hành làm thí nghiệm. + Quan sát và mô tả hiện tượng. + Giải thích hiện tượng. + Đại diện nhóm báo cáo kết quả, rút ra kết luận. + Nhận xét kết quả nhóm khác. - Ví dụ: + Bài Luyện tập Clo và các hợp chất của clo: Cho các dung dịch mất nhãn sau: HCl, HNO3, KCl, KNO3. Các thuốc thử thích hợp dùng để nhận biết các dung dịch trên được trình bày theo thứ tự là: A. Quỳ tím, dung dịch AgNO3. B. Phenolphthalein, dung dịch AgNO3. C. Dung dịch AgNO3, dung dịch Ba(OH)2. D. Không xác định được. + Bài Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit Quan sát thí nghiệm sau: Lấy một ống nghiệm cho vào đó 1 ml KMnO 4, rồi nhỏ vào vài giọt H 2SO4. Sau đó, nhỏ vào vài giọt H 2O2, lắc đều. Cho biết phương trình phản ứng xảy ra là: 5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 à 2MnSO4 + 5O2 + K2SO4 + 8H2O. Hiện tượng xảy ra là: A. Dd trong ống nghiệm chuyển từ màu tím sang không màu. B. Dd trong ống nghiệm bị mất màu và có bọt khí sủi lên trong lòng dd. C. Dd trong ống nghiệm xuất hiện các hạt lơ lửng màu nâu. D. Dd trong ống nghiệm chuyển sang màu tím hồng và sủi nhiều bọt. c) Lưu ý khi sử dụng thí nghiệm hóa học khi ôn tập, tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 46. - Khi ôn tập, củng cố kiến thức, GV nên chọn những thí nghiệm hóa học: + Tương tự với thí nghiệm trong SGK, nhưng với dụng cụ đơn giản hơn. + Tương tự với các thí nghiệm đã làm khi nghiên cứu tài liệu mới, nhưng có thay đổi hóa chất khác. + Trùng với các thí nghiệm đã làm nhưng thay đổi nhiệm vụ của thí nghiệm. Ví dụ, khi nghiên cứu tính chất hóa học của axit, các thí nghiệm nhằm chứng minh tính chất hóa học đặc trưng của axit. Cũng với những thí nghiệm đó, khi ôn tập, HS phải chứng tỏ được chất đó chính là axit (chứ không phải là loại chất khác), hoặc đó chính là axit A (chứ không phải là axit B). Với cách thức như vậy, hoạt động trí óc của HS được hướng vào không phải đơn thuần chỉ nhắc lại các kiến thức đã học mà chủ yếu là làm vững chắc thêm kĩ năng thí nghiệm, phát triển tư duy logic, tăng cường khả năng khái quát hóa, vì HS được xem xét các hiện tượng trong những tình huống khác nhau. - Tránh lạm dụng sử dụng nhiều thí nghiệm giống nhau hoàn toàn về bản chất hoặc làm cho HS dễ bị phân tán bởi những dấu hiệu không bản chất nhưng gây hứng thú với HS như cháy, nổ, tạo thành chất có màu sắc đẹp… 2.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật a) Tác dụng của việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật khi ôn tập, tổng kết - Cho phép tiết kiệm thời gian và giải phóng người GV khỏi những việc đơn thuần như đọc câu hỏi, bài tập, vẽ sơ đồ, vẽ hình trên bảng, mô tả dụng cụ, quá trình thí nghiệm. - Giúp HS tăng cường sự chú ý, quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra kết luận, làm không khí lớp học sôi nổi, sinh động hơn, nâng cao hiệu quả của giờ ôn tập, luyện tập. b) Hình thức sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, phương tiện kỹ thuật khi ôn tập, tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 47. Trong các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng đã thiết kế, chúng tôi sử dụng giáo án điện tử trên phần mềm Microsoft PowerPoint, có chèn các hình ảnh, graph, đoạn phim hóa học, kết hợp với máy chiếu, máy vi tính nhằm phát huy hết tác dụng của đồ dùng trực quan và phương tiện kỹ thuật, tăng hiệu quả giờ ôn tập, tổng kết. Ví dụ: Các sơ đồ PTHH, điều chế dùng hình ảnh của các chất.. Ví dụ: Hình ảnh về các chất các dụng cụ thí nghiệm, các hiện tượng thí nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 48. Ví dụ: Thiết kế trò chơi giải ô chữ bằng phần mềm Microsoft PowerPoint.. c) Lưu ý khi sử dụng đồ dùng trực quan, phương tiện kỹ thuật trong giờ ôn tập, luyện tập - Để nâng cao hiệu quả việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng, GV nên kết hợp sử dụng, khai thác có hiệu quả các đồ dùng dạy học trực quan và các phương tiện kỹ thuật đã được trang bị trong lớp học, đồng thời phải có ý thức và biết tự làm, tổ chức HS làm để cho phương tiện dạy học trực quan phong phú, đa dạng hơn, đáp ứng yêu cầu dạy học trong các giờ ôn tập, luyện tập. - Khi sử dụng giáo án điện tử trong các giờ ôn tập, luyện tập, GV phải luôn có phương án dự phòng khi trục trặc kỹ thuật (mất điện, máy hư) để tránh bị động, mất thời gian.. 2.1.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập hóa học.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 49. a) Tác dụng của BTHH khi ôn tập, tổng kết - Giúp chính xác hóa các khái niệm hóa học, hệ thống hóa, củng cố các kiến thức đã học. - Tạo điều kiện cho HS rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. - Rèn luyện cho HS một số kỹ năng, kỹ xảo: sử dụng ngôn ngữ hóa học, kỹ năng tính toán, giải từng loại bài tập khác nhau. - Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch… - Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong các giờ ôn tập, luyện tập b) Hình thức sử dụng BTHH khi ôn tập, tổng kết Trong các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng đã thiết kế, để tăng cường sự tích cực của HS, chúng tôi đã chú ý sử dụng các loại bài tập sau đây: - Bài tập thực nghiệm (nhận biết hóa chất): rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành. GV tổ chức các hoạt động: + Nhóm HS phân tích đề bài, phân loại chất cần nhận biết. + Xây dựng sơ đồ nhận biết, lựa chọn phương án tối ưu. + Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và kết luận. Ví dụ: Cho các dd mất nhãn sau: HCl, HNO3, KCl, KNO3, các thuốc thử thích hợp dùng để nhận biết các dd trên được trình bày theo thứ tự là: A. Quỳ tím, dd AgNO3. B. Phenolphthalein, dd AgNO3. C. Dd AgNO3, dd Ba(OH)2. D. Không xác định được. - Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, đồ thị: nhằm phát triển năng lực quan sát, rèn luyện tư duy phân tích tổng hợp, khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức của HS..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 50. - Bài tập thực tiễn: giúp HS vận dụng các kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học. Ngoài tác dụng củng cố và mở rộng kiến thức, bài tập thực tiễn có tác động rất lớn đến niềm tin của HS vào khoa học.. c) Lưu ý khi sử dụng BTHH trong việc ôn tập, tổng kết - Trong các tiết ôn tập, luyện tập, GV nên chọn những bài tập cơ bản, điển hình nhất. GV phải sửa về cách trình bày, diễn đạt của HS cho rõ ràng, chính xác. - Phải hướng dẫn cho HS cách phân tích bài tập, chứ không chỉ đi sâu vào giải cụ thể. GV chú ý chỉ những lỗi sai mà HS hay vướng phải trong quá trình phân tích hay trình bày. - Tăng cường các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan để HS quen dần với việc thi trắc nghiệm: + Bài tập lựa chọn đúng- sai (có hoặc không, đúng nhất). + Bài tập lựa chọn nhiều phương án. + Bài tập dạng điền vào chỗ khuyết..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 51. + Bài tập dạng ghép cặp. - Khi ôn tập, tổng kết, GV có thể xây dựng hệ thống các bài tập mới hoặc tương tự với các bài tập hay ở trong SGK hay các sách khác. 2.1.5. Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp algorit dạy học a) Tác dụng của phương pháp algorit dạy học khi ôn tập, tổng kết - Giúp HS hình thành 3 bước giải quyết vấn đề theo phương pháp algorit: Bước 1: Mô hình hoá bằng PP grap. Bước 2: Lập bảng ghi algorit. Bước 3: Triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit. - Các PP giải những bài toán hóa học được cụ thể hóa bằng các algorit giúp HS biết được việc giải bài tập phải trải qua những bước nào, giai đoạn nào, biết được mối liên hệ giữa các dữ kiện, giữa các định luật với kết quả cần tìm, và giúp HS đi đến kết quả bài toán chính xác, nhanh chóng, tránh mò mẫm mất nhiều thời gian. - Phần grap kết hợp trong algorit thể hiện một cách trực quan và khái quát vấn đề. Từ đó giúp HS định hướng rõ ràng, tránh được tâm trạng phân tán, giúp HS tái hiện kiến thức rõ ràng hơn và ứng dụng có hiệu quả. HS sẽ được khích lệ động viên, do đó hứng thú hoạt động, tích cực tham gia vào hoạt động chung của cả lớp cũng như hoạt động tự học, giúp nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập. b) Hình thức sử dụng PP algorit dạy học khi ôn tập, tổng kết Muốn dạy học cho HS phương pháp algorit ta phải thực hiện ba bước, phản ánh nội dung của ba khái niệm cơ bản của tiếp cận hiện đại. Đó là: - Mô hình hóa, hay mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng PP grap (grap hóa cấu trúc hoạt động). - Chốt lại qui trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit, dưới dạng thành văn hoặc sơ đồ block. - Giúp HS triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit (giúp HS kiểm tra sự đúng đắn của việc giải). - Ví dụ: Bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với axit HCl / H2SO4.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 52. + Tổng quát: Bản ghi algorit của bài toán:  Bước 1: Tính số mol khí H2 thu được hoặc số mol axit tác dụng.  Bước 2: nHCl = 2nH2, nH2SO4 = nH2.  Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mmuối = mkim loại + mHCl – mH2 + Bài toán: Cho 1,53 gam hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 448 ml khí (đktc). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thì thu được chất rắn có khối lượng là bao nhiêu (gam)? Giải theo algorit: . Mô hình hóa bằng graph:. Mg cô 448ml (đkc) 1.53g Fe + dd HClcạn dư H2O, HCl dư Zn dd ? g muối . Bản ghi algorit: o Bước 1: nH2 = 0,448 / 22,4 = 0,02 mol o Bước 2: nHCl = 2nH2 = 2.0,02 = 0,04 mol o Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mmuối = mkim loại. + mHCl. – mH2. = 1,53 + 36,5.0,04 – 2.0,02 = 2,95g - Ví dụ: Bài toán CO2 tác dụng với dung dịch bazơ + Tổng quát: Bản ghi algorit tổng quát.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 53. * Đối với bài toán thuận: Biết. n OH-. và. n CO2. n OHn CO2. . Bước 1: Tính tỷ lệ k =. . Bước 2: Lập bảng xác định sản phẩm sinh ra 1. k. 2. Muoái axit CO2 dö. . Muoái axit vaø muối trung hoà. Muoái axit. Muoái trung hoà. Muối trung hoà vaø bazô dö. Bước 3: Viết phương trình phản ứng tùy vào kết quả thu được mấy sản. phẩm thu được. . Bước 4: Kết hợp dữ kiện còn lại của đề → cho kết quả. * Đối với bài toán nghịch: CO2 + dd Ca(OH)2 hay CO2 + dd Ba(OH)2. . Mô hình hoá Tính nkeát tuûa Không so sánh được. nkeát tuûa < nbazô. Bài toán có 1 nghiệm. Bài toán có 2 nghiệm Từ pt: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Suy ra nghiệm thứ nhất Từ pt: CO2 + Ca(OH)2 2CO2 + Ca(OH)2. CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2. Duøng caû 2 pt CO2 + Ca(OH)2 2CO2 + Ca(OH)2. CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2. Suy ra nghiệm thứ hai. . Bản ghi algorit o. Bước 1: Tính số mol kết tủa.. o. Bước 2: So sánh số mol kết tủa với số mol bazơ, kết luận số nghiệm.. o. Bước 3: Sử dụng PTHH thích hợp tính ra đại lượng đề yêu cầu.. + Bài toán: Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO 2 (đktc) vào dung dịch chứa 0,2 mol Ca(OH)2. Phản ứng xong thu được 2,5 gam kết tủa. Tính V ?.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 54. Bản ghi algorit và áp dụng cho ví dụ  Bước 1:. n CaCO3.  Bước 2:. n CaCO3. = 0,025 mol <. n Ca(OH)2. = 0,2 mol  bài toán có 2 trường hợp.  Bước 3: Giải từng trường hợp Trường hợp 1: Xảy ra 1 phản ứng  CaCO3 + H2O CO2 + Ca(OH)2   VCO2. = 0,56 lít. Trường hợp 2: Xảy ra 2 phản ứng  CaCO3 + H2O CO2 + Ca(OH)2  . 0,025. 0,025. ← 0,025 mol.  Ca(HCO3)2 2CO2 + Ca(OH)2  . 0,35. 0,175 mol VCO2. = 8,4 lít. c) Lưu ý khi sử dụng PP algorit dạy học trong giờ ôn tập, luyện tập Việc truyền đạt cho HS algorit giải một bài toán trong khi ôn tập, tổng kết, GV có thể tiến hành theo những cách khác nhau: - GV giải bài toán mẫu, phân tích PP giải và chỉ dẫn cho HS algorit giải loại bài toán đó rồi cho HS áp dụng để giải bài toán tiếp theo. - GV giải bài toán mẫu, yêu cầu HS tự vạch ra algorit giải bài toán này rồi áp dụng vào việc giải bài toán tiếp theo. - Trong trường hợp HS yếu, có thể HS chưa áp dụng được ngay algorit đã được đưa ra cho HS thì GV cần đưa ra những bài tập riêng nhằm đảm bảo cho HS thực hiện được những chỉ dẫn riêng lẻ trong algorit giải, tạo điều kiện cho HS áp dụng được algorit đã cho. 2.1.6. Biện pháp 6: Sử dụng phương pháp dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ a) Tác dụng của dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ khi ôn tập, tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 55. - Tăng cường tính tích cực của HS, làm không khí lớp học sôi nổi hơn, hiệu quả ôn tập được nâng cao. - Trong quá trình tham gia các hoạt động ôn tập do GV tổ chức, HS chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ năng. HS có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình ôn tập và có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai. - Rèn luyện cho HS kỹ năng hợp tác trong hoạt động học tập: HS không chỉ lĩnh hội kiến thức mà còn được học, thực hành và thể hiện mình, phát triển và củng cố các kĩ năng xã hội (lắng nghe, đặt câu hỏi, trả lời, giảng cho nhau, giải quyết xung đột…). b) Hình thức dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ khi ôn tập, tổng kết Trong các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng đã thiết kế, chúng tôi đưa ra hình thức dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ như sau: - Chia HS thành nhiều nhóm nhỏ, phân công công việc cụ thể của từng nhóm dựa vào phiếu học tập mà GV phát cho các nhóm trước giờ ôn tập, luyện tập. - Nhóm HS thảo luận, trình bày sẵn trên giấy hoặc có thể trình chiếu trên PowerPoint trong giờ ôn tập, luyện tập. Nhóm cử người đại diện trình bày tối đa trong vòng 5 phút. - GV yêu cầu các nhóm tự nhận xét phần trình bày của nhóm bạn. c) Lưu ý khi dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong giờ ôn tập, luyện tập Để việc hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao trong các giờ ôn tập, luyện tập, HS cần phải làm quen với PP này từ các tiết trước. Đồng thời, GV cần chú ý đến những điều sau: - Chia nhóm nhưng luôn đòi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân và cùng chia sẻ trách nhiệm lãnh đạo nhóm, trao đổi trực diện với nhau. - Giúp các nhóm hiểu rõ có sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân: cá nhân phải nỗ lực hoàn thành phần việc của mình. Thành công của cá nhân tạo nên thành công của cả nhóm..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 56. - Cho biết có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: các thành viên cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm và tự đánh giá kết quả công việc của mình, của các thành viên khác 2.1.7. Biện pháp 7: Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học” a) Tác dụng của việc tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học” khi ôn tập, tổng kết - Thu hút tối đa mức độ tập trung chú ý của HS, tạo không khí thi đua sôi nổi giữa các đội, đồng thời giúp tăng cường tình cảm đoàn kết giữa các thành viên trong đội. - Rèn cho HS các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp một cách nhẹ nhàng thoải mái, “học mà chơi – chơi mà học”. Giờ ôn tập, tổng kết không còn nhàm chán mà sẽ trở nên hấp dẫn hơn, tăng thêm hứng thú học tập môn hóa học của HS b) Hình thức tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học” khi ôn tập, tổng kết - Trong các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng đã thiết kế, chúng tôi đưa các BTHH dưới dạng câu hỏi “Đố vui hóa học”, HS có thể tự trả lời hoặc thảo luận trong nhóm để chọn ra đáp án. - Trong bài lên lớp tiết Luyện tập chương 6, chúng tôi đã thiết kế trò chơi Chung sức như sau: + Thể lệ chơi: . Các nhóm cử 3 thành viên tham gia trò chơi.. . Mỗi phần thi, nhóm được quyền thay đổi 1 thành viên trong đội dự thi.  Tổng kết, nhóm thắng cuộc sẽ nhận được phần thưởng là điểm cộng. hoặc quà. + Có 3 phần thi:  Phần 1: Khởi động o Có 7 câu trắc nghiệm, các nhóm có 30 giây để suy nghĩ. Khi có hiệu lệnh của GV thì các nhóm giơ bảng cho biết câu trả lời của nhóm. o Trả lời đúng được 10đ/câu. . Phần 2: Thử tài đoán nhanh o Mỗi nhóm cử 2 thành viên tham gia..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 57. o Mỗi nhóm có 3 hình ảnh về hiện tượng/ dụng cụ / hóa chất. Một thành viên mô tả (không cần theo trình tự), thành viên còn lại (quay lưng lại màn chiếu hoặc được bịt mắt) đoán và trả lời (trả lời chưa đúng được quyền trả lời lại hoặc chuyển sang hình ảnh khác). Thời gian dành cho mỗi đội là 3 phút. Phần 3: Giải ô chữ. . o Có 12 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc. o Trả lời lần lượt theo thứ tự các nhóm. Mỗi nhóm được quyền chọn 3 hàng ngang. Nếu trả lời sai thì nhóm khác được quyền giơ tay giành quyền trả lời sau khi có hiệu lệnh của giáo viên. o Trả lời đúng trong lượt của mình được 20 đ. Trả lời đúng trong lượt của nhóm khác được 10 đ. o Sau khi giải xong tất cả hàng ngang, các nhóm giơ tay giành quyền trả lời ô chữ hàng dọc. Trả lời đúng được 30 đ. c) Lưu ý khi tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”trong giờ ôn tập, tổng kết - Dạy học bằng trò chơi đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị công phu, tốn nhiều thời gian, công sức, chuẩn bị các câu hỏi bám sát nội dung cần ôn tập. - Thiết kế luật chơi phải chi tiết, rõ ràng. Sự hứng thú của HS khi tham gia các trò chơi có thể gây ồn ào, khó quản lí bao quát lớp học. Do đó, GV có thể nhờ thêm sự hỗ trợ của ban cán sự lớp trong việc tổ chức trò chơi, tránh làm cho tiết học có xu hướng trở thành giờ chơi của HS, mất tác dụng của việc ôn tập. 2.3. Các nguyên tắc và qui trình thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng 2.3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng 1. Xác định đúng mục tiêu của bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. 2. Lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra. 3. Đảm bảo tính chính xác, khoa học. 4. Phù hợp với trình độ HS, đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 58. 5. Lựa chọn PPDH thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS. 6. Sử dụng phối hợp và linh hoạt các PPDH đã xác định để hoạt động hóa người học. 7. Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học một cách hợp lí. 8. Đảm bảo tính sư phạm. 2.3.2. Qui trình thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng Khi thiết kế các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng, chúng tôi thực hiện theo 8 bước sau: - Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương. - Bước 2: Chọn ra kiến thức cơ bản, trọng tâm. - Bước 3: Xác định PP và hình thức tổ chức dạy học. - Bước 4: Lựa chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học. - Bước 5: Thiết kế các hoạt động của GV và HS. - Bước 6: Thiết kế hệ thống các câu hỏi (câu hỏi có thể xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận); các algorit dạy học cho các dạng toán đặc trưng của chương; thiết kế các thí nghiệm ở dạng lượng nhỏ (nếu sử dụng thí nghiệm); thiết kế luật chơi (nếu sử dụng PP trò chơi). - Bước 7: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp để chỉnh sửa. - Bước 8: Hoàn thiện bài giảng sau thực nghiệm. 2.4. Thiết kế các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng có sử dụng các biện pháp đã đề xuất 2.4.1. Bài lên lớp tiết 52 (Bài 33) – Luyện tập về clo và các hợp chất của clo A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức về: - Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử, tính chất và ứng dụng của clo..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 59. - Hợp chất của clo: + Hợp chất có oxi của clo có tính oxi hóa. + Axit clohidric có tính axit mạnh và có tính khử của gốc clorua. - Điều chế clo và hợp chất của clo. 2. Về kỹ năng Rèn kỹ năng về: - Giải thích tính oxi hóa mạnh của clo và hợp chất có oxi của clo bằng kiến thức đã học (cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa…). - Viết các PTHH giải thích, chứng minh tính chất của clo và hợp chất của clo.. 3. Về tình cảm, thái độ - HS làm quen với làm việc theo nhóm, nhận và phân công nhiệm vụ chuẩn bị bài cho tiết học mới. - HS tập dần với việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong học tập. B. CHUẨN BỊ 1. Tổ chức lớp học Chia HS thành 4 nhóm, phân công công việc của từng nhóm: - Nhóm 1: Chuẩn bị graph ở câu 1 trong phiếu học tập. Trình bày sẵn trên giấy hoặc có thể trình chiếu trên PowerPoint. Nhóm cử người đại diện trình bày trong vòng 5 phút. - Nhóm 2: Chuẩn bị bài tập điều chế ở câu 2 trong phiếu học tập. Nhóm cử người đại diện trình bày bài giải. - Nhóm 3: Chuẩn bị bài tập tách chất ở câu 3 trong phiếu học tập. Nhóm cử người đại diện trình bày bài giải dưới dạng sơ đồ. - Nhóm 4: Chuẩn bị bài toán ở câu 4 trong phiếu học tập. Nhóm cử người đại diện tóm tắt đề, trình bày bài giải..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 60. Yêu cầu các nhóm tự nhận xét phần trình bày của nhóm bạn theo trình tự: Nhóm 2 nhận xét nhóm 1, nhóm 3 nhận xét nhóm 2, nhóm 4 nhận xét nhóm 3, nhóm 1 nhận xét nhóm 4. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo án điện tử. Đoạn phim thí nghiệm: tính tẩy màu của clo ẩm. - Khay hóa chất: + Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. + Hóa chất: giấy quỳ tím, dung dịch AgNO 3; 4 dung dịch mất nhãn gồm HCl, HNO3, KCl, KNO3. - Chuẩn bị phiếu học tập đưa trước cho HS chuẩn bị..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 61. PHIẾU HỌC TẬP LUYỆN TẬP VỀ CLO VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA CLO Câu 1. Hoàn thành các graph sau: a) Graph tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế clo Tính chất vật lý. ………………. ….………………. Clo. Tính chất hóa học. ……….………… ………..………… PTN:……….……. Điều chế. CN: ……………… b) Graph điều chế, tính chất của hidro clorua, axit clohidric ……...…………. .….. + …… .….. + ……. Khí. ….. .. ……. H2O. Dd. ….. .. ……. ………………… ……..…………. c) Graph các hợp chất có oxi của clo + Nước Javen ……… … + Clorua vôi ……… … +. ……... Ứng dụng Cl Có tính …… …….. 2 . . Kali clorat …….. ……… … … …Câu 2. Điều chế Na, NaOH, HCl, nước Javen, clorua vôi từ các chất sau: muối ăn, nước, đá vôi. Câu 3. Tách muối ăn khỏi các tạp chất sau: Na2SO4, MgCl2, CaCl2, CaSO4. Câu 4. Cho 1,53 gam hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 448 ml khí (đktc). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thì thu được chất rắn có khối lượng là bao nhiêu (gam)?.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 62. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Sử dụng phối hợp 7 biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết sau: - Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph. - Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Sử dụng bài tập hóa học. - Sử dụng algorit dạy học. - Dạy học cộng tác nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Luyện tập về lý thuyết clo và các hợp chất của clo Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học cộng tác nhóm nhỏ. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 1. - Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về clo và các hợp chất của clo..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 63. Hoạt động 2: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức “Đố vui hóa học” Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng thí nghiệm hóa học; sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật; sử dụng BTHH, sử dụng algorit dạy học, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. * Sau khi nhóm 1 trình bày xong, GV dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp HS hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. - Câu 1: GV cho HS quan sát hình ảnh 4 bình mất nhãn đựng khí H 2, O2, CO2, Cl2. Yêu cầu HS nhận định ngay bình nào chứa khí Cl2..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 64. à HS nhấn mạnh về màu sắc đặc trưng của Cl2. - Câu 2: GV yêu cầu HS gọi tên và xác định số oxi hóa của clo trong các hợp chất. à Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa, GV yêu cầu HS khái quát tính chất hóa học cơ bản của clo: tính khử và tính oxi hóa. à HS nhắc lại cách gọi tên các axit có oxi của clo cũng như tên muối của chúng. - Câu 3: HS quan sát đoạn phim, nêu hiện tượng và giải thích nguyên nhân clo ẩm có tính tẩy màu (GV tắt tiếng đoạn phim). à HS nhận xét hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa học.. - Câu 4: HS cho biết nguyên tắc điều chế clo trong phòng thí nghiệm.. - Câu 5: HS cho biết phương trình nào không dùng để điều chế clo trong phòng thí nghiệm. à HS so sánh phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 65. - Câu 6: HS cho biết các thuốc thử thích hợp dùng để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: HCl, HNO3, KCl, KNO3. à Sau khi HS chọn đáp án, GV cho HS tiến hành thí nghiệm nhận biết 4 dung dịch trên. HS nêu hiện tượng khi cho thuốc thử vào, viết PTHH xảy ra. - Câu 7: HS quan sát sơ đồ hình ảnh, lên bảng viết lại dưới dạng PTHH và phân loại các phản ứng đó. à GV gợi ý cho HS biết được các chất trong hình, từ đó viết PTHH và phân loại phản ứng..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 66. - Câu 8: Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày cách “điều chế Na, NaOH, HCl, nước Javen, clorua vôi từ các chất sau: muối ăn, nước, đá vôi”. à Nhóm 3 nhận xét. à GV kết luận.. - Câu 9: Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày cách “tách muối ăn khỏi các tạp chất sau: Na2SO4, MgCl2, CaCl2, CaSO4” à Nhóm 4 nhận xét. à GV tổng kết..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 67. - Câu 10: Nhóm 4 cử đại diện lên tóm tắt đề, bài giải: “Cho 1,53 gam hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra 448 ml khí (đktc). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng thì thu được chất rắn có khối lượng là bao nhiêu (gam)?”. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết.. Hoạt động 3: GV dặn HS về nhà làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5/136 – SGK và học bài chuẩn bị kiểm tra 15 phút vào tiết sau. 2.4.2. Bài lên lớp tiết 59, 60 (Bài 37) – Luyện tập chương 5 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức về: - Cấu tạo nguyên tử, tính chất, ứng dụng của các halogen và một số hợp chất của chúng. - So sánh, rút ra quy luật về sự biến đổi tính chất của các halogen và một số hợp chất của chúng. 2. Về kỹ năng Rèn kỹ năng về:.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 68. - Vận dụng lý thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa – khử để giải thích tính chất của các halogen và hợp chất của halogen. - Viết PTHH chứng minh cho tính chất của các halogen và hợp chất của halogen. 3. Về tình cảm, thái độ - Rèn luyện cho HS cách làm việc theo nhóm. - Rèn luyện tinh thần đồng đội và thi đua lành mạnh. B. CHUẨN BỊ 1. Tổ chức lớp học - Chia HS thành 4 nhóm, phân công công việc của từng nhóm: + Nhóm 1: Chuẩn bị graph ở câu 1 trong phiếu học tập. + Nhóm 2: Chuẩn bị graph ở câu 2 trong phiếu học tập. Nhóm 1 và nhóm 2 trình bày sẵn trên giấy hoặc có thể trình chiếu trên PowerPoint. Nhóm cử người đại diện trình bày trong vòng 10 phút. + Nhóm 3: Chuẩn bị bài tập ở câu 3 trong phiếu học tập. + Nhóm 4: Chuẩn bị 2 bài toán ở câu 4 trong phiếu học tập. Nhóm 3 và nhóm 4 cử người đại diện tóm tắt đề, trình bày bài giải. - GV yêu cầu các nhóm tự nhận xét phần trình bày của nhóm bạn theo trình tự: Nhóm 3 nhận xét nhóm 1, nhóm 4 nhận xét nhóm 2, nhóm 1 nhận xét nhóm 4, nhóm 2 nhận xét nhóm 3. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo án điện tử. - Khay hóa chất: + Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. + Hóa chất: dung dịch AgNO 3, nước clo, hồ tinh bột; 3 dung dịch bị mất nhãn: NaCl, NaBr, NaI, . - Chuẩn bị phiếu học tập đưa trước cho HS chuẩn bị..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 69. PHIẾU HỌC TẬP LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5 – NHÓM HALOGEN Câu 1. Cấu tạo nguyên tử và tính chất của đơn chất halogen a) Graph so sánh cấu hình electron nguyên tử của F, Cl, Br, I Cấu hình electron nguyên tử của F, Cl, Br, I. Giống nhau. …………………………………… …. …………………………………… … ……..………..…………………….. Khác nhau …………………………………….. b) Bảng so sánh tính chất vật lý của F, Cl, Br, I Nguyên. Độ âm điện. Trạng thái. Màu sắc. tonc. tos. tố F Cl Br I Nhận xét c) Graph so sánh tính chất hóa học của F, Cl, Br, I …………………………………….. Giống nhau …………………………………… ………. ……………………………………. Tính chất hóa học của của F, Cl, Br, I Khác nhau. …………………………………….. …………………………………….. d) Điều chế đơn chất halogen.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 70. Đơn chất halogen F2 Cl2 Br2 I2. Phương pháp điều chế. Câu 2. Hợp chất của halogen a) Hidro halogenua, axit halogenhidric CTPT. Khí hidro halogenua. Dd axit halogenhidric. Tính. Tính. axit. khử. HF HCl HBr HI b) Muối bạc halogenua Muối bạc halogenua. AgF. AgCl. AgBr. AgI. Tính tan c) Điều chế hợp chất hidro halogenua Hợp chất. Phương pháp điều chế. HF HCl HBr HI. (Lưu ý không dùng …………………………) (Lưu ý không dùng …………………………). d) Hợp chất có oxi của halogen Gọi tên và xác định số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất sau: OF2, HClO, HClO2, HClO3, HClO4, HBrO, HBrO2, HBrO3, HBrO4, NaClO, Ca(ClO2)2, KClO3, KClO4. Câu 3. a) Brom có lẫn một ít tạp chất là clo. Làm thế nào để thu được brom tinh khiết?.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 71. b) Hoàn thành các sơ đồ sau. Biết A là chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn: A. +. H2. A. + H2 O. D. A + H2O + SO2 à C. B. à. à. B. +. C. B. + …. B. + …. Câu 4. a) Cho 20 g hỗn hợp Mg và Fe tác dụng với dung dịch HCl dư thấy có 1 g khí H2 bay ra. Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao nhiêu g? b) Cho 0,2g muối canxi halogenua (A) tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 thì thu được 0,376g kết tủa bạc halogenua. Muối A là gì?. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Sử dụng phối hợp 7 biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết sau: - Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph. - Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Sử dụng bài tập hóa học. - Sử dụng algorit dạy học. - Dạy học cộng tác nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 72. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Luyện tập về lý thuyết nhóm halogen Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph, đàm thoại nêu vấn đề, hoạt động nhóm nhỏ.. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 3 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 1. - Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về cấu tạo nguyên tử, tính chất của các đơn chất halogen..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 73. * Nhóm 2 cử đại diện trình bày phần.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 74. chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 2 trình bày, nhóm 4 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 2. - Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về các hợp chất của halogen.. Hoạt động 2: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức “Đố vui hóa học” Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng thí nghiệm hóa học; sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật; sử dụng BTHH; sử dụng algorit dạy học; dạy học cộng tác nhóm nhỏ; tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 75. * Sau khi nhóm 1, 2 trình bày xong, GV dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp HS hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. - Câu 1: GV cho HS quan sát hình ảnh và gọi tên các halogen ở các hình ảnh đó. à HS nhấn mạnh về màu sắc đặc trưng của các halogen. - Câu 2: GV yêu cầu HS cho biết tính chất cơ bản của các halogen.. - Câu 3: HS sắp xếp tính oxi hóa của các halogen theo thứ tự giảm dần.. - Câu 4: HS gọi tên và xác định số oxi hóa của các nguyên tố halogen trong các hợp chất. à GV lưu ý lại cho HS cách gọi tên các axit có oxi của halogen và muối của chúng.. - Câu 5: HS cho biết hiện tượng khi.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 76. đổ dung dịch AgNO3 vào các dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI. à HS nhắc lại tính tan của các muối bạc halogenua.. - Câu 6: HS từ tính chất suy đoán ra chất tương ứng.. - Câu 7: HS cho biết cặp thuốc thử thích hợp dùng để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: NaCl, NaBr, NaI. à Sau khi HS chọn đáp án, GV cho HS tiến hành thí nghiệm nhận biết 3 dung dịch trên. HS nêu hiện tượng khi cho thuốc thử vào, viết PTHH xảy ra. - Câu 8: Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày cách tinh chế brom. à Nhóm 2 nhận xét. à GV kết luận.. - Câu 9: Nhóm 3 cử đại diện lên.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 77. hoàn thành sơ đồ. à Nhóm 2 nhận xét. à GV tổng kết.. - Câu 10: Các nhóm thảo luận, trả lời. à GV tổng kết.. - Câu 11: Nhóm 4 cử đại diện lên tóm tắt đề, bài giải. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết, lưu ý HS phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. - Câu 12: Nhóm 4 cử đại diện lên tóm tắt đề, bài giải. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết.. - Câu 13: Các nhóm thảo luận, cho.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 78. biết đáp án và cách giải. à GV tổng kết, lưu ý HS dùng phương pháp giá trị trung bình.. - Câu 14: Các nhóm thảo luận, cho biết đáp án và cách giải. à GV tổng kết, lưu ý HS cách giải ngắn và nhanh nhất.. Hoạt động 3: GV dặn HS về nhà làm bài tập 4, 6, 8, 9, 10/149, 150 – SGK và ôn bài chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết vào tiết sau. 2.4.3. Bài lên lớp tiết 65 – Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức về: - Cấu tạo nguyên tử, tính chất, ứng dụng oxi, ozôn, hidro peoxit. 2. Về kỹ năng Rèn kỹ năng về: - So sánh tính chất giữa oxi, ozôn, hidro peoxit. - Viết PTHH chứng minh cho tính chất của oxi, ozôn, hidro peoxit. 3. Về tình cảm, thái độ.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 79. - Rèn luyện cho HS cách làm việc theo nhóm. - Rèn luyện tinh thần đồng đội và thi đua lành mạnh. B. CHUẨN BỊ 1. Tổ chức lớp học - Chia HS thành 4 nhóm, phân công công việc của từng nhóm: + Nhóm 1: Chuẩn bị graph ở câu 1 trong phiếu học tập. Nhóm cử người đại diện trình bày trong vòng 10 phút. + Nhóm 2: Chuẩn bị bài tập ở câu 2 trong phiếu học tập. + Nhóm 3: Chuẩn bị bài tập ở câu 3 trong phiếu học tập. + Nhóm 4: Chuẩn bị 2 bài toán ở câu 4 trong phiếu học tập. Nhóm 2, 3, 4 cử người đại diện trình bày bài giải. - Yêu cầu các nhóm tự nhận xét phần trình bày của nhóm bạn theo trình tự: Nhóm 2 nhận xét nhóm 1, nhóm 3 nhận xét nhóm 2, nhóm 4 nhận xét nhóm 3, nhóm 1 nhận xét nhóm 4. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo án điện tử. - Khay hóa chất: + Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. + Hóa chất: dung dịch KMnO4, H2SO4 loãng, nước oxi già. - Chuẩn bị phiếu học tập đưa trước cho HS chuẩn bị. PHIẾU HỌC TẬP LUYỆN TẬP OXI – OZÔN – HIDRO PEOXIT Câu 1. So sánh tính chất hóa học của oxi, ozôn, hidro peoxit. a) Graph so sánh tính chất của oxi và ozôn. Tính chất hóa học của oxi và ozôn. Giống nhau. Đều có………..…có tính ………… PTHH:…………………………… ……………………………………. ………………..…………………… Khác nhau b) Graph so sánh tính chất của ozôn và hidro peoxit PTHH: …………………………………… Tính bền:………………………… …………………………….. PTHH:…………………………… …………………………………… Giống nhau Đều có tính ...…………………… Tính chất PTHH:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> ozôn và hidro peoxit Khác nhau. …………………………….. …………….....…………………… 80 PTHH:……………………………. c) Graph phương pháp điều chế oxi. Trong PTN. Điều chế oxi. ………………………………………... ………………………………………... ………………………………………... ……………………………………….... Trong CN. Trong tự nhiên. ………………………………………... ……………………………………….... Câu 2. Khi oxi hóa 5.4 g một kim loại hóa trị III thì thu được 10.2 g oxit kim loại. Kim loại đó là gì? Câu 3. Tỷ khối của hỗn hợp oxi và ozon đối với hidro bằng 18 . Tính thành phần % về thể tích của oxi trong hỗn hợp. Câu 4. Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon phân hủy hết, ta được 1 chất khí duy nhất, có thể tích tăng thêm 4%. Tính thành phần % theo thể tích oxi và ozon trong hỗn hợp khí ban đầu. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Sử dụng phối hợp 7 biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết sau: - Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph. - Sử dụng thí nghiệm hóa học..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 81. - Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Sử dụng bài tập hóa học. - Sử dụng algorit dạy học. - Dạy học cộng tác nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Luyện tập về cấu tạo và tính chất của oxi – ozôn – hidro peoxit. Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học cộng tác nhóm nhỏ.. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 2 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 1. - Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về cấu tạo và tính chất của oxi – ozôn – hidro peoxit..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 82. Hoạt động 2: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức “Đố vui hóa học” Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng thí nghiệm hóa học; sử dụng các đồng dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật; sử dụng bài tập hóa học; sử dụng algorit dạy học; dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ; tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. * Sau khi nhóm 1 trình bày xong, GV dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp HS hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. - Câu 1: HS giải thích vì sao sau cơn mưa giông không khí lại trong lành hơn. à Nhấn mạnh tính chất diệt trùng của ozôn..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 83. - Câu 2: GV yêu cầu HS chọn đáp án đúng.. - Câu 3: HS cho biết oxi phản ứng được với các chất nào.. - Câu 4: HS cho biết dung dịch HI có tẩm hồ tinh bột dùng để nhận biết chất nào. - Câu 5: HS cho biết hiện tượng khi cho nước oxi già vào dung dịch thuốc tím có sẵn vài giọt axit sunfuric dựa vào PTHH của phản ứng xảy ra. à GV cho HS làm thí nghiệm để kiểm chứng lại hiện tượng. - Câu 6: Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 3 nhận xét. à GV kết luận.. - Câu 7: Nhóm 3 cử đại diện lên.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 84. trình bài cách giải. à Nhóm 4 nhận xét. à GV tổng kết, lưu ý HS cách giải dùng PP đường chéo.. - Câu 8: Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết, lưu ý HS cách giải dùng PP giải nhanh.. Hoạt động 3: GV dặn HS về nhà làm bài tập 5/162, 6/166 – SGK và ôn bài chuẩn bị cho bài kiểm tra 15 phút ở tiết sau. 2.4.4. Bài lên lớp tiết 74, 75 (Bài 46) – Luyện tập chương 6 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức về: - Tính chất hóa học (đặc biệt là tính oxi hóa) của các đơn chất: O2, O3, S. - Tính chất hóa học của một số hợp chất: H2O2, H2S, SO2, SO3, H2SO4. - Sự hình thành liên kết cộng hóa trị và bản chất của liên kết cộng hóa trị. - Sự lai hóa các obitan nguyên tử. 2. Về kĩ năng Rèn kỹ năng về: - So sánh tính chất hóa học giữa O2 và S dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện của chúng..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 85. - Dùng số oxi hóa để giải thích tính oxi hóa của oxi, tính oxi hóa, tính khử của lưu huỳnh. - Viết các PTHH chứng minh tính chất của đơn chất và hợp chất của oxi, lưu huỳnh. B. CHUẨN BỊ 1. Tổ chức lớp học - Chia HS thành 4 nhóm, phân công công việc của từng nhóm + Nhóm 1: hoàn thành graph ở câu 1 trong phiếu học tập. + Nhóm 2: hoàn thành graph ở câu 2 trong phiếu học tập. Nhóm 1 và nhóm 2 cử đại diện lên trình bày phần tóm tắt của nhóm. + Nhóm 3: làm bài toán ở câu 3 trong phiếu học tập. + Nhóm 4: làm bài toán ở câu 4 trong phiếu học tập. Nhóm 3 và nhóm 4 cử đại diện lên tóm tắt đề, trình bày cách giải. - Các nhóm tự nhận xét lẫn nhau: Nhóm 3 nhận xét nhóm 1, nhóm 4 nhận xét nhóm 2, nhóm 1 nhận xét nhóm 4, nhóm 2 nhận xét nhóm 3. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo án điện tử. - Khay hóa chất:+ Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. + Hóa chất: dd H2SO4; chất rắn NaCl, BaCO3, BaSO4, Na2CO3. - Phiếu học tập phát cho HS chuẩn bị. PHIẾU HỌC TẬP LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6 – NHÓM OXI Câu 1. Hoàn thành graph a) Graph so sánh cấu hình electron nguyên tử của O và S Đều có………..…ở lớp ngoài cùng Cấu hình electron nguyên tử của O và S. Giống nhau Đều có…………ở trạng thái cơ bản Số lớp………..……………………. Khác nhau Lớp ngoài cùng…………………….

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 86. b) Graph so sánh tính chất hóa học của O và S Là………..…………………… Giống nhau Tác dụng được với ………….. Tính chất hóa học của của O và S. Số oxi hóa…..……………………. Khác nhau ……………………………………….... Câu 2. Hoàn thành graph sau a) Graph hợp chất của oxi H2O2 (tên…………..) (xác định số oxi hóa). Hợp chất của oxi. Tính …………. Tính ………….. b) Graph hợp chất của lưu huỳnh Hợp chất của lưu huỳnh Số oxi hóa -2 Hợp chất…….. Tên….……….. ……………….. Tính ……….. Số oxi hóa +4 Hợp chất………...; ……..…. Tên gọi: ...…………………... ………………………………. ) Tính ……….. Tính ……….. Tính ……….. Số oxi hóa +6 Hợp chất………...; ……..…. Tên gọi: ...…………………... ………………………………. ) Tính ………. Tính ……….. Tính ………. Câu 3. Cho 2,81g hỗn hợp gồm 3 oxit Fe2O3, MgO, ZnO tan vừa đủ trong 500ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m g hỗn hợp các muối sunfat khan. Tìm m? Câu 4. Cho 2,52g một kim loại tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng tạo ra 6,84g muối sunfat. Đó là kim loại nào?.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 87. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Sử dụng phối hợp 7 biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết sau: - Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph. - Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Sử dụng bài tập hóa học. - Sử dụng algorit dạy học. - Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Luyện tập về lý thuyết về tính chất của đơn chất và các hợp chất của oxi và lưu huỳnh Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 88. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 3 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 1.. * Nhóm 2 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 2 trình bày, nhóm 4 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 2. * Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về cấu tạo nguyên tử, tính chất của các đơn chất halogen. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng thí nghiệm hóa học, BTHH, sử dụng algorit dạy học, dạy học cộng tác nhóm nhỏ. * Sau khi nhóm 1, 2, 3 trình bày xong, GV dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp HS hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. - Câu 1: GV yêu cầu HS hoàn thành chuỗi phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có. - Câu 2: GV yêu cầu HS lập PTHH của những phản ứng sau (ghi rõ số oxi.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 89. hóa).. - Câu 3: GV yêu cầu HS phân biệt các chất rắn bị mất nhãn mà chỉ dùng 1 thuốc thử. à GV cho HS làm thí nghiệm kiểm chứng.. - Câu 4: GV yêu cầu HS giải nhanh bài toán. à GV lưu ý HS về dạng toán SO 2 / H2S tác dụng với kiềm tùy theo tỉ lệ mol mà tạo ra muối axit / muối trung hòa / hỗn hợp muối. - Câu 5: Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 2 nhận xét. à GV tổng kết, lưu ý HS về dạng toán áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.. - Câu 6: Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 90. Hoạt động 3: Trò chơi Chung sức Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật; sử dụng BTHH; dạy học cộng tác nhóm nhỏ; tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. * Thể lệ: - Các nhóm cử 3 thành viên tham gia trò chơi. - Mỗi phần thi, nhóm được quyền thay đổi 1 thành viên trong đội dự thi. - Tổng kết, nhóm thắng cuộc sẽ nhận được phần thưởng là điểm cộng hoặc quà. - Phần 1: Khởi động GV thông báo thể lệ: -. Có 7 câu trắc nghiệm, các nhóm. có 30 giây để suy nghĩ. Khi có hiệu lệnh của GV thì các nhóm giơ bảng cho biết câu trả lời của nhóm. -. Trả lời đúng được 10đ/câu..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 91. - Phần 2: Thử tài đoán nhanh GV thông báo thể lệ - Mỗi nhóm cử 2 thành viên. Mỗi nhóm có 3 hình ảnh về hiện tượng / dụng cụ / hóa chất. Một thành viên mô tả (không cần theo trình tự), thành viên còn lại (quay lưng lại màn chiếu hoặc được bịt mắt) đoán và trả lời (trả lời chưa đúng được quyền trả lời lại hoặc chuyển.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 92. sang hình ảnh khác). Thời gian dành cho mỗi đội là 3 phút. - Thành viên mô tả tuyệt đối không được dùng các từ có trong tên của hiện tượng / dụng cụ / hóa chất đó. Phạm luật thì không tính phần trả lời. - Trả lời đúng được 20 đ / hình ảnh.. - Phần 3: Giải ô chữ GV thông báo thể lệ: - Có 12 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc. - Trả lời lần lượt theo thứ tự các nhóm. Mỗi nhóm được quyền chọn 3 hàng ngang. Nếu trả lời sai thì nhóm khác được quyền giơ tay giành quyền trả lời sau khi có hiệu lệnh của GV..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 93. - Trả lời đúng trong lượt của mình được 20 đ. Trả lời đúng trong lượt của nhóm khác được 10 đ. - Sau khi giải xong tất cả hàng ngang, các nhóm giơ tay giành quyền trả lời ô chữ hàng dọc. Trả lời đúng được 30 đ..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 94.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 95. - Tổng kết điểm của các nhóm Hoạt động 4:.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> 96. GV dặn dò HS làm các bài 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 / 190, 191 – SGK và ôn bài chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết ở tiết sau. 2.4.5. Bài lên lớp tiết 83, 84 (Bài 51) - Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. 2. Về kĩ năng Rèn kỹ năng về: - Sử dụng thành thạo biểu thức tính hằng số cân bằng phản ứng để giải các bài toán về nồng độ, hiệu suất phản ứng, và ngược lại. - Vận dụng nguyên lý Le Chatelier cho các cân bằng hóa học. B. CHUẨN BỊ 1. Tổ chức lớp học - Chia HS thành 4 nhóm, phân công công việc của từng nhóm + Nhóm 1: tóm tắt các kiến thức về tốc độ phản ứng (câu 1 trong phiếu học tập). + Nhóm 2: tóm tắt các kiến thức về cân bằng hóa học (câu 2 trong phiếu học tập). Nhóm 1 và nhóm 2 cử đại diện trình bày phần tóm tắt của nhóm trong vòng 5 phút. + Nhóm 3: làm bài tập ở câu 3 trong phiếu học tập. + Nhóm 4: làm bài tập ở câu 3 trong phiếu học tập. Nhóm 3 và nhóm 4 cử đại diện trình bày phần giải. - Các nhóm nhận xét phần trình bày của nhau: Nhóm 3 nhận xét nhóm 1, nhóm 4 nhận xét nhóm 2, nhóm 1 nhận xét nhóm 4, nhóm 2 nhận xét nhóm 3. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo án điện tử..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> 97. - Khay hóa chất: + Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, thau nước đá. + Hóa chất: Đinh sắt, kẽm hạt, kẽm bột, dung dịch CuSO 4, nước, bình đựng sẵn khí NO2. - Chuẩn bị phiếu học tập đưa trước cho HS chuẩn bị.. PHIẾU HỌC TẬP LUYỆN TẬP TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – CÂN BẰNG HÓA HỌC Câu 1. Hoàn thành graph sau: Graph tốc độ phản ứng. Tốc độ phản ứng. Định nghĩa. Là…………………………………. ……………………………………. Cách tính. PTTQ: aA + bB cC + dD ……………………………………... Các yếu tố ảnh hưởng. Lưu ý. ………… …... ………… …... ………… …... ………… …... ………… …... Tốc độ phản ứng còn có biểu thức tính:……………………………… …………………………………… Hệ số nhiệt của phản ứng:……….. …………………………………….

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 98. Câu 2. Hoàn thành graph sau: Graph cân bằng hóa học. Là……………………………… ……………………………………. Định nghĩa Hằng số cân bằng. Cân bằng hóa học. Sự chuyển dịch cân bằng. Các yếu tố ảnh hưởng Câu 3. a) Cho phản ứng: N2 + 3H2. PTTQ: aA + bB cC + dD …………………………………… .. Là……………............................... ........................................................ . Tuân theo ……………………… . …………….................................... ........................................................ ........................................................ ........................................................ .... …………….................................... …………………………………… .. ……………................................... ……………..................................... . 2NH3 . Biết v = k. [N2].[H2]3. Khi tăng áp suất. chung của hệ lên 2 lần, thì tốc độ phản ứng sẽ tăng lên bao nhiêu lần? b) Hệ số nhiệt độ của tốc độ phản ứng là giá trị nào? Biết rằng khi tăng nhiệt độ lên thêm 500C thì tốc độ phản ứng tăng lên 1024 lần. Câu 4. Cho phản ứng: CO(k) + H2O (k). CO2(k) + H2 (k). Ban đầu cho vào bình phản ứng dung tích 2 lít: 2 mol CO, 2 mol H 2O. Khi hệ đạt trạng thái cân bằng có 1,2 mol CO2 tạo thành. Hằng số cân bằng KC có giá trị là bao nhiêu? C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Sử dụng phối hợp 7 biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết sau: - Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph. - Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> 99. - Sử dụng bài tập hóa học. - Sử dụng algorit dạy học. - Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. - Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Luyện tập về lý thuyết tốc độ phản ứng – cân bằng hóa học Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Hệ thống hóa kiến thức chương bằng graph, đàm thoại nêu vấn đề, dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. * Nhóm 1 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, nhóm 3 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 1. * Nhóm 2 cử đại diện trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Sau khi nhóm 2 trình bày, nhóm 4 nhận xét, nếu có thắc mắc thì đặt câu hỏi cho nhóm 2. - Sau đó GV tổng kết lại, cho HS quan sát graph tóm tắt các kiến thức về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> 100. Hoạt động 2: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức “Đố vui hóa học” Sử dụng phối hợp các biện pháp sau: Sử dụng thí nghiệm hóa học; sử dụng các đồng dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật; sử dụng BTHH; đàm thoại nêu vấn đề; dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ; tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. * Sau khi nhóm 1 trình bày xong, GV dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước để giúp HS hệ thống hóa kiến thức một lần nữa. - Câu 1: HS xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. - Câu 2: HS chọn câu sai. GV yêu cầu HS giải thích. à GV lưu ý: CO2 (k) + H2O (l). H2CO3 (dd). H2CO3 càng nhiều thì nước giải khát có độ chua (độ axit càng cao).. - Câu 3: HS tìm câu sai. GV yêu cầu.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 101. HS giải thích.. - Câu 4: HS tìm câu đúng. GV yêu cầu HS giải thích.. - Câu 5: HS cho biết cặp nào có tốc độ phản ứng lớn hơn. GV yêu cầu HS giải thích. à GV cho HS làm thí nghiệm để kiểm chứng lại hiện tượng. - Câu 6: HS tìm câu đúng. GV yêu cầu HS giải thích. à GV lưu ý HS phân biệt rõ: phản ứng tỏa nhiệt (nhiệt độ tăng) và phản ứng thu nhiệt (nhiệt độ giảm). Có thể dùng câu thần chú: “Âm tỏa dương thu” để nhận biết phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt. - Câu 7: GV cho HS quan sát thí.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> 102. nghiệm. Yêu cầu HS tìm câu sai và giải thích.. - Câu 8: HS cho biết sự chuyển dịch cân bằng khi biến đổi các điều kiện. GV yêu cầu HS vận dụng nguyên lý Le Chatelier để giải thích.. - Câu 9: Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 2 nhận xét. à GV kết luận. - Câu 10: Các nhóm thảo luận cho ra đáp án. à GV nhận xét. - Câu 11: Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 2 nhận xét. à GV tổng kết. - Câu 12: Các nhóm thảo luận cho ra đáp án. à GV nhận xét, lưu ý HS về hệ số nhiệt của phản ứng..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> 103. - Câu 13: Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày cách giải. à Nhóm 1 nhận xét. à GV tổng kết. - Câu 14: Các nhóm thảo luận cho ra đáp án. à GV tổng kết, lưu ý HS về biểu thức tính hằng số cân bằng.. Hoạt động 3: GV dặn HS về nhà làm bài tập 4, 5, 6, 7/216, 217 – SGK và ôn bài chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết vào tiết sau..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> 104. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 chúng tôi đã đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập, tổng kết môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở trường THPT. Nội dung gồm các phần sau: 1. Nghiên cứu nội dung chương 5, 6, 7 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao. 2. Đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết: - Biện pháp 1: Sử dụng graph để hệ thống hoá kiến thức chương. - Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Biện pháp 3: Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Biện pháp 4: Sử dụng bài tập hóa học. - Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp algorit dạy học. - Biện pháp 6: Sử dụng phương pháp dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. - Biện pháp 7: Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. 2. Nghiên cứu 8 nguyên tắc và qui trình 8 bước thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. 3. Thiết kế 5 bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng (gồm 8 tiết dạy) môn hóa học lớp 10, chương trình nâng cao ở trường THPT trong các chương: chương 5 nhóm halogen, chương 6 oxi, chương 7 tốc độ phản ứng – cân bằng hóa học..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> 105. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm - Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của 7 biện pháp đã đề xuất và hệ thống bài lên lớp khi ôn tập, tổng kết đã thiết kế ở chương 2. - Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài. 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Trao đổi và thống nhất với các GV tiến hành thực nghiệm về các bài lên lớp khi ôn tập, tổng kết đã thiết kế. - Đánh giá kiến thức học sinh sau mỗi giờ học thực nghiệm bằng các đề kiểm tra đã thiết kế. - Xử lý kết quả, so sánh kết quả thu được giữa các cặp lớp đối chứng (ĐC) – thực nghiệm (TN). 3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm Chúng tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là: - HS lớp 10 ở 4 trường: THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định (Q.Bình Thạnh); THPT Nguyễn Công Trứ (Q.Gò Vấp); THPT Nguyễn Thượng Hiền (Q.Tân Bình). - Tại mỗi trường, chọn những cặp lớp TN – ĐC có trình độ tương đương (học theo chương trình nâng cao), và do cùng một giáo viên dạy học. - Thực hiện cùng một bài dạy, theo hai giáo án khác nhau: ở lớp TN sẽ được học theo giáo án đã thiết kế, có sử dụng các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, còn lớp ĐC thì học theo giáo án của GV giảng dạy. Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn các lớp theo bảng 3.1:.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> 106. Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng Lớp TN. Tên trường. Lớp. Trường THPT. 10A3. Võ Thị Sáu. (TN1). Trường THPT. 10A14. Võ Thị Sáu. (TN2). Trường THPT. 10A10. Gia Định. (TN3). Trường THPT. 10AT. Gia Định. (TN4). Trường THPT. 10A5. Nguyễn Công Trứ. (TN5). Trường THPT. 10C7. Nguyễn Thượng Hiền. (TN6). Lớp ĐC. Sĩ số 40. Lớp 10A5 (ĐC1). Sĩ số 40. GV dạy học Nguyễn Thị Minh Thanh (tác giả luận văn). 10A1 46. 1. 46. Trần Đình Huy. 47. Hoàng Thái Dương. 40. Hoàng Thái Dương. 53. Nguyễn Diệu Linh. 43. Trần Khôi Nguyên. (ĐC2) 49. 38. 10A7 (ĐC3) 10A9 (ĐC4) 10A1. 49. 7 (ĐC5). 44. 10C2 (ĐC6). 3.4. Tiến hành thực nghiệm 3.4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi với GV tham gia thực nghiệm các vấn đề sau: - Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi bài luyện tập và bài kiểm tra ở lớp TN và ĐC là như nhau. - PPDH ở lớp TN là các PP được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết, còn ở lớp ĐC tiến hành theo PP truyền thống như thuyết trình, đàm thoại theo hướng giải thích,….

<span class='text_page_counter'>(108)</span> 107. - Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm tra,…. cho GV. - Do cơ sở vật chất ở những trường THPT mà chúng tôi tiến hành thực nghiệm khá tốt nên các tiết luyện tập hầu hết các GV sử dụng giáo án điện tử. 3.4.2. Tiến hành giảng dạy Trên cơ sở thống nhất về nội dung và PPDH, chuẩn bị đầy đủ phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở 6 cặp lớp TN và ĐC đã chọn. - Thời gian thực nghiệm: cuối HKI, đầu HKII năm học 2010 – 2011. - Chúng tôi tiến hành các bài sau: + Tiết 52 (Bài 33). : Luyện tập về clo và các hợp chất của clo.. + Tiết 59, 60 (Bài 37). : Luyện tập chương 5.. + Tiết 65. : Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit.. + Tiết 74, 75 (Bài 46). : Luyện tập chương 6.. + Tiết 83, 84 (Bài 51). : Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.. 3.4.3. Tổ chức kiểm tra Sau khi kết thúc bài dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, khả năng tiếp thu, khả năng vận dụng kiến thức của HS các lớp TN và ĐC. - Có 2 bài kiểm tra 15 phút dưới hình thức trắc nghiệm, sau tiết 52 (Bài 33) và sau tiết 65. - Có 3 bài kiểm tra 1 tiết dưới hình thức trắc nghiệm, sau tiết 60 (Bài 37), sau tiết 75 (Bài 46), sau tiết 84 (Bài 51). - Nội dung chi tiết 5 bài kiểm tra được trình bày ở phụ lục 2. 3.4.4. Chấm bài và xử lý kết quả thực nghiệm [5], [9] * Tổng số bài đã chấm: 2.675 bài. * PP xử lý kết quả thực nghiệm: sử dụng PP thống kê toán học. - Bảng phân phối kết quả kiểm tra: Là một bảng liệt kê tất cả các đơn vị điểm số trên một cột (hay hàng), và số HS có mỗi đơn vị điểm ấy được liệt kê ở một cột (hay hàng) thứ hai, gọi là tần số..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> 108. - Bảng phân phối tần suất lũy tích : cho biết phần trăm số HS đạt điểm x trở xuống. Để lập bảng tính tần suất lũy tích, ta làm như sau: + Lập bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra. + Tính tần suất lũy tích của mỗi điểm. + Lập bảng phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra. - Đồ thị đường lũy tích: thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và lớp ĐC. - Điểm trung bình cộng: điểm trung bình cộng của mỗi lớp được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số lại và chia cho số bài làm của HS.. n1.x1  n2 .x2  ...  nk .xk 1 k x= =  ni .xi n1  n2  ...  nk n i =1 ni: tần số của điểm xi (tức là số HS đạt điểm xi, i từ 1  10). n: tổng số bài làm của HS. - Độ lệch tiêu chuẩn: phản ảnh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trước tiên phải tính phương sai theo công thức. sau :. s. 2.  n ( x  x) = i. 2. i. n 1. Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai : S=.  n ( x  x) i. 2. i. n 1. S V = .100% x - Hệ số biến thiên: được tính theo công thức : .. Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn. - Sai số tiêu chuẩn: tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số tiêu chuẩn được tính theo công thức :. m=. S n..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> 109. Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy. - Kiểm định giả thuyết thống kê Một khi đã xác định được lớp TN có điểm trung bình cộng cao hơn lớp ĐC và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp ĐC thì vẫn chưa thể kết luận hoàn toàn rằng những biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế có hiệu quả hơn. Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do các biện pháp được đề xuất hay chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi những biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế thì nói chung kết quả có tốt hơn không? Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H 0 là «không có sự khác nhau giữa hai bài lên lớp» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết H 0, nghĩa là đi tới kết luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp TN và lớp ĐC là do hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế chứ không phải là do sự ngẫu nhiên. Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn. ta. (giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai lầm a và bậc. tự do f = n1 + n2 – 2). Nếu. t ta thì giả thuyết H bị bác bỏ nghĩa là ta công nhận hiệu quả của 0. những biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế . t=. Đại lượng được dùng để kiểm định là Với:. x2  x1 n .n . 1 2 s n1  n2. x1 , x2 là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN; n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN;. còn giá trị. (n1  1) s12  (n2  1) s22 s= n1  n2  2. 2 2 với s1 , s2 là phương sai của lớp ĐC và lớp TN..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> 110. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng 3.5.1.1. Bài kiểm tra 15 phút sau tiết 52 - Bài 33 - Luyện tập về clo và các hợp chất của clo Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài Luyện tập về clo và các hợp chất của clo Lớp. Điểm Xi. Số HS. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN1. 0. 0. 0. 1. 1. 4. 8. 13. 7. 5. 1. 40. ĐC1. 0. 0. 0. 2. 3. 14. 10. 6. 3. 1. 1. 40. TN2. 0. 0. 0. 1. 2. 9. 11. 15. 5. 3. 0. 46. ĐC2. 0. 0. 0. 3. 7. 9. 13. 12. 1. 1. 0. 46. TN3. 0. 0. 0. 2. 0. 5. 9. 20. 7. 5. 1. 49. ĐC3. 0. 0. 0. 3. 3. 11. 9. 14. 4. 2. 1. 47. TN4. 0. 0. 0. 1. 2. 6. 9. 8. 7. 4. 1. 38. ĐC4. 0. 0. 0. 4. 2. 7. 8. 9. 8. 2. 0. 40. TN5. 0. 0. 0. 0. 8. 10. 12. 12. 5. 2. 0. 49. ĐC5. 0. 0. 0. 2. 4. 10. 17. 15. 4. 1. 0. 53. TN6. 0. 0. 0. 1. 2. 3. 5. 13. 11. 8. 1. 44. ĐC6. 0. 0. 0. 4. 5. 8. 5. 12. 3. 6. 0. 43. TN. 0. 0. 0. 6. 15. 37. 54. 81. 42. 27. 4. 266. ĐC. 0. 0. 0. 18. 24. 59. 62. 68. 23. 13. 2. 269.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> 111. Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra Luyện tập về clo và các hợp chất của clo Lớ p. Điểm Xi  0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN. 0. 0. 0. 6. 15. 37. 54. 81. 42. 27. 4. 266. ĐC. 0. 0. 0. 18. 24. 59. 62. 68. 23. 13. 2. 269. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 2.2 6. 5.64. 13. 91. 20.3 0. 30. 45. 15.7 9. 10. 15. 1.50. 100.0 0. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 6.6 9. 8.92. 21. 93. 23.0 5. 25. 28. 8.55. 4.8 3. 0.74. 100.0 0. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 2.2 6. 7.89. 21. 80. 42.1 1. 72. 56. 88.3 5. 98. 50. 100. 00. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 6.6 9. 15.6 1. 37. 55. 60.5 9. 85. 87. 94.4 2. 99. 26. 100. 00. Tần số. %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống. TN ĐC. Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra Luyện tập về clo và các hợp chất của clo.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 112. Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra Luyện tập về clo và các hợp chất của clo Lớp. % Yếu – Kém. % Trung Bình. % Khá. % Giỏi. Tổng. TN. 7.89. 34.21. 46.24. 11.65. 100.00. ĐC. 15.61. 44.98. 38.33. 5.68. 100.00. TN ĐC. Hình 3.2. Đồ thị kết quả bài kiểm tra Luyện tập về clo và các hợp chất của clo. Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra Luyện tập về clo và các hợp chất của clo Lớp. Điểm trung bình x. Độ lệch tiêu chuẩn S. Hệ số biến thiên V%. Sai số tiêu chuẩn M. TN. 6.67. 1.29. 19.4. 0.08. ĐC. 6.00. 1.34. 22.4. 0.09. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01 ; k = 266 + 269 – 2 = 533. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị t α,k = 2,58. Ta có kiểm định t = 5,84 > tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> 113. Luyện tập về clo và các hợp chất của clo) giữa các nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01). 3.5.1.2. Bài kiểm tra 1 tiết sau tiết 59, 60 - Bài 37 - Luyện tập chương 5 Bảng 3.6. Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài kiểm tra Luyện tập chương 5. Lớp. Điểm Xi. Số HS. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN1. 0. 0. 0. 0. 0. 4. 12. 11. 9. 3. 1. 40. ĐC1. 0. 0. 0. 3. 11. 14. 7. 2. 3. 0. 0. 40. TN2. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 10. 20. 10. 2. 1. 46. ĐC2. 0. 0. 0. 5. 11. 16. 8. 4. 2. 0. 0. 46. TN3. 0. 0. 0. 0. 2. 5. 12. 17. 7. 6. 0. 49. ĐC3. 0. 0. 0. 2. 5. 11. 16. 8. 3. 2. 0. 47. TN4. 0. 0. 0. 0. 0. 7. 9. 8. 7. 6. 1. 38. ĐC4. 0. 0. 0. 3. 4. 11. 8. 7. 4. 3. 0. 40. TN5. 0. 0. 0. 0. 8. 10. 12. 12. 5. 2. 0. 49. ĐC5. 0. 0. 0. 2. 5. 11. 15. 18. 2. 0. 0. 53. TN6. 0. 0. 0. 0. 2. 6. 8. 10. 11. 6. 1. 44. ĐC6. 0. 0. 0. 3. 6. 7. 8. 9. 6. 4. 0. 43. TN. 0. 0. 0. 0. 12. 35. 63. 78. 49. 25. 4. 266. ĐC. 0. 0. 0. 18. 42. 70. 62. 48. 20. 9. 0. 269.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> 114. Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra Luyện tập chương 5 Điểm Xi. Lớp. Tần số. %HS đạt điểm Xi. %HS đạt điểm Xi trở xuống.  0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN. 0. 0. 0. 0. 12. 35. 63. 78. 49. 25. 4. 266. ĐC. 0. 0. 0. 18. 42. 70. 62. 48. 20. 9. 0. 269. TN. 0.00. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 4.51. 13.1 6. 23.6 8. 29.3 2. 18.4 2. 9.40. 1.50. 100.0 0. ĐC. 0.00. 0.0 0. 0.0 0. 6.6 9. 15.6 1. 26.0 2. 23.0 5. 17.8 4. 7.43. 3.35. 0.00. 100.0 0. TN. 0.00. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 4.51. 17.6 7. 41.3 5. 70.6 8. 89.1 0. 98.50. 100.0 0. ĐC. 0.00. 0.0 0. 0.0 0. 6.6 9. 22.3 0. 48.3 3. 71.3 8. 89.2 2. 96.6 5. 100.0 0. 100.0 0. TN ĐC. Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra Luyện tập chương 5 Bảng 3.8. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra Luyện tập chương 5 Lớp. % Yếu – Kém. % Trung Bình. % Khá. % Giỏi. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> 115. TN. 4.51. 36.84. 47.74. 10.90. 100.00. ĐC. 22.30. 49.07. 25.28. 3.35. 100.00. TN ĐC. Hình 3.4. Đồ thị kết quả bài kiểm tra Luyện tập chương 5 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra Luyện tập chương 5. Điểm trung bình. Độ lệch tiêu chuẩn. Hệ số biến thiên. x. S. V%. Sai số tiêu chuẩn m. TN. 6.78. 1.16. 17.1. 0.07. ĐC. 5.65. 1.21. 21.4. 0.08. Lớp. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01 ; k = 266 + 269 – 2 = 533. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị t α,k = 2,58. Ta có kiểm định t = 10,99 > t α,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 116. Luyện tập chương 5) giữa các nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01)..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> 117. 3.5.1.3. Bài kiểm tra 15 phút sau tiết 65 - Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit Bảng 3.10. Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit. Lớp. Điểm Xi. Số HS. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN1. 0. 0. 0. 0. 2. 2. 9. 8. 7. 11. 1. 40. ĐC1. 0. 0. 0. 3. 4. 4. 8. 5. 5. 10. 1. 40. TN2. 0. 0. 0. 0. 3. 3. 3. 6. 9. 15. 7. 46. ĐC2. 0. 0. 0. 2. 2. 9. 12. 6. 3. 11. 1. 46. TN3. 0. 0. 0. 0. 2. 6. 10. 11. 10. 9. 1. 49. ĐC3. 0. 0. 0. 3. 7. 10. 9. 11. 4. 2. 1. 47. TN4. 0. 0. 0. 0. 1. 4. 7. 10. 7. 8. 1. 38. ĐC4. 0. 0. 0. 2. 5. 6. 7. 8. 6. 5. 1. 40. TN5. 0. 0. 0. 1. 3. 7. 14. 9. 8. 6. 1. 49. ĐC5. 0. 0. 0. 2. 5. 11. 12. 15. 7. 1. 0. 53. TN6. 0. 0. 0. 0. 2. 2. 5. 9. 8. 14. 4. 44. ĐC6. 0. 0. 0. 2. 2. 7. 5. 8. 11. 7. 1. 43. TN. 0. 0. 0. 1. 13. 24. 48. 53. 49. 63. 15. 266. ĐC. 0. 0. 0. 14. 25. 47. 53. 53. 36. 36. 5. 269.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> 118. Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích của bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit Lớ p. Tần số. %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống. Điểm Xi  0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN. 0. 0. 0. 1. 13. 24. 48. 53. 49. 63. 15. 266. Đ C. 0. 0. 0. 14. 25. 47. 53. 53. 36. 36. 5. 269. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 4.89. 9.0 2. 18.0 5. 19.9 2. 18. 42. 23.6 8. 5.64. 100.0 0. Đ C. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 5.2 0. 9.29. 17. 47. 19.7 0. 19.7 0. 13. 38. 13.3 8. 1.86. 100.0 0. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 5.26. 14. 29. 32.3 3. 52.2 6. 70. 68. 94.3 6. 100.0 0. Đ C. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 5.2 0. 14.5 0. 31. 97. 51.6 7. 71.3 8. 84. 76. 98.1 4. 100.0 0. TN ĐC. Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> 119. Bảng 3.12. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit Lớp. % Yếu – Kém. % Trung Bình. % Khá. % Giỏi. Tổng. TN. 5.26. 27.07. 38.35. 29.32. 100.00. ĐC. 14.50. 37.17. 33.09. 15.24. 100.00. TN ĐC. Hình 3.6. Đồ thị kết quả bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit. Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit Lớp. Điểm trung bình x. Độ lệch tiêu chuẩn S. Hệ số biến thiên V%. Sai số tiêu chuẩn m. TN. 7.30. 1.38. 18.9. 0.08. ĐC. 6.42. 1.52. 23.6. 0.09. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01 ; k = 266 + 269 – 2 = 533. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị t α,k = 2,58. Ta có kiểm định t = 7,02 > tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit) giữa các nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01)..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> 120. 3.5.2.4. Bài kiểm tra 1 tiết sau tiết 74, 75 - Bài 46 - Luyện tập chương 6 Bảng 3.14. Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài kiểm tra Luyện tập chương 6. Lớp. Điểm Xi. Số HS. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN1. 0. 0. 0. 0. 0. 2. 2. 9. 12. 11. 4. 40. ĐC1. 0. 0. 0. 0. 2. 7. 3. 9. 12. 7. 0. 40. TN2. 0. 0. 0. 0. 1. 2. 2. 9. 16. 15. 1. 46. ĐC2. 0. 0. 0. 0. 3. 11. 4. 12. 7. 9. 0. 46. TN3. 0. 0. 0. 0. 0. 2. 8. 14. 14. 7. 4. 49. ĐC3. 0. 0. 0. 0. 2. 5. 7. 13. 14. 5. 1. 47. TN4. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 3. 11. 11. 9. 3. 38. ĐC4. 0. 0. 0. 0. 0. 7. 9. 9. 7. 6. 2. 40. TN5. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 8. 20. 14. 3. 1. 49. ĐC5. 0. 0. 0. 1. 5. 8. 16. 15. 5. 3. 0. 53. TN6. 0. 0. 0. 0. 0. 5. 4. 12. 11. 8. 4. 44. ĐC6. 0. 0. 0. 0. 2. 9. 5. 9. 7. 8. 3. 43. TN. 0. 0. 0. 0. 1. 15. 27. 75. 78. 53. 17. 266. ĐC. 0. 0. 0. 1. 14. 47. 44. 67. 52. 38. 6. 269.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> 121. Bảng 3.15. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích của bài kiểm tra Luyện tập chương 6 Điểm Xi Lớp.  0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN. 0. 0. 0. 0. 1. 15. 27. 75. 78. 53. 17. 266. ĐC. 0. 0. 0. 1. 14. 47. 44. 67. 52. 38. 6. 269. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 5.64. 10.1 5. 28.2 0. 29.3 2. 19.9 2. 6.39. 100. 00. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 7. 5.2 0. 17.4 7. 16.3 6. 24.9 1. 19.3 3. 14.1 3. 2.23. 100. 00. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 6.02. 16.1 7. 44.3 6. 73.6 8. 93.6 1. 100.0 0. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 7. 5.5 8. 23.0 5. 39.4 1. 64.3 1. 83.6 4. 97.7 7. 100.0 0. Tần số. %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống. TN ĐC. Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra Luyện tập chương 6.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> 122. Bảng 3.16. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra Luyện tập chương 6 Lớp. % Yếu – Kém. % Trung Bình. % Khá. % Giỏi. Tổng. TN. 0.38. 15.79. 57.52. 26.32. 100.00. ĐC. 5.58. 33.83. 44.24. 16.36. 100.00. TN ĐC. Hình 3.8. Đồ thị kết quả bài kiểm tra Luyện tập chương 6 Bảng 3.17. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra Luyện tập chương 6 Lớp. Điểm trung bình x. Độ lệch tiêu chuẩn S. Hệ số biến thiên V%. Sai số tiêu chuẩn m. TN. 7.66. 1.24. 16.2. 0.08. ĐC. 6.86. 1.33. 19.4. 0.09. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01 ; k = 266 + 269 – 2 = 533. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị t α,k = 2,58. Ta có kiểm định t = 7,20 > tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra Luyện tập chương 6) giữa các nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01)..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> 123. 3.5.1.5. Bài kiểm tra 1 tiết sau tiết 83, 84 - Bài 51 - Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Bảng 3.18. Bảng phân phối kết quả kiểm tra bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Điểm Xi Lớp. 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Số HS. TN1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 6. 7. 7. 11. 9. 40. ĐC1. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 8. 13. 4. 14. 0. 40. TN2. 0. 0. 0. 0. 0. 2. 3. 9. 24. 8. 0. 46. ĐC2. 0. 0. 0. 0. 0. 6. 4. 7. 15. 14. 0. 46. TN3. 0. 0. 0. 0. 0. 2. 4. 10. 19. 12. 2. 49. ĐC3. 0. 0. 0. 0. 0. 5. 7. 15. 14. 5. 1. 47. TN4. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 5. 9. 12. 7. 2. 38. ĐC4. 0. 0. 0. 0. 0. 5. 2. 16. 12. 4. 1. 40. TN5. 0. 0. 0. 0. 1. 6. 6. 13. 13. 10. 0. 49. ĐC5. 0. 0. 0. 4. 5. 7. 17. 11. 9. 0. 0. 53. TN6. 0. 0. 0. 0. 0. 3. 5. 11. 15. 8. 2. 44. ĐC6. 0. 0. 0. 0. 1. 8. 5. 14. 7. 6. 2. 43. TN. 0. 0. 0. 0. 1. 16. 29. 59. 90. 56. 15. 266. ĐC. 0. 0. 0. 4. 6. 32. 43. 76. 61. 43. 4. 269.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> 124. Bảng 3.19. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Lớ p. Điểm Xi. . 0. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. TN. 0. 0. 0. 0. 1. 16. 29. 59. 90. 56. 15. 266. ĐC. 0. 0. 0. 4. 6. 32. 43. 76. 61. 43. 4. 269. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 6.02. 10.9 0. 22.18. 33.83. 21. 05. 5.64. 100. 00. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 1.4 9. 2.2 3. 11.9 0. 15.9 9. 28.25. 22.68. 15. 99. 1.49. 100. 00. TN. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 0.3 8. 6.39. 17.2 9. 39.47. 73.31. 94. 36. 100.0 0. ĐC. 0.0 0. 0.0 0. 0.0 0. 1.4 9. 3.7 2. 15.6 1. 31.6 0. 59.85. 82.53. 98. 51. 100.0 0. Tần số. %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống. TN ĐC. Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> 125. Bảng 3.20. Bảng phân loại kết quả bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Lớp. % Yếu – Kém. % Trung Bình. % Khá. % Giỏi. Tổng. TN. 0.38. 16.92. 56.02. 26.69. 100.00. ĐC. 3.72. 27.88. 50.93. 17.47. 100.00. TN ĐC. Hình 3.10. Đồ thị kết quả bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Bảng 3.21. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Lớp. Điểm trung bình x. Độ lệch tiêu chuẩn S. Hệ số biến thiên V%. Sai số tiêu chuẩn m. TN. 7.69. 1.24. 16.1. 0.08. ĐC. 7.07. 1.34. 19.0. 0.09. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01 ; k = 266 + 269 – 2 = 533. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị t α,k = 2,58. Ta có kiểm định t = 5,56 > tα,k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học) giữa các nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01)..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> 126. * Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng - Xét về tỉ lệ HS yếu – kém, trung bình, khá – giỏi: qua kết quả thu được ở trên, ta thấy tỉ lệ HS bị điểm yếu – kém ở các lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC; ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm khá – giỏi ở các lớp TN luôn lớn hơn các lớp ĐC. - Xét đồ thị đường lũy tích: Qua các đồ thị trình bày ở trên, ta thấy đồ thị đường lũy tích của các lớp TN đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC. - Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm trung bình cộng của lớp TN luôn lớn hơn lớp ĐC, đồng thời các giá trị khác như độ lệch tiêu chuẩn S, hệ số biến thiên V và sai số tiêu chuẩn m của lớp TN đều nhỏ hơn của lớp ĐC. - Xét kết quả kiểm định giả thuyết thống kê: Qua kết quả đã xét ở trên, ta có thể kết luận kết quả học tập ở các lớp TN đều cao hơn các lớp ĐC. Các kết quả kiểm định giả thuyết thống kê đều cho ta thấy t > tα. Vậy, kết quả đó chính là hiệu quả của 7 biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế đã được áp dụng ở lớp TN. Từ đó ta thấy được độ tin cậy về tính hiệu quả và tính khả thi cao của 7 biện pháp đã đề xuất và các bài lên lớp đã thiết kế. Không những vậy, qua sự theo dõi, đánh giá chất lượng kiến thức của HS, chúng tôi cũng nhận thấy: - Với các câu hỏi dạng tái hiện kiến thức chính trong bài thì không có sự chênh lệch nhiều giữa lớp ĐC và lớp TN. Vì ở các lớp ĐC, GV chỉ cần nhấn mạnh và bắt HS ghi nhớ các kiến thức trọng tâm, sau đó hướng dẫn HS vận dụng một vài ví dụ là HS có thể làm tốt bài kiểm tra. Nhưng nếu làm như vậy, HS sẽ quen với việc học tủ, học chạy theo điểm số, còn GV đã mắc bệnh thành tích, chỉ coi trọng kết quả kiểm tra mà không chú trọng đến việc rèn luyện cho HS năng lực tư duy, tính chủ động sáng tạo, khả năng tự học, ... - Với các câu hỏi dạng suy luận cần phân tích so sánh, vận dụng thì lớp TN luôn trả lời tốt hơn lớp ĐC. Điều này có được do HS ở lớp TN đã được rèn luyện các thao tác tư duy này nhiều hơn thông qua các hoạt động tổ chức trong giờ học..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> 127. - Với những câu hỏi trừu tượng, ví dụ như những câu hỏi có liên quan đến mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm, các câu hỏi về sự chuyển dịch cân bằng… thì HS lớp TN thường trả lời tốt hơn lớp ĐC vì các thí nghiệm các em tự làm trong các giờ ôn tập, luyện tập giúp các em nhớ lâu hơn và giải thích chính xác hơn các hiện tượng xảy ra. Ví dụ 1: Bài 51 – Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Bảng 3.22 . Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC bài Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Loại câu hỏi. Câu. Câu hỏi tái hiện kiến thức thuần túy. 10 2 7 30 1. Câu hỏi vận dụng Câu hỏi suy luận. % trả lời đúng của lớp TN ĐC 86,40% 80,79% 78,51% 58,52% 69,30% 49,34% 71,93% 48,47% 53,95% 24,89%. Ví dụ 2: Bài 46 “ Luyện tập Chương 6” Bảng 3.23. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC bài Luyện tập chương 6 Loại câu hỏi. Câu. Câu hỏi tái hiện kiến thức thuần túy. 8 14 17 27. % trả lời đúng của lớp TN ĐC 96,49% 86,90% 57,89% 31,00% 64,57% 42,36% 66,67% 43,23%. 22. 54,39%. Câu hỏi vận dụng Câu hỏi có liên quan đến thí nghiệm trực quan. 26,64%. Qua 2 bảng trên, chúng ta thấy rằng : - Đối với loại câu hỏi tái hiện kiến thức thì mức độ chênh lệch của các lớp TN và ĐC không lớn lắm (<10%)..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> 128. - Loại câu hỏi vận dụng, suy luận hay liên quan đến thí nghiệm trực quan thì tỷ lệ HS trả lời đúng ở các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC (>20%). 3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính Chúng tôi phỏng vấn các GV tham gia thực nghiệm và thu được các nhận xét sau đây: - Cô Nguyễn Diệu Linh (THPT Nguyễn Công Trứ): “Với các giáo án bài ôn luyện tập thực nghiệm, tôi thấy HS làm việc chủ động, tích cực hơn, nhất là các em biết tự mình hệ thống hóa, diễn đạt thành lời các kiến thức đã học, nghĩa là các em đã chuyển các kiến thức từ sách vở thành kiến thức của riêng mình”. - Thầy Trần Khôi Nguyên (THPT Nguyễn Thượng Hiền): “Khi dạy các bài luyện tập theo các giáo án thực nghiệm thì các tiết học đã thật sự gây hứng thú không chỉ cho HS mà còn với cả GV đứng lớp như tôi. Tuy cả thầy và trò phải tốn công chuẩn bị nhiều hơn so với lối học cũ, nhưng hiệu quả thu được thật xứng đáng. Đặc biệt hình thức trò chơi “Đố vui hóa học” được các em nhiệt tình tham gia, làm không khí lớp học sôi nổi hơn”. - Thầy Trần Đình Huy (THPT Võ Thị Sáu): “Tôi rất thích các thí nghiệm dùng để giải các bài tập thực nghiệm, chúng thực sự làm HS thích thú. Hơn nữa, khi được tự mình làm thí nghiệm, các em nhớ và mô tả giải thích hiện tượng chính xác hơn. Thông qua đó, HS từng bước một được làm quen với việc nghiên cứu khoa học”. - Thầy Hoàng Thái Dương (THPT Gia Định): “Khi tôi dạy các giáo án thực nghiệm, tôi nhận thấy HS được rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, biết cách tự nhận xét và đánh giá các nhóm khác. Trong giờ học, hầu như các nhóm HS chủ động với các hoạt động ở từng khâu do GV đã phân chia nhiệm vụ, GV chỉ nắm vai trò nhận xét, tổng kết cuối cùng. Việc này thực sự phát huy vai trò chủ thể của HS trong việc tìm kiếm tri thức”. Tuy nhiên, các GV cũng có chung nhận định tổ chức các bài lên lớp này hơi mất thời gian so với thông thường, GV phải chuẩn bị từ tiết học trước thì mới ổn định HS nhanh. GV còn gặp khó khăn đối với các lớp sĩ số HS đông, việc chia nhóm làm thí nghiệm hay tổ chức trò chơi không có không gian phải di chuyển HS.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> 129. đến hội trường, hay chuẩn bị máy tính, máy chiếu,... khi dạy các giáo án điện tử. Nhưng đây là những yếu tố khách quan, sau một vài lần thì GV và HS cũng làm quen và khắc phục dần. Về phía HS, qua quan sát một số giờ thực nghiệm ở một số lớp, chúng tôi nhận thấy không khí học tập ở các lớp TN sôi nổi hơn, HS hứng thú và tham gia tích cực vào quá trình tìm kiếm tri thức hơn. Trong các tiết học sử dụng giáo án áp dụng 7 biện pháp đề xuất, HS bộc lộ được kĩ năng làm việc nhóm, biết lập kế hoạch để giải các bài tập hóa học, biết tự mình hệ thống hóa cũng như củng cố các kiến thức đã học. Các em đặc biệt thích các tiết học có kèm hình thức trò chơi cũng như có những thí nghiệm nhỏ hay các đoạn phim hóa học, vì khi đó các em vừa học lại vừa chơi, tạo được hứng thú nhưng qua đó các em cũng ghi nhớ kiến thức tốt hơn, nhất là với những kiến thức liên quan đến những câu hỏi mà trong khi chơi các em không trả lời được. Nhờ vậy mà chất lượng việc ôn tập, tổng kết được nâng lên rõ rệt..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> 130. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Ở chương này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện các công việc sau đây: 1. Xác định mục đích thực nghiệm. 2. Xác định nhiệm vụ thực nghiệm. 3. Xác định đối tượng và cơ sở thực nghiệm. 4. Tiến hành thực nghiệm. - Số bài tiến hành thực nghiệm : 5 bài (gồm 8 tiết dạy). - Số trường tham gia thực nghiệm: 4. - Số lớp tham gia thực nghiệm: 12. - Số giáo viên tham gia dạy thực nghiệm: 5. - Tổng số bài kiểm tra đã chấm: 2.675. 5. Phân tích kết quả thực nghiệm và mặt định lượng và định tính. - Việc phân tích định lượng kết quả kiểm tra cho thấy kết quả học tập ở lớp TN luôn cao hơn ở lớp ĐC. - Việc phân tích kết quả định tính cũng cho thấy HS ở lớp TN học tập hứng thú hơn, nắm vững các kiến thức liên quan, trả lời tốt các câu hỏi phải suy luận, giải thích thí nghiệm hóa học hoặc hiện tượng hóa học tốt hơn nhiều so với các học sinh ở lớp ĐC. Các GV tham gia thực nghiệm cũng đều công nhận việc sử dụng 7 biện pháp đề xuất và các bài lên lớp được thiết kế có tác dụng tốt trong dạy học. Nhờ vậy mà chất lượng việc ôn tập, tổng kết được nâng lên rõ rệt..

<span class='text_page_counter'>(132)</span> 131. KẾT LUẬN 1. Kết luận Luận văn đã hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ đã đề ra : Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài sau đây: 1.1. Nghiên cứu tổng quan vấn đề. 1.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH: -. Khái niệm về PPDH.. -. Sự cần thiết đổi mới PPDH.. -. Xu hướng đổi mới PPDH.. -. Khái niệm, đặc điểm của PPDH tích cực.. -. Một số PPDH tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học: PP graph dạy học, PP sử dụng phương tiện trực quan, PP sử dụng BTHH, dạy học nêu vấn đề, PP đàm thoại, PP hoạt động nhóm, PP đóng vai, PP động não, PP sử dụng SGK, tài liệu học tập, PP algorit.. 1.3. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bài lên lớp: -. Khái niệm về bài lên lớp.. -. Các kiểu bài lên lớp.. -. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng.. 1.4. Điều tra thực trạng của việc giảng dạy các bài ôn tập, luyện tập ở các trường THPT của 40 GV dạy hóa học ở Tp.Hồ Chí Minh, GV đang học lớp cao học về Lí luận và PPDHHH của khóa 19 tại Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy mức độ đầu tư của GV cho các tiết ôn tập, luyện tập chưa nhiều, tiết học vẫn chưa thực sự gây hứng thú với HS. Rất ít GV sử dụng thí nghiệm hóa học, cũng như tổ chức trò chơi khi dạy bài luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(133)</span> 132. 1.5. Nghiên cứu nội dung chương 5, 6, 7 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng cao. 1.6. Đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập, tổng kết: - Biện pháp 1: Sử dụng graph để hệ thống hoá kiến thức chương. - Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học. - Biện pháp 3: Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật. - Biện pháp 4: Sử dụng bài tập hóa học. - Biện pháp 5: Sử dụng PP algorit dạy học. - Biện pháp 6: Sử dụng PP dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. - Biện pháp 7: Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”. 1.7. Nghiên cứu 8 nguyên tắc và qui trình 8 bước thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. 1.8. Thiết kế 5 bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học lớp 10, chương trình nâng cao có áp dụng 7 biện pháp đã đề xuất (gồm 8 tiết dạy) ở trường THPT trong các chương: chương 5 nhóm halogen, chương 6 oxi, chương 7 tốc độ phản ứng – cân bằng hóa học. 1.9. Tiến hành thực nghiệm sư phạm: ở 4 trường THPT tại Tp.Hồ Chí Minh: THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT Nguyễn Công Trứ. Có 5 GV, 535 HS tham gia thực nghiệm cùng với 6 cặp lớp TN – ĐC. Qua phân tích kết quả của 2.675 bài kiểm tra, chúng tôi đã chứng minh được tính hiệu quả và tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất và hệ thống bài lên lớp đã thiết kế. Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những nhiệm vụ đề tài đưa ra. 7 biện pháp đề xuất và hệ thống các bài lên lớp đã thiết kế đã góp phần giúp các thầy cô giáo nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy các tiết ôn tập luyện tập trong trường THPT.. 2. Đề xuất Để việc ôn tập, tổng kết đạt được hiệu quả tốt, từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi có một số đề xuất sau:.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> 133. 2.1. Với các trường phổ thông - Khuyến khích GV thao giảng chọn bài luyện tập để các GV có điều kiện trao đổi và học hỏi lẫn nhau về các kinh nghiệm cũng như các tư liệu dạy học. - Khai thác các sáng kiến kinh nghiệm, các đề tài đã nghiên cứu của GV về đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học trong các giờ ôn tập tổng kết. - Vận động các nguồn lực của nhà trường và xã hội để đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho việc dạy tốt và học tốt: + Trang bị máy chiếu cho một số phòng học: để GV có điều kiện sử dụng giáo án điện tử, các phương tiện kỹ thuật… phục vụ bài giảng. + Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất đầy đủ: cho các thí nghiệm tiến hành trong các tiết ôn tập, tổng kết (có thể ngoài danh mục các thí nghiệm có trong SGK). 2.2. Với giáo viên - Mạnh dạn chọn các bài ôn luyện tập để thao giảng, nhằm mục đích học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao tay nghề. - Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các PPDH hiện đại, tích cực vào bài giảng, nhất là các bài luyện tập nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập, tổng kết. Tăng cường sử dụng thí nghiệm, đoạn phim hóa học và hình thức trò chơi “đố vui hóa học” để tăng thêm sự sinh động cho không khí lớp học, làm cho giờ ôn tập, tổng kết trở nên nhẹ nhàng, dễ tiếp thu hơn đối với HS. - Để đồng bộ với việc thay đổi PPDH, GV cũng phải chú ý đổi mới về công tác đánh giá kết quả học tập của HS. GV nên ra đề kiểm tra theo hướng phát huy được hết khả năng tư duy độc lập của HS, tránh việc học tủ, học vẹt. Trên đây là công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành luận văn. Chúng tôi hi vọng rằng công trình này có thể đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học ở trường THPT. Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn..

<span class='text_page_counter'>(135)</span> 134. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Việt Huyến, Nguyễn Quốc Tín (1992), Tư liệu giảng dạy hóa học 10, NXB Giáo dục. 2. Trịnh Văn Biều (1999), Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM. 3. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. 4. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM. 5. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM. 6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM. 7. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2006), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học ở trường THPT, NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Hóa học, NXB Giáo dục. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo Dục. 10. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông, NXB Giáo dục. 11. Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Phương pháp graph trong dạy học sinh học, NXB Giáo dục. 12. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> 135. 13. Nguyễn Cương (1999), Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho giáo viên THPT: Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục. 15. Nguyễn Cương, Nguyễn Đức Chuy, Lê Trọng Tín (2002), Bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học trong bài lên lớp hóa học ở trường THCS và THPT , Kỷ yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo, Khoa Hóa Đại học Sư phạm Tp.HCM. 16. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học tập I, NXB Đại học Sư phạm. 17. Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, Trần Trọng Dương (1980), Thí nghiệm thực hành – lý luận dạy học, NXB Giáo dục. 18. Geoffrey Petty (2000), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes. 19. Cao Cự Giác (2007), Phương pháp giải bài tập hóa học 10 tự luận và trắc nghiệm, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 20. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, NXB Giáo dục. 21. Vũ Thị Thu Hoài, Phạm Văn Tư (2006), Cải tiến bài lên lớp ôn tập – tổng kết hóa học bằng phương pháp grap dạy học, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐSP; Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội tháng 5/2006. 22. Nguyễn Hiền Hoàng, Nguyễn Thanh Lâm (2008), Ứng dụng tin học trong hóa học, NXB Giáo dục. 23. Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá trong giáo dục, NXB Hà Nội. 24. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, NXB Giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(137)</span> 136. 25. Đặng Thành Hưng (2004), “Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp chí Phát triển giáo dục, (10), tr.6. 26. Đỗ Thanh Mai (2009), Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm TP.HCM. 27. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề-ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương Hóa đại cương và Hóa vô cơ ở trường THPT , Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 28. Hoàng Nhâm (2001), Hóa học vô cơ tập 2, NXB Giáo dục. 29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Bộ môn PPGD Khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 30. Microsoft, Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Tài liệu học tập giành cho giáo viên, Tập đoàn Microsoft. 31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục. 32. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1997), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục. 33. Bùi Thọ Thanh (2006), Tin học ứng dụng trong hóa học, Tài liệu môn học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 34. Lâm Quan Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật. 35. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong dạy học hóa học, NXB ĐH Sư phạm Tp.HCM. 36. Nguyễn Văn Thoại, Vũ Anh Tuấn (2007), Hướng dẫn làm đề thi trắc nghiệm môn hóa học, NXB Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> 137. 37. Lý Minh Tiên (Chủ biên), Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam, Đỗ Hạnh Nga (2006), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan, NXB Giáo dục. 38. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ thông trung học, NXB Giáo dục. 39. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 40. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kỳ 2004 – 2007, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM. 41. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007), NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 42. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Giải toán bằng nhiều cách – một biện pháp nhằm phát triển tư duy”, tạp chí “Hóa học và ứng dụng”, số 12. 43. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 44. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục. 45. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách bài tập Hóa học 10, NXB Giáo dục. 46. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2007), Sách GV Hóa học 10, NXB Giáo dục. 47. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hóa học10, NXB Giáo dục. 48. Nguyễn Xuân Trường (2007), Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ trung học phổ thông, NXB Giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(139)</span> 138. 49. Phạm Văn Tư (2006), Dạy học bằng grap nội dung góp phần bồi dưỡng phương pháp suy nghĩ và tự học cho người học, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình CĐSP: Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội tháng 5/2006. 50. Nguyễn Hoàng Uyên (2008), Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực , Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 51. Hà Tú Vân (2008), Thiết kế giáo án điện tử môn Hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 52. Viện khoa học Giáo dục (1999), Một số vấn đề về phương pháp dạy học , Hà Nội. 53. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội. 54. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin.. D.

<span class='text_page_counter'>(140)</span>

×