Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với công ty cổ phần gia tình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.83 KB, 20 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Thành phố ng Bí là thành phố cơng nghiệp, văn hóa du lịch tâm linh
của tỉnh Quảng Ninh, là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi, lại nằm ở trung tâm
giao lưu giáp thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Song song với ưu đãi của
thiên nhiên thì việc định hướng phát triển đúng đắn của UBND tỉnh Quảng Ninh
đã tạo đà cho lĩnh vực kinh tế tư nhân phát triển.
Luật Quản lý thuế ra đời tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp kê khai nộp
thuế được dễ dàng và thuận lợi. Các Doanh nghiệp được trao quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự khai và tự nộp thuế, cơ quan thuế khơng
cịn chế độ quản lý doanh nghiệp như trước, mà chuyển sang quản lý theo chức
năng. Các Doanh nghiệp đã tự ý thức được trách nhiệm của mình trong việc kê
khai nộp thuế đúng thời gian và đúng quy định.
Tuy nhiên sau thời gian triển khai thực hiện chính sách thuế mới cũng đã
bộc lộ khơng ít những nhược điểm mà từ đó các doanh nghiệp khai thác để làm
giảm mức thấp nhất nghĩa vụ thuế phải nộp. Nhà nước đã cho phép Doanh
nghiệp quyền tự chủ trong việc tự khai tự nộp thuế, trong đó quyền tự định đoạt
giá cả, số lượng hàng hóa mua vào để từ đó có một số doanh nghiệp đã lợi dụng
để kê khai tăng chi phí mua hàng hóa dịch vụ mua ngồi (tăng giá mua, tăng số
lượng khống hàng mua vào), với mục đích khấu trừ thuế GTGT đầu vào, làm
tăng các khoản chi phí khơng đúng thực tế, các khoản chi phí sai chính sách chế
độ để từ đó khơng phải nộp thuế GTGT hoặc làm giảm số thuế TNDN phải nộp
khi quyết toán thuế TNDN.
Từ những vấn đề trên và qua thời gian học tập, nghiên cứu chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế kết hợp với nhiệm vụ đang cơng tác, tơi
xin trình bày một tình huống cụ thể khi: "Kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở
người nộp thuế đối với Cơng ty cổ phần Gia Tình – Mã số thuế: 5701430641
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực: sản xuất nước đá - Địa chỉ số 42 tổ 7
khu 6 phường Thanh Sơn - thành phố ng Bí - tỉnh Quảng Ninh" để chúng
ta cùng xem xét, bàn bạc tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm hồn thành tốt chức
1



năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh sản xuất nước đá và cũng tìm hiểu về các văn bản liên quan đến lĩnh vực
này, những vấn đề phù hợp và không còn phù hợp cần sửa đổi bổ sung cho hợp
với tình hình thực tế hiện nay để phục vụ cho công tác thanh tra được hiệu quả
hơn.
Với khả năng hiểu biết và kiến thức quản lý nhà nước đã được trang bị,
bản thân nắm bắt kỹ năng QLNN chưa hoàn thiện nên những vấn đề đưa ra
trong bài viết này chưa được đầy đủ, còn nhiều hạn chế. Rất mong sự quan tâm
góp ý, chỉ bảo của Q thầy, cơ.

2


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
Thuế là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, nó liên quan đến mọi
thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế và công dân. Thuế là một dụng cụ quan trọng
của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế - vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Thuế là một phần thu nhập do các Doanh nghiệp và dân cư có nghĩa vụ
đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Thuế là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là bộ phận cơ bản của nền tài chính
Quốc gia. Thuế góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội cơng khai dân
chủ.
Tóm lại thuế là cơng cụ có hiệu lực của Nhà nước để kiểm soát và quản lý
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ của các thành phần
kinh tế trong xã hội, góp phần thúc đấy sản xuất kinh doanh phát triển đúng
hướng, động viên đóng góp cơng bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cư, thuế đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước.

Trong q trình tổ chức triển khai thực hiện các chính sách pháp luật thuế,
một công tác không thể thiếu được là việc thực hiện thanh tra, kiểm tra chống
thất thu trong lĩnh vực thuế.

PHẦN II: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh ra đời:
Cơng ty cổ phần Gia Tình; Mã số thuế: 5701430641, là một Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được thành lập ngày 25/10/1997 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5701430641 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Quảng Ninh cấp, kinh doanh nghề: Sản xuất nước đá ... Đăng ký kê khai nộp

3


thuế tại Chi cục Thuế TP ng Bí, theo hình thức kê khai nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế, hạch toán độc lập.
Căn cứ kế hoạch kiểm tra năm 2014 đã được Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt, ngày 14/12/2013 Chi cục Trưởng Chi cục thuế TP ng Bí ra Quyết
định số 194/QĐ-CCT-Ktra ngày 06/01/2014 về việc kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế đối với công ty cổ phần Gia Tình; Địa chỉ: Số 42 tổ 7 khu 6
phường Thanh Sơn - thành phố ng Bí - tỉnh Quảng Ninh. Thời kỳ kiểm tra từ
năm 2010 đến thời điểm kiểm tra.
2. Diễn biến tình huống:
2.1. Cơng tác kiểm tra quyết tốn tại Cơng ty cổ phần Gia Tình:
Ngày 09/01/2014 Đồn kiểm tra thuộc Đội kiểm tra thuế - Chi cục thuế
TP. ng Bí bắt đầu cơng bố quyết định kiểm tra số 194/QĐ-CCT-KTra và đi
sâu vào kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, kiểm tra chứng từ hóa đơn đầu ra
và đầu vào của Doanh nghiệp, tiếp tục là kiểm tra doanh thu, chi phí, tính hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ do Bộ Tài chính - Tổng cục thuế phát
hành và hóa đơn tự in theo thơng báo phát hành hợp pháp ... để xác định thuế

GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đi sâu vào kiểm tra các
khoản mục chi phí để xác định chi phí hợp lý đưa vào kinh doanh, kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế từng kỳ, từng quý vào ngân sách nhà nước.
Nhìn chung:
- Về việc mở, ghi chép, hạch tốn trên sổ sách kế tốn và hóa đơn chứng
từ: Doanh nghiệp đã mở và ghi chép sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định.
- Về việc kê khai thuế, nộp thuế: Đơn vị đã đăng ký, kê khai nộp thuế theo
quy định.
Tuy nhiên đi sâu vào kiểm tra, phân tích đối chiếu thì Cơng ty cổ phần
Gia Tình có tình hình kê khai cụ thể như sau:
- Về doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN: Cơng ty cổ
phần Gia Tình kê khai số lượng đá bán ra sát với định mức điện dùng cho sản
xuất theo quy định tại văn bản số 2713/LN/CN-CT ngày 13/7/2007 của Sở Công
nghiệp và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Theo quy định tại văn bản trên thì mức
4


tiêu hao điện năng cho sản xuất nước đá cây là 4,8 kw/cây đá tiêu thụ loại 50
kg/cây, đối với sản xuất nước đá viên 5,35 kw/thùng loại 25 kg/thùng, thực tế
cho thấy văn bản số 2713/LN/CN-CT ngày 13/7/2007 đã cơ bản hạn chế rất
nhiều thất thu về doanh số dẫn đến hạn chế thất thu về thuế đối với các doanh
nghiệp sản xuất nước đá.
2.2. Về thuế GTGT và thuế TNDN:
Năm 2010
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 8.696.432 đồng do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sản xuất không phục vụ kinh
doanh 4.602.390 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và khơng
phục vụ kinh doanh: 4.094.042 đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu

nhập tính thuế TNDN tăng 142.897.092 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 101.956.674 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 92.047.796 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 9.908.878 đồng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 40.940.418 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và chi phí khơng phục vụ kinh
doanh.
Năm 2011
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 79.710.541 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sx không phục vụ kinh doanh
3.500.885 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và không
phục vụ kinh doanh: 6.408.951 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu đồng,
khơng thanh tốn quan Ngân hàng 69.800.203 đồng.

5


* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 75.198.655 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 11.109.145 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 70.017.705 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 10.891.643 đồng;
+ Tăng chi phí giá vốn do thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng thanh tốn qua Ngân hàng 69.800.203 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 64.089.510 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và chi phí khơng phục vụ kinh

doanh.
Năm 2012
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 208.656 đồng, đồng thời thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển năm 2011 giảm 5.394.521 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước của nước sx không phục vụ
kinh doanh 4.766.157 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và khơng
đúng tên DN: 537.020 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu đồng,
khơng thanh tốn qua Ngân hàng 300.000 đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 118.503.046 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 113.138.488 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 95.325.798 đồng;
+ Chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 17.812.690 đồng;
+ Tăng chi phí giá vốn do thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng thanh tốn qua Ngân hàng 300.000 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5.664.558 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và khơng đúng tên DN.
6


Năm 2013
* Thuế GTGT: Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau giảm
11.850.629 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sx không phục vụ kinh doanh
6.217.582 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng MST và khơng
đúng tên DN: 238.526 đồng.

- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển qua giảm 5.394.521
đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 158.687.336 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 155.802.089 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 124.351.631 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 31.450.458 đồng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.885.247 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và khơng đúng tên DN.
2.3. Với những sai phạm trên, giám đốc doanh nghiệp giải trình như
sau:
Các khoản chi phí bị loại là do doanh nghiệp khơng hiểu biết, kế tốn
trình độ chun mơn không vững nên không phát hiện kịp thời.

PHẦN III: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Xử lý vi phạm đúng quy định của Luật thuế, các văn bản liên quan không
gây thất thu cho ngân sách Nhà nước và khơng gây mất lịng tin của đối tượng
nộp thuế đối với cơ quan Thuế.

7


PHẦN IV: PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA
TÌNH HUỐNG
1. Nguyên nhân:
- Các văn bản quy phạm pháp luật tại các Nghị định, pháp lệnh, Thông tư
hướng dẫn về nội dung là đúng đắn mang tính thực tiễn cao xong còn một số nội
dung chưa cụ thể còn mang tính chất chung chung khơng rõ ràng. Một số văn
bản pháp luật còn chồng chéo do vậy việc vận dụng thực hiện đối với Doanh

nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn dẫn đến thực hiện sai hoặc cố tình tìm khe hở để
cố tình làm sai.
- Việc giáo dục, phổ biến tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đối với
Doanh nghiệp còn hạn chế.
- Đại đa số các Doanh nghiệp đều mới thành lập quy định tuyển chọn và
công nhận kế tốn tại các Doanh nghiệp chưa có quy chế cụ thể, việc tổ chức tập
huấn nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn và quản lý cho giám đốc và kế tốn
Doanh nghiệp cịn hạn chế.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra về thuế đối với cơ sở kinh doanh chưa được
thường xun, thậm chí có một số cơ sở cịn chưa được thanh tra, kiểm tra lần
nào, dẫn đến một số sai phạm không được chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời.
- Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chưa được kiện
toàn ổn định; việc luân phiên, luân chuyển, điều động công chức theo quy định
hiện nay không phù hợp, dẫn đến những công chức có nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra cịn ít, số cơng chức từ bộ phận khác chuyển về lại khơng có kinh nghiệm và
kỹ năng thanh tra, kiểm tra.
2. Hậu quả:
- Gây thất thu cho ngân sách nhà nước nếu không được xử lý nghiêm túc.
- Kỷ cương xã hội không giữ nghiêm, pháp luật nhà nước không được
đảm bảo.

8


PHẦN V: XÂY DỰNG LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
TÌNH HUỐNG
1. Phân tích tình huống:
- Qua mấy năm thực hiện Luật thuế mới GTGT và thu nhập doanh nghiệp
đã đi dần vào cuộc sống xã hội góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát
triển. Tuy nhiên trong thực tế các doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc đúng

các quy định của Luật quản lý thuế.
- Việc sử dụng điện và nước trong ngành sản xuất nước đá cũng chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc văn bản đã lâu khơng phù hợp với tình hình kinh
doanh hiện nay.
- Xét nghĩa vụ và trách nhiệm của Công ty cổ phần Gia Tình:
+ Hành vi vi phạm pháp luật của Cơng ty cổ phần Gia Tình xảy ra: Một
phần do doanh nghiệp khơng hiểu biết, kế tốn trình độ chuyên môn không vững
nên không phát hiện kịp thời, đồng thời thanh tốn tiền hàng có giá trị lớn bằng
tiền mặt.
+ Hành vi vi phạm của Công ty cổ phần Gia Tình phải được xử lý nghiêm
và triệt để.
Tình huống và sự việc nêu trên có rất nhiều quan điểm và cách giải quyết
khác nhau.
2. Xây dựng phương án:
2.1. Xử lý truy thu thuế:
+ Số thuế GTGT truy thu qua kiểm tra là 100.466.258 đồng do doanh
nghiệp kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với: Hàng hóa dịch vụ mua vào
không đúng MST và không phải tên của doanh nghiệp, hàng hóa dịch vụ mua
vào trên 20 triệu khơng thanh tốn qua ngân hàng và hàng hóa dịch vụ mua vào
không phục vụ kinh doanh. Được căn cứ theo quy định tại mục III phần B
Thông tư số 32/32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 và thông tư số 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính.
+ Số thuế TNDN truy thu qua kiểm tra 69.661.028 đồng do: Xuất tốn chi
phí của hàng hóa dịch vụ mua vào khơng đúng mã số thuế và không phải tên của
9


doanh nghiệp, hàng hóa dịch vụ mua vào khơng phục vụ kinh doanh. Đồng thời
thuế GTGT không được khấu trừ đối với hàng hóa mua vào trên 20 triệu khơng
thanh tốn qua ngân hàng được hạch tốn vào chi phí giá vốn hàng bán. Được
căn cứ theo quy định tại mục III phần B Thông tư số 134/2007 ngày 23/11/2007

và Mục IV phần C Thông tư số 130/2008 ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
2.2. Phần xử lý phạt:
Xuất phát từ mục tiêu trên và diễn biến sự việc cũng như các tình tiết vi
phạm của Cơng ty cổ phần Gia Tình. Căn cứ vào Luật thuế GTGT, Luật thuế thu
nhập Doanh nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành hướng dẫn về xử lý vi phạm tôi xin đề xuất 2 phương án giải quyết như
sau;
1.1. Phương án 1:
- Đối với sản xuất nước đá cây;
+ Nước làm đá 50 lít/cây đá loại 50 kg;
+ Nước làm mát máy do bay hơi, súc rửa khuôn đá, làm lạnh trong hầm,
nhúng khuôn đá lấy đá, vệ sinh khu vực sx, công nhân tắm rửa, nước hao hụt tự
nhiên khác, ... Hệ số tiêu hao khoảng 0,7 đến 0,9 đối với nước dùng làm đá nêu
trên.
Căn cứ cơ sở làm việc trên và đối chiếu với các cơ sở sản xuất đá tại TP.
Nha Trang, Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp ghi nhận số liệu để làm cơ sở cho
việc xác định chi phí nước như sau:
* Nước cho sản xuất đá cây thực tế tiêu thụ là 90 lít/cây loại 50 kg (hệ
số 1,8) tức là cứ 2 m3 nước tương đương 20 cây đá tiêu thụ.
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỆN-NƯỚC CÔNG TY CỔ PHẦN GIA TÌNH
MST: 5701430641
Phần DN kê khai
SL điện SL nước SL đá cây
Năm

Phần kiểm tra
Chênh

SL đá cây


SL nước

KT
m3
5=3/20*1,

TT
kw

TT
m3

KK
Cây 50 kg

KT
Cây 50kg

1

2

3

4=1/4,8

8

CL


lệch đá
Cây 50 kg

nước
m3

6=4-3

7=5-2

Tỷ lệ
%
8=7/5*10
0

10


2010

2.246.25

65.088

467.997

467.970

42.120


-27 -22.968

-55

2011

5
2.269.16

58.106

472.739

472.743

42.547

4 -15.559

-37

2012

5
2.064.34

56.563

430.559


430.073

38.750

-487 -17.813

-46

2013

8
2.410.45

66.700

503.496

502.178

45.315

-1.318 -21.385

-47

3

số
Năm


SL nước

Đơn

lượng

Tiền nước kê

giá

nước kê

khai

nước

kiểm tra
(theo

BQ/m3

khai
m3
2010
2011
2012
2013

65.088
58.106

56.563
66.700

Cộn

246.457

Đồng
260.847.115
261.477.000
302.700.666
387.847.284
1.212.872.06
5

g

Đồng
4.008
4.500
5.352
5.815

định
mức)
m3

Chênh
lệch số


Chênh lệch

lượng

tiền

Thuế GTGT

nước
m3

42.120
42.547
38.750
45.315

-22.968
-15.559
-17.813
-21.385

168.732

-77.725

Đồng
-92.047.796
-70.017.705
-95.325.798
124.351.631

-133.039.668

Đồng
-4.602.390
-3.500.885
-4.766.290
-6.217.582
-19.087.147

BẢNG KÊ THỐNG KÊ PHÍ BVMT NƯỚC THẢI SINH HOẠT DÙNG
CHO SX - KHÔNG HỢP LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN GIA TÌNH - MST: 5701430641

Số lượng
Năm

nước kê
khai
3

m
2010
2011
2012
2013

65.088
58.106
56.563
66.700


Cộng 246.457

Tiền phí kê
khai chi phí
Đồng
28.080.000
40.674.200
56.563.000
98.092.600

223.409.80
0

Đơn giá

SL nước kiểm

phí

tra (theo định

BQ/m3

mức)

Đồng
431
700
1.000

1.471

3

m

42.120
42.547
38.750
45.315

168.732

Chênh
lệch số

Chênh lệch

lượng

tiền phí

nước
Đồng
-22.968
-15.559
-17.813
-21.385

-77.725


Đồng
-9.908.878
-10.891.643
-17.812.690
-31.450.458

-70.063.669

11


- Số thuế chênh lệch qua kiểm tra:

ĐVT: đồng

Loại

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Cộng

thuế
GTGT


8.696.432

79.710.54

5.603.177

6.456.108

107.918.653

TNDN

29.402.60

1
0

25.442.09

14.816.33

69.661.028

Cộng

3
38.099.03
5


79.710.54
1

5
31.045.27
2

0
21.272.43
8

170.127.286

- Số thuế truy thu qua kiểm tra:
Loại
thuế
GTG
T
TND
N
Cộng

Năm 2010
8.696.432

Năm 2011

38.099.035

Năm 2012


79.710.541

29.402.603

ĐVT: đồng
Năm 2013

208.656 11.850.629 100.466.258

0 25.442.095 14.816.330
79.710.541

Cộng

25.650.75 26.666.959
1

69.661.028
170.127.28
6

- Cụ thể lý do: Cơng ty đã có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp từ năm 2010 đến năm 2013 là 170.127.286 đồng. Trong đó:
+ Thuế GTGT: 100.466.258 đồng (Trong đó: Thuế GTGT từ tháng 9/2010
đến tháng 12/2013 là: 8.696.432 đồng , năm 2011là: 79.710.541 đồng, năm
2012 là 208.656 đồng, năm 2013 là: 11.850.629 đồng, truy thu không xử phạt do
đã quá thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007 của Chính phủ).
+ Thuế TNDN: 69.661.028 đồng (Trong đó: thuế TNDN năm 2010 là:

29.751.651 đồng, năm 2012 là: 25.442.095 đồng, năm 2013 là: 14.816.330
đồng truy thu không xử phạt, do đã quá thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ).
Lý do: Hàng hóa dịch vụ mua vào khơng đúng MST và khơng phải tên
của doanh nghiệp, hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu đồng khơng thanh
tốn qua ngân hàng và hàng hóa dịch vụ mua vào khơng phục vụ kinh doanh.
Mặt tích cực:
12


Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm minh các tổ chức,
cá nhân kinh doanh vi phạm quy định pháp luật về thuế, lợi
Mặt hạn chế:
Ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp, có
nguy cơ thiếu vốn thu hẹp kinh doanh đẫn đến nguồn thu ngân sách các năm sau
cũng ảnh hưởng, có khả năng giảm sút, khơng ni dưỡng động viên nguồn thu,
có nguy cơ mất việc làm đối với người lao động.
1.2. Phương án 2:
Căn cứ cơ sở làm việc tại Doanh nghiệp, Đồn kiểm tra chấp nhận giải
trình của doanh nghiệp ghi nhận số liệu để làm cơ sở cho việc xác định chi phí
nước như sau:
* Nước cho sản xuất đá cây thực tế tiêu thụ là 90 lít/cây loại 50 kg (hệ
số 2.0) tức là cứ 2 m3 nước tương đương 20 cây đá tiêu thụ.
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỆN-NƯỚC CƠNG TY CỔ PHẦN GIA TÌNH
MST: 5701430641
Phần DN kê khai
SL điện SL nước SL đá cây
Năm

Phần kiểm tra

SL nước
Chênh

SL đá cây

CL

TT
kw

TT
m3

KK
Cây 50 kg

KT
Cây 50kg

KT
m3

lệch đá
Cây 50 kg

nước
m3

1


2

3

4=1/4,8

5=3/20*2

6=4-3

7=5-2

Tỷ lệ
%
8=7/5*10
0

2010

2.246.25

65.088

467.997

467.970

46.800

-27


-18.288

-39

2011

5
2.269.16

58.106

472.739

472.743

47.274

4

-10.832

-23

2012

5
2.064.34

56.563


430.559

430.073

43.056

-487

-13.507

-31

2013

8
2.410.45

66.700

503.496

502.178

50.350

-1.318

-16.350


-32

3

Năm

số

Tiền nước kê

Đơn

SL nước

Chênh

Chênh lệch

lượng

khai

giá

kiểm tra

lệch số

tiền


nước kê

nước

(theo

lượng

khai

BQ/m3

định

nước

Thuế GTGT

13


3

m
2010
2011
2012
2013

65.088

58.106
56.563
66.700

Cộn

303.814

Đồng
260.847.115
261.477.000
302.700.666
387.847.284
1.408.541.59

g

Đồng
4.008
4.500
5.352
5.815

mức)
m3

m3

46.800
47.274

43.056
50.350

-18.288
-10.832
-13.507
-16.350

233.790

-70.024

Đồng
-73.291.114
-48.744.000
-72.283.611
-95.072.010
327.076.830

Đồng
-3.664.556
-2.437.200
-3.614.181
-4.753.601
-16.353.842

8

BẢNG KÊ THỐNG KÊ PHÍ BVMT NƯỚC THẢI SINH HOẠT DÙNG
CHO SX - KHÔNG HỢP LÝ

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA TÌNH - MST: 5701430641

Năm

Số lượng
nước kê
khai
m3

2010
2011
2012
2013

65.088
58.106
56.563
66.700

Cộng

246.457

Tiền phí kê khai
chi phí
Đồng

Đơn giá
phí
BQ/m3

Đồng

28.080.000
40.674.200
56.563.000
98.092.600
223.409.800

SL nước
kiểm tra
(theo định
mức)
m3

Chênh lệch
số lượng
nước
Đồng

46.800
47.274
43.056
50.350

-18.288
-10.832
-13.507
-16.350

187.480


-58.977

431
700
1.000
1.471

Chênh lệch
tiền phí
Đồng
-7.889.735
-7.582.400
-13.507.000
-24.045.188
-53.024.323

* Về thuế GTGT và thuế TNDN:
Năm 2010
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 8.696.432 đồng do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sx không phục vụ kinh doanh
3.664.560 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và khơng
phục vụ kinh doanh: 4.094.042 đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 142.897.092 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 101.956.674 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 73.291.114 đồng;
14



+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 7.889.735 đồng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 40.940.418 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và chi phí khơng phục vụ kinh
doanh.
Năm 2011
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 79.710.541 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sx không phục vụ kinh doanh
2.437.200 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và không
phục vụ kinh doanh: 6.408.951 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu đồng,
khơng thanh tốn quan Ngân hàng 69.800.203 đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 75.198.655 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 11.109.145 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 48.744.000 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 7.582.400 đồng;
+ Tăng chi phí giá vốn do thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng thanh tốn qua Ngân hàng 69.800.203 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 64.089.510 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và chi phí khơng phục vụ kinh
doanh.
Năm 2012
* Thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp tăng 208.656 đồng, đồng thời thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển năm 2011 giảm 5.394.521 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước của nước sx không phục vụ
kinh doanh 3.614.181 đồng;


15


- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn khơng có MST và khơng
đúng tên DN: 537.020 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu đồng,
khơng thanh tốn qua Ngân hàng 300.000 đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 118.503.046 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 113.138.488 đồng, do:
+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 72.283.611 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 13.507.000 đồng;
+ Tăng chi phí giá vốn do thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng thanh tốn qua Ngân hàng 300.000 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5.664.558 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và khơng đúng tên DN.
Năm 20113
* Thuế GTGT: Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau giảm
11.850.629 đồng, do:
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của nước sx không phục vụ kinh doanh
6.753.601 đồng;
- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hóa đơn không MST và không
đúng tên DN: 238.526 đồng.
- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển qua giảm 5.394.521
đồng.
* Thuế TNDN: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến tổng thu
nhập tính thuế TNDN tăng 158.687.336 đồng, do các nguyên nhân sau:
- Chi phí giá vốn giảm: 155.802.089 đồng, do:

+ Chi phí nước khơng phục vụ kinh doanh: 95.072.010 đồng;
+ Chi phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải sinh hoạt không phục vụ
kinh doanh: 24.045.188 đồng;

16


- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.885.247 đồng, do: Hóa đơn của
hàng hóa dịch vụ mua vào khơng có mã số thuế và khơng đúng tên DN.
- Số thuế truy thu qua kiểm tra:
Loại
thuế
GTG
T
TNDN

Năm 2010

Cộng

ĐVT: đồng
Năm 2012

Năm 2013

Cộng

4.451.068

4.992.127


85.848.650

23.590.923

0 11.681.595

5.996.580

41.269.098

31.349.521

68.646.857 16.132.663

7.758.598

Năm 2011
68.646.857

10.988.70 127.117.748
7

Lý do: Hàng hóa dịch vụ mua vào không đúng MST và không phải tên
của doanh nghiệp, hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu khơng thanh tốn qua
ngân hàng và hàng hóa dịch vụ mua vào khơng phục vụ kinh doanh.
Mặt tích cực:
Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển nhằm giảm bớt khó khăn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, thực hiện
đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước trong chính sách thu ngân sách nhà

nước là khai thác, bồi dưỡng nguồn thu giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ
sở sản xuất kinh doanh để có điều kiện giữ vững đà phát triển, số thu ngân sách
về lâu dài sẽ ổn định góp phần lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Mặt hạn chế:
Tạo nên sự không công bằng giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong
cùng lĩnh vực và dễ bị hiểu sai về mục đích và dễ dẫn đến tiêu cực.
2. Lựa chọn phương án tối ưu:
Qua 2 phương án trên tôi chọn phương án 1 là phương án tối ưu nhất vì
các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp được xử lý nghiêm và giữ được kỷ
cương phép nước, ngân sách nhà nước không bị thất thu, đảm bảo công bằng đối
với các đơn vị có cùng hành vi vi phạm, xử lý đúng quy định của Luật, Về hạn
chế của phương án khơng đáng kể vì hành vi vi phạm của Cơng ty cổ phần Gia
Tình là rõ ràng và việc xử lý vi phạm là có cơ sở.
17


PHẦN VI: LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU:
1. Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, đội kiểm tra
làm đề xuất tham mưu lãnh đạo và dự thảo Quyết định xử lý vi phạm hành chính
về thuế trình lãnh đạo Chi cục xem xét ban hành.
Trong Quyết định xử lý nêu rõ và yêu cầu Công ty cổ phần Gia Tình thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận Quyết định phải nộp hết các khoản thuế truy thu và
khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế vào tài khoản tạm giữ của Chi cục
thuế TP Uông Bí tại Kho bạc nhà nước TP ng Bí.
- Tiến hành đôn đốc doanh nghiệp nộp số tiền thuế, tiền phạt theo Quyết
định xử lý vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản áp dụng để xử lý:

- Luật thuế GTGT;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật quản lý thuế;
- Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
PHẦN VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan quản
lý nhà nước nhất thiết phải tiến hành việc hoạt động thanh tra thực hiện các
quyết định mà mình đã ban hành, đó là một khâu khơng thể thiếu được trong quá
trình hoạt động quản lý nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện và
xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế đối với các đối tượng nộp thuế
cũng không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy cơng việc đấu tranh để tăng thu
cho ngân sách nhà nước hoặc trong lĩnh vực xử lý vi phạm về thuế đối với các
18


cơ sở kinh doanh trong một điều kiện lịch sử cụ thể cũng cần dựa trên cơ sở vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật là
một yêu cầu tất yếu khách quan địi hỏi mỗi cán bộ cơng chức làm cơng tác
thanh tra phải nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao,
khơng ngừng học tập nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, am hiểu về
kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra hướng đến. Có
như vậy mới có thể đi sâu tìm hiểu, thu thập được thơng tin, chứng cứ, xác minh
đối chiếu, phân tích, đánh giá tình hình để đi đến kết luận chính xác và khách
quan.
- Đối với vai trị là chun viên làm cơng tác thanh tra thuế đòi hỏi trước
tiên phải thực hiện tốt nhiệm vụ, cơng vụ được giao, tham mưu tích cực giúp thủ
trưởng cơ quan thực hiện đúng các trình tự, thủ tục, các quy trình, quy chế trong
hoạt động thanh tra theo đúng quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

2. Kiến nghị:
- Đề nghị Cục thuế Tỉnh và Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Ninh khảo sát lại,
ban hành văn bản về việc quy định định mức tiêu hao điện năng cho sản xuất
nước đá thay thế văn bản số 2713/LN/CN-CT ngày 13/7/2007, vì đã lâu khơng
cịn phù hợp với thực tế hiện nay, hiện tại với công nghệ máy móc hiện đại mức
tiêu hao điện năng cho sản xuất nước đá cây là 4,8 kw/cây đá tiêu thụ loại
50kg/cây, đối với sản xuất nước đá viên 5,35 kw/thùng loại 25kg/thùng là quá
cao, tôi xin kiến nghị hạ thấp xuống còn khoảng 4.2 - 4.4 kw/cây đá tiêu thụ loại
50kg/cây.
- Về mặt định mức nước chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tôi xin kiến
nghị Cục thuế Tỉnh và Sở Công nghiệp Tỉnh Quảng Ninh khảo sát lại, ban hành
văn bản V/v quy định định mức nước cho sản suất nước đá để công tác thanh tra
kiểm tra được thuận tiện, góp phần nâng cao hiệu quả cuộc kiểm tra đông thời
hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thực hiện đúng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công việc sưu tầm tài liệu, chắt lọc
những kiến thức đã được các Thầy, cô trang bị nhưng với thời gian có hạn, sự
19


hiểu biết còn hạn chế cho nên trong chuyên đề chắc chắn sẽ cịn có những khiếm
khuyết nhất định. Với phương châm cầu thị và học hỏi, tôi rất mong được sự
giúp đỡ, đóng góp của các thầy, cơ và các anh, chị, các bạn đồng nghiệp để giúp
tơi có thêm kiến thức thực tế cũng như lý luận trong giải quyết các tình huống
xảy ra trong quá trình làm công tác thanh tra thế cũng như trong cuộc sống nhằm
đáp ứng được yêu cầu trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa và cải cách
hành chính đồng thời hồn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ cơng chức
thanh tra thuế.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế;

- Luật khiếu nại, tố cáo;
- Luật quản lý thuế;
- Các văn bản pháp luật về thuế GTGT: Luật thuế GTGT; Nghị định;
Thông tư và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính, Tổng cục thuế;
- Các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp: Luật thuế TNDN;
Nghị định; Thông tư và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính, Tổng cục thuế;
- Các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính;
- Văn bản số 2713/LN/CN-CT ngày 13/7/2007 của Sở Công nghiệp và
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
ng Bí, tháng 10 năm 2014
Người viết thu hoạch

Đồn Thu Thủy

20



×