Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.34 KB, 24 trang )

TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Tên tình huống: Nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm về
thuế đối với doanh nghiệp xây lắp.

Họ tên học viên: DƯƠNG CAO THẮNG
Đơn vị công tác: Chi cục thuế huyện Quan Sơn
Lớp: Bồi dưỡng Nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế

1
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

1
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Hà Nội, tháng 10, năm 2014.
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.................................................................................................2


1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG..............................................................................3
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG....................................8
3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.......................................9
3.1.1. Về chế độ chính sách thuế.....................................................................9
3.2. Về chế độ quản lý và xử dụng hố đơn..................................................10
3.3. Về phía doanh nghiệp.............................................................................10
3.4. Về phía cơ quan thuế.............................................................................11
4. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN............................................................................................11
4.1 Căn cứ pháp lý để đưa ra kết luận về số thuế của Công ty CPĐT&XD
Miền Tây Thanh Hóa khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp..................11
4.2. Phương án giải quyết.............................................................................14
5. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA
CHỌN......................................................................................................................15
6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................15
6.1. Biện pháp................................................................................................16
6.2. Kiến nghị.................................................................................................17
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22

2
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

2
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ


LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý nhà nước bằng Pháp luật. Pháp luật là thể chế hoá đường lối chủ
trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thực hiện thống nhất trong
cả nước. Tuân theo pháp luật là chấp hành đường lối chủ trương của Đảng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt nam đã ghi: “Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN... Mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và
công dân đều bị xử lý theo pháp luật”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX trên cơ sở tổng kết thực tiển của 15 năm
đổi mới đã ghi rõ “ Nhà nước tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho các doanh
nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển bằng chiến lược quy hoạch kế hoạch và
chính sách kết hợp với sự sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng,
phát triển kinh tế- xã hội khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước đảm bảo cân
đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, kiểm tra kiểm soát, thanh tra mọi hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, hàng
nhái, gian lận thương mại”.
Chính sách thuế là cơng cụ vơ cùng quan trọng để Nhà nước quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là
phương tiện vật chất để nhà nước hoạt động, thực hiện chức năng của mình.
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo những mục tiêu đã đề ra đạt
hiệu quả tốt, nhất thiết phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Như vậy thanh
tra, kiểm tra là một trong những chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, gắn
chặt với Nhà nước đó là vấn đề mang tính tất yếu khách quan do bản chất Nhà
nước quyết định. Thông qua hoạt động Thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn
chặn những hành vi trái pháp luật giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn
3
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

3

CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

quyết định quản lý của mình xuất phát từ cuộc sống, để đạt hiệu quả như mục tiêu
đề ra.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế
có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế vừa phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế vừa khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, giúp người nộp
thuế ln thấy có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ. Đối với ngành thuế công tác thanh tra, kiểm tra về thuế
không những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà cịn là
một địi hỏi khách quan trong q trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước bảo đảm sự công bằng trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về thuế,
thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế nhất là đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vừa để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, vừa tăng thu ngân sách Nhà nước, có ý nghĩa thiết thực thời sự
cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Là người tham gia quản lý lĩnh vực này của Chi
cục thuế huyện Quan Sơn, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa; vì vậy tôi lựa chọn và thực
hiện đề tài “ Nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp xây
lắp” làm bài tiểu luận cuối khoá lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
thuế.
1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG:
Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Miền Tây Thanh Hoá, MST: 2801144399

là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng cơng trình dân dụng.
Địa chỉ: Khu 6 Thị trấn Quan Sơn huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá.

4
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

4
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Ngày 02 tháng 5 năm 2014, Đội kiểm tra Chi cục thuế huyện Quan Sơn nhận
được báo cáo quyết toán thuế năm 2013 của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Miền Tây Thanh Hoá. Những chỉ tiêu, số liệu trên báo cáo quyết toán thuế năm
2013 của đơn vị như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2013
Đơn vị tính: đồng
STT
1
2

3
4
5

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Trong đó:
- Giá vốn
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Tổng thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Số báo cáo
Ghi chú
12.732.143.500
12.557.876.500
12.324.105.000
233.771.500
174.267.000
174.267.000
43.566.750

SỐ LIỆU KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NĂM 2013
Đơn vị tính: đồng
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Thuế giá trị gia tăng phải nộp


Số báo cáo
Ghi chú
1.273.214.350
796.831.850
476.382.500

Thực hiện kế hoạch kiểm tra đã được Cục thuế tỉnh Thanh Hóa phê duyệt
theo Quyết định số 77/QĐ-CT ngày 22 tháng 01 năm 2014. Đội Kiểm tra đã lập Tờ
trình đề nghị Chi cục trưởng ra Quyết định Kiểm tra tại trụ sở Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Miền Tây Thanh Hoá, MST: 2801144399 theo quy định.
Thi hành quyết định số 123/QĐ-CCT ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chi cục
trưởng Chi cục thuế huyện Quan Sơn về việc thành lập Đoàn kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế năm 2013 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Miền Tây
Thanh Hoá; Mã số thuế: 2801144399.
5
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

5
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Thành phần Đồn kiểm tra gồm 3 đồng chí kiểm sốt viên thuế Đội kiểm tra
đã tiến hành kiểm tra báo cáo tài chính và các hồ sơ kê khai thuế năm 2013 của
Cơng ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh Hóa , thời gian kiểm tra tại đơn vị 05 ngày,
kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2014.

Trong quá trình kiểm tra, Đồn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra các hố đơn
mua vào, bán ra của đơn vị, đối chiếu với các bảng kê hàng tháng nộp cho cơ quan
thuế; Kiểm tra các chứng từ chi phí có liên quan đến việc xác định thu nhập chịu
thuế. Các hoá đơn, chứng từ đã được Đội kiểm tra đối chiếu kỹ trên từng bảng kê
hạch toán, từng chứng từ ghi sổ và các cơ sở để tổng hợp số liệu lập báo cáo tài
chính và kê khai thuế. Hàng hóa, dịch vụ mua vào trên 20 triệu Cơng ty đã thanh
tốn qua ngân hàng đầy đủ. Q trình kiểm tra hồn tồn khơng phát hiện sai phạm,
hố đơn, chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, đơn vị hạch tốn rõ ràng, các bút tốn
hạch tốn chính xác.
Vậy một vấn đề đặt ra là vì sao việc quản lý tài chính xem ra chặt chẽ như vậy
nhưng tỷ lệ thu nhập chịu thuế lại thấp hơn so với lợi nhuận định mức (5,5%), thấp
hơn so với tỷ lệ mà Tổng cục thuế hướng dẫn khi phân tích rủi do để tiến hành
thanh tra, kiểm tra thuế đối với ngành xây dựng (3%) và đặc biệt thấp so với các
đơn vị kinh doanh khác cùng ngành nghề trên địa bàn, điều đó đã đặt ra cho Đoàn
kiểm tra là phải đi sâu vào phân tích giá thành trên từng đơn vị sản phẩm xây lắp,
từng yếu tố cấu thành chi phí .
* Kiểm tra định mức:
Căn cứ vào dự toán đã được duyệt của cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản và hồ sơ quyết tốn của các cơng trình do Cơng ty CPĐT&XD
Miền Tây Thanh Hóa thực hiện, đồn kiểm tra đã kiểm tra các định mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu trên cơ sở đối chiếu giữa số liệu vật tư xuất cho cơng trình
với hồ sơ quyết tốn cơng trình và định mức ngun vật liệu. Qua kiểm tra phát
hiện đơn vị có vi phạm trong định mức tiêu hao vật tư. Cụ thể như sau:
6
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

6
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN



TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Công trình trụ sở Trường Trung học cơ sở Trung Hạ cơng ty đã hạch tốn vào
chi phí cơng trình vượt định mức 8.835 kg sắt xây dựng, đơn giá: 16.200 đồng/ kg;
16 tấn xi măng, đơn giá: 820.000 đồng/ tấn
Thành tiền: 8.835kg x 16.200 đồng/kg = 143.127.000 đồng.
Thành tiền: 16 tấn x 820.000 đồng/tấn = 13.120.000 đồng.
* Kiểm tra tính hợp lý của hố đơn mua hàng:
Cụ thể : Cơng trình đường giao thơng liên xã Trung Tiến - Trung Xn, đơn
vị hạch tốn vào chi phí 1055 m3 đá xây dựng các loại, đơn giá bình quân 87.000
đồng/m3.
Thành tiền : 1055 m3 x 87.000 đồng/m3 = 91.785.000 đồng.
Số đá xây dựng trên phản ánh ở hoá đơn GTGT số 1234 Kí hiệu AA/13P mua
vào ngày 21/6/2013 Cơng ty mua của DNTN Tiến Loan, địa chỉ tại Thanh hoá
nhưng qua khai thác trên mạng thơng tin ngành thuế thì DNTN Tiến Loan đã bỏ
trốn khỏi trụ sở người nộp thuế và mang theo Hóa đơn từ ngày 20/5/2013.
Theo Điều 20 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2014 Hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hố đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Theo Khoản 1, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12
và hướng dẫn thi hành NĐ 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12008.
Như vậy, Công ty đã sử dụng Hóa đơn bất hợp pháp để kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Vì vậy, số thuế GTGT đầu vào tương ứng Công ty không được
khấu trừ; phần giá trị mua vào phải được loại ra khỏi chi phí được trừ.
*Kiểm tra chi phí hạch tốn đối chiếu với hồ sơ xây dựng:
Căn cứ vào hồ sơ trúng thầu và bảng thanh tốn khối lượng thi cơng cơng
trình đối chiếu với số liệu hạch toán trên sổ sách kế toán để tìm ra những bất hợp

lý, Cụ thể như sau:
7
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

7
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Công trình đường giao thơng nội bộ vùng ngun liệu mía cho nhà máy
đường Lam Sơn đơn vị đã lập bảng kê mua 2.100m3 đất đắp nền đơn giá 25.000
đồng/m3 tổng giá trị hạch tốn vào chi phí 52.500.000 đồng.
Thực tế thi cơng thì phần việc này chỉ cần dùng tới chi phí máy, trong khi đó
ngồi việc hạch tốn chi phí máy đơn vị cịn hạch tốn chi phí mua đất là khơng
phù hợp vì hạng mục này đất được lấy từ xung quanh để đắp lên mặt đường với
mục đích tơn cao nền đường vừa tạo rãnh thốt nước cho vùng mía.
Đơn vị đã lợi dụng chính sách cho phép lập bảng kê mua đất đá cát sỏi của
người dân tự khai thác để hợp lý hố chi phí nhằm trốn thuế.
* Với 4 khoản trên đơn vị đã hạch tốn khống chi phí vào giá thành làm giảm
thu nhập chịu thuế: 300.532.000 đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp thất thu: 300.532.000 x 25% = 75.133.000 đồng.
Việc hạch toán vật tư vượt định mức không những ảnh hưởng đến việc xác
định thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp tổng
số tiền thuế GTGT là: 24.803.200 đồng.
Trong đó:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào xi măng = 16 tấn x 820.000 đ/ tấn x 10% =
1.312.000 đồng.

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào sắt xây dựng = 8.835kg x 16.200 đ/kg x 10% =
14.312.700 đồng.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đá xây dựng = 1.055 m3 x 87.000 đ/m3 x 10%
= 9.178.500 đồng.
Như vậy Công ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh Hóa đã có dấu hiệu trốn thuế,
nhưng hành vi trốn thuế rất tinh vi và có sự tính tốn.
Đồn kiểm tra đã lập biên bản về hành vi trốn thuế, gian lận thuế đã yêu cầu
Giám đốc Công ty phải ký vào biên bản, với số tiền trốn thuế, gian lận thuế là
99.936.200 đồng trong đó thuế GTGT là 24.803.200 đồng và thuế TNDN là
8
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

8
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

75.133.000 đồng. Đoàn kiểm tra thuế dự kiến phạt tiền thuế 99.936.200 đồng ( Phạt
tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận).
Giám đốc Công ty đề nghị Đồn kiểm tra thuế khơng xử phạt 01 lần thuế gian
lận, số thuế gian lận và kiến nghị chỉ phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp vì Cơng ty đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách
nhà nước trước thời điểm đoàn lập Biên bản kiểm tra, đồng thời cơng ty vi phạm
lần đầu tiên do cịn thiếu hiểu biết, chưa cập nhật được sự thay đổi của chính sách
thuế và khơng có kế tốn thuế chun trách, nếu đoàn kiểm tra thuế lập biên bản
phạt tiền 1 lần thuế công ty sẽ mất đi một phần lợi nhuận, khơng có tiền để đầu tư
để mở rộng sản xuất, kinh doanh của năm 2014.

Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của công ty đã rõ. Nhưng hành vi đó
được đánh giá xử lý như thế nào? Căn cứ nào để xử lý?
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
Với những tình huống trên, việc kinh doanh của Cơng ty CPĐT&XD Miền
Tây Thanh Hóa đã nói lên tình trạng vi phạm pháp luật thuế hiện nay diễn ra khá
phổ biến. Nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh trong hoạt động
xây dựng. Do vậy, Nhà nước cần có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm minh
những trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lân, trốn thuế,
đồng thời tăng cường công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế.
Luật Quản lý thuế đã quy định rõ quyền nghĩa vụ trách nhiệm của người nộp
thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức cá nhân có liên quan cần phải xử lý
nghiêm minh cán bộ thuế vi phạm thực hiện không đúng quy định của luật quản lý
thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật. Tình trạng xử lý của đồn kiểm tra thuế là
do chưa nắm rõ chính sách pháp luật thuế mới nên xử lý khơng đúng theo quy định
hoặc có ý định hăm doạ, rồi vòi vĩnh của cơ quan thuế khi đưa mức phạt thuế trong

9
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

9
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

phạm vi từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận, trốn thuế, sau đó lại giả làm ơn hạ mức
phạt nhằm làm nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra.

Thực trạng trên, cũng đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần phải xem xét giải
quyết đó là:
- Tại sao có tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế vẫn diễn ra
phổ biến như vậy?
- Làm gì để tăng cường quản lý Nhà nước về thuế, làm giảm đi hiện tượng:
gian lận thuế, trốn thuế, tăng cường chống buôn lậu và chống thất thu thuế?
- Việc xử phạt đối với hành vi nêu trên dựa trên văn bản nào, có đúng khơng?
- Cơ quan thuế dự kiến mức xử phạt đối với Công ty CPĐT&XD Miền Tây
Thanh Hóa như vậy có đúng quy định của Luật Quản lý thuế khơng? Có thoả đáng
khơng?
- Thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế như thế nào
để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, tính nghiêm minh của pháp luật, tránh tình trạng cơ
quan thuế tự quyết định mức xử phạt dẫn đến sai hành vi vi phạm, đã có nhiều
trường hợp cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế nhưng
doanh nghiệp khơng chấp hành?
3. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
3.1.1. Về chế độ chính sách thuế:
- Chính sách thuế GTGT đã thay đổi quá nhanh và quá nhiều. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi quá nhanh và quá nhiều như vậy là những
cải cách về thuế GTGT qua mỗi lần bổ sung, sửa đổi Luật cịn mang tính bị động.
Sự cải cách cịn “nửa vời” chưa triệt để và bao quát chung toàn nền kinh tế. Vì vậy
với việc sửa đổi, những cải cách về thuế GTGT cần được thực hiện triệt để và có
thời gian ổn định dài hơn để người nộp thuế nắm bắt kịp thời được chính sách
pháp luật thuế.

10
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

10
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN



TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

- Thuế Thu nhập doanh nghiệp: Quy định về chi phí hợp lý để làm căn cứ xác
định thu nhập chịu thuế vừa thiếu cụ thể vừa thiếu thơng thống đối với doanh
nghiệp. Nhất là các quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu chi phí tiền
lương trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện nay đối với các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh hầu như bng lõng chi phí khấu hao và chi phí tiền lương. Nếu
như khơng thực hiện việc Thanh tra kiểm tra và kỹ năng kiểm tra của cán bộ thuế
thì khó phát hiện ra hành vi khai sai của đơn vị.
3.2. Về chế độ quản lý và xử dụng hoá đơn:
Hoá đơn là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để thực hiện kê khai tính thuế
GTGT và thuế TNDN. Hiện tại quy định về chế độ quản lý, sử sụng hoá đơn đã
được bổ sung, sửa đổi, tuy nhiên vẫn còn những bất cập. Những bất hợp lý trong
quy định về quản lý sử dụng hố đơn, tình trạng lập hố đơn chênh lệch giữa các
liên, mua bán, sử dụng hoá đơn hiện nay đang là nguyên nhân căn bản dẫn đến việc
khai sai, gian lận thuế và là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất thu thuế. Cụ thể:
- Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh có tình trạng
khá phổ biến là: bán hàng khơng lập hố đơn; lập hố đơn nhưng các liên giao cho
khách hàng và liên lưu ở các doanh nghiệp có chênh lệch; lập hố đơn đầu vào để
làm tăng chi chi phí và để được khấu trừ thuế đầu vào, nhằm gian lận, chiếm đoạt
tiền thuế.
3.3. Về phía doanh nghiệp:
- Ở nước ta, đa số doanh nghiệp làm ăn chân chính, nộp thuế đầy đủ. Nhưng
cũng có khơng ít doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận, chưa tự giác trong thực hiện
nghĩa vụ thuế, hoặc cố tình chậm nộp thuế, trốn thuế… Nhiều doanh nghiệp chưa
quan tâm, hoặc chưa chủ động tìm hiểu thơng tin, chính sách thuế mới, trình độ của

kế tốn q yếu nên thường khai sai, khai thiếu, nhiều trường hợp không thực hiện
được chế độ kế toán phải ấn định thuế. Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp chưa ứng
dụng cơng nghệ tin học, thương mại điện tử nên chưa tiếp cận được phầm mềm hỗ
11
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

11
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

trợ khai thuế, chưa sử dụng hoá đơn tự in v.v… Các nguyên nhân trên, phát sinh rất
nhiều công việc đối với kế toán trong thực hiện các thủ tục hành chính thuế; làm
tăng gánh nặng cho doanh nghiệp và cho cả cơ quan thuế, nhất là khi qui mô kinh
doanh phát triển. Doanh nghiệp chưa coi nộp thuế vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi
của mình. Nhiều doanh nghiệp còn cho rằng gian lận trong kê khai thuế là biện
pháp quan trọng để giảm chi phí, để tăng được nhiều lợi nhuận để có nhiều thắng
lợi trong cạnh tranh về giá...
Cũng cần nói thêm rằng, phần đơng các doanh nghiệp dân doanh thực hiện kế
toán thường chủ yếu mang tính đối phó với cơ quan thuế, chưa thấy được vai trị
của kế tốn quản trị nội bộ doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. Thực tế một
nhân viên kế tốn có thể làm việc cho 2 - 3 doanh nghiệp, thậm chí đến 5-6 doanh
nghiệp, nên khơng thể giúp doanh nghiệp nhiều được. Ngoài ra, nhiều trường hợp
nhân viên kế tốn cịn kiêm nhiệm ln việc bán hàng, mua vật tư, thu hồi nợ…
nên khó phân biệt đâu là công việc kinh doanh, đâu là công việc liên quan đến thuế.
Nên cơng tác tự khai, tự tính, tự nộp thuế còn lúng túng nên dẫn đến khai sai, khai
thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế.

3.4. Về phía cơ quan thuế:
- Cơng tác tun truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế chưa đáp ứng được
yêu cầu.
- Đội ngũ công chức thuế chưa có tính chun sâu, chun nghiệp và kỹ năng
quản lý thuế hiện đại, khoa học. Một bộ phận công chức chưa thực hiện tốt trách
nhiệm pháp luật, chưa nêu cao ý thức phục vụ người nộp thuế, thái độ chưa công
tâm, khách quan. Công chức thuế chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
của người nộp thuế.
- Việc phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan chức năng, các tổ chức, cá
nhân có liên quan nhiều lúc chưa thống nhất.

12
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

12
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

4. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN
4.1 Căn cứ pháp lý để đưa ra kết luận về số thuế của Công ty CPĐT&XD
Miền Tây Thanh Hóa khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp:
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP Ngày 16/10/2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết
định hành chính thuế.
Qua tình huống trên cho thấy Cơng ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh Hóa đã

có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp trong sử dụng chứng từ, hoá
đơn, hạch toán, kể toán dẫn đến làm giảm số tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Đồn Kiểm tra đã trình Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Quan Sơn các phương
án xử lý như sau:
Phương án 1:
+Truy thu thuế: 99.936.200 đồng Trong đó:
- Truy thu thuế GTGT: 24.803.200 Đồng
- Truy thu thuế TNDN: 75.133.000 đồng
* Phạt vi phạm hành chính 01 lần thuế = 99.936.200 đồng
Tổng tiền thuế truy thu và tiền phạt là: 199.872.400 đồng
- Ưu điểm của phương án 1: Tính răn đe cao đảm bảo được tính nghiêm khắc
của Luật pháp, thực hiện nghiêm pháp luật thuế.
- Nhược điểm: Cứng nhắc,Tính khả thi khơng cao, khơng có tính thuyết phục
vì thực chất đối với doanh nghiệp xây dựng khơng có vật liệu thì khơng thể thi
cơng được cơng trình.
Phương án 2:
- Truy thu thuế GTGT: 24.803.200 Đồng.

13
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

13
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ


Về thuế TNDN: bác bỏ tồn bộ chi phí và Ấn định thu nhập chịu thuế theo tỉ
lệ 5,5% theo dự tốn cơng trình.
= (12.732.143.500 x 5,5%) x 25% = 175.066.973 đồng.
Tổng số tiền thuế xử lý: 199.870.173 đồng.
- Ưu điểm của phương pháp này: Doanh nghiệp có phần dễ chấp nhận hơn,
nếu doanh nghiệp khơng hạch tốn kế tốn thì dễ chấp nhận, phương pháp này chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp khơng thực hiện chế độ kế tốn theo quy định.
- Nhược điểm phương pháp này: không thực hiện được nghiêm pháp luật thuế
(khơng có xử phạt hành chính), khơng khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sổ
sách hố đơn chứng từ, tính thuyết phục đối với doanh nghiệp khơng cao nhất là
đối với doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ.
Phương án 3:
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Điều 10 Nghị
định số 129/2013/NĐ-CP Ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế.
+ Về thuế giá trị gia tăng: Mua hàng hoá dịch vụ vượt định mức làm tăng số
tiền thuế GTGT khấu trừ làm giảm số tiền thuế phải nộp là 24.803.200 đồng
+ Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Loại chi phí vượt định mức doanh nghiệp đã tính vào chi hợp lý để xác định
thuế thu nhập nghiệp là 300.532.000 đồng, trong đó:
- Loại phần chi phí vượt định mức xi măng: 13.120.000đồng
- Loại chi phí vượt định mức thép: 143.127.000 đồng
- Loại chi phí đất đắp nền: 52.500.000 đồng
- Loại chi phí đá các loại: 91.785.000
Tổng cộng số thuế thu nhập doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu là:
300.532.000 đồng x 25% = 75.133.000 đồng.
+ Về xử phạt hành chính:
14
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG


14
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế là 20% tính trên số
tiền thuế khai thiếu theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP Ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế.
Tổng cộng xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế là 23.878.241 đồng, trong
đó:
- Số tiền phạt 20% là: 19.987.240 đồng, trong đó:
. Thuế GTGT là: 24.803.200 x 20% = 4.960.640 đồng
. Thuế TNDN là: 75.133.000 x 20% = 15.026.600 đồng
- Số tiền chậm nộp tiền thuế GTGT, TNDN là: 3.891.001 đồng, trong đó:
. Thuế GTGT là: 1.637.011 đồng
. Thuế TNDN là: 2.253.990 đồng
Tổng số tiền thuế và tiền phạt: 23.878.241 + 99.936.200 = 123.814.441 đồng
Như vậy qua kiểm tra thuế tại trụ sở Công ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh
Hóa năm 2013, đồn kiểm tra phải xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế
phải nộp là đúng và dự kiến xử phạt theo quy định tại Điều 107 của Luật Quản lý
thuế.
4.2. Phương án giải quyết:
Theo tôi Phương án 3 là phương án tối ưu nhất vì:
Đồn Kiểm tra đã dựa vào các văn bản quy phạm pháp pháp luật thuế để xử
lý đúng quy định tại Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP Ngày 16/10/2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành

Quyết định hành chính thuế.
Mặt khác đối chiếu dự tốn cơng trình thì có phần vật liệu đá các loại trong
cơng trình nhưng số lượng thấp hơn so với số trên hoá đơn.
- Khi phát hiện ra sai sót đơn vị đã tự giác chấp hành nộp số tiền khai sai khai
thiếu thuế vào NSNN.
15
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

15
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

- Phương án này đã tạo được tính nghiêm minh của pháp luật khi thực hiện
khơng đúng thì sẽ bị xử phạt đồng thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc
phục khi biết mình sai.
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan thuế khi phát hiện doanh nghiệp có sai
phạm cần giải thích, làm rõ vi phạm của doanh nghiệp, tuyên truyền thuyết phục,
yêu cầu doanh nghiệp không tái phạm, đồng thời nói rõ những quy định của pháp
luật, những điều pháp luật cấm và xử lý nghiêm để răn đe, giáo dục. Xử phạt phải
có đủ căn cứ pháp lý, công khai với doanh nghiệp.
5. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA
CHỌN
Đồng chí đồn trưởng báo cáo tình tiết xảy ra và kèm theo Biên bản kiểm tra
thuế năm 2013 đối với Công ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh Hóa trình Lãnh đạo
Chi cục nghiên cứu, xem xét ra quyết định xử lý.
Phương án 3 này đoàn kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục thuế ký quyết định xử

lý. Nội dung của phương án đảm bảo Nhà nước thu được đủ thuế, mức phạt đưa ra
đã thể hiện tính nghiêm minh của Pháp luật, song nó cũng chứa đựng sự xem xét
đến hành vi vi phạm lần đầu và cũng tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện ngay
quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế đồng chí đồn
trưởng trình đồng chí Chi cục trưởng ra quyết định xử lý truy thu về thuế và xử
phạt vi phạm hành chính. Quyết định ghi rõ Cơng ty CPĐT&XD Miền Tây Thanh
Hóa phải nộp đủ số tiền thuế đã khai thiếu là 99.936.200 đồng và số tiền phạt hành
chính là 23.878.241 đồng đồng thời yêu cầu Giám đốc Cơng ty phải hồn chỉnh lại
số liệu trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo số liệu tại Biên bản thanh tra
thuế.
6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:

16
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

16
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

Từ những vấn đề xẩy ra ở tình huống trên, chúng ta thấy rằng các hình thức vi
phạm Luật thuế rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi có hố
đơn hợp pháp về mặt hình thức kê khai thuế đầu vào khấu trừ theo đúng chế độ,
nhưng thực tế vẫn có biểu hiện của sự gian lận, trốn thuế. Đây là do thói quen của
một số khách hàng khơng cần hố đơn thanh tốn thì khơng lấy hoá đơn. Theo chế
độ quy định bên bán vẫn phải viết hoá đơn hoặc vào bảng kê bán lẻ, sau đó cuối

ngày viết một hố đơn kèm theo bảng kê để kê khai thuế nhưng đơn vị bán hàng đã
lợi dụng viết bán hoá đơn cho các doanh nghiệp khác trên doanh số khách hàng
khơng lấy hố đơn. Các loại hàng hoá doanh nghiệp thường mua hoá đơn khống
(hoá đơn khơng có hàng) là xi măng, sắt thép xây dựng, xăng dầu. Tình trạng này
dẫn đến việc lợi dụng khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán khống chi phí
trong kết quả sản xuất kinh doanh. Điển hình hiện nay đang diễn ra nhiều nhất là ở
các doanh nghiệp xây lắp.
Từ thực tế công tác và thông qua việc xử lý các tình huống vi phạm các luật
thuế tôi xin nêu lên một số kiến nghị sau đây:
6.1. Biện pháp:
Để chống thất thu thuế đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh cần có hệ
thống các giải pháp tổng thể từ cơ chế chính sách, lãnh đạo chỉ đạo của các cấp, sự
phối hợp giữa các ngành và bản thân ngành thuế. Do vậy, cần thực hiện các biện
pháp sau:
- Qua điều tra nắm đối tượng kinh doanh phải thực hiện phân loại đối tượng
theo quy mô và ngành nghề để áp dụng biện pháp quản lý phù hợp và tạo điều kiện
cho việc so sánh, đối chiếu doanh thu, mức thuế của các người nộp thuế có cùng
quy mơ ngành nghề; xác định được người nộp thuế kê khai thấp để có biện pháp
kiểm tra thúc đẩy kê khai đúng.

17
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

17
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ


- Đẩy mạnh việc xác minh đối chiếu hoá đơn nhằm phát hiện ngay các trường
hợp cơ sở ngoài quốc doanh lập hố đơn ghi khơng đúng số lượng và giá trị hàng
hoá mua vào, bán ra.
- Cần thêm điều kiện để khấu trừ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT.
- Xử lý nghiêm minh công chức thuế vi phạm thực hiện không đúng quy định
của luật quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại
cho người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Sau kiểm tra phải có kết luận cụ thể, lập biên bản và ra quyết định xử lý vi
phạm, đôn đốc người nộp thuế chấp hành nghiêm túc nộp tiền thuế, tiền phạt vào
ngân sách. Quá thời hạn không nộp phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy
định.
6.2. Kiến nghị:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật thuế:
Thực tiễn ở Việt Nam và kinh ngiệm của nhiều nước cho thấy sự thành công
trong việc thực hiện các chính sách, chế độ thuế khơng chỉ nhờ vào quy định trong
văn bản pháp quy được hoàn hảo mà còn phụ thuộc rất lớn và sự hiểu biết sâu sắc
và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế và người nộp thuế. Vì vậy, cơng
tác tun truyền, giáo dục pháp luật thuế còn phải được chú trọng đầu tư hơn nữa
nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về chính sách, chế độ thuế của người dân, làm cho
mọi người thấy rõ việc nộp thuế là trách nhiệm và quyền lợi của họ , họ biết được
tiền thuế họ đóng dùng để làm gì. Nên đưa Pháp luật thành một môn học riêng
trong các cấp học phổ thông, không nên xem nhẹ lồng vào môn giáo dục công dân.
Cần có những biện pháp khuyến khích các cá nhân lấy hoá đơn khi mua hàng; tăng
cường tuyên truyền chế độ chính sách về hố đơn đến người dân , để nhân dân hiểu
rõ bản chất và lợi ích của việc sử dụng hoá đơn, phê phán, lên án mạnh mẽ các

18
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG


18
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

hành vi vi phạm ,tích cực hổ trợ cơ quan thuế thực hiện phòng, chống các hành vi
gian lận thuế
- Đẩy mạnh xây dựng lực lượng công chức thuế.
Trong điều kiện hiện nay với việc cải cách hành chính thuế, đối tượng nộp
thuế tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp vào NSNN cũng có nghĩa với việc phát huy đầy
đủ nhất, thực chất nhất quyền làm chủ xã hội, làm chủ chính bản thân của mình.
Nhưng điều đó khơng có nghĩa vai trị, trách nhiệm của người cơng chức thuế giảm
đi mà ngược lại nó đặt ra những yêu cầu cao hơn, nhiều hơn và cơ bản hơn. Người
công chức thuế phải phấn đấu nâng cao trình độ nhiều hơn. Ngồi việc tận tuỵ nỗ
lực hợp tác trong cơng việc, cịn địi hỏi cơng chức thuế phải nắm vững cơng nghệ
mới trước hết là công nghệ thông tin, đảm bảo làm chủ các phương tiện hiện đại
trong công tác hành chính thuế, theo kịp với sự tiến bộ chung và có thể đứng vững
trong dây truyền quản lý thuế .Theo tôi ngành thuế cần phải quan tâm hơn nữa đến
việc nâng cao trình độ về nghiệp vụ kỹ thuật thuộc các lĩnh vực khác nhau trong
nền kinh tế cho công chức thuế, thông qua việc cử công chức đi học chuyên ngành
ở các trường Đại học khác hoặc ngành tự tổ chức ra các lớp học theo từng chuyên
ngành đặc thù để cơng chức thuế có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhất.
Công chức thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra phải là những người có khả năng
"nhìn vào bên trong" sự việc, chỉ có như vậy hiệu quả trong công tác quản lý thu
thuế mới được nâng cao.
- Tăng cường chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật thuế:

Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sử
lý kịp thời những vi phạm về thuế. Khi thực hiện theo cơ chế “tự khai” nhiệm vụ
chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào việc thanh tra những vi phạm để nhắc
nhở, giáo dục đối với những trường hợp đối tượng tính thuế không đủ, không đúng,
19
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

19
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

dây dưa nộp thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi dụng cơ
chế tự tính tự khai tự nộp để gian lận chiếm đoạt tiền thuế.
Mặt khác, để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra thuế chồng chéo như
hiện nay, thiết nghĩ Nhà nước cần có quy định thống nhất về việc tổ chức thanh tra,
kiểm tra sao cho hạn chế thấp nhất việc gây phiền hà, khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đối tượng nộp thuế, theo đó chỉ có cơ quan thuế là cơ quan
chức năng duy nhất có quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế
về việc chấp hành và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Hoàn thiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để tăng cường quản lý nhà nước về thuế đạt kết quả tốt, đồng thời với hồn
thiện chính sách thuế, pháp luật thuế, cần hồn thiện chính sách pháp luật khác có
liên quan như: Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Pháp lệnh về giá… như: Luật
doanh nghiệp cần được bổ sung, sửa đổi và có các văn bản hướng dẫn chi tiết cụ
thể hơn để chống việc thành lập doanh nghiệp ma, với mục đích lừa đảo chiếm đoạt

tiền thuế.
Các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán cần cụ thể, thống nhất với các văn
bản hướng dẫn thi hành luật thuế và căn cứ xác định, hạch tốn doanh thu, chi phí.
KẾT LUẬN
Nền tài chính quốc gia muốn phát triển lành mạnh và bền vững phải dựa trên
cơ sở nguồn thu nội địa được phát triển và đảm bảo bền vững thông qua sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn 2010 - 2020, Đảng và Nhà nước ta
sẽ đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Theo đó tăng trưởng kinh tế sẽ đạt ở
mức cao, ổn định kinh tế vĩ mơ, tạo điều kiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng trong SXNN; Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời
20
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

20
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

sống vật chất và tinh thần của nhân dân... Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN được hình thành về cơ bản, nền kinh tế mở phát triển đa dạng và phong phú.
Do đó nhiệm vụ cơng tác thuế là phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN
nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Chính phủ và đảm bảo tích luỹ để phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Việc vận hành những sắc thuế mới sẽ là động lực thúc
đẩy và tăng nhanh đối tượng nộp thuế và làm cho công tác quản lý thuế ngày một
phức tạp hơn.
Vì vậy Nhà nước đảm bảo thực thi tốt các luật thuế để chính sách thuế thực sự

là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; Hạn chế đến mức thấp nhất
thất thu về thuế, vừa đảm bảo cơng bằng, bình đẳng, vừa tăng nguồn lực tài chính
để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nươc; Đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng khả năng thu hút các nguồn lực trong và
ngoài nước.
Với mục tiêu chủ yếu là tìm giải pháp chống thất thu thuế. Bài tiểu luận tập
trung phân tích lý giải, tìm các giải pháp nhằm chống thất thu thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tăng
cường các biện pháp chống thất thu thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước về thuế là vấn đề có tính thời sự, cấp thiết. Đó vừa là địi hỏi bức xúc của nền
tài chính quốc gia, vừa là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế phát triển góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
Được học tập, nghiên cứu tại lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên
thuế, tôi đã được trang bị thêm những kiến thức mang tính lý luận trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước, đồng thời đã tiếp thu, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm mà các thầy, các cô ở trường Nghiệp vụ thuế, Học viện Hành chính Quốc
gia cũng như của các đồng nghiệp.
21
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

21
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ


Trong khn khổ một bài tiểu luận, một tình huống cụ thể, thông qua nghiên
cứu bản thân mới chỉ đưa ra được một số vướng mắc, định hướng xử lý cũng như
những đề xuất theo suy nghĩ riêng của mình. chắc chắn bài tiểu luận còn nhiều vấn
đề chưa được đề cập rõ, xử lý tình huống chưa được cụ thể, rõ ràng trong việc kết
hợp giữa thực tiễn với lý luận.
Mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khách quan như thời gian, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn, nên bài viết
của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của của các thầy, các cô của Trường
Nghiệp vụ thuế, các đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài này để tơi có
được những kiến thức bổ ích phục vụ tốt cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014
Người viết tiểu luận

Dương Cao Thắng

22
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

22
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình của Trường Nghiệp vụ thuế.
2. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật số: 21/2012/ QH13 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định Số 83/2013/NĐ-CP Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định Số 83/2013/NĐ-CP.
3. Luật số 13/2008/QH12: Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số 31/2013/QH13
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định Số
209/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng; Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá
trị gia tăng và Nghị định Số 209/2013/NĐ-CP.
4. Luật số 14/2008/QH12: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật số
32/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định Số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp; Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
Số 218/2013/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010 Quy định về hoá đơn bán
hàng hố, cung ứng dịch vụ; Thơng tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành

23
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

23
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN


TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

LỚP BDNV NGẠCH KIỂM TRA VIÊN THUẾ


Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP Quy định về hoá
đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
6. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế.

24
HỌC VIÊN: DƯƠNG CAO THẮNG

24
CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUAN SƠN



×