Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Xử lý doanh nghiệp tư nhân b x tại huyện sông mã – sơn la vi phạm mua bán hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.31 KB, 14 trang )

1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, sự tranh đua thị trường của các doanh nghiệp đang
diễn ra hết sức gắt gao. Hoạt động của doanh nghiệp tư nhân cũng diễn ra theo chu
trình T – H – T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa.
Trong nhiều năm qua, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường,
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khơng ít doanh nghiệp rơi vào tình
trạng bế tắc, kinh doanh kém hiệu quả. Vậy thì đâu là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng kém hiệu quả như vậy? Đây thực sự là vấn đề làm khơng ít các
nhà quản lý phải suy nghĩ. Một trong những yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến
tình trạng trên chính là tổ chức quản lý doanh nghiệp với hệ thống kế toán là
xương sống. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải tổ chức và cải tiến
công tác kế tốn tại đơn vị mình như thế nào cho phù hợp nhằm tạo nền
tảng, cơ sở cho các quá trình kinh tế khác diễn ra đúng theo mong đợi.
Đối với một doanh nghiệp hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng chỉ là thước đo
phản ánh trình độ, năng lực quản lý mà còn là yếu tố quyết định đến sự sống còn của
một doanh nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần xác định hướng đi đúng đắn cho
mình, có chiến lược phát triển phù hợp trong việc tổ chức quản lý và tiếp cận cũng
như khai thác thị trường để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Doanh nghiệp tư nhân B.X là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các
dịch vụ về vật liệu xây dựng nên việc tìm kiếm doanh thu là một trong những
khâu quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy, kế tốn doanh thu, chi
phí cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Được tham gia học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Ngạch kiểm
tra viên thuế, qua khố học này tơi được trang bị những kiến thức về tổ chức hoạt
động của bộ máy Nhà nước, những vấn đề chung về Nhà nước và pháp luật, về quản
lý Nhà nước. Đây là những kiến thức cơ bản giúp tôi nâng cao nhận thức, áp dụng
vào cơng tác thực tiễn để hồn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
1



Từ những vấn đề đó bản thân tơi đang cơng tác trong ngành thuế nhận
thấy cần tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế triệt để ngay từ ban
đầu, để đạt được hiệu quả quản lý cũng như việc tạo dựng nguồn thu cho
ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước,
không để thất thoát nguồn thu. Đồng thời để giúp cho doanh nghiệp quản lý
tốt đầu ra, đầu vào (hay quản lý được doanh thu, chi phí) hiểu rõ được chính
sách thuế cũng như nghĩa vụ, quyền lợi của mình đối với Nhà nước. Nhằm
đáp ứng tốt hơn về trình độ chuyên mơn, trong q trình nghiên cứu và học
tập về những kiến thức quản lý Nhà nước, tôi đã chọn tiểu luận với tiêu đề
“Xử lý Doanh nghiệp tư nhân B.X tại huyện Sông Mã – Sơn La vi phạm
mua bán hàng hóa khơng có hóa đơn, chứng từ”.
2. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Thực hiện quy định của các luật thuế, Quyết định 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về quy trình kiểm tra; Căn cứ theo kế
hoạch kiểm tra năm 2014; Chi cục thuế Sông Mã đã ban hành Quyết định số 410/QĐCCT ngày 15/6/2014 của Chi cục trưởng Chi cục Thuế Sông Mã về việc kiểm tra
chấp hành pháp luật thuế tại Doanh nghiệp tư nhân B.X, mã số thuế 5500230246;
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá, cát sỏi; ... Địa
chỉ: Tổ 5 – Thị trấn Sông Mã - Tỉnh Sơn La; Thời kỳ kiểm tra: 01 năm: Niên độ từ
01/01/2013 đến 31/12/2013; Thời gian kiểm tra 5 ngày kể từ ngày cơng bố Quyết
định kiểm tra: ngày 18/6/2014.
Đồn kiểm tra tiến hành kiểm tra cụ thể : Việc thực hiện chế độ mở sổ sách kế
toán, doanh thu bán hàng hố, doanh thu khác, các khoản chi phí, tính hợp lý, hợp lệ
và đầy đủ của hoá đơn chứng từ; kiểm tra số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp; tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước của Doanh nghiệp tư nhân B.X. Qua kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp vi
phạm như sau:

2



* Doanh nghiệp kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (mua sắt
phi 6 với giá 40.000.000 đồng, thuế suất 10% là 4.000.000 đồng); mua gạch xi măng
Bỉm Sơn với giá 53.500.000 đồng, thuế suất 10% là 5.350.000 đồng); nhưng khơng
tìm thấy hố đơn mua hàng của hai loại hàng hoá trên, dẫn đến việc khai tăng thuế
GTGT đầu vào 9.350.000 đồng, làm giảm số thuế GTGT phải nộp là 9.350.000 đồng,
làm tăng chi phí hợp lý được trừ của việc mua hàng hoá và làm giảm số thuế TNDN
phải nộp là 23.375.000 đồng ( thuế suất thuế TNDN là 25%).
* Kê khai doanh thu bán xi măng Bỉm Sơn 10.000.000 đồng nhưng khơng có
hố đơn bán hàng dẫn đến làm tăng doanh thu, tăng thuế GTGT đầu ra (thuế suất
10% là 1.000.000 đồng) và làm tăng số thuế GTGT phải nộp là 1.000.000 đồng. và
tăng số thuế TNDN phải nộp là 2.500.000 đồng (thuế suất thuế TNDN là 25%).
3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Hiện nay, trong quá trình kiểm tra, kiểm tra chuyên ngành tài chính phát hiện
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
dẫn đến khai man, trốn thuế, gian lận thuế đang diễn ra hết sức phức tạp. Vì vậy công
tác kiểm tra thuế cần tăng cường hơn nữa để kịp thời chấn chỉnh các hành vi đó.
Đồng thời tuyên truyền để người nộp thuế có ý thức thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nước, chấp hành tốt pháp luật thuế nói chung và quản lý hóa đơn nói
riêng.
Việc kiểm tra hố đơn, chứng từ về của người nộp thuế là một trong những
khâu quan trọng của q trình quản lý thuế, góp phần xây dựng văn bản pháp luật
thuế về sử dụng hoá đơn để phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các sai phạm nhằm tăng cường Pháp chế Xã hội chủ nghĩa và
đảm bảo tính cơng bằng và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp.
Tăng cường chính sách về quản lý sử dụng hoá đơn đối với Doanh nghiệp tư
nhân B.X, từ đó doanh nghiệp hạn chế vi phạm pháp luật thuế nói chung và quản lý
hóa đơn nói riêng. Qua đó xử lý nghiêm các sai phạm do doanh nghiệp gây ra. Đối
với Doanh nghiệp tư nhân B.X vi phạm về hố đơn như: khơng có hố đơn thuế
3



GTGT đầu vào và hoá đơn thuế GTGT đầu ra; Cán bộ kiểm tra thuế cần phải xác
định rõ mức độ vi phạm của doanh nghiệp mà có hình thức xử lý cụ thể hợp tình hợp
lý đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho ngân sách nhà nước.
4. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
* Phân tích ngun nhân:
Do thiếu sót trong cơng tác tổ chức, hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
Công tác quy hoạch kiểm tra hoạt động của cán bộ thuế đối với các doanh nghiệp
chưa sát sao, chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế; dẫn đến sai phạm,
xử lý các vi phạm chính sách thuế trong việc quản lý hố đơn chưa nghiêm, chưa có
tính răn đe; Chưa thực sự đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; Cơ chế quản lý thuế
hiện hành chưa được xây dựng trên cơ sở đề cao tính chủ động, nghĩa vụ, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân phải tự tính - tự khai, tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nước,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trình độ chun, mơn nghiệp vụ còn hạn chế cùng với sự làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, sa sút phẩm chất đạo đức của một số cán bộ công chức thuế; cán bộ
thuế còn làm thay các chức năng thuộc trách nhiệm của người nộp thuế như: tính tốn
xác định mức thuế để ra thông báo thuế, xác định mức miễn, giảm thuế.
Hệ thống các văn bản, các thông tư, nghị định về thuế có nhiều, thường xuyên
thay đổi, một số sắc thuế cịn nhiều mức thuế suất, lồng ghép nhiều chính sách xã hội,
nhiều mức miễn giảm làm hạn chế tính trung lập của thuế, ảnh hưởng đến việc áp
dụng, thi hành chính sách thuế. Cơng tác tun truyền chính sách pháp luật thuế chưa
được sâu, rộng, chưa coi trọng việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao để
nâng cao sự hiểu biết, tự giác tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Môi trường pháp lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác quản lý thuế nói đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ về bản
chất và lợi ích của công tác thuế; chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận

4



về tền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu tiền thuế; Nhiều vi phạm về
thuế là do thiếu hiểu biết gây ra; Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế
còn khá phổ biến.
Việc nắm bắt các thơng tin về chính sách thuế chưa kịp thời, sự kém hiểu biết
của kế toán đơn vị và việc tuyên truyền chính sách thuế và đào tạo học hỏi bồi dưỡng
kiến thức quản lý kinh tế của doanh nghiệp chưa đầy đủ.
Do sự phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Doanh nghiệp tư nhân B.X chưa hợp
lý, chỉ có một kế tốn của doanh nghiệp kiêm nhiệm cả kế tốn doanh thu và kế tốn
chi phí nên khơng tránh khỏi những sai sót trong q trình thực hiện công việc. Thiếu
tôn trọng trong việc thực thi pháp luật thuế về quản lý, sử dụng hoá đơn, khơng thực
hiện đúng quy định của chế độ kế tốn hiện hành dẫn đến việc vi phạm hạch toán sai
doanh thu, chi phí. Lợi dụng việc phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà nước và chế
độ khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Doanh nghiệp tư nhân B.X đã thực hiện hành vi kê
khai khống hóa đơn đầu vào để giảm số thuế GTGT phải nộp.
Nghĩa vụ, trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối tượng nộp thuế, cơ quan
thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thuế chưa được quy định đầy đủ ,
một số quy định còn rườm rà phức tạp, chưa rõ ràng, minh bạch; và thiếu nhất quán
giữa các sắc thuế; Chưa phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
* Hậu quả:
Việc vi phạm khai khống, khai thừa của Doanh nghiệp tư nhân B.X nói riêng
và các thành phần kinh tế khác nếu tiếp tục diễn ra trong thời gian tới sẽ làm thiệt hại
đến nền kinh tế xã hội, làm ngân sách Nhà nước mất đi một nguồn thu đáng kể. Điều
đó làm ảnh hưởng tới hoạt động của bộ máy nhà nước, và các hoạt động xã hội như:
hoạt động phúc lợi, hoạt động công cộng, trật tự an ninh, quốc phịng …
Dẫn đến gánh nặng phải tăng cường cơng tác quản lý thuế để khắc phục các sai
phạm; lãng phí nguồn nhân lực, tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan thuế khơng đủ
nhân lực và tài chính để thực hiện các chức năng chủ yếu của mình như: tăng cường

5


cung cấp các hoạt động hỗ trợ, các hoạt động thanh tra, kiểm tra; Gây khó khăn tốn
kém chi phí cho cả người nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực trong việc chấp hành nghĩa
vụ thuế.
Qua hành vi sai phạm của Doanh nghiệp tư nhân B.X và một số các doanh
nghiệp, công ty khác cũng làm cho một số đội ngũ cán bộ, cơng chức bị tha hóa, biến
chất để xảy ra tiêu cực, sẵn sàng vì lợi ích kinh tế riêng để tiếp tay cho những hành vi
vi phạm đó, làm mất lịng tin của nhân dân với cơ quan Nhà nước, gây bất bình trong
nhân dân, do đó ảnh hưởng đến việc huy động tiền nhàn rỗi trong dân để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mơ hoạt động của doanh nghiệp vì lo bị
chiếm dụng vốn hay có thể cịn bị chiếm đoạt vốn.
Gây rối loạn cho xã hội: các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự xã hội làm suy giảm
việc thực hiện kỷ cương pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng.
Làm mất trật tự kỷ cương của Nhà nước, pháp luật thuế chưa được thực hiện
một cách nghiêm minh, làm ảnh hưởng đến công tác điều tra, kiểm tra và xử lí vi
phạm pháp luật về thuế trên thực tế; Chưa có đủ cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý
thuế có hiệu quả.
5. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG
Để giải quyết tình huống này cần căn cứ vào các văn bản sau đây:
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Luật thuế,
Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ kiến nghị tại Biên bản kiểm tra thuế của Đoàn kiểm tra Chi cục Thuế
theo Quyết định số: 410/QĐ-CCT ngày 15/06/2014 của Chi cục Thuế huyện Sông Mã;


6


Dựa vào các thông tư, nghị định, pháp lệnh trên ta có thể đưa ra phương án giải
quyết tình huống của Doanh nghiệp tư nhân B.X như sau:
Phương án 1:
Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Doanh nghiệp tư
nhân B.X:
-

Truy thu số tiền thuế GTGT phải nộp: 8.350.000 đồng và truy thu số thuế TNDN:
20.875.000 đồng.

-

Phạt một lần với mức phạt 10% trên số thuế Doanh nghiệp kê khai sai; Số tiền phạt:
2.922.500 đồng.
Phương án này có ưu điểm và hạn chế như sau;
Ưu điểm: Xử lý theo phương án này thu hồi được số thuế trốn nộp ngân sách Nhà
nước; Giúp người nộp thuế có ý thức chấp hành tốt Luật quản lý thuế. Doanh nghiệp có
khả năng thực hiện số thuế phải truy thu và nộp phạt.
Nhược điểm:
- Giải quyết sự việc xảy ra có phần hơi nhẹ; Tính răn đe, ngăn ngừa, giáo dục
các hành vi, vi phạm pháp luật về quản lý hoá đơn, sử dụng hoá đơn chứng từ không
cao nên dẫn đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh sẽ khơng chấp hành chính sách pháp
Luật thuế, dễ tái phạm bởi các hành vi vi phạm của Doanh nghiệp tư nhân B.X chưa
bị xử lý nghiêm minh;
- Tính cưỡng chế thi hành pháp luật khơng được thực thi; Doanh nghiệp có khả
năng tái phạm lại hành vi trốn thuế;
- Khơng đề cao được tính kỷ cương của pháp luật; và Pháp chế xã hội chủ

nghĩa. Nguồn thu của ngân sách Nhà nước khơng đảm bảo, có thể bị thâm hụt.
Phương án 2:
Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Doanh nghiệp tư
nhân B.X:

7




Truy thu số thuế TNDN qua thanh tra phát hiện thêm: 20.875.000 đồng

(đã làm trịn số).


Truy thu số thuế GTGT phải nộp qua thanh tra phát hiện thêm : 8.350.000

đồng (đã làm trịn số).

-

Xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền với mức phạt 10% trên số thuế Doanh nghiệp kê
khai sai; Số tiền phạt: 2.922.500 đồng theo Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Điều 13 Nghị
định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

-


Hình thức phạt bổ sung: Phạt nộp chậm tiền thuế, mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày
tính trên số tiền thuế kê khai sai; Số tiền phạt: 803.700 đồng theo Điểm b Khoản 1, 2
Điều 12 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý
vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Yêu cầu Doanh nghiệp tư nhân B.X nộp vào Tài khoản số 8113 của Chi cục
Thuế huyện Sông Mã mở tại Kho bạc nhà nước huyện Sông Mã trong vòng 10 ngày,
kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt (tính theo ngày ký nhận Quyết định), nếu
nộp chậm sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
Phương án này có những mặt ưu điểm và hạn chế như sau:
Ưu điểm:
- Xử lý theo phương án này thu hồi được số thuế trốn nộp ngân sách Nhà nước và
thể hiện sự răn đe giúp người nộp thuế có ý thức chấp hành tốt Luật quản lý thuế;
- Doanh nghiệp có khả năng thực thi quyết định;
- Tạo cho mọi tổ chức và cá nhân có ý chấp hành nghiêm chỉnh các Luật thuế
nói riêng và Luật pháp Nhà nước nói chung ;
- Làm gương để những cơng ty và doanh nghiệp khác không vi phạm.
Nhược điểm: Doanh nghiệp có khả năng tái phạm.
8


* Lựa chọn phương án xử lý.
Trong hai phương án đã phân tích ở trên, cả hai phương án đều có mặt tích cực
và mặt hạn chế của nó. Qua phân tích tình hình thực tế, tơi xin đề xuất xử lý tình
huống trên theo phương án 2. Vì phương án này đáp ứng được nhiều mục tiêu đề ra:
-

Khắc phục được nhiều nhược điểm và có tính khả thi cao;

-


Thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước trong chính sách thu ngân sách Nhà
nước, giúp số thu ngân sách về lâu dài sẽ ổn định, góp phần làm mạnh nền tài chính
quốc gia và ngày càng phát triển mạnh mẽ;

-

Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh có hiệu quả, mở rộng hoạt
động kinh doanh; Thực hiện công bằng xã hội cho các thành phần kinh tế, tạo ra một
sân chơi bình đẳng giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh và giữ vững kỷ cương pháp
luật về thuế.
6. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA
CHỌN
Kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập dự thảo Biên bản kiểm tra căn cứ vào
kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn kiểm tra và các biên
bản kiểm tra tại đơn vị. Dự thảo Biên bản kiểm tra phải được thảo luận thống nhất
trong Đoàn kiểm tra và được công bố công khai với người nộp thuế.
Biên bản kiểm tra được ký giữa Trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện theo
pháp luật của người nộp thuế theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo thơng tư số
28/2013/TT-BTC.
Khi kết thúc q trình kiểm tra, trường hợp đối tượng kiểm tra không ký Biên
bản kiểm tra thì chậm nhất trong 5 ngày làm việc kể từ ngày cơng bố cơng khai biên
bản kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình
Lãnh đạo cơ quan thuế ra thơng báo yêu cầu đối tượng kiểm tra ký Biên bản kiểm tra.
Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra, thì trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban

9


hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận kiểm

tra thuế theo nội dung trong biên bản kiểm tra thuế.
Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra
phải có báo cáo kết quả kiểm tra với Lãnh đạo cơ quan thuế. Đồng thời dự thảo kết
luận kiểm tra theo mẫu số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2013/TTBTC.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra kèm
theo dự thảo kết luận kiểm tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận kiểm tra.
Công bố công khai kết luận kiểm tra với người nộp thuế tại trụ sở người nộp
thuế theo quy định về các bên tham gia.
Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ phận có liên
quan (Đội kê khai kế toán thuế và tin học…) để tổ chức chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc
việc thực hiện Kết luận kiểm tra, việc thực hiện các khoản thuế truy thu, tiền phạt
theo kết quả kiểm tra vào NSNN đúng quy định.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra
có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc
kiểm tra.
7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận:
Hiện tượng mua, bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ lập, bán hoá đơn khống
cho khách hàng đang là hiện tượng phổ biến, nhất là người kinh doanh cơng thương
nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh, đây là hiện tượng đáng báo động cho các cơ
quan chức năng quản lý nhất là cơ quan thuế các cấp. Chúng ta phải tìm cách khắc
phục ngăn chặn và đẩy lùi những hiện tượng trên, tạo nên thói quen cho mọi tổ chức,
cá nhân khi mua bán, cung cấp dịch vụ phải viết hoá đơn bán hàng theo quy định.
Kết quả kiểm tra trong kỳ được xác lập trên cơ sở hệ thống sổ sách kế toán,
hoá đơn chứng từ do đơn vị cung cấp tại thời điểm kiểm tra, nếu sau này phát hiện có
sự sai lệch khác ngồi kết quả kiểm tra nêu trên thì đơn vị phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10



Trong kỳ kiểm tra Doanh nghiệp tư nhân B.X cơ bản đã chấp hành chế độ kê
khai thuế và nộp thuế theo đúng thời hạn quy định. Tuy nhiên, Doanh nghiệp chưa
thực hiện đúng về khai thuế, cụ thể như sau: Kê khai chưa chính xác thuế GTGT đầu
vào đối với một số hàng hố mua vào khơng có hố đơn. Và doanh thu, thuế GTGT
đầu ra của một hàng hố cũng khơng có hố đơn.
Doanh nghiệp cơ bản đã thực hiện được việc hạch toán, kế toán theo đúng chế
độ kế toán hiện hành được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Việc phát hiện và xử lý tình huống trên chỉ là một phần nhỏ trong các hiện
tượng phổ biến khai man trốn thuế thơng qua việc mua bán hàng hố khơng có hoá
đơn của một số tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh không lành mạnh nhằm trốn
nghĩa vụ với Nhà nước. Do đó cơ quan thuế cần phải tăng cường kiểm tra giám sát
nhằm ngăn chặn và hạn chế những hành vi vi phạm này.
Kiến nghị:
Sau khi được học tập và nghiên cứu các bài giảng do Thầy, Cô giáo của Trường
Nghiệp vụ Thuế của Tổng cục Thuế cùng với kinh nghiệm cơng tác, để khắc phục
những sai sót, vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện quy chế quản lý thu thuế đối
với Doanh nghiệp tư nhân B.X tại huyện Sông Mã – Sơn La, thông qua bài tiểu luận
em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị:
Tăng cường công tác tổ chức, hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo. Đảm
bảo sự công bằng về nghĩa vụ thuế; Đề cao tính chủ động, nghĩa vụ, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân tự tính - tự khai, tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nước, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật;
Khơng ngừng hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật nói chung và pháp luật
thuế nói riêng; Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cơng chức
thuế để tăng cường trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế
chuyên nghiệp, tận tâm; Kiểm điểm sâu sắc cán bộ thuế sa sút phẩm chất đạo đức;


11


Tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật thuế tới người nộp thuế, và mọi
công dân;
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần tăng cường hơn nữa để hạn chế các sai
phạm của các thành phần kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế;
Doanh nghiệp cần thường xuyên cho kế toán bồi dưỡng kiến thức về kế tốn,
các chính sách pháp luật thuế; Lãnh đạo doanh nghiệp cần tăng cường kế toán cho
đơn vị, tránh trường hợp kế toán kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến nhầm lẫn gây tổn
thất cho doanh nghiệp và gây thất thu cho ngân sách Nhà nước; Doanh nghiệp cần có
chính sách đãi ngộ hợp phù hợp đối với cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp nói
chung và nhân viên trong phịng kế tốn nói riêng.
Quy định rõ ràng nghĩa vụ, trách triệm pháp luật và quyền lợi của đối tượng
nộp thuế, cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thuế;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế .
Trong quá trình làm bài tiểu luận, do thời gian và kiến thức học được cùng với
kinh nghiệm làm việc chưa nhiều nên không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Kính
mong sự thơng cảm và giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biên bản kiểm tra thuế tại Doanh nghiệp tư nhân B.X;
12


2. Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
3. Các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng
dẫn thi hành;

4. Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thuế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của Chi cục Thuế trực thuộc Cục
Thuế;
5. Căn cứ kiến nghị tại Biên bản kiểm tra thuế của Đoàn kiểm tra Chi cục Thuế
theo Quyết định số 410/QĐ-CT ngày 15/06/2014 của Chi cục Thuế huyện Sông Mã ;
6. Tạp chí thuế;
7. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP (Nghị định quy định về hoá đơn bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ);
8. Tài liệu tham khảo của Trường Nghiệp vụ Thuế;
9. Quy trình kiểm tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế).

MỤC LỤC

13


14



×