Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BAO CAO BDTX 16 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.07 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD – ĐT CHỢ MỚI TRƯỜNG TH C TẤN MỸ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – Hạnh phúc Tấn Mỹ, ngày 11 tháng 05 năm 2017. BÁO CÁO KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN NĂM HỌC: 2016-2017 Họ và tên GV: NGUYỄN VĂN THÁI THUẬN Ngày tháng năm sinh: 22 / 03 / 1988 Chức vụ: Giáo viên Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 2A + Tổ trưởng Tổ khối 2 + 3 Thuộc tổ chuyên môn: Tổ khối 2 + 3 Căn cứ vào kế hoạch tự BDTX của cá nhân năm học 2016-2017, tôi xin báo cáo kết quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh như sau: A/ Nội dung bắt buộc: I. Nội dung 1: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học Phần 1: Kiến thức, kỹ năng 1. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 cấp tiểu học 1.1.Kiến thức và kĩ năng: A. Nhiệm vụ chung: - Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. - Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đạc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học; đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện tốt Thông tư 30/ 2014/ TT- BGDĐT, triển khai việc dạy học phân hóa học sinh ở tất cả các lớp học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống ; tiếp tục đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; triển khai phương pháp “bàn tay nặn bột” ở tất cả các trường tiểu học, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học và học sinh chưa hoàn thành; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; triển khai dạy học ngoại ngữ; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi / ngày. B. Nhiệm vụ cụ thể: I. Thực hiện cuộc vận động và phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. - Thực hiện nội dung giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. - Thực hiện tốt các quy định về nhà giáo. - Không tổ chức dạy học trước. Không thi tuyển sinh vào lớp 1..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Triển khai các biện pháp giảm tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành, học sinh bỏ học, không để học sinh ngồi sai lớp. - Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. - Đẩy mạnh giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch đẹp. - Đưa các nội dung giáo dục truyền thống vào nhà trường. - Tổ chức lễ khai giảng năm mới gọn, nhẹ, vui. - Lồng ghép lễ ra trường và lễ tổng kết. II. Thực hiện chương trình và kế hoạch thời gian năm học: - Giáo viên thực hiện các loại hồ sơ sổ sách: + Giáo án + Sổ chuyên môn + Sổ chủ nhiệm và kế hoạch dạy học - Kế hoạch thời gian năm học 2016 – 2017: + Tập trung học sinh : 18/08/2016 + Tựu trường và thực học: 22/08/2016 + Khai giảng năm học: 5/9/2016 + Nghỉ giữa học kì I: 24/10/2016 – 30/10/2016 + Kết thúc học kì I: 06/01/2017 + Bắt dầu học kì II: 09/01/2017 + Kết thúc học kì II: 19/05/2017 + Tổng kết năm học: tuần lễ cuối tháng 5/2017 Phần 2: Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục. - Là 01 tổ trưởng tôi thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, thực hiện việc họp tổ chuyên môn 2 tuần/ 1 lần. - Thực hiện giảng dạy được 02 tiết CNTT và 04 tiết bàn tay nặn bột môn TNXH. - Thực hiện việc soạn giảng theo đúng tiến trình năm học, trong giáo án, quá trình giảng dạy có thực hiện phân hóa học sinh chưa hoàn thành và học sinh hoàn thành. - Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. - Thực hiện chương trình và kế hoạch thời gian năm học - Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; - Điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh - Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/BGDĐT: không cho điểm số nhận xét bằng lời, nhận xét cả 03 mặt kiến thức, năng lực, phẩm chất. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Kiểm tra, đánh giá học sinh phải nhẹ nhàng, không gây áp lực, lo lắng, băn khoăn cho học sinh và cha mẹ học sinh..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 2.1. Kiến thức và kĩ năng: - Kiến thức: Nắm được các quy định của Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá học sinh tiểu học (gồm 20 Điều) và những sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30 - Kĩ năng: Thực hiện đánh giá học sinh đang giảng dạy đúng theo các quy định của Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2. Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: Nội dung đánh giá Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh. Đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Đánh giá định kì kết quả học tập Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tổng hợp đánh giá Đánh giá định kì vào cuối kì 1 và cuối kì 2 ở tất cả các khối đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II. Đánh giá theo 3 mức độ: Hoàn thành tốt, Hoàn thành và Chưa hoàn thành. Bài kiểm tra định kì được ra theo 4 mức độ. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh theo 3 mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh vào cuối năm học. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học * Xét hoàn thành chương trình lớp học: a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; - Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt; - Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên; b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học; c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ. * Xét hoàn thành chương trình tiểu học: Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả Khen thưởng a) Khen thưởng cuối năm học: - Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên; - Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận; b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học. - Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. II. Nội dung 2: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học 1. Hình thành và phát triển năng lực nói, viết cho học sinh tiểu học 1.1.Kiến thức và kĩ năng: + Nhận thức được quy tắc, cách thức thực hiện khi nói viết trong sinh hoạt và các tình huống của cuộc sống hằng ngày phù hợp với các vấn đề, giá trị đạo đức, pháp luật, văn hóa, xã hội; thể hiện lối sống tích cực, an toàn hiệu quả. + Bước đầu biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của các nói, viết hiệu quả đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. 1.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: Rèn kĩ năng nói, viết là điều cần thiết hiện nay: - Giúp HS vận dụng khi làm bài tập làm văn, kể chuyện. - Giúp các em học tốt các môn học khác. - Tạo tiền đề để dễ dàng học các lớp trên..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Vững vàng trong cuộc sống khi giao tiếp. Ví dụ: Dạy bài TLV (Luyện tập thuyết trình tranh luận) - GV rèn kĩ năng viết cho HS. Giúp các em viết hay có hình ảnh, cô động thông qua thảo luận nhóm. - GV cho các em tranh luận . - Rèn cho các em cách nói (lời nói phải rõ ràng, ôn tồn ,thái độ hòa nhã,...) - Rèn tác phong mạnh dạng, không e dè, nhút nhát trước đám đông. 2. Dạy học giải Toán có lời văn ở tiểu học theo phương pháp tích cực 2.1.Kiến thức và kĩ năng: + Có hiểu biết sâu sắc về các hoạt động cơ bản, đặc trưng của dạy học toán có lời văn ở nhà trường tiểu học. + Nắm vững cơ sở khoa học, cách tổ chức các hoạt động dạy học toán có lời văn, trong đó, cần lưu ý việc xác định nội dung, thiết kế bài học và lựa chọn phương pháp, kĩ thuật trong tổ chức thực hành toán có lời văn. + Có kiến thức về tâm lí và lí luận dạy học cần thiết cho việc xử lí các tình huống dạy học toán có lời văn ở tiểu học. 2.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: - Dạy học toán có lời văn nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học. Huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề . - Dạy học toán có lời văn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp người học vận động một cách tích cực, vận dụng, kết hợp nhiều kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề. - Trong dạy học toán có lời văn ở trường tiểu học, dạy học đặt HS vào tình huống cụ thể, sinh động mà ở đó, các em linh hoạt lựa chọn kĩ năng, PP hữu hiệu, được lấy ra từ vốn hiểu biết về ngôn ngữ, về cuộc sống, những thông tin cần thiết, phù hợp cho việc tìm kiếm, giải mã vấn đề. 3. Tích hợp giáo dục đạo đức cho học sinh qua dạy học môn Tiếng Việt cấp tiểu học 3.1.Kiến thức và kĩ năng: * Tích hợp kĩ năng sống cho HS tiểu học: 1/ Kĩ năng sống: Là kĩ năng tâm lí, xã hội liên quan đến tri thức, giá trị và thái độ, được thể hiện bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả, các yêu cầu, thách thức đặt ra của cuộc sống thích nghi với nó. 2/ Một số vấn đề chung về GD kĩ năng sống: - Nhóm kĩ năng nhận thức . - Nhóm kĩ năng xã hội. - Nhóm kĩ năng quản lí bản thân. 3/ PP và kĩ thuật dạy học: - PP đàm thoại, gợi mở. - PP giải quyết vấn đề. - PP dạy học tương hỗ kết hợp dạy hợp tác theo nhóm nhỏ. - Sơ đồ mạng ý nghĩa. - Trò chơi học tập. 4/ Thiết kế bài dạy học: - Thiết kế bài dạy học có chất lượng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đáp ứng nhu cầu, sự quan tâm trình độ HS. - Đạt được kết quả học tập như mong đợi. - Phản ánh được bản chất của nội dung học tập. - Sử dụng PP, kĩ thuật dạy học. a/ Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu bài học: - Xác định mục tiêu bài dạy. - Xác định loại bài dạy, nội dung và cấu trúc bài. - Xác định thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học. - Xác định PP dạy học. - Tổ chức các hoạt động dạy học. b/ Yêu cầu việc trình bày mục tiêu bài học: - Phải nêu cụ thể những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS cần đạt. Đặc biệt chỉ rõ mức độ yêu cầu. - Viết cụ thể để có thể lượng hóa được, quan sát được, đánh giá được. 3.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là điều cân thiết trong cuộc sống hiện nay. Giúp các em có một số vốn hiểu biết , một số kĩ năng sống thiết thực (giao tiếp, ứng xử...). Phục vụ cho cuộc sống hàng ngày và học các lớp trên. - Giáo dục kĩ năng sống còn là tiền đề cho cuộc sống hiện tại và là sự phát triển của tương lai - Dạy kĩ năng sống cho học sinh tiểu học không dạy thành môn riêng biệt mà được tích hợp thông qua các môn như: Đạo đức, Tiếng Việt, khoa học, địa lí.... Ví dụ : Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (đạo đức) Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin trong SGK (GDKNS: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về tình hình tài nguyên ở nước ta.) *GV yêu cầu hs thảo luận nhóm 4, đọc thông tin trong SGK, trả lời các câu hỏi sau: - Nêu tên một số tài nguyên thiên nhiên ở nước ta . - Ích lợi của tài nguyên thiên nhiên trong cuộc sống của con người là gì? HTT - Hiện nay việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nước ta đã hợp lí chưa? Vì sao? HTT - Nêu một số biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. CHT - Tài nguyên thiên nhiên có quan trọng trong cuộc sống hay không? CHT - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên để làm gì? 4. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học 4.1.Kiến thức và kĩ năng: 1/ Sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên NCBH cần được thực hiện theo chu trình 4 bước: - Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu. + GV cần xây dựng mục tiêu, kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt. + Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, các PP, phương tiện dạy học đạt kết quả cao, cách tổ chức….. Dự kiến những thuận lợi khó khăn.. + GV được phân công phụ trách tiếp thu và hoàn thiện giáo án…. - Bước 2: Tiến hành bài giản minh họa và dự giờ. + GV dạy minh họa bài học nghiên cứu ở lớp học cụ thể..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + GV dự giờ phải đảm bảo: Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của HS, không gây khó khăn cho GV dạy. Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm khó khăn của người dạy,.. - Bước 3: Suy ngẫm thảo luận về bài giảng minh họa. Sau buổi hợp TTCM nhấn mạnh những điểm nổi bật nhưng không rút ra kết luận thống nhất chung và không xếp loại giờ dạy. - Bước 4: Áp dụng. 2/ Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: - TTCM phân công GV nghiên cứu và báo cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm nghiệm. - Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề phải được trình bày rõ ràng về thời gian, nội dung, nhân lực, địa điểm, thành phần tham dự - Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả cần theo các bước: + Bước 1: Chuẩn bị. + Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề. + Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề. 4.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: a) Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: - Mọi CBQL và GV trong nhà trường đều phải cùng được tham gia và phải thực hiện đúng kỹ thuật SHCM. Sự tham gia của tất cả mọi người trong nhà trường, trong đó có cả phụ huynh HS là đặc biệt cần thiết, nó sẽ biến mỗi nhà trường thành một "cộng đồng học tập". Quán triệt ý nghĩa, tầm quan trọng và thực hiện đúng kỹ thuật SHCM mới cho mọi GV trong trường hiểu rõ, tin tưởng là vô cùng cần thiết (đặc biệt trong giai đoạn đầu thực hiện đổi mới SHCM). Nếu hiểu và làm đúng, buổi SHCM có thể kéo dài 2-3 giờ nhưng mọi người tham gia vẫn thấy hào hứng. CBQL trường học và GV cốt cán cần được tập huấn và quán triệt tầm nhìn, triết lý của SHCM. Việc hướng dẫn kỹ thuật tổ chức thực hiện SHCM rất quan trọng, nếu không làm đúng, chúng ta sẽ quay trở lại cách SHCM truyền thống, không đảm bảo hiệu quả. - Tổng thời gian mỗi buổi SHCM cần ít nhất 2-3 giờ, trong đó bao gồm cả thời gian dự giờ một bài học nghiên cứu và thời gian suy ngẫm, thảo luận. Nên huy động tất cả cán bộ quản lý và GV cùng dự. Bản thân đã tập trung nghiên cứu bài học theo chu trình 4 bước của nghiên cứu bài học. Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu. Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. Người dự giờ không ngồi phía sau lớp học mà ở hai bên lớp học hoặc đứng ở phía trước lớp. Việc dự giờ dạy minh họa không đánh giá, xếp loại giáo viên mà cùng với người dạy phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ. Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Người dự giờ không ngồi phía sau lớp học mà ở hai bên lớp học hoặc đứng ở phía trước lớp. Việc dự giờ dạy minh họa không đánh giá, xếp loại giáo viên mà cùng với người dạy phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu. Suy ngẫm, thảo luận vào việc nhận xét các hoạt động học tập của HS: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? HS nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? HS nào chưa tập trung chú ý vào việc học, vì sao?... Người dự không nhận xét, đánh giá các hoạt động của người dạy. Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày. Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các GV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của HS v.v… b) Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: b1) Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn:  Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề: - Nội dung sinh hoạt chuyên đề ở trường tiểu học gồm những vấn đề gì? - Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn như thế nào?  Nguyên tắc lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn: - Nội dung chuyên đề phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy; - Nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát vào định hướng đổi mới PPDH và KTĐG hiện nay; - Nội dung phải mang tính phổ biến và khả thi; - Đảm bảo nguồn nhân lực và các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện sinh hoạt chuyên đề. b2) Quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ chuyên môn: Giai đoạn 1. Lập kế hoạch: - Xác định tên chuyên đề. - Mô tả hành động. - Cơ sở đặt vấn đề. - Phác thảo các câu hỏi nghiên cứu. - Lập kế hoạch thu thập tài liệu; phương pháp thu thập. - Xác định thời gian thực hiện; phân công chuẩn bị. Giai đoạn 2. Triển khai kế hoạch: - Thực hiện từng hành động. - Ghép các hành động đã thực hiện. - Quan sát và thu thập thông tin về kết quả. Giai đoạn 3. Phân tích và chiêm nghiệm: - Phân tích số liệu..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Chiêm nghiệm kết quả và quá trình. - Trình bày các câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. - Đặt ra các câu hỏi mới. b3) Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên đề tại tổ chuyên môn: Bước 1: Công tác chuẩn bị. - Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ chuyên môn: + Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. + Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động. + Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu. - Bản thân tổ trưởng sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi GV và tổ trưởng chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề. - Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. - Tổ trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. - Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề. - Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi sinh hoạt khác cũng nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện. B/ Nội dung tự chọn: Nội dung 3: Đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên hướng tới đạt chuẩn theo quy định. 1. Mô đun TH 38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học 1.1.Kiến thức và kĩ năng:. 1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức theo các chủ đề giáo dục từng tháng với thời lượng 4 tiết/tuần. Với quan niệm này thì hoạt động GDNGLL, Hoạt động tự chọn và Hoạt động tập thể (sinh hoạt toàn trường dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội TNTP HCM, sinh hoạt Sao Nhi đồng) là những hoạt động giáo dục độc lập với nhau trong nhà trường. 2. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Hoạt động GDNGLL là một bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục nhà trường. Hoạt động GDNGLL nối tiếp hoạt động dạy học các môn văn hóa; là con đường quan trọng để gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Hoạt động GDNGLL tạo.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm những điều đã học vào trong thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó củng cố, khắc sâu, mở rộng những kiến thức, kĩ năng các môn học cho HS. - Hoạt động GDNGLL có vai trò quan trọng góp phần giáo dục nhân cách, phát triển toàn diện cho HS tiểu học. Thông qua các hình thức hoạt động như: trò chơi, tham quan du lịch, cắm trại, thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật,..., hoạt động GDNGLL còn giáo dục HS tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, giúp các em phát triển thể chất và thẩm mĩ; đồng thời giúp các em giải tỏa những mệt mỏi, căng thẳng trong quá trình học tập cả ngày ở trường. 3. Các đặc điểm của hoạt động GDNGLL ở tiểu học - Họat động GDNGLL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học - Hoạt động GDNGLL mang tính linh hoạt, mềm dẻo, mở hơn hoạt động dạy học. - Nội dung hoạt động GDNGLL mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục, sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. - Các hình thức đa dạng của hoạt động GDNGLL giúp cho việc chuyển tải các nội dung giáo dục tới HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. - Hoạt động GDNGLL có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 4. Mục tiêu hoạt động GDNGLL ở tiểu học - Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển ở HS Tiểu học những kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người phù hợp với lứa tuổi các em. - Tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm trong các tình huống của cuộc sống, bước đầu hình thành cho HS các phẩm chất quan trọng và phát triển ở HS các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, … - Giáo dục ý thức tập thể và phát triển các kĩ năng hoạt động tập thể cho HS (kĩ năng thiết kế, lập kế hoạch hoạt động, kĩ năng chuẩn bị hoạt động, kĩ năng tổ chức, điều khiển hoạt động, kĩ năng đánh giá hoạt động). - Tạo cơ hội cho HS tiểu học bước đầu được tham gia vào đời sống cộng đồng. Trên cơ sở đó, bước đầu hình thành cho các em năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực thích ứng, năng lực hòa nhập, … - Giáo dục lòng yêu nghệ thuật; phát triển sức khỏe thể chất và đời sống tinh thần phong phú, lạc quan cho HS; - Góp phần phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho HS. 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường Tiểu học - Hoạt động GDNGLL phải tạo cơ hội cho HS được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân; tạo cơ hội để các em được rèn luyện, phát triển toàn diện về các mặt: đạo đức, kĩ năng sống, thẩm mĩ, trí tuệ, thể chất, lao động, … - Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL phải phong phú, đa dạng, tươi vui, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi tiểu học, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, hấp dẫn thu hút HS, không mang tính chất áp đặt, nặng nề, khô cứng, gây nhàm chán cho các em..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Hoạt động GDNGLL phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh thực tế của nhà trường; phải gần gũi với cuộc sống thực tiễn của HS; phải phù hợp với đặc điểm văn hóa địa phương và yêu cầu giáo dục của từng vùng, miền, địa phương. - Tổ chức hoạt động GDNGLL phải đảm bảo huy động được sự tham gia tích cực của HS vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động một cách phù hợp với khả năng của các em: từ đề xuất ý tưởng hoạt động; thiết kế, lập kế hoạch hoạt động; chuẩn bị nội dung, nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động; đến tiến hành và đánh giá kết quả hoạt động. - Các hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học cần phải được bố trí, sắp xếp đan xen với việc dạy học các môn học khác, với các hoạt động giáo dục khác của nhà trường một cách hợp lí nhằm phát huy được tính tích cực học tập, giáo dục của HS, tránh gây áp lực nặng nề cho GV và HS. - Hoạt động GDNGLL đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Hoạt động GDNGLL ở tiểu học phải đảm bảo liên thông với hoạt động GDNGLL ở THCS và THPT. 6. Nội dung và hình thức tổ chức - Nội dung: Tháng. Chủ đề. 9. Mái trường thân yêu của em. 10 11. Vòng tay bạn bè Biết ơn thầy cô giáo. 12. Uống nước nhớ nguồn. 1 2. Ngày Tết quê em Em yêu Tổ quốc Việt Nam. 3 4. 5. Yêu quý mẹ và cô giáo Hòa bình và hữu nghị Bác Hồ kính yêu. Nội dung giáo dục chủ yếu - Giáo dục về truyền thống nhà trường, về nội quy trường lớp - Giáo dục an toàn giao thông - Vui Trung Thu - Giáo dục tình cảm bạn bè - Giáo dục nhân ái, nhân đạo - Giáo dục lòng kính trọng và biết ơn thầy cô giáo - Giáo dục bảo vệ môi trường - Giáo dục lòng tự hào và biết ơn đối với những người đã ngã xuống vì độc lập tự do của Tổ quốc - Giáo dục sức khỏe - Giáo dục truyền thống dân tộc - Giáo dục tình yêu đối với quê hương, đất nước - Giáo dục tình cảm yêu quý đối với bà, mẹ, cô giáo, chị em gái; tôn trọng, thân thiện, đoàn kết với các bạn gái - Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới - Hiểu biết và tự hào về chiến thắng 30-4-1975 - Giáo dục tình cảm kính yêu Bác Hồ, - Giáo dục ý thức đội viên Đội TNTP HCM. - Hình thức: + Hoạt động thư viện + Trò chơi tập thể, trò chơi dân gian (bịt mắt bắt dê, kéo co, rồng rắn lên mây, nhảy dây, ô ăn quan, mèo đuổi chuột, chim bay cò bay, ném còn, …) + Hát các bài hát thiếu nhi, hát dân ca, múa tập thể, múa dân gian (múa nón, múa quạt, nhảy sạp, xòe Thái,…), đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Vẽ tranh, triển lãm tranh + Làm báo tường + Thể dục thể thao (thể dục nhịp điệu, đá cầu, cầu lông, bóng bàn, bóng đá, khiêu vũ thể thao, nhảy Hip hop,..) + Tổ chức các ngày Hội (Ngày hội môi trường, Hội vui học tập, Hội hóa trang, vui Trung Thu, Ngày hội của bà, của mẹ, Ngày Hội sức khỏe, Ngày hội trao đổi đồ dùng, đồ chơi, sách truyện,…) + Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm như: 20/11; 22/12; 3/2; 8/3; 26/3; 15/5; 19/5, .... + Hoạt động tham quan, du lịch các di tích lịch sử - văn hóa, các danh lam thắng cảnh. + Hoạt động nhân đạo (quyên góp ủng hộ các bạn HS nghèo vượt khó trong lớp, trong trường, ở địa phương; ủng hộ nạn nhân chất độc da cam; ủng hộ những người có hoàn cảnh khó khăn, bị thiên tai, bão lụt, người khuyết tật,…). + Hoạt động đền ơn đáp nghĩa (thăm hỏi các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các lão thành Cách mạng, các thương binh, gia đình liệt sĩ ở địa phương). + Hoạt động giao lưu (giao lưu, kết nghĩa giữa HS các lớp, các trường, các địa phương và HS quốc tế; giao lưu giữa HS với các chuyên gia, các nhà hoạt động xã hội, các cựu chiến binh, những người lao động giỏi ở địa phương, ….) + Hoạt động môi trường (tổng vệ sinh trường lớp, đường làng, ngõ phố; trồng cây, trồng hoa ở sân trường, vườn trường, đường làng, ngõ xóm; dọn rác ở bãi biển; tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương;…) + Hoạt động khéo tay hay làm (Làm búp bê, làm con rối, làm hoa giấy, làm đèn ông sao, đèn xếp, may quần áo cho búp bê, cắm hoa, bày cỗ Trung Thu, làm đồ chơi từ vỏ hộp, vỏ lon bia;…) + Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn, võ thuật; câu lạc bộ những người thích khám phá; câu lạc bộ các nhà môi trường trẻ; cu lạc bộ khéo tay, hay làm; .... - Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL: - Phương pháp thảo luận nhóm - Phương pháp đóng vai - Phương pháp giải quyết vấn đề - Phương pháp tình huống - Phương pháp giao nhiệm vụ - Phương pháp trò chơi - Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu - Phương pháp diễn đàn 1.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ( Tiết 1 – Tuần 1) TÌM HIỂU VỀ TRUYỀN THỐNG NHÀ TRƯỜNG I/ Mục tiêu :.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - HS biết được: truyền thống giảng dạy, học tập và các phong trào thi đua; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao…của nhà trường. - Giáo dục HS niềm tự hào về những truyền thống đó. II. Chuẩn bị : - Tư liệu về truyền thống, tranh ảnh về các hoạt động của nhà trường III. Các hoạt động dạy học chủ yếu : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS * Hoạt động 1: Giới thiệu bài và chuẩn bị Mục tiêu: Chuẩn bị đầy đủ các tư liệu phục vụ giảng dạy. - Danh sách giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, GVchủ - Thuyết trình nhiệm giỏi, tổng phụ trách và hs giỏi các hội thi, …. - Chọn một vài HS nói to cùng GV giới thiệu các thành tích đã đạt được. * Hoạt động 2: HS tham quan, tìm hiểu truyền thống nhà trường: Mục tiêu: Hiểu được truyền thống nhà trường - GV đưa HS tham quan phòng truyền thống. - Hỏi đáp + Trường chúng ta có tên gọi là gì? . + Trường được thành lập vào năm nào ? - HS Hoàn thành tốt + Thầy hiệu trưởng trường chúng ta có tên gọi là gì? + Cô hiệu phó trường chúng ta có tên gọi là gì? - Giới thiệu: danh sách giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, GVchủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách và hs giỏi các hội thi cấp huyện. * Hoạt động 3: Nhận xét – Đánh giá Mục tiêu: Đánh giá kết quả học tập của các em. + Chúng ta vừa tham quan phòng truyền thống của trường, các - Thi đua em có thấy tự hào không? Vì sao? - GDKNS: Chúng ta làm gì để xứng là học sinh của trường? - Dặn dò. - Nhận xét tiết học. 2. Mô đun TH 40: Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học ở tiểu học 2.1.Kiến thức và kĩ năng: 1. Xác định mục tiêu bài học tăng cường giáo dục kĩ năng sống. Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD tính tích cực của người công dân tương lai. 2. Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tăng cường giáo dục kĩ năng sống. Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu trức một kế hoạch bài học tăng cường giáo dục kĩ năng sống a. Kế hoạch bài học được thiết kế bao gồm các mục lớn sau: - Mục tiêu bài học: Nhằm xác định các yêu cầu mà HS cần phải đạt được sau khi học xong bài. - Các KNS được giáo dục: Nhằm xác định các KNS cụ thể được giáo dục cho HS qua bài học - Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực: Nhằm xác định các phương pháp và kỹ thuật dạy học có thể sử dụng để giáo dục KNS nêu trên cho học sinh..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Tài liệu và phương tiện: Nhằm xác định cá tài liệu và phương tiện dạy học cần thiết mà GV và HS cần phải chuẩn bị để sử dụng cho việc dạy học và học bài cụ thể này. - Tiến trình dạy học: Nhằm xác định các giai đoạn, các hoạt động dạy học cụ thể trong quá trình dạy học bài học. Tư liệu: Nhằm cung cấp cho GV: Nội dung phiếu học tập cá nhân, phiếu giao việc cho các nhóm, thông tin, truyện, tình huống, trường hợp điển hình, ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài hát... Có liên quan đến nội dung bài học để GV tham khảo, lựa chọn và sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình dạy học. b. So sánh giữa kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS và kế hoạch bài học truyền thống. - Điểm giống nhau: Đều có mục lớn như: mục tiêu bài học, tài liệu và phương tiện, tiến trình dạy học và tư liệu. - Điểm khác nhau: Kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS có thêm 2 mục tiêu đó là các KNS được giáo dục, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách viết mục tiêu bài học - Mục tiêu bài học bao gồm những mục tiêu cụ thể về kiến thức, về kĩ năng, hành vi và về thái độ. - Các mục tiêu không chung chung mà được diễn đạt bằng những động từ cụ thể, phù hợp với trình độ và đặc điểm của HS tiểu học, có thể định lượng, đo, đếm được, ví dụ như nêu được, trình bày được.. Hoạt động 3: Tìm hiểu các giai đoạn trong tiến trình dạy học - Tiến trình dạy học của kế hoạch bài học theo hướng tăng cường KNS được chia thành 4 giai đoạn: + Khám phá + Kết nối + Thực hành, luyện tập + Vận dụng 2.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục:. 3. Thực hành thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng tăng cường giáo dục kĩ năng sống. Các bước. 1. Giới thiệu bài. 2. Bài mới. Mục đích - Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem đã biết gì về vấn đề sẽ được học - Giúp GV xác định thực trạng của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới. - Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc liên kết giữa cái đã biết với cái chưa biết Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng vào bối cảnh/hoàn. Mô tả quá trình thực hiện - GV (cùng HS) thiết kế hoạt động (có tính chất trải nghiệm) - GV (cùng với HS) đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học - GV giúp HS xử lý/ phân tích các hiểu biết hoặc trải nghiệm của HS - Giới thiệu mục tiêu bài học - Giới thiệu KT và KN mới - KT việc cung cấp KT đã chính xác chưa. - GV thiết kế/ chuẩn bị những hoạt động mà theo đó yêu cầu. Ví dụ Hoạt động1: Nhận xét về trang phục. Hoạt động2: Lựa chọn trang phục.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> cảnh/ điều kiện - Định hướng để HS thực hành đúng cách - Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch. HS phải sử dụng KT và KN Hoạt động3: 3. Thực mới Đi siêu thị hành - HS làm việc theo nhóm, cặp, … để hoàn thành nhiệm vụ - GV giám sát, điều chỉnh nếu cần thiết - GV khuyến khích HS thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được 4. Vận Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở - GV cùng HS lập kế hoạch các dụng rộng và vận dụng kiến thức và kỹ hoạt động đòi hỏi HS vận dụng Hoạt động4: năng có được vào các tình huống/ kiến thức và KN mới Biểu diễn thời bối cảnh mới. - HS làm việc theo nhóm, cặp, trang Lưu ý: GV cần phối hợp với phụ …để hoàn thành nhiệm vụ huynh trong việc nhắc nhở, động - GV cùng HS tham gia hỏi và viên HS thực hành ở nhà để nội trả lời trong quá trình hoạt động dung bài dạy đạt hiệu quả cao. - Gv đánh giá kết quả học tập của HS 3. Mô đun TH 44: Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong một số môn học ở tiểu học. 3.1.Kiến thức và kĩ năng: 1. Xác định mục tiêu bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường: Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm: - Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết: + Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng. + Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường. + Ô nhiễm môi trường. + Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường…) - Học sinh bước đầu có khả năng: + Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi trờng xanh – sạch – đẹp). + Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên. + Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. + Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. + Thân thiện với môi trường. + Quan tâm đến môi trường xung quanh. 2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học: - Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. - Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường ***Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình đào tạo, sinh viên có thể có những tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động về môi trường, cụ thể: - Kiến thức: + Một số kiến thức cơ bản về khoa học môi trường. + Thực trạng tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động của con người làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên - Kỹ năng: + Có kỹ năng nhận diện được các hành vi xâm hại môi trường và có các biện pháp, việc làm cụ thể để góp phần bảo vệ môi trường. - Thái độ: + Giúp HS nhận thức rõ vấn đề về thực trạng môi trường hiện nay để có cách ứng xử hợp lý và xây dựng được tình yêu thiên nhiên, con người và yêu thích các hoạt động bảo vệ môi trường. Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là : - Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học. - Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL. - Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. - Quán triệt trong đội ngũ tính cấp thiết, vai trò quan trọng và hiệu quả của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và cộng đồng. - Từng bước thực hiện dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động GD và một số môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Địa lí, TNXH, Thủ công, Mĩ thuật…. - Xây dựng cho học sinh ý thức, trách nhiệm gắn liền với việc bảo vệ sự tồn tại của môi trường sống của bản thân và xã hội, đồng thời rèn kĩ năng sống thân thiện cùng môi trường, có năng lực giải quyết các vấn đề thiết yếu từ yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn liền với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. - Góp phần nâng cao chất lượng GD đạo đức, lối sống và hình thành thói quen bảo vệ môi trường, làm phong phú thêm cho nội dung và hình thức thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện- Học sinh tích cực”. 3. Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường: I. Mục tiêu bài học: - Kiến thức - Kĩ năng: Bổ sung thêm kỹ năng sống cần rèn trong bài. - Thái độ II. Đồ dùng dạy học: III. Các hoạt động dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1. KTBC. 2. Bài mới: *Bổ sung: - Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học. - Kỹ năng sống cần rèn cho học sinh sau hoạt động đó. 3. Củng cố dặn dò. 3.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: MÔN TỰ NHÊN – XÃ HỘI Bài 29: Một số loài vật sống dưới nước (Mức độ tích hợp: Bộ phận) I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết - Nói tên một sồ loài vật sống dưới nước; - Nói tên một số loài vật sống ở nước ngọt, nước mặn; - Hình thành kỷ năng quan sát, nhận xét, mô tả; ***Qua bài học HS biết một nguồn tài nguyên quan trọng của biển: các loài hải sản, qua đó giáo dục ý thức trân trọng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển. II. Đồ dùng dạy học: - Hình vẽ trong SGK trang 60,61. - Sưu tầm tranh, ảnh các con vật sống ở ao, hồ, biển. III. Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Làm việc với SGK a. Mục tiêu: - HS nói tên một số loài vật sống ở dưới nước; - Biết tên một số loài vật sống ở nước ngọt, nước mặn (cá mập, cá ngừ, tôm, cua, cá ngựa...) b. Cách tiến hành @ Bước 1: Làm việc theo cặp - HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trong SGK (chỉ nêu tên và lợi ích của một số con vật) - GV khuyến khích HS tự đặt thêm câu hỏi trong quá trình quan sát, tìm hiểu các con vật được giới thiệu trong SGK, ví dụ: + Con vật nào sống ở nước ngọt, con vật nào sống ở nước mặn... @Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp, các nhóm khác bổ sung; - GV giới thiệu cho HS biết các hình ở trang 60 bao gồm các con vật sốngở nước ngọt, các hình ở trang 61 gồm các con vật sống ở nước mặn. Kết luận: Có rất nhiều loài vật sống dưới nước trong đó có những loài vật sống ở nước ngọt (ao, sông, hồ...), có những loài vật sống ở nước mặn (biển). Muốn cho các loài vật sống dưới nước được tồn tại và phát triển, chúng ta cần giữ sạch nguồn nước. Hoạt động 2: Làm việc với tranh ảnh các con vật sống dưới nước sưu tầm được a. Mục tiêu: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả. b. Cách tiến hành: @ Bước 1: Làm việc theo nhóm nhỏ.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - GV yêu cầu các nhóm đem những tranh ảnh sưu tầm được để cùng quan sát và phân loại, sắp xếp tranh ảnh các con vật vào giấy khổ to. - Các nhóm tự chọn các tiêu chí để phân loại và trình bày (con vật nào sống ở nước ngọt, nước mặn hoặc các loài tôm, loài cá..) @ Bước 2: Hoạt động cả lớp - Các nhóm trưng bày sản phẩm của mình, sau đó quan sát sản phẩm của nhóm khác và đánh giá lẫn nhau. - Kết thúc tiết học GV cho HS chơi trò chơi “ Thi kể tên các con vật sống ở nước ngọt, các con vật sống ở nước mặn”. 4. Mô đun TH 45: Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em. 4.1.Kiến thức và kĩ năng: 1. Môi trường giáo dục ngoài nhà trường: Nhà trường, gia đình và cộng đồng có mối liên hệ gắn bó, không tách rời đã trở thành nguyên lý giáo dục từ nhiều thập niên qua. Mối quan hệ này được coi là nguyên tắc quan trọng và được thể hiện qua các hoạt động thúc đẩy như: Xây dựng quan hệ hợp tác, xã hội giữa nhà trường và cộng đồng; Tạo cơ hội để gia đình học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động của nhà trường; Gia đình hiểu được các hoạt động thường nhật nhà trường; Có những hoạt động liên kết giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường; Nhà trường hiểu và có trách nhiệm đưa văn hóa cộng đồng, địa phương thâm nhập sâu rộng vào các hoạt động giáo dục trong trường. Việc xây dựng bản đồ cộng đồng – được coi là sự mô tả một cách đơn giản về cộng đồng địa phương, trong đó nổi bật trên bản đồ là vị trí trường học và vị trí nhà ở gia đình của tất cả học sinh trong lớp. Cơ sở để xây dựng bản đồ có thể dựa trên bản đồ địa chính của địa phương hoặc mô phỏng qua hình Cùng với việc xây dựng bản đồ cộng đồng, việc xây dựng góc cộng đồng cũng rất được chú trọng. Đây là sự mô tả một cách đơn giản về mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng, trong đó bao gồm các thông tin về sản xuất, kinh doanh ngành nghề, phong tục tập quán, văn hóa lễ hội, lịch sử, địa lý, khí hậu thời tiết… 2. Sự cần thiết phải xây dựng cộng đồng thân thiện: Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang đổi mới hiện nay, rõ ràng nổi lên yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Để hình thành được những con người như vậy cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ giữa ba môi trường giáo dục : gia đình - nhà trường và xã hội, tác động mạnh vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em. sự cần thiết phải giáo dục toàn diện cho các em học sinh của chúng ta cả về trí thức và tri thức, đặc biệt là dạy cho các em về ý thức cộng đồng, xây dựng môi trường sống, môi trường học tập văn minh, thân thiện… Điều này sẽ giúp các em trở thành những con người hoàn thiện về nhân cách, trở thành những công dân mẫu mực trong tương lai. Tuy nhiên, một hạn chế hiện nay là nhà trường, gia đình, và đoàn thể chưa thực sự tạo ra nhiều cơ hội để trẻ có thể học thực nghiệm và trực tiếp tham gia vào các hoạt động xây dựng cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục thể chất, vui chơi hàng ngày Muốn tạo ra mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường cần phải phát huy vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình và các lực lượng trong xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối với công tác giáo dục, được sự lãnh đạo trực tiếp của.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Đảng và nhà nước, nắm vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng đào tạo con người xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhà trường luôn luôn có đội ngũ thầy cô giáo- những chuyên gia sư phạm có trình độ, năng lực đạo đức…đã được đào tạo có hệ thống, đã được tuyển chọn kỹ càng. Việc giáo dục đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ là quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn ” ( Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957 ). Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển; bên cạnh các mặt tác động, các ảnh hưởng tích cực luôn hàm chứa các yếu tố ngẫu nhiên và với trình độ thiếu từng trải, ít vốn sống lại hiếu động, trẻ dễ bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục, thậm chí có sự đối nghịch giữa nhà trường và xã hội hoặc gia đình thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt. Sự tự phát hay tự giác, trực tiếp hay gián tiếp các tổ chức đoàn thể đã tham gia đan kết vào nhau trong hoạt động giáo dục đối với mọi lứa tuổi. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP là các tổ chức thu hút các em thường xuyên sinh hoạt với chức năng đặc biệt về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, nhân sinh quan cho thế hệ tương lai. Các đoàn thể khác như Công đoàn, Chi cục dân số gia đình trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ…thông qua các hoạt động chính trị xã hội có thể đóng góp tích cực vào quá trình giáo dục phát triển nhân cách cho học sinh. 4.2.Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua hoạt động dạy học và giáo dục: Với trẻ em, khái niệm cộng đồng không chỉ là môi trường sống (gia đình, lối xóm, khu phố…) mà còn có cả môi trường học tập (nhà trường, bạn bè, thầy cô…) và cả môi trường sinh hoạt (đoàn thể, các trung tâm sinh hoạt…). Nếu ý thức cộng đồng không được xây dựng ở mọi nơi, mọi lúc thì sẽ không giúp trẻ hình thành được thói quen tốt. Muốn dạy học sinh có ý thức xây dựng cộng đồng, trước hết phải xây dựng từ người lớn. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng cho trẻ môi trường học tập lành mạnh, có cảnh quan xanh sạch - đẹp, xây dựng quy cách ứng xử văn hóa, khuyến khích học sinh có ý thức đóng góp và xây dựng nhà trường. Ngoài ra, cũng cần tạo cơ hội cho học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động vì cộng đồng, bảo vệ môi trường, phát huy ý thức vì mọi người… Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng dạy giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau đây: - Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, câu lạc bộ những người cao tuổi…nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. - Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội…đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay. - Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. - Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục. Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân năm học 2016-2017 và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ. Xin báo cáo trước tổ chuyên môn và BGH nhà trường. Xác nhận của tổ chuyên môn TT. ……………………………………. Người báo cáo. ………………………………..

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×