Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Vấn đề kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp việt nam thay cho nhà thầu nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.53 KB, 17 trang )

Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU...........................................................................................................2
NỘI DUNG CHÍNH..................................................................................................4
1. Mơ tả tình huống.................................................................................................4
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống...................................................................5
3. Phân tích ngun nhân, hậu quả.........................................................................6
4. Xây dựng phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án......................12
5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn....................................14
6. Kiến nghị..........................................................................................................15
KẾT LUẬN..............................................................................................................16

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

1


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

PHẦN THỨ NHẤT
LỜI NÓI ĐẤU
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phịng... thì Nhà nước cần phải
có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được
Nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt


buộc thể hiện dưới dạng thuế. Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập
trung vào quỹ NSNN nhằm để trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động
của bộ máy nhà nước và chi phí cơng cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá u cầu bắt buộc đóng góp
nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Để thực hiện
nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp
luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các
quan hệ kinh tế xã hội. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm
những sắc thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế mơn bài, …
Trong số đó thì "Thuế Nhà thầu" không được ban hành theo bất cứ Luật hay
Pháp lệnh nào. Bộ Tài chính quy định việc thu loại thuế này dựa trên hai Luật thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, trước đây là thuế doanh thu và thuế
lợi tức. Sắc thuế này hình thành ngay từ đầu năm 1992, sau khi Luật Đầu tư nước
ngoài sửa đổi năm 1991 có hiệu lực. Đối tượng chịu thuế là những nhà thầu nước
ngồi có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, nhưng đối tượng nộp thuế lại là đối tác
Việt Nam thông qua cái gọi là... nộp hộ. Qua chặng đường phát triển của ngành

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

2


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

thuế Việt Nam, thuế nhà thầu cũng nhiều lần được sửa đổi để ngày càng phù hợp
với nền kinh tế hiện nay.

Tơi hiện đang cơng tác tại Phịng Kê khai và Kế tốn thuế Cục thuế Thành
phố Hải Phịng. Nhiệm vụ của phịng thực hiện cơng tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế và kế tốn thuế trong đó có việc cấp mã cho doanh nghiệp nộp hộ nhà
thầu nước ngoài và quản lý theo dõi hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp này. Tôi
chọn đề tài “Vấn đề kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam thay cho
nhà thầu nước ngoài” là đề tài cho bài tiểu luận của tơi vì đây là tình huống tôi
đã gặp thực tế trong công việc khi công tác tại đơn vị. Ngoài phần mở đầu và kết
luận bài tiểu luận của tôi bố cục gồm 6 nội dung chính:
1. Mơ tả tình huống.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
3. Phân tích ngun nhân, hậu quả.
4. Xác định phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án.
5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn.
6. Kiến nghị.

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

3


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CHÍNH
1. Mơ tả tình huống:
Cơng ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng là cơng ty thuộc loại
hình cổ phần ngồi nhà nước đóng trên địa bàn Quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phịng. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200647796 ngày 15 tháng 01 năm 2003 với
ngành nghề kinh doanh là đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, kinh doanh vận tải
hàng hóa. Cơng ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng đã làm thủ tục
đăng ký thuế và được Cục thuế TP Hải Phịng cấp mã số thuế 0200462650. Trong
q trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phát sinh các hợp đồng
kinh tế với các nhà thầu nước ngồi khơng đăng ký nộp thuế trực tiếp ở Việt Nam
nên Công ty đã gửi thông báo đến Cục thuế TP Hải Phòng đề nghị được cấp mã số
thuế nộp hộ nhà thầu nước ngoài.
Căn cứ hồ sơ đăng ký đề nghị cấp mã số thuế nộp hộ nhà thầu nước ngồi của
cơng ty, Cục thuế TP Hải Phịng đã thực hiện cấp cho công ty mã số thuế nộp hộ
nhà thầu nước ngoài là 0200834820 và các mã số thuế trực thuộc:
- MST 0200834820-001: dùng để kê khai và nộp thuế nhà thầu cho Hợp đồng
dịch vụ số HPHK1401533 ngày 10/01/2012 ký với Công ty TNHH Takahata
HongKong.
- MST 0200834820-002: dùng để kê khai và nộp thuế nhà thầu cho Hợp đồng
dịch vụ số HPFN7325 ngày 10/3/2012 ký với Tập đoàn Fukushima Nichias - Nhật
Bản.
- MST 0200834820-003: dùng để kê khai và nộp thuế nhà thầu cho Hợp đồng
dịch vụ số HPRC120425 ngày 12/4/2012 ký với Công ty TNHH Rescon – Hàn
Quốc.

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

4


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế


Tháng 9 năm 2012, công ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng
có nhận được thơng báo từ Cục thuế TP Hải Phòng - Phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế về việc tháng 8 năm 2013 công ty cổ phần vận tải biển Đông Đô Cảng Hải Phòng nộp chậm tiền thuế nhà thầu nước ngoài tại mã số thuế nộp hộ nhà
thầu nước ngoài 0200834820-002 với tổng số tiền thuế nộp chậm là 1.384.900.000
đồng( Một tỷ, ba trăm tám mươi tư nghìn, chín trăm ngàn đồng) và số tiền phạt
chậm nộp tương ứng là 7.616.950 đồng( Bảy triệu, sáu trăm mười sáu nghìn, chín
trăm năm mươi đồng).
Sau khi nhận được thông báo, công ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng
Hải Phịng đã cử bà Nguyễn Thị An - là kế toán của doanh nghiệp được phân cơng
theo dõi và hạch tốn kế toán thuế của doanh nghiệp - đến cơ quan thuế làm việc
trực tiếp để làm rõ vấn đề về số tiền chậm nộp này vì cơng ty đã thực hiện kê khai
và nộp đủ số tiền thuế nêu trên trong tờ khai mẫu 01/NTNN tháng( ban hành theo
Thông tư 28 ngày 28 tháng 02 năm 2011). Bà Nguyễn Thị An đã được cán bộ thuế
phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hướng dẫn lên Phòng Kê khai và kế toán
thuế để đối chiếu và làm rõ về số tiền thuế chậm nộp trên.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Với phương châm người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp, tự chịu trách nhiệm
về hành vi của mình, cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý, kiểm soát việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý
thuế cần có sự phối hợp tốt giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Một mặt người
nộp thuế cần nâng cao ý thức, khai đúng, nộp đủ, chấp hành tốt quy định pháp luật
về thuế thì cơ quan thuế cũng cần nắm vững chính sách, chế độ, chuyên môn
nghiệp vụ để hướng dẫn hỗ trợ tốt cho người nộp thuế.
Tình huống tơi đưa ra trên đây là tình huống cần được xử lý kịp thời để tránh
gây ra việc không thống nhất về kê khai, nộp thuế giữa cơ quan thuế và người nộp
thuế. Dẫn đến doanh nghiệp bị phạt nộp chậm tiền thuế trên mã nộp hộ nhà thầu
Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

5



Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

nước ngoài 10 số mà trên thực tế doanh nghiệp đã nộp đủ tiền thuế cho từng mã 13
số tương ứng với từng hợp hợp đồng với nhà thầu nước ngoài. Sự việc cũng gây
mất thời gian, công sức của doanh nghiệp và cán bộ thuế để đối chiếu làm rõ nếu
khơng được giải quyết một cách triệt để.
3. Phân tích nguyên nhân, hậu quả:
* Nguyên nhân:
Theo Mục 3.3 Điều 3 Phần I Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm
2007 về việc cấp mã số thuế 13 số như sau:
“c/ Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
...
- Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí (trừ nhà
thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ không trực tiếp nộp thuế với cơ
quan Thuế;
...
- Các văn phòng điều hành dự án từng hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt nam.
... ”
Theo khoản 3, điều 3 Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012,
có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2012 quy định:
“d) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp
đồng dầu khí.
Đối với hợp đồng tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là
“hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty
điều hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với
hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.

Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực
hiện nghĩa vụ thuế riêng thì nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã
Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

6


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

số thuế 13 số (kể cả nhà thầu, nhà đầu tư là Người điều hành và nhà thầu nhận
phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số của Người điều hành để thực hiện kê
khai, nộp thuế và quyết toán thuế đối với từng hợp đồng dầu khí.
đ) Cấp mã số thuế cho nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan
thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
e) Cấp mã số thuế cho Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngồi
Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngồi khơng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp
thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho
việc khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngồi.”
Theo quy định trên thì cơng ty cổ phần vận tải biển Đông Đô - Cảng Hải
Phịng đã được cấp một mã số thuế có 10 chữ số sử dụng để khai nộp thuế cho nhà
thầu và nhà thầu phụ ở nước ngoài. Những nhà thầu nước ngồi của cơng ty cổ
phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng trước thời điểm Thơng tư
80/2012/TT-BTC ra đời được cấp mã 13 số tương ứng với từng hợp đồng phát sinh
vẫn sẽ được Cục thuế Hải Phòng quản lý. Những hợp đồng phát sinh sau ngày 01
tháng 7 năm 2012 khi Thơng tư 80/2012/TT-BTC có hiệu lực sẽ không được cấp

mã 13 số nữa. Thay vào đó Cục thuế Hải Phịng sẽ quản lý những nhà thầu mới đó
qua mã nhà thầu 10 số (0200834820) khai nộp hộ nhà thầu nước ngồi của cơng ty
cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng.
Dưới đây là mẫu tờ khai 01/NTNN tháng ban hành theo thông tư 28 ngày 28
tháng 2 năm 2011 được sử dụng tại thời điểm doanh nghiệp kê khai:

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

7


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số: 01/NTNN
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính)

TỜ KHAI THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
(Dành cho trường hợp Bên Việt nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài)
[01] Kỳ tính thuế: tháng ........... năm ........... (hoặc lần phát sinh)  Tháng
 Lần phát sinh
[02] Lần đầu [ ]
[03] Bổ sung lần thứ [ ]


[04] Bên Việt nam khấu trừ và nộp thuế thay:
……………………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế của bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay:
[06] Địa chỉ : …………………………
[07] Quận/huyện: ……………………………………
[08] Tỉnh/thành phố:
………………
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………………………………….
[11] E-mail:
………………………
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………………
[13] Mã số thuế:
[14] Địa chỉ : ……………………………… [15] Quận/huyện: ……………………………………....... [16] Tỉnh/thành phố:
……………
[17] Điện thoại: …………………………… [18] Fax: ……………………………….............................. [19] E-mail:
Nội dung

(1)
1. Nhà thầu nước ngoài A (*)
2. Nhà thầu nước ngoài B (*)
3. Nhà thầu nước ngoài C (*)

Mã số thuế

(2)

Hợp đồng
số..
ngày...

tháng...

Số tiền
thanh tốn
kỳ này

Ngày
thanh
tốn

(3)

(4)

(5)

Thuế GTGT
Doanh
Tỷ lệ
Thuế suất
thu tính giá trị thuế GTGT
thuế
gia tăng

(6)

(7)

(8)


Thuế GTGT
phải nộp

Doanh thu
tính thuế

(9=6x7x8)

(10)

Thuế TNDN
Tỷ lệ thuế Số thuế được
TNDN
miễn giảm theo
Hiệp định

(11)

(12)

Thuế TNDN phải
nộp

Tổng số thuế
phải nộp vào
NSNN

(13=10x11-12)

(14=9+13)


Cộng:

[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số.............................................ngày....................................................................................................
Đơn vị tiền: Đồng

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

8


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này (Viết bằng chữ).......................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Ngày .......tháng …....năm …....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Họ và tên:…….
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu
Chứng chỉ hành nghề số:.......

Hồng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

9



Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

Khi bà Nguyễn Thị An - kế tốn của cơng ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ Cảng Hải Phịng được hướng dẫn lên phịng Kê khai và kế tốn thuế đã xử lý vụ
việc. Tôi đã căn cứ vào Điều 22 Thông tư 28/2011/TT-BTC ban hành ngày 28
tháng 2 năm 2011 có quy định vê thời hạn nộp thuế:
“1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo, quyết định của cơ quan thuế. ”
Tôi yêu cầu bà An xuất trình chứng từ chứng minh cơng ty cổ phần vận tải
biển Đông Đô - Cảng Hải Phòng đã nộp thuế và nộp đúng thời hạn quy định của
pháp luật. Khi bà An đã xuất trình đủ giấy nộp tiền chứng minh tính xác thực của
việc nộp thuế tơi đã giải thích cho bà An hiểu rõ bản chất của sự việc và đề ra
phương án giải quyết.
Do Thông tư 85/2007/TT-BTC ra đời quy định việc cấp mã 13 số riêng cho
từng nhà thầu nước ngoài mà doanh nghiệp ở bên Việt Nam nộp hộ nên phát sinh ra
nhiều bất cập. Mỗi cơng ty có thể nộp hộ rất nhiều nhà thầu và sẽ có rất nhiều mã
số thuế tương ứng với mỗi hợp đồng kinh tế gây nên khó khăn trong việc quản lý
của cơ quan thuế cũng như người nộp thuế. Ngày 01 tháng 7 năm 2012 Thơng tư
80/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành đã sửa đổi bấp cập này và quy định dừng cấp
mã 13 số cho các nhà thầu nước ngoài phát sinh mới sau khi Thơng tư này có hiệu
lực. Sự thay đổi trong chính sách khiến cho trong thời gian đầu triển khai có sự
nhầm lẫn và chưa thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Nhiệm vụ của
chúng ta là nắm rõ chính sách và hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế thực thi đúng
theo quy định của pháp luật sao cho đúng với khẩu hiệu cơ quan thuế và người nộp
thuế ln là bạn đồng hành.

Hồng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

10


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

* Hậu quả:
Ngành thuế Việt Nam đang chuyển đổi từng ngày với phương châm “Minh
bạch - Hiệu quả - Đổi mới” hướng tới việc giảm thủ tục hành chính, giảm số giờ kê
khai và nộp thuế cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trên cơ sở người nộp thuế tự
tính, tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình nên họ có những
quyền lợi và nghĩa vụ nhất định như sau:
- Người nộp thuế được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp
thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. Yêu cầu cơ quan quản
lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ
thuế.
- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. Ghi chép chính xác,
trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao
dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Dựa trên những quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế nói trên, nếu sự

bất cập trong việc quản lý thuế không được phát hiện và giải quyết triệt để sẽ dẫn
đến những hậu quả vô cùng to lớn.
- Gây ra sự nhầm lẫn làm cho doanh nghiệp bị xác định là đối tượng nộp chậm
tiền thuế, nếu khơng phát hiện kịp thời có thể dẫn đến bị phạt nộp chậm tiền thuế.
- Tạo mối quan hệ không tốt giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.

Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

11


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

- Gây khó khăn cho việc cán bộ thuế quản lý hồ sơ khai thuế cũng như số theo
dõi số thu nộp của doanh nghiệp.
- Gây mất thời gian của doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế trong việc đối
chiếu chứng từ, sổ thuế.
4. Xây dựng phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án:
Qua phân tích tình huống hành chính nói trên tơi thấy vấn đề phát sinh nếu
khơng được giải quyết hợp lý thì sẽ dẫn đến hậu quả to lớn. Một mặt gây khó khăn
cho cơ quan thuế trong việc quản lý số thuế đã nộp của doanh nghiệp, một mặt
cũng làm cho doanh nghiệp rắc rối trong việc lên cơ quan thuế giải trình, đối chiếu
chứng từ nộp thuế tại kho bạc.
Để tạo sự thống nhất cao trong việc quản lý thuế, để có giải pháp giải quyết
thấu tình đạt lý đối với một vấn đề nào đó thì chúng ta khơng được chủ quan xem
nhẹ, dù là việc nhỏ nhất đều phải bám sát vào luật thuế, phải xử lý tình huống sao
cho hợp tình hợp lý tránh nhầm lẫn dẫn đến hậu quả khó lường và cũng để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế.

Phương án giải quyết:
+ Phương án 1:
Cơ quan thuế vẫn để doanh nghiệp nộp tờ khai thuế nhà thầu theo mẫu
01/NTNN tháng ( ban hành theo Thông tư 28 ngày 28 tháng 2 năm 2011). Khi cơ
quan thuế nhận được hồ sơ khai thuế nộp hộ nhà thầu nước ngồi của Cơng ty thì
cán bộ được phân cơng xử lý hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp ở phòng Kê khai và
kế tốn thuế phải tra cứu, theo dõi và sửa thơng tin kê khai trên tờ khai theo mã 13
số cho từng hợp đồng phát sinh để đúng với số tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp
cho từng mã ở kho bạc.
Ưu điểm:
Với phương pháp này doanh nghiệp vẫn sẽ kê khai bình thường theo quy định
ở Luật quản lý thuế, với những hợp đồng nhà thầu nước ngoài đã được cấp mã 13
Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

12


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

số thì vẫn kê khai cho mã 13 số này. Cịn những hợp đồng nhà thầu nước ngoài mới
phát sinh sau khi Thơng tư 80/2012/TT-BTC có hiệu lực thì sẽ khơng được cấp mã
nữa mà kê khai chung vào mã 10 số doanh nghiệp nộp hộ nhà thầu nước ngoài.
Nhược điểm:
- Gây khó khăn trong việc quản lý cho cơ quan thuế, hàng tháng khi nhận
được hồ sơ khai thuế cán bộ phịng Kê khai và kế tốn thuế phải nhập lại tờ khai
cho mã 13 số cảu doanh nghiệp sao cho đúng với số tiền thuế doanh nghiệp đã nộp
thay cho từng hợp đồng.
- Dễ gây ra sự nhầm lẫn và dẫn đến sai sót cả về phía cơ quan thuế cũng như

về phía doanh nghiệp.
+ Phương án 2:
Yêu cầu Công ty kê khai và nộp thuế của tất cả các hợp đồng vào mã 10 số
mà cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp để nộp hộ nhà thầu nước ngồi, cịn lại
các hợp đồng trước đây đã được cấp mã 13 số doanh nghiệp vẫn kê chi tiết để cơ
quan thuế được biết và theo dõi bằng file excel.
Ưu điểm:
Khá thuận lợi cho người nộp thuế cũng như cơ quan thuế trong việc hạch toán
số liệu kê khai và theo dõi, quản lý.
Nhược điểm:
Vì doanh nghiệp đã kê khai và nộp thuế hộ nhà thầu nước ngoài cho tất cả các
hợp đồng thông qua mã 10 số nộp hộ nhà thầu nước ngoài vậy nên để phục vụ cho
việc quản lý các hợp đồng này một cách dễ dàng doanh nghiệp phải kê thêm ngoài
bảng kê excel tờ khai chi tiết những hợp đồng này.
+ Phương án 3:
Công ty sẽ khai riêng cho mỗi một hợp đồng một hồ sơ khai thuế và vẫn nộp
tiền thuế cho từng mã số thuế tương ứng với từng hợp đồng với nhà thầu nước
ngoài đã được cấp.
Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

13


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

Ưu điểm:
Phương pháp này sẽ tạo thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc quản lý hồ sơ
khai thuế cũng như hạn chế được sự nhầm lẫn số tiền doanh nghiệp nộp hộ từng

nhà thầu nước ngoài.
Nhược điểm:
- Doanh nghiệp nộp hộ bao nhiêu nhà thầu nước ngồi thì sẽ có tương ứng bấy
nhiêu số hồ sơ khai thuế. Công ty càng nộp hộ nhiều nhà thầu nước ngồi thì hàng
tháng càng phải nộp nhiều hồ sơ khai thuế.
- Gây khó khăn trong thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn:
Các phương án giải quyết trên phương án nào cũng có những nhược điểm và
ưu điểm nhất định. Đối với tình huống trên của Cơng ty cổ phần vận tải biển Đơng
Đơ - Cảng Hải Phịng tơi chọn phương án tối ưu nhất để khơng gây khó khăn cho
người nộp thuế trong việc kê khai và các thủ tục hành chính thuế. Bên cạnh đó tơi
cũng tìm phương án để việc quản lý hồ sơ khai thuế của tôi với Công ty cổ phần
vận tải biển Đông Đô - Cảng Hải Phòng được dễ dàng, thuận lợi, tránh gây nhầm
lẫn về cả hai phía cơ quan thuế và người nộp thuế.
Phương án lựa chọn của tôi như sau:
- Sau khi yêu cầu doanh nghiệp gửi chứng từ xác nhận đã nộp tiền thuế như đã
nêu trên tôi đã sửa lại tờ khai cho mã nộp hộ nhà thầu nước ngoài 10 số và nhập
thêm tờ khai mẫu 01/NTNN tháng cho từng mã riêng 13 số để đúng với số tiền thuế
mà Công ty cổ phần vận tải biển Đông Đô - Cảng Hải Phòng đã nộp cho từng hợp
đồng. Giải thích cho kế tốn của cơng ty hiểu vì sao có sự nhầm lẫn như vậy.
- Khi đã điều chỉnh đúng tờ khai và hạch toán đúng số tiền thuế công ty đã nộp
trong tháng 8 năm 2012 để tránh nhầm lẫn gây mất thời gian của người nộp thuế
cũng như tạo điều kiện để cơ quan thuế quản lý hồ sơ khai thuế một cách hiệu quả,
tôi đề nghị công ty từ tháng 9 năm 2012 sẽ nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế tất cả
Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

14


Tiểu luận


Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

các hợp đồng nộp hộ nhà thầu nước ngoài vào mã 10 số 0200834820 đã được cơ
quan thuế cấp. Còn lại những hợp đồng đã cấp mã 13 số thì sẽ làm bảng kê nộp cho
cán bộ quản lý để theo dõi bên ngồi.
Sau khi kế tốn của Cơng ty cổ phần vận tải biển Đơng Đơ - Cảng Hải Phịng
được tơi giải thích và đề ra phương án nộp hồ sơ khai thuế cho những tháng tiếp
theo đã hoàn toàn đồng ý với ý kiến của tôi. Bà cũng cho rằng phương án đó khơng
gây khó khăn gì trong việc kê khai của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo điều kiện
thuận lợi trong việc quản lý của cơ quan thuế nên Bà hồn tồn đồng tình.
6. Kiến nghị:
Hiện nay chúng ta đang đi trên con đường dần hiện đại hóa ngành thuế với kế
hoạch hành động tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Là cán bộ công chức của ngành thuế tôi xác định phải hết sức tạo điều kiện
cho người nộp thuế để người nộp thuế ln có thể kê khai, nộp thuế một cách thuận
tiện, dễ dàng, tránh nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra. Với tình huống nêu trên của tơi, để
giảm bớt những sai sót khơng đáng có tơi có kiến nghị với cơ quan cấp trên để ngày
càng hoàn thiện bộ máy ngành thuế, luôn luôn xác định mục tiêu là người bạn đồng
hành với người nộp thuế như sau:
- Nâng cấp hệ thống ứng dụng tin học để có thể đáp ứng hạch tốn chính xác
số liệu kê khai chi tiết trên tờ khai.
- Tổng cục Thuế có ra văn bản quy định thống nhất doanh nghiệp nộp hộ nhà
thầu nước ngoài sẽ nộp thuế cho tất cả các mã nhà thầu chung vào một mã 10 số
doanh nghiệp được cấp nộp hộ nhà thầu nước ngoài. Những hợp đồng với nhà thầu
nước ngoài trước đây được cấp 13 số sẽ đươc cơ quan thuế quản lý theo dõi riêng.
Như vậy sẽ có sự đồng bộ trong quản lý của cơ quan thuế, giúp tránh sự nhầm lẫn
gây chậm nộp tiền thuế của doanh nghiệp.


Hoàng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

15


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN
Ngành thuế là một ngành kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp, tham gia cơng
tác trong ngành thuế địi hỏi cơng chức thuế phải nắm vững pháp luật, có kỹ năng
tốt để xử lý các tình huống trong thực tế. Cán bộ thuế đóng vai trò quan trọng trong
sự nghiệp phát triển ngành thuế, là các cá nhân thực thi công tác thuế với tư cách là
người thực thi và tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên
lĩnh vực thuế, có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng và khai thác nguồn thu
ngày càng tăng cho Ngân sách Nhà nước. Cán bộ thuế nắm vững các kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và được đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện tốt cơng việc của
mình. Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế rất chú trọng tới công tác tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chun mơn, tư tưởng chính trị, đạo
đức nghề nghiệp tốt để tuyển chọn và đào tạo ra những cán bộ thuế có đủ năng lực,
phẩm chất cơng tác trong ngành thuế.
Ngành thuế Việt Nam đang trên đà phát triển, liên tục đổi mới để hiện đại hoá
và hội nhập. Những cán bộ công chức mới chúng tôi được tham gia chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế kéo dài 40 ngày, nhận được sự giảng dạy
nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô trong Trường Nghiệp vụ thuế, các công chức
mới vào ngành đã được trang bị kiến thức cơ bản để có thể thực hiện cơng việc
được giao. Trên đây là tình huống trong hoạt động hành chính nhà nước mà tơi đã
gặp trong thực tế cơng việc ở đơn vị công tác, tôi đã chọn đây làm đề tài cho bài

tiểu luận cuối khóa học của mình. Vì là cán bộ cơng chức mới vào ngành cho nên
trong công việc thực tế tôi không tránh khỏi có những lúc cịn xử lý lúng túng,
cứng nhắc. Rất mong khi đọc bài viết của tôi các thầy cô giáo cho tơi những góp ý
bổ ích để tơi rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân trong cơng việc sau
này.

Hồng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

16


Tiểu luận

Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên thuế

Tôi xin chân thành cảm ơn Tổng cục Thuế cũng như Trường Nghiệp vụ thuế
đã cho chúng tơi một khóa học vơ cùng bổ ích, trang bị cho chúng tơi những kiến
thức cơ bản về nghiệp vụ cũng như cho chúng tơi biết thêm về bộ máy hành chính
nhà nước và các kỹ năng cần thiết trong cơng việc giúp ích rất nhiều cho chúng tơi
trong cơng việc sau này.

Hồng Thị Phương Loan - Cục thuế TP Hải Phòng

17



×