Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Xử lý công ty trách nhiện hữu hạn g s vi phạm về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.34 KB, 22 trang )

TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ
…………***………….

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Tên tình huống: Xử lý công ty TNHH G.S trên địa bàn thành phố Sơn La

vi phạm về kê khai và nộp thuế GTGT

Họ tên học viên: Lại Hải Yến
Đơn vị công tác: Đội THNVDT-KK-KTT& Tin học
Chi cục thuế thành phố Sơn La
Lớp: Bồi dưỡng kiến thức ngạch kiểm tra viên thuế Hà Nội 2

Hà Nội, tháng 10 năm 2014


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Phần I: Mơ tả tình huống…………………………………………………………..4
Phần II: Xác định mục tiêu xử lý tình huống……………………………………...9
Phần III: Phân tích ngun nhân và hậu quả……………………………………...9
Phần IV: Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống…...13


Phần V: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án giải quyết tình huống đã lựa
chọn………………………………………………………………….……………17
Phần VI: Kết luận và kiến nghị…………………………………………………..17
Tài liệu tham khảo

2 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 2


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

LỜI NĨI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước để nhà nước quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Thuế
đã thực sự phát huy được vai trò điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân và các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. Trong xu thế
hội nhập tồn cầu cần xây dựng các chính sách pháp luật về thuế phải phù hợp với
tình hình phát triển của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020. Các giải pháp cải cách chính
sách thuế bao gồm: Sửa đổi, bổ sung các sắc thuế nhằm hoàn thiện hệ thống chính
sách thế theo hướng đồng bộ, thống nhất, cơng bằng, hiệu quả phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, phù hợp yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế,.

Điểm nổi bật của cuộc cải cách này về Thuế giá trị gia tăng là giảm bớt số
lượng nhóm hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng; giảm bớt nhóm
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để xác định đúng cơ chế
thu đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh
tế thị trường; nghiên cứu đến năm 2020 cơ bản áp dụng một mức thuế suất (không
kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu); hồn thiện
phương pháp tính thuế, tiến tới cơ bản thực hiện phương pháp khấu trừ thuế; quy
định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng phù
hợp với thực tế kinh doanh của người nộp thuế, phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và thơng lệ quốc tế.
Các chính sách Thuế của Nhà nước nói chung và các chính sách về Thuế
GTGT nói riêng đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước, điều tiết
thu nhập đảm bảo cơng bằng xã hội, đã khuyến khích các hoạt động đầu tư trong
nước, thu hút các hoạt động đầu tư nước ngoài, mở rộng và phát triển xuất khẩu,
3 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 3


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

thúc đẩy phát triển kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho ngân
sách nhà nước.
Nhưng việc phát triển chính sách, pháp luật Thuế nói chung và Luật Thuế
GTGT nói riêng thực tế gặp khơng ít khó khăn. Đại đa người nộp thuế đã chấp

hành tốt chính sách, pháp luật Thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước… Tuy nhiên trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Sơn Lavẫn còn
một số doanh nghiệp chưa thực sự tự giác, chưa nâng cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế
của mình, có ý né tránh việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cố tình tìm mọi cách kê
khai thuế sai để trốn thuế và chiếm đoạt tiền thuế đã trở thành một vấn nạn của
toàn xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên. Là một công chức thuế công tác tại bộ
phận Kê khai – Đội THNVDT-KK-KTT&Tin học - Chi cục thuế Thành phố Sơn
La. Qua thực tế cơng việc và thời gian tham gia khóa Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch
Kiểm tra viên thuế, tôi xin mạnh dạn chọn và xử lý tình huống như sau: “Xử lý
Công ty trách nhiện hữu hạn G.S trên địa bàn thành phố Sơn La vi phạm về kê
khai và nộp thuế giá trị gia tăng” để viết bài tiểu luận cuối khóa.
Vì thời gian học tập có hạn, kiến thức về nghiệp vụ còn hạn chế, nên bài tiểu
luận của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm, giúp
đỡ của thầy, cô giáo để tôi nâng cao được kiến thức, năng lực công tác và hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tơi xin chân trọng cảm ơn./

4 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 4


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình


Phần I
MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Thực hiện Quyết định kiểm tra số 567/QĐ-CCT ngày 25/4/2014 của Chi cục
Thuế thành phố Sơn La về việc kiểm tra kê khai và nộp thuế GTGT tại:
Công ty TNHH G.S;
Địa chỉ: Số nhà 135, tổ 8, Phường Tô Hiệu, TP. Sơn La;
Mã số thuế: 5500256879;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5500256879 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Sơn La cấp;
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết kế và xây dựng
các công trình dân dụng…
Cơng ty TNHH G.S đăng ký kê khai nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Sơn La,
kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Nội dung: Kiểm tra việc kê khai và nộp thuế GTGT niên độ năm 2013
- Thời gian kiểm tra tại đơn vị: 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra tại công ty.
Sau khi gửi quyết định kiểm tra và các yêu cầu cần giải trình cho Cơng ty
TNHH G.S, ngày 02/5/2014 đồn kiểm tra đã tiến hành công bố quyết định kiểm
tra tại công ty.
Qua quá trình kiểm tra cho thấy:
1. Trên tờ khai thuế GTGT kỳ khai thuế tháng 3/2013 có phát sinh thuế
GTGT lớn là 570.000.000 đồng. Đối chiếu với bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra có
khoản doanh thu phát sinh bất thường đối với số hóa đơn: 005647 ký hiệu
AB/2009 ngày 15/3/2013 kê khai cơng trình trường mầm non xã X với doanh thu
chưa thuế là: 5.000.000.000 đồng và thuế GTGT phát sinh là 500.000.000 đồng.
Đoàn kiểm tra đã yêu cầu đơn vị cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến cơng trình.
5 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH


CCT Thành phố Sơn La 5


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

Qua kiểm tra sơ bộ đoàn kiểm tra nhận thấy ngày tháng bàn giao nghiệm thu cơng
trình là ngày 15/3/2013 có dấu hiệu của việc tẩy xóa, sửa chữa ngày tháng. Mặt
khác, trên hồ sơ nghiệm thu cịn thể hiện có sự liên doanh hợp tác cùng thi cơng
cơng trình của Doanh nghiệp tư nhân H.M.
Trước tình hình trên, Đồn kiểm tra đã báo cáo và tham mưu với lãnh đạo
Chi cục ban hành công văn số 1057/CCT-KT1 ngày 03/5/2014 yêu cầu Doanh
nghiệp tư nhân H.M cung cấp hồ sơ bàn giao nghiệm thu cơng trình trường mầm
non X. Đến ngày 05/5/2014 đồn kiểm tra đã nhận được bản nghiệm thu cơng trình
trường mầm non X của Doanh nghiệp tư nhân H.M nhưng ngày nghiệm thu bàn
giao cơng trình lại là ngày 25/12/2012.
Như vậy, Công ty TNHH G.S đã không trung thực kê khai thuế. Đối chiếu
lại tờ khai thuế GTGT kỳ kê khai tháng 12/2012 đoàn kiểm tra nhận thấy số thuế
GTGT phát sinh phải nộp của Công ty là: 25.000.000 đồng nhưng lại chưa kê khai
thuế đầu ra đối với công trình trường mầm non X. Như vậy, nếu cơng ty kê khai
trung thực số thuế GTGT phát sinh phải nộp của Công ty TNHH G.S tháng
12/2012 là: 525.000.000 đồng và sẽ phải nộp số thuế phát sinh chậm nhất vào ngày
21/1/2013. Nhưng công ty đã không kê khai trung thực và kịp thời.
Đến kỳ kê khai tháng 3/2013 Công ty TNHH G.S kê khai số thuế phát sinh
của cơng trình trường mầm non X. Trong thời gian đó các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để giảm khó khăn cho doanh
nghiệp Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành Thông
tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một

số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ.
“ 1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số
thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao
gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
6 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 6


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

a) Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.
b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công,
chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây
dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở
và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
2. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT thực
hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy
định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai
thuế GTGT đã kê khai.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 1 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 2 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013.
3. Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT,
số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.”
Theo đó, số thuế GTGT phát sinh trên tờ khai thuế tháng 3/2013 của công ty
TNHH G.S sẽ được gia hạn nộp đến 21/10/2013.
2. Trong q trình kiểm tra, đồn kiểm tra phát hiện một số tiền trị giá
500.000.000 đồng được hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng. Căn cứ vào chứng từ thanh toán ngày 26/10/2013, Đội kiểm tra đã xác định
đây là khoản tiền của ông Nguyễn Văn Tuấn - Công ty TNHH V.Đ, trả cho Công ty
TNHH G.S với nội dung trả tiền mua máy xúc hiệu Mitsumitsi do Nhật Bản sản
xuất. Để làm rõ nội dung kinh tế của số tiền trên, đoàn kiểm tra đã yêu cầu Công ty
TNHH G.S cung cấp các tài liệu, hợp đồng kinh tế mua bán máy xúc trên. Lãnh
đạo công ty đã cung cấp hợp đồng kinh tế và biên bản bàn giao máy xúc cho Đoàn
kiểm tra. Qua kiểm tra nội dung của Hợp đồng kinh tế số 30/HĐKT ngày
25/01/2013 đoàn kiểm tra nhận thấy giá mua hai bên thỏa thuận là 1.000.000.000
7 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 7


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

đồng, thuế GTGT 10% là 100.000.000 đồng, tổng giá thanh toán là 1.100.000.000
đồng. Cơng ty TNHH V.Đ sẽ thanh tốn cho Cơng ty TNHH G.S 500.000.000

đồng sau khi ký kết biên bản bàn giao và có trách nhiệm thanh tốn hết số tiền cịn
lại cho Cơng ty TNHH G.S kể cả thuế GTGT khi hoàn tất thủ tục và thanh lý hợp
đồng. Qua xem xét sổ sách kế tốn năm 2013 của cơng ty đã hạch toán giảm tài sản
cố định (TSCĐ) đồng thời thơi khơng tính khấu hao chiếc máy xúc hiệu
Mitsuimitsi từ tháng 2/2013 và Công ty TNHH G.S cũng không xuất hóa đơn khi
bán chiếc máy xúc.
3. Kết thúc quá trình kiểm tra, Đồn kiểm tra đã dự thảo kết luận Cơng ty
TNHH G.S đã có vi phạm: trốn thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế GTGT
phải nộp cụ thể như sau:
- Kê khai sai số tiền thuế GTGT đầu ra đối với cơng trình trường mầm non
X là: 500.000.000 đồng theo đúng quy định công ty phải kê khai vào kỳ khai thuế
tháng 12/2012. Đến tháng 3/2013 công ty mới kê khai thuế nhưng số thuế phát sinh
kỳ kê khai này để được gia hạn nộp thuế đến tháng 21/10/2013.
- Trốn thuế GTGT đầu ra là: 100.000.000 đồng Công ty TNHH G.S bán máy
xúc hiệu Mitsuimitsi cho Công ty TNHH V.Đ.
4. Trước dự thảo kết luận của đồn kiểm tra, Cơng ty TNHH G.S có ý kiến
như sau:
Thứ nhất: Cơng trình trường mầm non X mặc dù đã được ký biên bản bàn
giao nghiệm thu nhưng trên thực tế thời điểm đó chủ đầu tư chưa thanh tốn cho
cơng ty nên Cơng ty TNHH G.S chưa kê khai thuế GTGT.
Thứ hai: Công ty TNHH G.S không vi phạm Luật thuế GTGT. Cơng ty
khơng viết hố đơn thì bên Cơng ty TNHH V.Đ khơng được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào, về lý Nhà nước không thất thu thuế. Việc mua bán máy xúc hiệu
Mitsuimitsi công ty cũng không vi phạm Luật thuế GTGT do việc mua bán chưa
hồn tất thủ tục, chưa viết hóa đơn thuế GTGT cho người mua.

8 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH


CCT Thành phố Sơn La 8


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

5. Sau khi nghe ý kiến của lãnh đạo công ty TNHH G.S , Đoàn kiểm tra đã
căn cứ vào Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12,Thơng tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 và Nghị
định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của chính phủ; Thơng tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ–CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ; Thơng tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT;Thơng tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính quy
định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế... để giải thích cho lãnh đạo
Cơng ty TNHH G.S về những sai phạm kê khai thuế GTGT của đơn vị.
Tuy nhiên, lãnh đạo công ty vẫn cho rằng cách giải thích chưa thỏa đáng, đề
nghị đồn kiểm tra xem xét lại và cho thời gian để công ty nghiên cứu xin tư vấn
về thuế và đề nghị đoàn kiểm tra chưa thông qua biên bản kiểm tra.
Ngày hôm sau, đồn kiểm tra giải thích một lần nữa cho lãnh đạo Công ty
TNHH G.S. Sau khi hội ý lãnh đạo công ty, Giám đốc công ty TNHH G.S đã ký
vào biên bản kiểm tra và có ý kiến với đoàn kiểm tra và lãnh đạo Chi cục Thuế
Thành phố Sơn La xin không truy thu số tiền thuế GTGT phát sinh của cơng trình
trường mầm non X là 600.000.000 đồng vì tuy cơng trình đã hồn thành nhưng chủ

đầu tư chưa thanh tốn tiền và cơng ty sẽ kê khai thuế GTGT bán máy xúc sau khi
đã hoàn tất thủ tục bàn giao cho Công ty TNHH V.Đ.
Xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, ngày
05/5/2013 trưởng đoàn kiểm tra báo cáo và tham mưu với lãnh đạo Chi cục Thuế
thành phố Sơn La ban hành Quyết định số 605/QĐ-CCT ngày 07/5/2013 để gia
hạn kiểm tra đối với Công ty TNHH G.S.
9 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 9


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

Phần II
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- Qua tình huống vi phạm trên cơ quan Thuế phải tăng cường quản lý kê khai
thuế GTGT chặt chẽ hơn nữa tránh để tổ chức, cá nhân lợi dụng khe hở chính sách
làm thất thu thuế.
- Hạn chế tình trạng trốn thuế của các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo hài
hòa giữa việc thu, nuôi dưỡng nguồn thu và phát triển kinh tế địa phương.
- Xử lý đúng quy định của pháp luật để nhằm phịng ngừa những hành vi tái
phạm, nhưng khơng gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý đúng người đúng tội đối với mỗi hành vi của từng cá nhân.
- Kết quả xử lý phải có khả năng thực thi và khơng gây ảnh hưởng bất
thường đến hoạt động của doanh nghiệp.


Phần III
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
* Thứ nhất:
Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT về thời điểm
xác định thuế GTGT như sau:
10 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 10


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hồn thành, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Theo quy định trên, việc Công ty TNHH G.S đưa ra luận điểm: Mặc dù cơng
trình đã được nghiệm thu và bàn giao nhưng chủ đầu tư chưa thanh tốn cơng trình
nên cơng ty chưa kê khai đã trái với Khoản 5 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Việc cơng ty chưa kê khai đúng kỳ thuế đã làm
giảm số thuế GTGT phải nộp là 500.000.000 đồng.
Cũng theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 27 Thơng tư 28/2011/TT-BTC

ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính Phủ
quy định về gia hạn nộp thuế như sau:
“d) Người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi
cơng các cơng trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong
dự tốn chi ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh tốn
nên khơng có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế”.
Đối chiếu với quy định, rõ ràng tại thời điểm cơng ty TNHH G.S hồn thành
bàn giao cơng trình trường mầm non X,Cơng ty TNHH G.S thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế và “thời gian công ty được gia hạn nộp thuế không quá hai năm
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế ,không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ
trong thời gian gia hạn nộp thuế” theo quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 49 Luật
Quản lý thuế số số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Nếu Công ty TNHH G.S nộp
đúng và đủ hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Thơng tư
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 ngồi văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế,
tiền phạt thì phải có:

11 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 11


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình


“Bản chụp có xác nhận của người nộp thuế các văn bản: Hợp đồng kinh tế ký
với chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu, bàn giao (nếu có);
Văn bản xác nhận của chủ đầu tư, trong đó thể hiện: tổng vốn đầu tư, số tiền
nợ của chủ đầu tư, cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn đã được bố trí trong
dự tốn chi ngân sách nhà nước”.
Rõ ràng việc kê khai không trung thực của Công ty TNHH G.S phản ánh
không đúng thời điểm phát sinh thuế GTGT làm giảm số thuế phải nộp ngân sách
nhà nước 500.000.000 đồng. Sự việc này cho thấy kế tốn cũng như lãnh đạo cơng
ty chưa hiểu rõ và chưa nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế về những ưu đãi
công ty được hưởng. Nếu hiểu rõ công ty TNHH G.S thuộc đối tượng đủ điều kiện
được gia hạn nộp thuế và vẫn kê khai trung thực số thuế phát sinh của cơng trình
trường mầm non X là 500.000.000 đồng vào kỳ khai thuế tháng 12/2012 đồng thời
gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế đến cơ quan thuế. Thì cơng ty vừa thực hiện đúng quy
định về pháp luật thuế doanh nghiệp và chưa phải nộp ngay số thuế phát sinh ví số
thuế phát sinh sẽ được gia hạn không quá 2 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Tức
là, chậm nhất đến ngày 21/1/2015 Công ty TNHH G.S mới phải thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Nhưng công ty đã sửa đổi tẩy xóa thay đổi
ngày tháng phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai thuế GTGT vào tháng 3/2013 để được
hưởng thời gian ra hạn nộp thuế đến 21/10/2013 nhưng thực ra công ty đã tự làm
giảm một năm được gia hạn nộp thuế, khi đoàn kiểm tra phát hiện sai phạm không
những phải nộp ngay số thuế khai thiếu mà doanh nghiệp còn phải nộp tiền phạt
nộp chậm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy, nếu thực hiện trung thực kê khai thuế Cơng ty TNHH G.S đã có
thể chủ động được nguồn vốn giúp công ty dần khắc phục được những khó khăn về
tình hình tài chính để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
* Thứ hai:
Công ty TNHH G.S ký Hợp đồng kinh tế bán máy xúc hiệu Mitsuimitsi cho
Công ty TNHH V.Đ với số tiền là 1.100.000.000đ (đã bao gồm thuế GTGT 10%).
12 Học viên: Lại Hải Yến


Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 12


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

Cơng ty đã bàn giao máy xúc cho bên mua và đã được bên mua thanh tốn
500.000.000đ số cịn lại sẽ thanh tốn khi hoàn tất các thủ tục và thanh lý hợp
đồng.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ của công ty TNHH G.S bao gồm thu nhập chịu
thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập từ hoạt động khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu
nhập này khơng thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về các khoản thu nhập khác
bao gồm: “d) thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản) trong đó có các loại giấy tờ có giá khác”.
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định về thời điểm tính thuế
GTGT: “1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền”. Khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ doanh nghiệp phải
lập hoá đơn theo quy định của pháp luật.

Trên sổ sách kế tốn, Cơng ty TNHH G.S đã ghi giảm TSCĐ đối với máy
xúc hiệu Mitsuimitsi. Như vậy, việc mua bán chiếc máy xúc đã được thực hiện
doanh thu bán phải được kê khai nộp thuế. Công ty TNHH G.S đã vi phạm do
không kê khai doanh thu bán máy xúc và đã vi phạm một trong các hành vi trốn
thuế, gian lận thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 108 Luật Quản lý thuế: “3.
Khơng xuất hố đơn khi bán hàng hố, dịch vụ hoặc ghi trên hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ thấp hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán...” làm thất

13 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 13


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

thốt ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng tiền thuế. Ngồi ra, cơng ty đã hạch
tốn khơng đúng theo chế độ tài chính kế tốn hiện hành.
Như vậy có thể nhận thấy rằng Cơng ty TNHH G.S đặc biệt là bộ phận kế
toán của đơn vị mặc dù đa số đã qua đào tạo và có trình độ đại học tài chính kế
tốn nhưng chưa có kinh nghiệm và việc nắm bắt chính sách pháp luật về thuế
chưa được thường xuyên và đầy đủ dẫn đến việc kê khai thuế không đúng với quy
định. Công ty TNHH G.S đã thừa nhận những vi phạm của đơn vị và ký biên bản
vi phạm, để khắc phục hậu quả ngày 11/5/2014 Công ty TNHH G.S đã tự giác nộp
đủ số tiền thuế khai thiếu là 600.000.000 đồng vào ngân sách nhà nước trước thời
điểm đoàn kiểm tra lập biên bản.

Tại kết luận biên bản kiểm tra ngày 14/5/2014 Công ty TNHH G.S bị xử
phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 41
Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài Chính quy
định chi tiết về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế quy định:
“ Điều 41: Xử lý việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt
1.Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp
dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. ...”
Ngày 15/5/2014 Chi cục trưởng Chi cục Thuế thành phố đã hành Quyết định
số 625/QĐ-CCT xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với Cơng ty TNHH
G.S với số thuế bị truy thu là: 600.000.000 đồng (doanh nghiệp đã nộp ngân sách
nhà nước ngày 11/5/2013), Công ty phải nộp thêm 100 triệu đồng tiền phạt đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

14 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 14


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

Cơng ty TNHH G.S kê khai không đúng về thuế GTGT gây thất thoát cho

ngân sách Nhà nước. Các cơ quan chức năng Nhà nước cần phải tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra để Luật thuế đi vào đời sống kinh tế xã hội.

Phần IV
XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Áp dụng Điều 2 Thơng tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ tài
Chính về Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
“1. Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế được phát hiện, ngăn chặn kịp
thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về thuế
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tiến hành nhanh chóng, kịp
thời, cơng khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức
độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
4. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi có hành
vi vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định.
6. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm
chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình khơng vi phạm hành chính về thuế… .”

15 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 15



Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

Căn cứ các quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành về thuế hiện hành và
tình hình thực tế của Cơng ty TNHH G.S đoàn kiểm tra đã báo cáo và đề xuất với
lãnh đạo Chi cục thuế một số phương án xử lý như sau:
* Phương án 1:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn xử phạt đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế như sau:
“Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp
luật thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như
sau:
1.Phạt tiền 1 lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận đối với người
nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai
mà có hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa
đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh tốn thực tế của hàng hóa đã bán và bị phát
hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xố chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp
hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm... .”
Tuy nhiên, công ty TNHH G.S đã nhận thức rõ được những sai phạm đơn vị
và đã nộp ngay số thuế GTGT khai thiếu là 600.000.000 đồng vào ngân sách nhà
nước (vào ngày 11/5/2014) trước khi đoàn kiểm tra tiến hành lập và ký biên bản.
Do vậy, khơng áp dụng hình thức xử lý vi phạm của công ty là hành vi trốn thuế,

gian lận thuế theo Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế:
16 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 16


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

“Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép
kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế tốn,
hóa đơn, chứng từ;
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện,
người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước
trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế
hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.”
Xử phạt là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu đồng thời cũng xác định số

ngày nộp chậm tiền thuế, tiền phạt nộp chậm tiền thuế. Đề nghị lãnh đạo Chi cục
thuế ra quyết định truy thu số tiền thuế khai thuế thiếu là 600.000.000 đồng (đơn vị
đã nộp để khắc phục hậu quả trước khi lập biên bản) nộp số tiền phạt nộp chậm
hơn 100 triệu vào ngân sách chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi cơ quan thuế ra quyết
định xử lý vi phạm theo Điều 33 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013
của Chính phủ:
“Điều 33. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi

17 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 17


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

phạm cố tình khơng nhận quyết định xử phạt thì quyết định xử phạt được thi hành
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt… .”
- Ưu điểm: Phương án này vừa đảm bảo được tính nghiêm minh pháp luật
vừa có tình vừa có lý.
- Nhược điểm: Làm cho tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH G.S gặp nhiều khó khăn.

* Phương án 2:
Đề nghị với lãnh đạo Chi cục thuế tạm gia hạn cho công ty nộp chậm số thuế
truy thu là 600.000.000 đồng để khắc phục những khó khăn của cơng ty do chưa
nhận được tiền thanh tốn từ chủ đầu tư. Khi nhận được thì cơng ty lập tức nộp
ngay số thuế vào ngân sách Nhà nước. Nhắc nhở Công ty TNHH G.S về việc làm
sai chế độ sổ sách kế toán để sau này tránh mắc phải những sai phạm nêu trên.
- Ưu điểm: Phương án này giúp cho Công ty khắc phục được những khó
khăn về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
- Nhược điểm: Phương án này chưa tuân thủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính và truy thu khơng kịp thời số thuế GTGT khai thiếu vào Ngân sách Nhà
nước.

Phần V
LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐÃ ĐƯỢC LỰA CHỌN
Qua hai phương án trên, đoàn kiểm tra đã chọn phương án 1 vì Cơng ty
TNHH G.S đã khơng nghiêm chỉnh chấp hành các quy định Luật thuế GTGT, gây
thất thu cho ngân sách Nhà nước. Luật thuế GTGT đòi hỏi tất cả các tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đều phải tuân thủ triệt để. Do vậy, phải
18 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 18


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình


căn cứ vào Luật thuế GTGT và các văn bản quy phạm về thuế để giải quyết các
trường hợp vi phạm, và làm cho pháp luật thuế ngày càng đi vào đời sống kinh tế
xã hội.
Sau khi công bố kết luận kiểm tra Chi cục trưởng Chi cục Thuế thành phố đã
ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với Công ty TNHH G.S và doanh
nghiệp đã nghiêm túc thực hiện Quyết định xử phạt.
Phần VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận:
Tình huống đã nêu chỉ là một trong rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá
trình quản lý thực hiện và thu thuế GTGT, đòi hỏi cơ quan thuế phải nắm bắt kịp
thời để có các giải pháp thích hợp đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
thu vào Ngân sách Nhà nước. Đồng thời việc ban hành các chính sách thuế được
thực thi cũng phải đảm bảo nguyên tắc “nuôi dưỡng nguồn thu” trên cơ sở cân đối
hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của các đối tượng nộp thuế. Để chính
sách thuế thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo mọi công dân đều phải nhận thức và
thực hiện đúng phương châm: “Sống và làm việc theo Hiếp pháp và pháp luật”.
Để góp phần thực hiện làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng và
văn minh. Trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về thuế, nảy sinh các
vướng mắc thì ngành Thuế cần có sự nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp, đảm
bảo tránh thất thu cho ngân sách nhà nước. Kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, vừa có tính hồ
nhập với cộng đồng quốc tế, đồng thời phải có những biện pháp quản lý thu thuê
hiệu quả hơn, tránh gây chồng chéo, phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế. Từ đó có
làm cho mọi người dân tin tưởng vào chủ trương đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, người nộp thuế tự giác chấp hành việc kê khai, nộp thuế, ngăn chặn
được các hành vi cố tình khai man trốn thuế, làm tăng thu cho ngân sách Nhà
19 Học viên: Lại Hải Yến


Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 19


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

nước. Các chính sách thuế cũng là một phần trong các chính sách pháp luật của
Nhà nước, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế
cũng là một biện pháp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
* Kiến nghị
Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế GTGT đã tỏ rõ được những ưu điểm
trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Hầu hết các đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đều nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên vẫn còn
một số tổ chức, cá nhân chưa hoàn toàn nghiêm túc thi hành luật. Thực tế đã có rất
nhiều trường hợp trốn thuế và chiếm đoạt tiền thuế GTGT được đưa ra ánh sáng
với số tiền lên tới hàng tỷ đồng, gây thất thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Có một
phần do trình độ còn hạn chế, chưa hiểu rõ những quy định của luật, nhưng phần
nhiều là cố tình khai gian, sử dụng chứng từ khống để trốn thuế hoặc chiếm đoạt
tiền hoàn thuế. Ngồi ra do bản thân luật thuế cịn nhiều quy định chưa sát với thực
tế, thậm chí cịn gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân khi áp dụng, nhiều cán bộ thuế
còn chưa am hiểu luật rõ ràng nên chưa đưa ra được những quyết định chính xác
gây nên những thắc mắc, thiếu tin tưởng trong nhân dân.
Qua tình huống nêu trên, tơi đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Theo dõi sâu sát quá trình thi hành Luật thuế GTGT trong cuộc sống, kịp
thời điều chỉnh những quy định chưa phù hợp, để cho thuế GTGT thực hiện được

chòn chức năng vai trò đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Là một trong những
nhân tố thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời vẫn đảm bảo nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước.
2. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế có trình độ, nghiệp vụ
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt để làm tốt công tác quản lý, công tác kiểm tra.
Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cán bộ thuế trong việc kiểm tra thuế.
3. Tuyên truyền sâu rộng về Luật thuế GTGT cũng như các văn bản chính
sách thuế bằng nhiều hình thức phong phú làm sao cho tất cả các tổ chức, cá nhân
20 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 20


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

thuộc đối tượng điều chỉnh của luật đều hiểu và thực hiện đúng. Hiện nay đề án
đưa pháp luật thuế vào trong các cấp học đường đang dần phát huy tính hiệu quả
và chiều sâu của đề án. Khi có những sửa đổi bổ sung các văn bản luật cần phải
thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và kịp thời mở các lớp
tập huấn cho kế toán cũng như lãnh đạo doanh nghiệp. Thành lập các đường dây
nóng để sẵn sàng giải đáp những vướng mắc của người nộp thuế.
4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra phải xác định: Thanh tra, kiểm tra
là một khâu quan trọng trong quá trình giám sát doanh nghiệp.
5. Xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm. Đồng thời kịp thời
khen thưởng đối với các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo chiều sâu.
Trong thời gian nghiên cứu, học tập tại Lớp bồi dưỡng kiến thức ngạch kiểm
tra viên thuế, tơi nhận thức được sâu sắc vai trị quan trọng của mỗi cán bộ, công
chức Nhà nước trong khi thực thi công vụ. Người cán bộ, công chức chính là cầu
nối giữa Nhà nước và nhân dân. Vì vậy, để thực hiện tốt công vụ, bản thân mỗi
công chức phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cũng như khơng ngừng rèn luyện, tu dưỡng đạo đức để hoàn thành tốt
nhiệm vụ và đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của công việc.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo ở Trường nghiệp vụ thuế
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và quan tâm giúp đỡ học viên trong q trình học
tập và hồn thành khóa học này./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vu ngạch Kiểm tra viên thuế;

21 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 21


Trường nghiệp vụ thuế
huống

Ti ểu lu ận tình

2. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
3. Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn

bản hướng dẫn thi hành;
4. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ;
5.Thơng tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 /11/2013 của Chính phủ;
6. Thơng tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng;
7. Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
8.Thơng tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
9. Báo cáo kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH G.S năm 2013 của Đội kiểm
tra thuế số 2 - Chi cục Thuế thành phố Sơn La.

22 Học viên: Lại Hải Yến

Đội THNVDT-KK-KTT&TH

CCT Thành phố Sơn La 22



×