Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

giao an sinh 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.78 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGÂN HÀNG ĐỀ KIỂM TRA HK2 NGHỀ LÀM VƯỜN (2017-2018) PHẦN TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ LUẬN: 140 CÂU. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 19 .kĩ thuật trồng............... 1. Trong kĩ thuật canh tác , độ Ph trong đất thích hợp nhất cho cây Xoài là : Ph từ 2 - 4. Ph từ 4 - 8. Ph từ 5,5 - 7,5.. Ph từ 5,5 - 6.. 2. Xoài là cây ăn quả thích hợp với lọai đất trồng: đất gò, đất xám bạc màu, đất phù sa. đất gò, đất phù sa, đất feralit. đất xám bạc màu, đất phù sa, đất feralit. đất gò, đất cát, đất xám bạc màu, đất phù sa, đất feralit. 3. Cây xoài có khả năng chịu hạn nhờ các rễ hút tập trung phân bố : gần gốc 0,5m, ở tầng đất 2m. cách gốc 2m, ở tầng đất 1,2m. cách gốc 1m, ở tầng đất 3,5m. cách gốc 1m, ở tầng đất 3m. 4. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với vùng đất thấp có mép trên bầu cây so với mặt đất: là thấp hơn mặt đất từ 0,5m đến 0,6m. là cao hơn mặt đất từ 5 cm đến 6 cm. là cao hơn mặt đất từ 0,5 m đến 0,6 m. là bằng với mặt đất. 5. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với thời vụ trong miền nam: trồng vào mùa hè có nhiều nắng. trồng vào đầu đông có nhiều ánh sáng. trồng vào mùa xuân( tháng 2 - 3). trồng vào đầu mùa mưa( tháng 4 - 5). 6. Trong kĩ thuật chăm sóc cây Xoài việc bón phân chuồng hoai mục và phân lân : đào rãnh theo hình chiếu của tán, rộng từ 20-30cm, sâu 10cm. rải đều trên các rãnh. đào rãnh gần gốc cây, rộng từ 10-20cm, sâu 30cm. rải đều trên mặt đất. 7. Cây xoài có tỉ lệ đậu quả sẽ thấp là do: trong thời kì ra hoa có ánh sáng nhiều và t° = 40°C. trong thời kì ra hoa gặp nhiệt độ 24-26°C. trong thời kì ra hoa gặp nhiệt độ thấp, mưa bão, độ ẩm không khí cao. trong thời kì ra hoa gặp mưa nhẹ. 8. Trong kĩ thuật trồng cây Xoài, đối với vùng đất cao có mép trên bầu cây so với mặt đất: là cao hơn mặt đất từ 0,5 m đến 0,6 m. là bằng với mặt đất. là cao hơn mặt đất từ 5 cm đến 6 cm. là thấp hơn mặt đất từ 0,5m đến 0,6m. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 20 .kĩ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn. 1. Trong kĩ thuật trồng cây nhãn, ở vùng đất đồng bằng có mực nước ngầm cao, trồng cây theo phương pháp trồng nổi có mặt bầu cây cao hơn mặt đất: từ (0,2 - 0,4)m. từ (10 - 15)cm. từ (5 - 6)cm. từ (0,5 - 0,6)m. 2. Trong kĩ thuật canh tác , độ Ph trong đất thích hợp nhất cho cây nhãn là : Ph từ 3,0 - 4,0. Ph từ 2,0 - 4,5. Ph từ 4,0 - 8,0.. Ph từ 5,0 - 6,5.. 3. Nhãn là cây ăn quả có rễ cọc ăn sâu từ (2-3)m, rễ ngang tập trung ở tầng đất: từ(0 - 70)cm dưới hình chiếu tán cây. từ(0 - 20)cm dưới hình chiếu tán cây. từ(0 - 50)cm gần gốc cây. từ(40 - 70)cm ngoài tán cây. 4. Cây nhãn sau khi thụ phấn, thụ tinh, bầu nhụy sẽ phát triển thành quả và thường có các đợt rụng quả chính là:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 4 đợt.. 2 đợt.. 5. Cây nhãn là cây có 2 lọai hoa chủ yếu: hoa đực và hoa cái. hoa lưỡng tính và hoa dị hình.. 3 đợt.. 1 đợt.. hoa lưỡng tính và hoa cái. hoa đực và hoa dị hình.. 6. Trong kĩ thuật canh tác , độ ẩm thích hợp nhất cho cây nhãn là : độ ẩm 85% trở lên. độ ẩm từ(60 - 65)%. độ ẩm từ(70 - 80)%. độ ẩm từ(50 - 60)%. 7. Trong nhân giống cây nhãn với số lượng lớn, được áp dụng kĩ thuật: giâm các đọan cành. ghép cây. gieo hạt trong bầu đất. chiết cây. 8. Cây nhãn có hoa dị hình không có ý nghĩa trong sản xuất bởi vì: túi phấn không phát triển và không tung phấn. cây có thụ phấn nhưng sau đó rụng quả. túi phấn phát triển nhưng không tung phấn. cây có tung phấn nhưng không thụ phấn. 9. Nhãn là cây ăn quả có rễ cọc ăn sâu từ (2-3)m, rễ hút phình to và là dạng: rễ có nhiều tuyến trùng sống hội sinh. rễ do vi khuẩn sống cộng sinh. rễ có nhiều tế bào lông hút. rễ nấm. 10. Cây nhãn vào thời kì cây ra hoa và thời kì quả phát triển, cần làm cỏ thường xuyên và: thỉnh thoảng tưới một ít. tưới nước đầy đủ. xới đất cho tơi xốp. không tưới nước. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 21 .Thực hành: Trồng cam. 1. Trong thực hành trồng cam, đối với mỗi hố trồng cần bón với số lượng phân chuồng: 50kg. 10kg. 30kg.. 20kg.. 2. Sau khi bón lót vào hố trồng, thời gian đặt cây cam để trồng là: một tháng sau đó. một ngày sau đó. một tuần sau đó.. nữa tháng sau đó.. 3. Trong quy trình thực hành trồng cam,sau khi trồng cây thì gốc cây cần: phủ rơm rạ, cỏ khô và không tưới nước. phủ rơm rạ, cỏ khô và tưới nước vừa đủ ẩm. không che phủ và tưới nước vừa đủ ẩm. phủ rơm rạ, cỏ khô và tưới nước thật nhiều. 4. Trong thực hành trồng cam, đối với vùng đất chua mỗi hố trồng cần cải tạo với số lượng vôi: 0,5kg. 1kg. 2kg. 3kg. 5. Cây cam trồng vào hố được vun đất nhỏ kín bầu cây,sao cho cổ rễ so với mặt đất là: cao hơn từ (10 -1 5)cm. cao hơn từ (3 - 5)cm. bằng nhau. thấp hơn từ (3 - 5)cm. 6. Trong quy trình thực hành trồng cam,kích thước hố trồng đối với vùng đồi núi: 80cm X 80cm X 80cm. 50cm X 50cm X 50cm. 60cm X 60cm X 60cm. 40cm X 40cm X 40cm. 7. Trong quy trình thực hành trồng cam,kích thước hố trồng đối với vùng đồng bằng: 60cm X 60cm X 60cm. 40cm X 40cm X 40cm. 80cm X 80cm X 80cm. 50cm X 50cm X 50cm. 8. Các bước của quy trình thực hành trồng cam là: 4. 5.. 6.. 3..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 9. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành trồng cam: (1)trồng cây. (2)đào hố bón lót. (3)chọn cây giống. (4)phủ gốc tưới nước. (2) -> (3) -> (1) -> (4). (1) -> (3) -> (2) -> (4). (1) -> (2) -> (3) -> (4). (3) -> (2) -> (1) -> (4). 10. Trong quy trình thực hành trồng cam,làm mô đất đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long: rộng (60 - 80)cm, cao(20 - 30)cm. rộng (80 - 100)cm, cao(40 - 50)cm. rộng (80 - 120)cm, cao(30 - 40)cm. rộng (90 - 140)cm, cao(40 - 60)cm. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 22 .Thực hành:Bón thúc cho cây cam thời kì ăn quả. 1. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi, và thời kì bón phân gặp hạn thì hòa tan vào nước với nồng độ: 0,5%. 1%. 5%. 2%. 2. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón phân vào thời kì sau thu họach: trộn đều phân chuồng và phân lân rồi vùi vào phần rãnh đã đào,lấp đất che phân. trộn đều phân chuồng và phân NPK(tỉ lệ nhất định) rồi vùi vào phần rãnh đã đào,lấp đất che phân. trộn đều phân chuồng và phân lân rồi rải đều trên phần rãnh đã đào,lấp đất che phân. trộn đều phân NPK rồi rải đều trên phần rãnh đã đào,lấp đất che phân. 3. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón thúc mỗi hố trồng với số lượng phân Urê: từ 2kg đến 2,5kg. từ 3kg đến 3,5kg. từ 4kg đến 4,5kg.. từ 1kg đến 1,5kg.. 4. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón thúc quả(nuôi quả)bằng dung dịch phân: mọi thời điểm. sau khi mưa. trước khi mưa.. khi gặp khô hạn.. 5. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,bón phân cho 1 cây trong 1 năm thường là: 3 thời kì(3 lần). 2 thời kì(2 lần). 5 thời kì(5 lần).. 4 thời kì(4 lần).. 6. Các bước của quy trình thực hành bón phân thúc cho cây cam là: 5. 3. 4.. 6.. 7. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành bón phân thúc cho cam: (1)đào hố quanh gốc cây theo yêu cầu kĩ thuật. (2)bón phân lấp đất. (3)ủ rơm rạ, cỏ khô, tưới nước. (4)chuẩn bị phân bón các lọai. (4) -> (1) -> (2) -> (3). (1) -> (2) -> (3) -> (4). (3) -> (1) -> (2) -> (4). (4) -> (2) -> (1) -> (3). 8. Vườn cam đã vào thời kì cho quả(5 - 10)tuổi,số lượng phân chuồng cần cho phương pháp bón rãnh là: từ 20kg đến 25kg. từ 30kg đến 50kg. từ 5kg đến 10kg. từ 10kg đến 20kg. 9. Vườn cam,bón phân lên lá vào thời kì : chưa có quả non. nuôi quả non, hạn chế rụng quả và cung cấp dinh dưỡng cho cây. nuôi quả non và cung cấp dinh dưỡng cho cây. nuôi quả đã phát triển. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 23 .Thực hành:Trồng nhãn. 1. Các bước của quy trình thực hành trồng nhãn là: 5. 3.. 4.. 2. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất đồi trồng cây theo kiểu: trồng nổi. trồng nữa chìm nữa nổi.. 6..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> trồng chìm.. trồng trên luống.. 3. Trong thực hành trồng nhãn, số lượng phân chuồng cần cho mỗi hố trồng là: từ 20kg đến 25kg. từ 30kg đến 50kg. từ 5kg đến 10kg.. từ 60kg đến 70kg.. 4. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất đồng bằng,mực nước ngầm cao, trồng cây theo kiểu: trồng trên luống. trồng nữa chìm nữa nổi hoặc trồng nổi. trồng nổi. trồng chìm. 5. Trong thực hành trồng nhãn, đối với vùng đất chua mỗi hố trồng cần cải tạo với số lượng vôi: 1,5kg. 0,5kg. 2kg. 1kg. 6. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành trồng nhãn: (1)chăm sóc bảo vệ cây sau trồng. (2)đào hố, bón phân lót. (3)chọn và chuẩn bị cây giống. (4)trồng cây (3) -> (2) -> (4) -> (1). (3) -> (2) -> (1) -> (4). (1) -> (2) -> (3) -> (4). (4) -> (2) -> (3) -> (1). 7. Trong quy trình thực hành trồng nhãn,kích thước hố trồng đối với vùng đồi núi: chiều rộng: 100cm, chiều sâu: 60cm. chiều rộng: 60 - 100cm, chiều sâu: 80cm. chiều rộng: 80 - 100cm, chiều sâu: 80cm. chiều rộng: 60cm, chiều sâu: 60cm. 8. Trong quy trình thực hành trồng nhãn,kích thước hố trồng đối với vùng đồng bằng: chiều rộng: 60cm, chiều sâu: 60cm. chiều rộng: 60 - 100cm, chiều sâu: 80cm. chiều rộng: 100cm, chiều sâu: 60cm. chiều rộng: 80 - 100cm, chiều sâu: 80cm. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 24 .Thực hành:Cắt tỉa cành cho cây nhãn thời kì cây đã cho quả. 1. Sau khi cắt bỏ cành sâu, bệnh, già, khô héo., ở các vết cắt trên thân cây, cành: bôi thuốc trừ sâu vào vết cắt. bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt. bôi thuốc nước boócđô vào vết cắt. không cần thiết bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt. 2. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành cắt tỉa cành cây nhãn: (1)cắt bỏ cành sâu, bệnh, già, khô héo.Bôi vôi tôi, sáp vào vết cắt trên thân cây, cành. (2)quan sát cây, xác định cành sẽ cắt tỉa. (3)quan sát lại sau khi cắt tỉa.Thu dọn vệ sinh quanh gốc cây. (2) -> (1) -> (3).. (1) -> (3) -> (2).. (1) -> (2) -> (3).. (3) -> (1) -> (2).. 3. Cây nhãn ở thời điểm sau khi thu họach vào tháng 8, đầu tháng 9;Cắt tỉa cành: cành mọc dày, cành khô. chỉ ở những cành sâu , bệnh. cành khô, cành sâu , bệnh. cành mọc dày, cành khô và cành sâu , bệnh. 4. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời điểm vụ hè là: không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau; Chỉ lọai bỏ cành sâu, bệnh. cắt tỉa cành nhỏ, yếu, mọc quá sít nhau, cành sâu, bệnh,chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp. không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau; Chỉ lọai bỏ cành sâu, bệnh,chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp. không cắt tỉa cành mọc quá sít nhau và chùm hoa nhỏ có tỉ lệ đậu quả thấp.; Chỉ loại bỏ cành sâu, bệnh. 5. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ thu là: trước khi thu họach quả vào tháng 6, đầu tháng 7. sau khi thu họach quả vào tháng 6, đầu tháng 7. sau khi thu họach quả vào tháng 8, đầu tháng 9. trước khi thu họach quả vào tháng 8, đầu tháng 9..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 6. Các bước của quy trình thực hành cắt tỉa cành cây nhãn là: 2. 5.. 4.. 3.. 7. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ hè là: vào tháng 3 - đầu tháng 4. vào tháng 5 - đầu tháng 6. vào tháng 2 - đầu tháng 3. vào tháng 3 - giữa tháng 4. 8. Cắt tỉa cành cho cây nhãn ở thời kì cây đã cho quả, thời điểm vụ xuân là: vào tháng 1. vào giữa tháng 1. vào tháng (2 - 3). vào cuối tháng 12.. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 25 .Thực hành:Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả. 1. Đề xuất phòng trừ bệnh hại cho cây ăn quả, người ta dùng: Trebon(0,1 - 0,15)% dung dịch Padan 95SP nồng độ 1% dung dịch Boocđô 2%. dung dịch Boocđô 1%. 2. Hãy sắp xếp đúng các bước của quy trình thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả: (1)tiến hành điều tra. (2)chọn xác định điểm điều tra. (3)mô tả các loại sâu, bệnh hại đã điều tra được. (4)lập biểu mẫu tình hình sâu, bệnh hại và đề xuất biện pháp phòng trừ. (2) -> (1) -> (3) -> (4). (2) -> (1) -> (4) -> (3). (1) -> (2) -> (3) -> (4). (4) -> (1) -> (3) -> (2). 3. Trong thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả, bước xác định điểm điều tra: trên vườn chọn 1 cây . trên vườn chọn 2 cây theo đường thẳng. trên vườn chọn 5 cây theo 5 điểm trên đường chéo. trên vườn chọn bất kì cây nào. 4. Trong thực hành điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả, bước xác định điểm điều tra trên mỗi cây: không cần phải điều tra điểm nào hết. điều tra các điểm xung quanh tán theo 2 hướng(đông và tây). phải điều tra điểm ở tầng lá không có ánh sáng. phải điều tra các điểm xung quanh tán theo 4 hướng(đông, tây, nam, bắc). 5. Đề xuất phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây ăn quả khi sâu, bệnh : đã tới ngưỡng dịch hại cây trồng mà các biện pháp khác tỏ ra không hiệu quả. vừa xuất hiện sâu, bệnh hại cây trồng. chưa tới ngưỡng dịch hại cây trồng. chưa xuất hiện sâu, bệnh hại cây trồng. 6. Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả gồm các bước là: 3. 6.. 4.. 5.. 7. Trong đề xuất phòng trừ bệnh hại cho cây ăn quả, người ta dùng biện pháp phòng ngừa khi chưa có dịch hại hay không?Giải thích: không,vì gây lãng phí, cây trồng bị thuốc tác hại, gây ô nhiễm môi trường. có,vì cây trồng không bị sâu, bệnh gây hại. không,vì gây lãng phí, cây trồng bị thuốc tác hại. có,vì cây trồng không bị dịch gây hại ,nhưng sẽ gây ô nhiễm. 8. Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả; Khi chọn xác định hướng điều tra trên tán lá mỗi cây là: 1 tầng tán lá( tầng giữa). không cần thiết điều tra tầng tán lá. 2 tầng tán lá(tầng giữa, tầng ngọn). 3 tầng tán lá(tầng dưới, tầng giữa, tầng ngọn)..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 26 . Một số vấn đề chung về hoa và cây cảnh 1. Trong phân loại hoa,người ta chia làm 2 loại: hoa thời vụ và hoa lưu niên là căn cứ vào: đặc điểm cấu tạo của thân cây. thời gian sống của hoa. đặc điểm sinh trưởng của cây. đặc điểm cấu tạo của hoa. 2. Trong phân loại cây cảnh, một đặc điểm cơ bản của cây thế là: là cây người ta chú ý đến dáng vẻ của nó. là cây cổ thụ, lùn, có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ). là cây có dáng mềm mại, thươt tha, hoặc cứng rắn. không phải là cây cổ thụ, lùn, nhưng lại có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ). 3. Thời kì sinh trưởng sinh thực là giai đoạn: Cây non. Ra hoa, quả.. Phát triển thân lá.. Nẩy mầm.. 4. Trong phân loại cây cảnh, một đặc điểm của cây dáng là: là cây người ta chú ý đến dáng vẻ của nó. là cây cổ thụ, lùn, có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ). cây trồng trong chậu, được gọi là cây Bonsai. không phải là cây cổ thụ, lùn, nhưng lại có tỉ lệ cân đối giữa các bộ phận (thân, cành, lá, rễ). 5. Trong phân loại hoa,người ta chia làm 2 nhóm: cây thân gỗ bụi, cây thân mềm, cây sống dưới nước... là căn cứ vào: đặc điểm cấu tạo của hoa. đặc điểm sinh trưởng của cây. đặc điểm cấu tạo của thân cây. thời gian sống của hoa. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 27 .Kĩ thuật trồng một số cây hoa phổ biến. 1. Đối với các loại hoa Hồng quý thường nhân giống bằng : giâm cành . chiết cành .. ghép cành .. 2. Hoa Hồng được thu hoạch tốt nhất vào thời điểm nào : hoa vừa hé mở. khi hoa còn là nụ hoặc đã bung cánh .. khi hoa còn là nụ. khi hoa nở bung cánh. hạt .. 3. Cây hoa Hồng có thể được nhân giống bằng phương pháp nào sau đây : giâm cành,chiết cành. chiết cành và ghép cành. trồng bằng hạt. giâm cành,chiết cành và ghép cành. 4. Cây hoa hồng có xuất xứ từ vùng : ôn đới và á nhiệt đới. nhiệt đới.. ôn đới. hàn đới.. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 28 .Kĩ thuật trồng cây cảnh trong chậu. 1. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ N,P,K thường áp dụng là: 3: 1: 3 và kết hợp với phân vi lượng. 7: 2: 1 và kết hợp với phân vi lượng.. 1: 3: 1 và kết hợp với phân vi lượng. 2: 3: 2 và kết hợp với phân vi lượng.. 2. Chuẩn bị đất trồng cho cây cảnh trong chậu: trộn 5 phần đất thịt nhẹ + 3 phần phân hữu cơ + 2 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột. trộn 7 phần đất thịt nhẹ+2 phần phân hữu cơ+1 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột. trộn 7 phần đất thịt nhẹ + 2,5 phần phân hữu cơ + 0,5 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột. trộn 6 phần đất thịt nhẹ + 2 phần phân hữu cơ + 2 phần tro, trấu+1%N.P.K+ vôi bột. 3. Khi tưới nước cho cây cảnh, dựa vào kích thước của chậu: chậu càng nhỏ thì càng tưới nước nhiều lần..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> chậu càng lớn thì càng tưới nước ít. chậu càng lớn thì càng tưới nước nhiều lần ngập úng nước. chậu càng nhỏ thì tưới nước càng ít . 4. Sau khi trồng, đặt chậu cây: nơi thoáng khí, có ánh sáng trực xạ trong 1-2 tuần. nơi râm mát, thoáng khí, không có ánh sáng trực xạ trong 1-2 tuần. nơi thoáng khí, có ánh sáng trực xạ trong 3-4 tuần. nơi râm mát, thoáng khí, không có ánh sáng trực xạ trong 3-4 tuần. 5. Tưới nước cho cây cảnh, môĩ ngày nên tưới: 2 lần vào sáng sớm . 1 lần vào chiều mát.. 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. 1 lần vào sáng sớm .. 6. Tưới nước cho cây cảnh, nên tưới đều lên: đất gần gốc cây trồng. toàn bộ thân cây, sau đó mới tưới vào đất.. vào đất và sau đó là toàn bộ thân cây. toàn bộ thân cây.. 7. Sau khi trồng,cây chưa bén rễ, nên mỗi ngày tưới nước: 2 lần bằng vòi phun nhẹ lên cả cây và đất. 2 lần bằng vòi phun nhẹ lên đất.. 2 lần bằng vòi phun nhẹ lên cây. 4 lần bằng vòi phun nhẹ lên cả cây và đất.. 8. Trước khi cho đất trồng vào cây cảnh trong chậu, người ta lót vào đáy chậu: 2-3 lớp sỏi, và đá vụn. 1 lớp sỏi, và đá vụn. 1 lớp rơm rạ. 1 lớp đá to. 9. Nếu cần thiết thì thời gian thường áp dụng cho thay đất, thay chậu cho cây cảnh là: từ 10 đến 20 tuần. từ 1 đến 2 năm. từ 1 đến 2 tuần. 10. Thực chất của công việc thay chậu và đất cho cây cảnh là: chỉ loại bỏ những chất độc hại đến cây cảnh. cung cấp nhiều dinh dưỡng khoáng.. từ 1 đến 2 tháng.. tạo môi trường có nhiều Oxi. trồng lại cây cảnh.. 11. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân Urê được nhận dạng với đặc điểm: bột min -màu xám tro, hoặc xám đen các hạt có 3 màu. màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ. hạt nhỏ-nâu đỏ sậm. 12. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân kali được nhận dạng với đặc điểm: bột min -màu nâu đỏ sậm(màu muối ớt). các hạt có 3 màu. màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ. hạt nhỏ-màu xám tro . 13. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân hỗn hợp NPK được nhận dạng với đặc điểm: các hạt có 3 màu. hạt nhỏ-nâu đỏ sậm. bột min -màu xám tro. màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ. 14. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân hữu cơ vi sinh được nhận dạng với đặc điểm: màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ. các hạt có 3 màu. hạt nhỏ-nâu đỏ sậm. dạng bột - xám đen. 15. Bón phân cho cây cảnh có tỉ lệ hợp lí giữa các loại phân N,P,K,trong đó phân Lân được nhận dạng với đặc điểm: các hạt có 3 màu. hạt nhỏ-màu xám tro. bột min -nâu đỏ sậm. màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ. Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 29 . Một số Kĩ thuật cơ bản tạo dáng thế cây cảnh 1. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng biện pháp: bón nhiều phân đạm và tưới ít nước..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> không nên bón phân và chỉ tưới nước. hạn chế bón phân đạm và tưới ít nước và bón thêm vôi. nên bón phân và không tưới nước. 2. Điều không đúng khi người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành: quấn dây kẽm khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất. tránh quấn dây kẽm khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất. tiến hành quấn dây kẽm phụ thuộc vào từng loại cây cụ thể. tiến hành quấn dây kẽm vào lúc trời râm mát hoặc ở nơi râm mát. 3. Người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành: khi cây còn yếu hoặc cây vừa mới thay chậu, thay đất. khi vừa tưới nước hoặc cây bị khô hạn lâu ngày. vào lúc trời nhiều nắng . vào lúc trời râm mát hoặc ở nơi râm mát. 4. Kĩ thuật tạo hình cho cây, người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành ,thường có một thời gian để định hình là: từ 1 đến 2 tuần. từ 1 đến 2 năm. từ 10 đến 20 ngày. từ 1 đến 2 tháng. 5. Kĩ thuật tạo hình cho cây, người ta tiến hành quấn dây kẽm cố định quanh thân-cành, với kích thước phù hợp: dây nhôm 1 mm: dùng uốn cây- cành lớn, khỏe. dây nhôm 5 mm: dùng uốn cây- cành lớn, khỏe. dây nhôm 5 mm: dùng uốn cây- cành nhỏ và non. dây nhôm 5 mm: dùng cột cành nhỏ và non. 6. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng biện pháp: cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp thay đất ,thay chậu, đặt cây ở ánh sáng trực xạ của mặt trời. cắt tỉa cành và kết hợp thay đất ,thay chậu. cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp thay đất ,thay chậu. cắt tỉa cành, lá , rễ và kết hợp đặt cây ở ánh sáng trực xạ của mặt trời. 7. Lão hoá cho cây cảnh, người thường áp dụng kĩ thuật: lột võ, tạo xẹo, tạo hang hốc trên thân - cành và lợi dụng những khuyết tật về cấu trúc của cây. trên những khuyết tật về cấu trúc của cây. tạo hang hốc trên thân - cành và lợi dụng những khuyết tật về cấu trúc của cây. lột võ, tạo xẹo, tạo hang hốc trên thân - cành của cây. Bài 31: thực hành uốn cây bằng dây kẽm để tạo dáng cây cảnh. 1. Trong quy trình thực hành quấn dây kẽm để tạo dáng cho cây cảnh, thì các vòng dây quấn có độ xiên : từ 50° đến 55°. từ 60° đến 65°. từ 20° đến 35°. từ 40° đến 45°. 2. Quấn dây để định hình dáng, thế cây cảnh có Kĩ thuật, người ta tiến hành quấn dây kẽm có kích thước: Dây nhôm 1,5 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành. Dây nhôm 5 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành. Dây nhôm 1 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành. Dây nhôm 3 mm :thích hợp để uốn nhiều loại cành. 3. Quấn dây để định hình dáng, thế cây cảnh có Kĩ thuật, người ta tiến hành quấn dây kẽm có kích thước: Dây thép phủ nhựa 5 mm dùng để cố định cành. Dây thép phủ nhựa 1 mm dùng để cố định cành. Dây thép phủ nhựa 3 mm dùng để cố định cành. Dây thép phủ nhựa 2 mm dùng để cố định cành. 4. Quy trình thực hành: uốn cây bằng dây kẽm để tạo dáng cho cây cảnh : bước 1: phát họa dáng cây sẽ uốn -> bước 2 :quấn dây kẽm -> bước 3: uốn cành. bước 1: uốn cành -> bước 2: phát họa dáng cây sẽ uốn -> bước 3 :quấn dây kẽm ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> bước 1: uốn cành -> bước 2 :quấn dây kẽm -> bước 3: phát họa dáng cây sẽ uốn . bước 1 :quấn dây kẽm -> bước 2: uốn cành -> bước 3: phát họa dáng cây sẽ uốn . bài 32: kĩ thuật trồng rau. 1. Rau an toàn ( rau sạch ) khi : không gây độc hại đến sức khỏe . không có sâu , bệnh .. không sử dụng thuốc hóa học . không sử dụng phân hóa học .. 2. Không được sử dụng loại nước nào sau đây để tưới rau : Nước thải công nghiệp, bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi . Nước thải thành phố ,bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi . Nước thải công nghiệp , nước thải thành phố ,bệnh viện và nước rửa chuồng chăn nuôi . Nước thải công nghiệp , nước thải thành phố . 3. Trong các nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả thì nguyên nhân nào gây nguy hại nhất : cơ học . sinh học . hóa học . lý học . 4. Ý nào sai khi bón phân cho cây trồng. các nguyên tố vi lượng là thành phần của các enzim tham gia quá trình tổng hợp gluxit, prôtêin,vitamin... phân đạm và kali có tác dụng thúc đẩy quang hợp tốt. phân canxi đặc biệt tốt cho cây họ đậu, giúp các vi sinh vật háo khí trong đất hoạt động mạnh. phân lân có tác dụng phát triển thân lá. 5. Điều nào không đúng trong sản xuất rau an toàn. không dùng nước tưới từ các loại nước thải công nghiệp, nước rửa chuồng chăn nuôi. sử dụng thuốc hóa học ngay khi phát hiện có sâu bệnh xuất hiện. không có hoặc có tối thiểu hàm lượng về kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh trong đất trồng. phân chuồng phải được ủ hoai mục mới dùng bón lót. 6. Các bộ phận của cây rau xanh được sử dụng là : lá . thân .. tùy loại rau .. 7. Sản phẩm rau quả dễ bị hư hỏng do : có nhiều Vitamin . Có nhiều nước .. có nhiều dinh dưỡng . có nhiều xơ .. rễ .. 8. Thời gian cách ly (trong dùng thuốc hoá học bảo vệ thực vật) là thời gian: Tính từ khi phun thuốc lần cuối tới khi thu hoạch. Tính từ khi thu hoạch đến khi sử dụng sản phẩm. Tính từ khi phun thuốc lần đầu tới khi thu hoạch. Tính từ khi bón phân hoá học cho cây đến khi thu hoạch. 9. thời kì sinh trưởng sinh thực là giai đoạn : ra hoa, tạo quả. phát triển thân lá.. nẩy mầm.. 10. Năng suất rau xanh rất cao do : có nhiều xơ . sinh trưởng ngắn ngày .. có nhiều khoáng . có nhiều nước .. cây non.. 11. Dưới tác dụng của enzim, sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch vẫn tiếp tục chuyển hóa, dẫn đến hiện tượng rau quả dễ bị thối hỏng , đây là nguyên nhân do : cơ học. vật lý. sinh hóa. sinh học. 12. Loại dinh dưỡng nào có nhiều trong cây rau : vitamin, muối khoáng. muối khoáng. chất thơm, acid hữu cơ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> muối khoáng, vitamin, chất thơm, acid hữu cơ. 13. Loại dinh dưỡng nào không có nhiều trong cây rau: Muối khoáng. Vitamin.. Chất thơm, acid hữu cơ. Bột đường.. 14. Rau an toàn ( rau sạch ) thường được trồng ở : có điều kiện kĩ thuật cao . xa khu công nghiệp .. xa khu dân cư . nhà lưới .. 15. Rau xanh chứa nhiều dinh dưỡng chủ yều là : Vitamin .. Đạm .. Đường .. 16. Đối với các loại rau ăn lá, loại phân bón nào quan trọng nhất : kali . đạm . lân .. Béo .. vi sinh .. 17. Nội dung nào sau đây là đúng khi bón phân cho cây trồng. các nguyên tố vi lượng là thành phần của các enzim làm giảm năng suất, chất lượng rau. phân canxi đặc biệt tốt cho cây họ đậu, giúp các vi sinh vật háo khí trong đất hoạt động mạnh. phân đạm và kali có tác dụng thúc đẩy quá trình ra nụ hoa và rụng lá. phân lân có tác dụng làm xanh lá. 18. Mục đích của việc bảo quản các sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch là giúp cho các sản phẩm dễ sử dụng. hạn chế thời gian sử dụng sản phẩm. làm tăng chất lượng sản phẩm. làm tăng thời gian sử dụng sản phẩm. 19. Ví dụ nào sau đây không phải là rau ăn quả ? đậu đũa. bắp cải.. cà chua.. dưa chuột.. 20. Loại nào sau đây là loại rau ăn quả khoai tây. Cà rốt.. Cà chua.. Bắp cải.. 21. Đối với các loại rau xanh, sau khi thu hoạch để bảo quản được lâu người ta thường dùng phương pháp làm lạnh. muối chua. đóng hộp. sấy khô. 22. Rau được gọi là an toàn phải đạt những tiêu chuẩn nào sau đây : không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh ,lượng NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế . rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh . rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh ,lượng NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế . rau xanh tươi , không héo úa nhũn nát ,lượng NO¯ʒ bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc tế . Bài 35:Chất điều hòa sinh trưởng và chế phẩm sinh học, ứng dụng của chúng. 1. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng chất ức chế sinh trưởng: Boócđô, M.H, TIBA. CCC, Vôn-pha-tốc, TIBA. CCC, M.H, Bi-58. CCC, M.H, TIBA. 2. Chất kích thích sinh trưởng được sản xuất ở : cơ quan trưởng thành. lá già.. thân cành đã hóa gỗ. lá non, chồi non.. 3. Chất ức chế sinh trưởng được sản xuất ở: Chồi non. Quả non .. Lá non.. 4. Đặc điểm của chất điều hòa sinh trưởng là.. Cành già..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> sử dụng với một lượng ít để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng di chuyển được trong cây. sử dụng với một lượng nhiều để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng ít di chuyển được trong cây. sử dụng với một lượng ít để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng không di chuyển được trong cây. sử dụng với một lượng nhiều để có thể thay đổi những đặc trưng về hình thái, sinh lí thực vật và chúng không di chuyển được trong cây. 5. Chất ức chế sinh trưởng được phun lên tán cây với nồng độ thích hợp vào : thời kì vừa sau khi cây ra hoa. thời kì sau khi cây sinh trưởng mạnh. thời kì sau khi cây được thay đất trong chậu. thời kì trước khi cây sinh trưởng mạnh. 6. Kĩ thuật sử dụng chất điều hòa sinh trưởng để tăng nhanh cành lá và dễ tạo hình cho cây cảnh là: dùng chất kích thích sinh trưởng. dùng chế phẩm sinh học Bt. dùng chất ức chế sinh trưởng. dùng chế phẩm sinh học phân lân hữu cơ vi sinh.. Câu tư luận bài 27+28+29+31+.. 1. Hãy nêu sơ lược một số đặc điểm của phân đạm, lân, kali , phân Urê và phân hữu cơ vi sinh trong kĩ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh?(phân để trong một số lọ sau đây:) -Lọ số 1 :phân đạm Urê(nhận dạng :màu trắng- hơi đục-hạt nhỏ), cung cấp chất đạm cho cành, lá phát triển ,đẩy mạnh quá trình quang hợp . -Lọ số 2 :phân lân(nhận dạng:hạt nhỏ-màu xám tro ) , cung cấp chất phốtpho , giúp cho bộ rễ phát triển . -Lọ số 3 :phân kali(nhận dạng : bột min -màu muối ớt-nâu đỏ sậm) ,cung cấp kali , thúc đẩy quá trình quang hợp , vận chuyễn các chất dinh dưỡng . -Lọ số 4 :phân hỗn hợp NPK(nhận dạng :các hạt có 3 màu) . -Lọ số 5 :phân hữu cơ vi sinh( nhận dạng:dạng bột - xám đen ) ,cần để cải tạo đất. 2. Thực hiện thao tác chiết cành đúng qui trình và yêu cầu kĩ thuật ? (4 đ) HS chuẩn bị vật liệu : dao , kéo cắt cành ,bao nilon bó bầu, dây buộc nilon, giá thể bầu chiết và cành cây . -Bước 1 :chuẩn bị giá thể .... -Bước 2 :chọn cành chiết... -Bước 3 :khoanh vỏ cành chiết.... -Bước 4 :bó bầu.... 3. Nêu sơ lược kĩ thuật tạo dáng ,thế cho cây cảnh phải chú ý những điểm gì? TL -dáng cổ thụ...,tỉ lệ cân xứng giữa thân -cành - lá -rễ...,tạo dánh thế có tính tự nhiên-không bị gò bó,quấn dây kẽm vào cành, tránh sây xát vỏ , dây có kích thước phù hợp... *yêu cầu :tạo các u nần, xù sì trên thân cành, cũng như vết sẹo,và hang hốc.. Hạn chế sinh trưởng của cây bằng chất ức chế sinh trưởng (thường dùng CCC:chlor cholin clorid),hạn chế bón phân ,ít tưới nước hoặc thường cắt tiả cành lá rễ trong thời kì cây sinh trưởng mạnh.. 4. Nêu sơ lược kĩ thuật tạo cây cảnh lùn: -Hạn chế sinh trưởng của cây bằng chất ức chế sinh trưởng (thường dùng CCC:chlor cholin clorid),hạn chế bón phân ,ít tưới nước hoặc thường cắt tiả cành lá rễ trong thời kì cây sinh trưởng mạnh. 5. Sau khi quấn dây kẽm tạo dáng ,thế cho cây cảnh;Tại sao phải theo dõi 1 thời gian? TL:Vì vết lằn trên dây thép , cho nên phải tháo dây ra và quấn dây lại hoặc dùng dây lớn hơn để định hình. 6. Khi tạo dáng thế cho cây cảnh, người ta đã kết hợp kĩ thuật uốn dây kẽm với kĩ thuật lão hoá , đễ có mục đích và yêu cầu gì? *mục đích :dáng cổ thụ...,tỉ lệ cân xứng giữa thân -cành - lá -rễ...,tạo dánh thế có tính tự nhiên-không bị gò bó... *yêu cầu :tạo các u nần, xù sì trên thân cành, cũng như vết sẹo,và hang hốc... 7. Thực hiện các thao tác của một hình thức ghép mà em biết ?( 3đ ) Thực hiện thao tác như ghép mêm thẳng đứng theo đúng qui trình và thao tác kĩ thuật như sau : -Bước 1 :đặt bầu gốc , xử lí ngọn cây gốc ghép( giống như ghép áp cành bình thường) mặt cách bầu gốc ghép từ 15- 20 cm, cắt ngọn cây gốc ghép thành hình một cái mêm , vết cắt phải phẳng , không sây sát (0,5 đ) -Bước 2 :chẻ cành ghép: cành ghép đã chọn, cắt một vết từ dưới lên ...(0,5 đ) -Bước 3 :đặt gốc ghép vào vị trí ghép.. (0,75đ) -Bước 4 :đưa mắt ghép vào gốc ghép.(0,75đ) -Bước 5 :buộc dây , dùng dây nilon buộc kín và chặc vết ghép. (0,5đ).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 8. Câu tự luận thực hành:Trong kĩ thuật uốn cây bằng dây kẽm, thì yêu cầu quấn dây kẽm phải chú ý những điểm gì? -Quấn dây kẽm chặt vào cành, tránh sây xát vỏ , dây có kích thước phù hợp.. -các vòng dây quấn cách nhau vừa phải , có độ xiên từ 40 đến 45°, nếu quấn quá gần hoặc quá xa sẽ làm lực yếu... *luôn luôn quấn qua chỗ chẻ ba của thân, cành... *quấn dây kẽm vào lúc trời râm mát, nơi có bóng râm và thời gian định hình của cây là từ 1 đến 2 năm. 9. B/Tự luận : Câu 1:Kể ra các ưu , nhược điểm của phương pháp chiết cành ?(... đ ) Ưu điểm : Cây sớm cho ra hoa , kết quả . -Giữ được các tính trạng của cây mẹ. -Cành thấp, tán gọn, dễ chăm sóc và thu hoạch . -Rất sớm có cây giống để trồng ( 3 - 6 tháng ) 10. Câu 2:Mô tả phương pháp chế biến quả bằng đường ?(... đ) Nước quả : chiết xuất từ dịch của các quả như Dưa , chuối , đu đủ , xoài ...bằng máy cán ép sau đó đem lọc để trừ vẩn đục và cho thanh trùng (80 - 85°C ),xong rồi đóng chai hoặc đóng hộp . 11. Câu hỏi :Qui trình muối chua các loại rau quả tươi ?( ...đ ). -Bước 1 :lựa chọn rau quả . -Bước 2 :rửa sạch . -Bước 3 :để ráo nước . -Bước 4 :muối chua . ............... 12. kĩ thuật gieo hạt trong bầu ( ...đ ) Vật liệu : đất thịt nhẹ, phân chuồng hoai, phân NPK , vôi.Các loại túi bầu PE đen có đục lỗ ở đáy, một số hạt giống, nước sạch , thùng tưới . -Bước 1: trộn hỗn hợp giá thể :2 phần đất thịt + một phần phân chuồng hoai mục, thêm 1 ít vôi bột . -Bước 2 :làm bầu dinh dưỡng :cho hỗn hợp giá thể vào bầu từ từ và nén chặt đáy bầu, vỗ nhẹ xung quanh cho thành bầu bằng phẳng . -Bước 3 : xếp bầu thành từng luống , sát nhau . -Bước 4 : xử lí hạt giống trước khi gieo .Ngâm hạt vào nước nóng ( 3 sôi + 2 lạnh )trong 20 - 30 phút sau đó đem ủ cho đến khi hạt nẩy mầm . -Bước 5 :gieo hạt vào bầu, mỗi bầu gieo 2-3 hạt, sâu 2- 3 cm, phủ lên một lớp trấu và tưới đẫm nước ............ 13. *Thao tác qui trình kĩ thuật giâm cành (... đ) Cơ sở vật chất tại chỗ chuẩn bị :dao,kéo cắt cành. Chậu để giâm cành, các chế phẩm kích thích ra rễ IBA ,...vật liệu làm giá thể , bình tưới hoa sen . -Bước 1 :chuẩn bị giá thể :đất khô + vôi bột .Tưới nước để có độ từ 85 - 90% . -Bước 2 :chọn cành giâm :chọn cành bánh tẻ.Cắt cành thành đoạn (hom) dài 5-10 cmtùy giống , trên hom có 2-4 lá .Nếu lá to cắt 1/2 phiến lá,vết cắt thẳng ,không dập nát , phía gốc hom phải cắt vát (xiên) -Bước 3 :xử lí hom bằng chế phẩm kích thích ra rễ. Nhúng gốc hom vào chế phẩm , nồng độ (2000 - 8000 ppm)trong 5 - 10 giây .. -Bước 4 :cắt hom giâm vào chậu đất(cắm xiên 45°)với độ sâu 4cm và nén chặt . -Bước 5 :phun nước tưới ẩm . ................... 14. *Thao tác qui trình kĩ thuật giâm cành (.... đ) Cơ sở vật chất tại chỗ chuẩn bị :dao,kéo cắt cành. Chậu để giâm cành, các chế phẩm kích thích ra rễ IBA ,...vật liệu làm giá thể , bình tưới hoa sen . -Bước 1 :chuẩn bị giá thể :đất khô + vôi bột .Tưới nước để có độ từ 85 - 90% . -Bước 2 :chọn cành giâm :chọn cành bánh tẻ.Cắt cành thành đoạn (hom) dài 5-10 cmtùy giống , trên hom có 2-4 lá .Nếu lá to cắt 1/2 phiến lá,vết cắt thẳng ,không dập nát , phía gốc hom phải cắt vát (xiên) -Bước 3 :xử lí hom bằng chế phẩm kích thích ra rễ. Nhúng gốc hom vào chế phẩm , nồng độ (2000 - 8000 ppm)trong 5 - 10 giây .. -Bước 4 :cắt hom giâm vào chậu đất(cắm xiên 45°)với độ sâu 4cm và nén chặt . -Bước 5 :phun nước tưới ẩm . ........... 15. Nêu qui trình kĩ thuật trồng rau mầm ?( ...đ ) -Bước 1 :chuẩn bị giá thể để gieo hạt . -Bước 2 :ngâm hạt . -Bước 3 :gieo hạt cho đều khít mặt giá thể . -Bước 4 :tưới nước .....................................

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 16. kĩ thuật gieo hạt trong bầu ( ...đ ) Vật liệu : đất thịt nhẹ, phân chuồng hoai, phân NPK , vôi.Các loại túi bầu PE đen có đục lỗ ở đáy, một số hạt giống, nước sạch , thùng tưới . -Bước 1: trộn hỗn hợp giá thể :2 phần đất thịt + một phần phân chuồng hoai mục, thêm 1 ít vôi bột . -Bước 2 :làm bầu dinh dưỡng :cho hỗn hợp giá thể vào bầu từ từ và nén chặt đáy bầu, vỗ nhẹ xung quanh cho thành bầu bằng phẳng . -Bước 3 : xếp bầu thành từng luống , sát nhau . -Bước 4 : xử lí hạt giống trước khi gieo .Ngâm hạt vào nước nóng ( 3 sôi + 2 lạnh )trong 20 - 30 phút sau đó đem ủ cho đến khi hạt nẩy mầm . -Bước 5 :gieo hạt vào bầu, mỗi bầu gieo 2-3 hạt, sâu 2- 3 cm, phủ lên một lớp trấu và tưới đẫm nước ................... Hết. Đáp án Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 19 .kĩ thuật trồng............... 1. C 2. D 3. B 4. C 5. D 6. A 7. C 8. B Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 20 .kĩ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn. 1. C 2. D 3. A 4. B 5. A 6. C 7. B 8. A 9. D 10. B Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 21 .Thực hành: Trồng cam. 1. D 2. A 3. B 4. B 5. B 6. A 7. A 8. A 9. A 10. A Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 22 .Thực hành:Bón thúc cho cây cam thời kì ăn quả. 1. B 2. C 3. D 4. D 5. A 6. C 7. A 8. B 9. B Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 23 .Thực hành:Trồng nhãn. 1. C.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2. C 3. B 4. B 5. B 6. A 7. C 8. A Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 24 .Thực hành:Cắt tỉa cành cho cây nhãn thời kì cây đã cho quả. 1. B 2. A 3. D 4. B 5. C 6. D 7. B 8. C Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 25 .Thực hành:Điều tra tình hình sâu, bệnh hại cây ăn quả. 1. D 2. A 3. C 4. D 5. A 6. C 7. A 8. D Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 26 . Một số vấn đề chung về hoa và cây cảnh 1. B 2. D 3. B 4. A 5. C Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 27 .Kĩ thuật trồng một số cây hoa phổ biến. 1. C 2. A 3. D 4. A Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 28 .Kĩ thuật trồng cây cảnh trong chậu. 1. B 2. B 3. A 4. B 5. B 6. C 7. A 8. A 9. B 10. D 11. C 12. A 13. A 14. D 15. B Chương III.Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn. Bài 29 . Một số Kĩ thuật cơ bản tạo dáng thế cây cảnh 1. C 2. A 3. D 4. B 5. B.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6. A 7. A Bài 31: thực hành uốn cây bằng dây kẽm để tạo dáng cây cảnh. 1. D 2. D 3. B 4. A bài 32: kĩ thuật trồng rau. 1. A 2. C 3. B 4. D 5. B 6. C 7. C 8. A 9. A 10. C 11. C 12. D 13. D 14. D 15. A 16. B 17. B 18. D 19. B 20. C 21. B 22. C Bài 35:Chất điều hòa sinh trưởng và chế phẩm sinh học, ứng dụng của chúng. 1. D 2. D 3. D 4. A 5. D 6. A.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tiết (theo PPCT): Tiết 01,02,03 ÔN TẬP (lý thuyết) Chủ đề I- Trình bày đặc điểm, nguyên tắc và các bước tu bổ vườn tạp? Câu 1) Trình bầy đặc điểm của vườn tạp ( Cho biết vì sao phải cải tạo vườn tạp) - Đa số vườn mang tính tự sản, tự tiêu là chủ yếu: + Vườn là nơi cung cấp rau, củ, quả, củi đun, cây thuốc cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình. + Diện tích nhỏ hẹp nên sản phẩm mang tính tự cung tự cấp. + Vườn manh mún, hạn chế việc áp dụng khoa học kĩ thuật và áp dụng các biện pháp cải tạo đất. - Cơ cấu giống cây trồng trong vườn được hình thành một cách tuỳ tiện, tự phát. - Cây trồng trong vườn phân bố, sắp xếp không hợp lí. - Giống cây trồng trong vườn thiếu chon lọc, kém chất lượng, năng suất, phẩm chất kém. Câu 2) Trình bầy nguyên tắc cải tạo vườn tạp a) Bám sát những yêu cầu của một vườn sản xuất Vườn tạp sau khi được cải tạo cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính đa dạng sinh học trong vườn. - Bảo vệ đất, tăng cường kết cấu đất, thành phần các chất hữu cơ và sự hoạt động tốt của hệ vi sinh vật đất. - Vườn có nhiều tầng tán. b) Cải tạo, tu bổ vườn - Phải dựa trên những cơ sở thực tế, những điều kiện cụ thể của địa phương, của người chủ vườn và chính khu vườn cần cải tạo. - Không thể tiến hành tuỳ tiện, thiếu căn cứ khoa học cũng như điều kiện cụ thể cho phép. - Trước khi quyết định cải tạo vườn cần điều tra cụ thể về nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương nơi có vườn về đất trồng, khi khậu, nguồn nước, sinh vật. - Rà soát lại về khả năng lao động, cơ sở vật chất, kĩ thuật, nguồn vốn, trình độ chuyên môn. -Tình hình tiêu thụ sản phẩm của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng. Trên cơ sở khoa học đó lập kế hoạch cải tạo mới chính xác và hiệu quả. Câu 3) Trình bầy các bước thực hiện cải tạo, tu bổ vườn tạp Quy trình thực hiện cải tạo, tu bổ vườn tạp gồm các bước. Xác định hiện trạng, phân loại vườn tạp. Mục đích cải tạo. Điều tra các yếu tố liên quan đến cải tạo vườn. Lập kế hoạch cải tạo vườn. a. Xác định hiện trạng, phân loại vườn - Xác định nguyên nhân tạo nên vườn tạp (do thiết kế sai, do trình độ và khả năng thâm canh kém hay do hướng đầu tư kinh doanh, sản xuất không rõ ràng ). b. Xác định mục đích cụ thể của việc cải tạo vườn - Mục đích cụ thể của cải tạo vườn có nhiều tuỳ theo điều kiện của mỗi gia đình, thực trạng của vườn tạp hiện tại mà chủ vườn lựa chọn. c. Điều tra, đánh giá các yếu tố có liên quan đến cải tạo vườn - Các yếu tố thời tiết, khí hậu, thuỷ văn. - Thành phần, cấu tạo đất, địa hình. - Các loại cây trồng có trong vùng, tình hình sâu, bệnh hại cây trồng. - Các hoạt động sản suất, kinh doanh trong vùng có liên quan - Các tiến bộ kĩ thuật đang áp dụng ở địa phương có liên quan ( Giống mới, kĩ thuật mới). - Tình trạng đường xá, phương tiện giao thông. d. Lập kế hoạch cải tạo vườn - Vẽ sơ đồ khu vườn tạp hiện tại..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Thiết kế khu vườn sau cải tạo. - Lên kế hoạch cải tạo cụ thể từng phần của vườn. - Sưu tầm các giống cây có giá trị kinh tế cao, phẩm chất cây giống tốt theo dự kiến ban đầu và phù hợp với mục tiêu đề ra của cải tạo vườn. - Cải tạo đất vườn: dự kiến cải tạo đến đâu thì làm đất tới đó, không cầy bừa, cuốc xới toàn bộ khu vườn. Bón phân hữu cơ, đất phù sa để tăng dinh dưỡng và số lượng các loài vi sinh vật trong đất. Tiết (theo PPCT): Tiết 04,05,06 A. Phần lý thuyết Câu 1. trình bày kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi? 1. Kỹ thuật trồng a) Mật độ và khoảng cách trồng - Mật độ tuỳ loại đất, địa thế, giống - Khoảng cách hàng và cây: 4m x 4m , 4m x 5m, 6m x6m tương ứng mật độ 625, 500, 278 cây/1ha b) Chuẩn bị hố trồng - Kích thước hố: dài x rộng x sâu + ở đồng bằng: 60cm x 60cm x 60cm + ở đất đồi: 80cm x 80cm x 80cm; 100cm x 100cm x 100cm. + vùng có mực nước ngầm cạn: rộng 60 – 80cm, cao 20 – 30cm - Bón lót: 40 – 50kg phân chuồng hoai, 0,5 – 0,7kg lân, 0,2 – 0,3kg KCl, 0,5 – 1kg vôi bón cho 1 hố c) Thời vụ trồng - Vùng Bắc Bộ: trồng tháng 2 – 3, hoặc 9 – 10 - Vùng Bắc Trung Bộ: trồng tháng 10 – 11 - Các tỉnh phía Nam: trồng đầu và cuối mùa mưa d) Cách trồng Đào chính giữa hố đặt gốc sao cho cổ rễ cao hơn mặt đất 3 – 5cm e) Tưới nước, tủ gốc giữ ẩm Giữ ẩm cho gốc để đảm bảo cho rễ phát triển, dùng rơm rạ hoặc cỏ khô tấp gốc. 2. Kỹ thuật chăm sóc a) Bón phân - Bón phân ở thời kỳ cây chưa có quả (1 – 3 năm tuổi): Phân chuồng 30kg, supe lân: 200 – 300g, Urên 200 – 300g, KCl 100 – 200g. Bón chia thành 4 lần: + Lần 1: phân chuồng + toàn bộ phân lân + Lần 2: 30% Ure + Lần 3: 40%Ure + 100%Kali + Lần 4: Ure 40% - Bón thời kì cây cho quả: + Bón cho cây 1 cây/năm: phân chuồng 30-50kg, supe lân 2kg, Phân Ure 1-1,5kg, kali 1kg. + Bón làm 3 lầm trong năm b) Phòng trừ một số sâu, bệnh hại chính - Sâu vẽ bùa: Sâu trưởng thành đẻ trứng nở sâu non đục vào mô lá tạo thành các đường ngoằn ngèo màu trắng trên lá. Phòng trừ bằng cách phun thuốc sớm khi các đợt lộc mới ra, dùng các loại thuốc sau: Decis 2,5 EC 0,1 – 0,15%; Trebon 0,1 – 0,15%; Polytrin 50 EC 0,1 – 0,2%... - Sâu đục cành: sâu đục thân để lại lỗ, tuồn ra mụn cưa. Phòng trừ: vệ sinh vườn sạch sẽ, tỉa cành, dùng vợt bắt xén tóc, phát hiện sâu non bắt và diệt, sau thu hoạch quét vôi diệt trứng, bơm thuốc vào chỗ sâu đục. - Nhện hại: hại lá bánh tẻ, lá non. Phòng trừ chăm sóc cây khoẻ phun thuốc: Ortus 3 SC, Pegasus 500 ND, Comite 73EC.. - Rệt muội: hút hựa lá non làm chồi lá biến dạng, rệp tiết ra nhựa làm cho kiến và muỗi đen phát triển. - Bệnh loét: hại cành non, lá, quả. Vết bệnh sần sùi, màu nâu vàng, xung quanh có viền vàng. Phòng trừ: trồng cây sạch bệnh, vệ sinh vườn trồng sạch sẽ, cắt bỏ cành bị bệnh, dùng thuốc trừ bệnh như Boocđô 1%, Zincopper 50 WP. - Bệnh chảy gôm: Hại thân cành vết nứt dọc thân làm chảy ra dịch vàng gây chế cây từ từ. Phòng trừ: trồng giống sạch bệnh, vệ sinh vườn, cắt cành bị bệnh, phu thuốc Boocdô 1% hoặc Aliette 80 WP. - Bệnh vàng lá: lá màu vàng, quả vẹo, tép khô nhạt, có thể dẫn đến chết cây. Phòng trừ: trồng cây sạch bệnh, phun thuốc Basa 50 EC, Rengent 800 WG…, cắt bỏ cành bị bệnh, chăm sóc cây phát triển tốt c) Các khâu chăm sóc khác - Làm cỏ, tưới nước, giữ ẩm: Thường xuyên làm sạch cỏ, tưới tiêu hợp lý, tấp rơm rạ để giữ ẩm, chú ý tiêu nước về mùa mưa, kiểm tra độ ẩm thường xuyên … - Tạo hình, cắt tỉa: Tạo cây có độ cao vừa phải, cắt cành nhỏ, yếu, cành bị sâu bệnh … - Thời kỳ cây đã cho quả: tỉa cành khô, cành tăm, cành sâu, cành vượt … Câu 2. Trình bày kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn? 1. Nhân giống Nhân giống chủ yếu bằng phương pháp chiết và ghép: - Ghép gốc: lấy cây nhãn nước, nhãn thóc làm gốc - Cành lấy để ghép: cành bánh tẻ - Sử dụng kiểu ghép đoạn cành: mỗi đoạn 4 – 5 cm có mầm ở gốc cuống lá - Thao tác ghép nhanh.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2. Trồng ra vườn sản xuất - Thời vụ trồng: ở đồng bằng sông Hồng trồng vào tháng 3-4 hoặc 9- 10. Miền núi phía Bắc tháng 4 -5. Tỉnh phía Nam trồng vào đầu mùa mưa - Mật độ: đất đồi 8 x 8m hoặc 7 x 7m; đất bằng 7 x 6m hoặc 6 x 6m - Đào hố và bón phân lót + vùng đồng bằng kích thước hố: 60 x 60 x60cm + vùng đồi: rộng 90 – 100cm, sâu 80cm Bón lót: 30 – 50kg phân chuồng, 0,5 – 1kg supe lân, 0,2 – 0,3kg kali - Cách trồng: + Vùng đồi: trồng chìm, trồng sao cho rễ thấp hơn mặt bầu, cắm cọc dùng dây cố định cây, trồng xong tưới nước để giữ ẩm + Vùng đồng bằng mực nước ngầm thấp: trồng nổi hoặc nửa chìm, mặt bầu cao hơn mặt hố 5 – 6cm. 3. Cách trồng a) Trồng xen Trồng xen các cây họ đậu, có thể trồng rau, cây ăn quả ngắn ngày khác b) Bón phân - Thời kì cây 1- 3 năm + Cây 1 năm: phân chuồng 30kg, Ure 0,2kg, supe lân 1kg, KCl 0,2kg + Cây 2 – 3 năm: phân chuồng 40kg, đạm ure 0,3kg, supe lân 1,2kg, KCl 0,3kg. - Phân chuồng bón tập trung một lần vào cuối năm tháng 10 - 11 - Phân vô cơ thúc sau mỗi đợt lộc - Bón thời kì cho thu hoạch quả: Phân chuồng 30 – 70kg; Ure 0,3 – 1,5kg; supe lân 0,3 – 1,5kg; KCl 0,3 – 2,0kg. Bón chia thành 3 lần + Lần 1: bón vào thàng 2 – 3: 30% đạm + 30% Kali + 10 – 20% lân + Lần 2: bón vào tháng 6 – 7: 40% đạm + 40% Kali + Lần 3: bón vào tháng 8 – 10 với toàn bộ phân hữu cơ. 80 – 90% phân lân. c) Cắt tỉa cành tạo hình - Cắt tỉa cành tạo cho cây có thân hình vững chãi - Để lại cành khoẻ có thể cành cấp 1 hay cấp 2 hoặc cấp 3 - Cách tỉa cành ở thời kì cây đã cho quả + Vụ xuân: tháng 2 – 3 + Vụ hè: tháng 5 – 6 + Vụ thu: cuối tháng 8, đầu tháng 9 d) Tưới nước, làm cỏ cho cây - Tưới nước vào thời kì ra hoa, quả phát triển - Làm cỏ thường xuyên quanh gốc cây cho ra hết mép tán 4. Phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại Chăm sóc cây sinh trưởng tốt, vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa cành bị sâu, bệnh, phát hiện sớm để tiêu diệt. a) Một số loại sâu hại chính - Bọ xít: đẻ trứng tháng 3 – 4 nở hại lộc, hoa, rung để gom và đốt bọ xít trưởng thành, dùng thuốc Dipterex 0,3%, Sherpa 0,2 – 0,3% để diệt trừ. - Câu cấu xanh: sâu non gặm lá, dùng thuốc diệt Polytrin 0,2%,, Supracid 0,2% … - Rệp hại hoa, quả non: dùng thuốc diệt như Sherpa 0,2%, Trebon 0,1 - 0,2% … - Sâu đục thân: hại lộc non, dung thuốc trừ Decis 0,2 – 0,3%, Polytrin 0,2% b) Một số loại bệnh hại chính - Bệnh tổ rồng: do virut gây hại lá non, do nhện mang mầm bệnh, trồng chăm sóc cây khoẻ mạnh, diệt nhện. - Bệnh sương mai: Hại hoa, dùng loại thuốc sau để trừ Zineb 0,4%, Viben C 0,3%. Tiết (theo PPCT): Tiết 07,08,09 A. Phần lý thuyết Chủ đề - Trình bày kĩ thuật trồng rau Câu 1 Nêu ý nghĩa của việc trồng rau - Là loại thực phẩm vô cùng quan trọng của con người và không không có loại thực phẩm nào thay thế được. - Rau có chất lượng cao có giá trị dinh dưỡng cao và không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người =>sản xuất rau an toàn là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều chủng loại rau có chất lượng cao của xã hội. Câu 2) Trình bầy tiêu chuẩn của rau an toàn - Rau xanh tươi, không héo úa, nhũn nát. - Dư lượng NO3- đối với từng loại rau đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế. - Dư lượng kim koại nặng trong từng loại rau theo quy định của ngành bảo vệ thực vật Việt Nam. - Không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. - Rau có giá trị dinh dưỡng. Câu 3) Nêu điều kiện cần thiết để sản xuất rau an toàn a. Đất sạch - Những loại đất thích hợp cho trồng rau: Đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất phù sa ven sông, làm sạch cỏ dại, không có mầm mống sâu, bệnh hại. - Độ pH trung tính ( nếu chua cần bón vôi khử chua ). - Có hàm lượng kim loại nặng tới ngưỡng cho phép. - Không có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng, người và gia súc..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> b. Nước tưới sạch - Nguồn nước tưới cho rau là nguồn nước tưới sạch. - không dùng nước thải công nghiệp, nước thải thành phố, bệnh viện, nước rửa chuồng chăn nuôi chưa xử lí. c. Phân bón phải qua chế biến - Bón phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh chức năng, phân N.P.K tổng hợp. - Phân chuồng dùng bón lót phải được ủ hoai mục và phối hợp với N.P.K theo tỉ lệ, liều lượng thích hợp với từng loại rau. - Nghiêm cấm sử dụng phân chuồng tươi để bón cho rau. d. Phòng trừ sâu, bệnh hại trên rau theo quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp - Biện pháp sinh học: Sử dụng các loài thiên địch để ăn các loại sâu, nhện hại. - Biện pháp canh tác: + Sử dụng giống chống chịu sâu bệnh; giống sạch sâu, bệnh. + Áp dụng nhiều hệ thống trồng trọt để tạo nên một quần thể đa dạng. +Bón phân cân đối, có chế độ tưới tiêu thích hợp. + Vệ sinh vườn. - Biện pháp thủ công: Vợt, bắt, ngắt, nhổ, bẻ, cưa - Biện pháp hoá học: Chỉ sử dụng khi sâu, bệnh phát triển mạnh, cần chặn đứng dịch hại. + Dùng đúng thuốc, dùng những loại thuốc được phép dùng trong sản xuất rau an toàn. + Sử dụng đúng nồng độ, đúng liều lượng. + Phun đúng lúc, đúng chỗ. + Người phun phải mặc bảo hộ lao động, phun xuôi theo chiều gió. Chủ đề Trình bày vai trò, giá trị kinh tế và đặc tính sinh học của cây rau Câu 4)Trình bầy giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế của cây rau 1. Giá trị dinh dưỡng - Là loại thực phẩm cung cấp cho cơ thể nhiều muối khoáng, axít hữu cơ và các chất thơm. - Nhiều vitamin: A,B1,B2,C,E,PP; chất khoáng: Ca,P,Fe. - Là nguồn dược liệu quý: tỏi, gừng, hành tây. 2. Giá trị kinh tế - Đem lại hiệu quả kinh tế cao (1ha rau có thể gấp 3-4 lần trồng lúa ). - Là loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao, có thị trường xuất khẩu lớn (> 40 nước trên thế giới nhập khẩu rau của nước ta). - Là nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến. - Ngoài tăng thu nhập cho người lao động, góp phần vào việc tổ chức, sắp xếp lại lao động trong sản xuất Nông nghiệp mở rộng thêm ngành nghề, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Câu 5)Trình bầy các cách phân loại cây rau - Phân loại theo đặc điểm thực vật, phân loại theo mùa vụ sản xuất, giá trị sử dụng , gía trị dinh dưỡng. - Những cây rau có bộ phận sử dụng giống nhau xếp vào cùng một loại: + Rau ăn rễ, củ: Cà rốt, cải củ, củ đậu. + Rau ăn thân, thân củ: Khoai tây, su hào. + Rau ăn lá: Cải bắp, cải bẹ, cải xanh. + Rau ăn nụ hoa: Hoa thiên lí, súp lơ. + Rau ăn quả: Dưa chuột, bí ngô, cà chua, cà, đậu côve. Câu 6)Trình bầy ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đên sự sinh trưởng và phát triển của cây rau a. Nhiệt độ - Rau chịu rét: Là loại rau có khả năng chịu rét trong một thời gian dài, đồng hoá mạnh ở nhiệt độ 15- 20oC ( hành, tỏi). - Loại rau chịu rét trung bình: Là loại rau có khả năng chịu rét trong một thời gian ngắn, nhiệt độ thích hợp cho đồng hoá (15 – 20 oC), nhiệt độ trên 30oC quá trình đồng hoá và dị hoá bằng nhau, /40oC cây sinh trưởng kém (Rau cần, cải bắp, xà lách). - Loại rau ưa ấm: Không chịu được rét, nhiệt độ thấp(10 – 15 oC) cây sinh trưởng phát triển kém, làm tỉ lệ rụng hoa, rụng quả cao. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình đồng hoá 20 – 30oC (Cà chua, dưa chuột). - Loại rau chịu nóng : Là loại cây chịu được nhiệt độ cao, cây đồng hoá mạng ở nhiệt độ 30 oC, ở nhiệt độ 40oC chúng vẫn sinh trưởng bình thường. - Trong mỗi thời kì sinh trưởng, phát triển cây rau yêu cầu nhiệt độ là khác nhau. + Thời kì nẩy nầm: Loại rau chịu rét yêu cầu nhiệt độ 10 – 15oC để hạt nẩy nầm, thích hợp nhất là 18 – 20oC còn lạị các giống đều nẩy mầm tốt ở nhiệt độ 25 – 30oC, nhiệt độ đất quá thấp hạt giống không nẩy mầm được. - Thời kì cây con: Yêu cầu nhiệt độ thấp hơn thời kì nẩy mầm, thích hợp cho nhều loại rau là 18 -20oC - Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: Cần nhiệt độ cao hơn. + Đối với loại rau chịu rét, chịu rét trung bình nhiệt độ thích hợp thời kì này 17 – 18oC. Nếu lớn hơn cản trở quá trình hình thành, phát triển. + Rau thích ấm: 20- 30oC, nếu thấp hơn sinh trưởng kém. - Thời kì sinh trưởng sinh thực: Thích hợp 20oC; nếu nhiệt độ ,quá cao quá thấp gây hiện tượng rụng hoa rụng quả. b. Ánh sáng - Nhu cầu phụ thuộc vào các loại nhóm rau: + Cây rau ăn lá: Rau diếp, xà lách cần dâm mát, tránh ánh sáng trực xạ. + Nhóm cây rau ăn quả: Bí ngô, đậu đũa ưa thích ánh sáng mạnh. + Cải bắp, cải củ, hành yêu cầu ánh sáng trung bình. + Cải cúc rau diếp, rau ngót, mùi tây ưa thích ánh sáng yếu hơn..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> c. Nước - Có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng: + Là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất trong tế bào. + Tham gia vào quá trình TĐC, quá trình quang hơp và quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng. - Thiếu nước cây sinh trưởng, năng suất và chất lượng kém. - Thừa nước: Cây mềm, nồng độ đường, các chất hoà tan giảm, thừa do úng cây chết. - Các thời kì sinh trưởng khác nhau, cây rau có nhu cầu nước khác nhau: + Thời kì nẩy mầm: Cần có 1 khối lượng nước nhất định (hạt hành tỏi cà rốt cần lượng nước bằng khối lượng của hạt, hạt dưa chuột cầnkhối lượng nước bằng 50% khối lượng của hạt). + Thời kì cây con: Độ ẩm thích hợp ( 70 – 80% ). + Thời kì sinh trưởng: Yêu cầu độ ẩm cao ( 80 – 85% ), đối với cây rau ăn quả thời kì quả phát triển cần độ ẩm đất ( 85 – 95% ). + Thời kì sinh trưởng sinh thực: Cần độ ẩm thích hợp ( 65 – 70% ), thời kì này độ ẩm quá cao hoặc quá thấp đều gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa. - Độ ẩm không khí cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của rau ( dưa bí hành tỏi yêu cầu 45 – 55%; các cây họ cà yêu cầu độ ẩm cao hơn 55 – 65%). d. chất dinh dưỡng - Đạm: Có tác dụng đẩy mạnh quá trình quang hợp, thúc đẩy thân lá phát triển, kéo dài tuổi thọ của lá; quyết định tới năng suất phẩm chất của rau ăn lá, cũng như thúc đẩy sự phát triển thân lá của các loại rau ăn lá khác. + Thiếu cây sinh trưởng kém còi cọc, thân ,lá nhỏ bé, thời gian ra nụ, hoa, quả kéo dài, thiếu nhiều gây rụng nụ, hoa, quả; lá chuyển sang màu vàng dẫn đến làm giảm năng suất ,chất lượng. + Thừa đạm: Làm cho thời gian sinh trưởng thân, lá kéo dài, thân, lá mềm yếu, chứa nhiều nước, giảm chất lượng, dư nhiều NO 3- ảnh hưởng đến sức khoẻ. - Phốt pho: Có tác dụng kích thích sự phát triển của bộ rễ, vận chuyển dinh dưỡng, ra nụ, hoa và quá trình chín của quả, hạt. + Cần thiết cho thời kì cây con của các loại rau lấy hạt, rau ăn quả. + Thiếu lân cây sinh trưởng kém, quả hạt chín chậm, lá màu xanh tím, cây rễ bị chết. - Kali: Có tác dụng thúc đẩy quá trình quang hợp ,quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cây, tham gia vào quá trình tổng hợp tinh bột, prôtêin, lipít, tinh bột. + Tăng sức chống chịu của cây. + Cần nhiều cho các loại rau, rưa, cải. - Canxi: Có tác dụng đối với sự sinh trưởng, giảm tác hại của các ion H+ trong đất, trung hoá các axít trong cây. + Các loại cây cần ít canxi: Cà chua, khoai tây. + Một số loại rau cần nhiều canxi: Hành, dưa, cà rốt. + Hầu hết các loại cây sinh trưởng tốt ở pH = 6 – 6,8. - Các nguyên tố vi lượng: Cần lượng nhỏ nhưng rất quan trọng: + Thiếu ảnh hưởng đến quá trình TĐC. + Thúc đẩy quá trình sinh trưởng , phát triển, làm tăng năng suất, chất lượng của rau. + Thiếu: Cây sinh trưởng, phát triển kém, làm giảm năng suất, chất lượng của rau. Tiết (theo PPCT): Tiết 10,11,12 A. Phần lý thuyết Chủ đề Trình bầy nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả và nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến sản phẩm rau quả Câu 1) Nêu nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau, quả a. Nguyên nhân cơ học - Do va chạm khi vận chuyển hoặc tác động của con người gây ra trước và sau thu hoạch làm cho quả bị giập, sứt mẻ, lá rau bị rách, vỏ quả bị cào xước, hạt bị giập, vỡ tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập làm cho sản phẩm thối nhanh. b.Nguyên nhân sinh hoá - Sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch vẫn tiếp tục quá trình biến đổi sinh hoá dưới tác dụng của enzim làm cho sản phẩm chuyển hoá thành dạng khác nên rút ngắn thời gian sử dụng làm cho quả bị chín nẫu, hạt mọc mầm lá rau bị thối. c. Nguyên nhân sinh học - Do côn trùng bám trên bề mặt và chui vào bên trong sản phẩm để phá hại. - Do sinh vật sống trong không khí, nước, đất xâm nhập vào sản phẩm để sinh sống, phát triển làm cho sản phẩm bị phá hại. Câu2) Trình bầy nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến sản phẩm rau quả a. Nhẹ nhàng, cẩn thận - Khi tiến hành thu hoạch rau qủa phảỉ cẩn thận, nhẹ tay, không vứt, ném quả vào sọt, rổ tránh tổn thương cơ học gây hư hỏng sản phẩm. - Khi vận chuyển áp dụng các biện pháp tránh va chạm mạnh bằng cách lót rơm, lá đệm: bọc quả, xếp vào các sọt, thùng gỗ hoặc nhựa có đục lỗ. b) Sạch sẽ - Phải rửa sạch vỏ quả, bề mặt củ, mặt lá và dụng cụ chứa; cắt bỏ lá úa trước khi sử dụng và cất trữ, không để rau quả tiếp xúc với đất. c) Khô ráo - Rau, hoa, quả nên giữ cho bề mặt luôn khô ráo. Phơi khô hoặc sấy khô giữ được lâu hơn khi còn tươi. d) Mát và lạnh - Rau quả cất giữ ở nhiệt độ thấp ít bị hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản. e) Muối mặn, để chua.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Ở môi trường mặn các vi sinh vật không sống và hoạt động được nên dùng muối để muối. Chủ đề - Trình bầy một số phương pháp bảo quản, sơ chế và chế biến rau quả Câu 3)Trình bầy phương pháp bảo quản Lạnh - Là phương pháp đơn giản. - Rau, hoa, quả tươi được rửa sạch, lau khô cho vào túi nilông, buộc kín rồi cho vào tủ lạnh hoặc kho lạnh ở nhiệt độ từ 2 – 8 oC giữ được vài tháng đối với quả, 4 – 5 ngày đối với rau lá mỏng. Câu 4)Trình bầy phương pháp Muối chua - Dựa trên kĩ thuật lên men lactic. - Vi khuẩn lactic phát triển trong điều kiện yếm khí với nồng độ muối từ 1,2 – 2,5% đối với rau cải bẹ, 3 – 5% đối với dưa chuột cà chua. - Vi khuẩn lactic sẽ biến một phần đường trong rau quả thành axít lactic. Khi lượng axít lactic đạt đến nồng độ từ 0,6 – 1,2% có tác dụng kìm hãm sự hoạt động của cácvi sinh vật gây thối rữa. - Tuỳ thuộc vào độ mặn, nhạt của nước khi muối chua mà thời gian bảo quản dài hat ngắn, ở nồng độ 3 – 5% dưa muối giữ được 7 ngày, muốn kéo dài thời gian áp dụng biện pháp bổ sung muối từ từ khi rau bắt đầu chuyển sang màu xanh vàng. * Một số hiện tượng cần được xử lí: + Rau quả muối dễ bị khú - Biện pháp cho thêm nước cứng làm cho rau cứng hơn. + Rau, quả muối bị biến màu - Bảo quản trong điều kiện yếm khí. Câu 5)Trình bầy phương pháp Sấy khô - Nhằm làm giảm lượng nước trong sản phẩm bằng nhiệt đảm bảo không cho vi sinh vật hoạt động. - Rau quả trước khi sấy cần làm sạch vỏ cắt bỏ gốc, rễ, chỗ bị sâu, bệnh, giập nát, úa vàng và gọt vỏ. Sau đó thái từng đoạn dài khoảng 5cm với rau, thành lát mỏng đối với rau dạng thân củ quả, một số quả vỏ mỏng không cần bóc vỏ. * Phơi nắng: Là phương pháp sấy bằng năng lượng mặt trời. + Rải một lớp mỏng rau,quả.được cắt hoặc thái lên phên, nong, nia, đặt ở nơi cao và có nhiều ánh nắng. + Khi sản phẩm khô hẳn là được. + Chuối, mít, xoài chỉ cần phơi khô se mặt. * Sấy ở lò thủ công và máy sấy: Sấy khi sản phẩm có số lượng lớn bằng lò sấy một tầng, nhiếu tầng, sấy gián tiếp và máy sấy. - Lò sấy một tầng và nhiều tầng được cấu trúc nhu sau: + Phía dưới là bếp than, phía trên là một tầng hoặc nhiều tấng giàn sấy. +Xung quanh lò sấy kín, trên nóc ống thông gió thoát hơi nước ra ngoài. - Lò sấy gián tiếp là loại lò gồm một buồng kín có nhiều tầng để xếp hoặc treo sản phẩm cần sấy. + Đáy lò có 1 tấm sắt ép hết diện tích đáy không có khe hở. + Dưới tấm sắt là hầm đốt, có ống thoát khí để duy trì sự cháy. + Than củi cháy đốt nóng tấm sắt làm nung nóng lớp không khí phía trên. + Không khí nóng bốc lên làm khô sản phẩm, hơi nước thoát ra ngoài. + Nhiệt độ sấy tốt khoảng 70 – 75oC sấy cho quả và 60 – 65oC sấy rau. Câu 6)Trình bầy phương pháp chế biến quả bằng Đường - Dùng đường để chế biến quả thành các sản phẩm như nước quả, xỉrô quả, mứt quả. a.Nước quả - Là nước được chiết xuất từ dịch của các loại quả như dứa, táo, chuối, đu đủ bằng máy cán ép. - Tiến hành lọc bằng thiết bị riêng biệt để loại trừ vẩn đục, kết tủa. - Thanh trùng trong nồi hấp hoặc đun sôi ở nhiệt độ 80o – 85oC trong 15- 20 phút. - Sản phẩm được đóng chai hoặc đóng hộp và đem bảo quản trong kho lạnh. b. Xirô quả - Chiết suất nước quả bằng cách ngâm đường để tạo ra sản phẩm dưới dạng xirô. c. Mứt quả - Là sản phẩm được chế biến từ quả với đường. - Quá trình làm phải tiến hành vừa ngâm tẩm, vừa cô đặc. * Mứt quả ướp đường + Lựa chọn quả, rửa sạch rồi ngâm với nước vôi tôi 10 – 12 giờ. + Vớt ra rửa sạch bằng nước lã. + Đem trần bằng nước phèn chua đún sôi, rồi vớt ra để ráo nước. + Cho đường vào chảo, đổ nước khuấy tan và nấu thành xỉrô đặc. + Bỏ quả đã chần bằng phèn chua vào chảo đun với nước xỉrô đặc sôi thật kĩ. + Bắc ra để nguội rồi lại đun sôi. + Tiếp tục làm khi nước đường sánh lại bám vào quả cho thêm vani và chất nhuộm màu ta thu được sản phẩm. * Mứt quả nghiền - Cách làm tương tự như mứt ướp đường nhưng quá trình nấu lâu hơn và đánh cho quả nhuyễn tạo nên một hỗn hợp sánh, đặc, nhuyễn và khô, trong. - Khi nấu phải khuấy đều, nhẹ cho đường không bị cháy. * Mứt quả đông - Làm từ xỉrô quả ngâm đường. - Sau khi quả ngâm thành xirô vớt ra, cho chất tạo đông vào xỉrô theo tỉ lệ nhất định - Đun sôi rồi cho quả vào, để nguội. - Cho vào lọ hoặc đóng hộp để sử dụng. Câu 7)Trình bầy phương pháp Đóng hộp.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Là phương pháp chế biến quả hoặc nước quả cùng với dung dịch đường, chứa trong hộp làm bằng sắt lá được tráng thiếc hoặc lọ thuỷ tinh. - Chú ý: + Nguyên liệu cho hộp phải đồng đều về độ chín, kích thước, đảm bảo đủ khối lượng, loại bỏ tạp chất. Dung dịch nước rót vào hộp phải đúng nồng độ. + Phải gắn thật kín nắp hộp hoặc chai để chống vi sinh vật xâm nhập phá hại. + Tiến hành thanh trùng ở nhiệt độ 80 – 100oC đảm bảo cho đồ hộp không bị hỏng. Tiết (theo PPCT): Tiết 13,14,15. ÔN TẬP (thực hành) Câu 1) Trình bầy quy trình kĩ thuật ghép mắt chữ T, những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt chữ T? I. Quy trình thực hành: - Bước1: Chọn cành, xử lí cành để lấy mắt ghép + Chọn cành nhỏ 6 – 8 tháng tuổi (cành bánh tẻ ), còn đầy đủ lá. Nằm ở giữa tầng tán phơi ra ngoài ánh sáng. +Dùng kéo cắt hết phiến lá, để lại cuống lá. - Bước 2: Cách mở gốc ghép + Cách mặt bầu gốc ghép (15cm). + Dùng mũi dao rạch 1 đường ngang khoảng 1cm và rạch xuống phía dưới một đoạn dài khoảng (2cm )tạo hình chữ T. + Lấy mũi dao tách vỏ 2 bên hình chữ T theo chiều dọc từ trên xuống để mở hai môi chữ T ra. - Bước 3: Cách lấy mắt ghép + Trên cành đã chọn, dùng dao cắt lấy một miếng mắt ghép mỏng dài (1,5 – 2 cm ) còn cuống lá phía trong có một lớp gỗ mỏng. - Bước 4: Luồn mắt ghép vào gốc ghép + Luồn mắt ghép vào vết mở chữ T trên gốc ghép. + Luồn từ trên xuống cho ngập mắt vào chữ T. + Vuốt chặt 2 môi chữ T để cho 2 lớp tượng tầng của mắt ghép và gốc ghép áp sát vào nhau. - Bước 5: Buộc dây + Lấy dây nilông buộc vết ghép từ dưới lên trên. + Buộc chặt, đều tay và trừ lại cuống lá của mắt ghép. II. Khi thực hiện quy trình ghép cần chú ý: - Mắt ghép còn cuống lá. - Mắt ghép, 2 môi chữ T mở không bị giập nát. - Kích thước, vị trí của chữ T mở đúng quy định. - Luồn mắt ghép từ trên xuống cho ngập mắt vào chữ T. - Vuốt chặt 2 môi chữ T để cho 2 lớp tượng tầng của mắt ghép và gốc ghép áp sát vào nhau. - Buộc chặt kín, đều tay đúng yêu cầu và trừ lại cuống lá của mắt ghép. Câu 2) Trình bầy quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ, những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ? I. Quy trình thực hành: - Bước1: Chọn cành, xử lí cành để lấy mắt ghép + Chọn cành nhỏ 6 – 8 tháng tuổi (cành bánh tẻ ), còn đầy đủ lá. Nằm ở giữa tầng tán phơi ra ngoài ánh sáng. + Dùng kéo, dao cắt hết cuống lá, cắt bớt phần ngọn non và phần già ở gốc cành. - Bước 2: Mở gốc ghép + Trên gốc ghép cách mặt bầu (15cm – 20cm). + Dùng dao ghép ấn ngang vào thân gỗ một góc 30o ( không quá sau vào gỗ). + Đặt dao lên phía trên cắt vát xuống, lấy một lát vỏ có dính lớp gỗ mỏng hình lưỡi gà dài (2 – 3cm) ra khỏi cây gốc ghép - Bước 3: Cắt mắt ghép + Trên cành đó chọn đặt dao cách vết cuống lá 1cm. + Ấn lưỡi dao 1 góc 30o vào cành. + Đặt dao lên phía trên mắt, cắt vát xuống để lấy được một lớp mắt ghép có dính 1 ít gỗ mỏng, dài chừng 2cm. - Bước 4: Đưa mắt ghép vào gốc ghép + Đặt mắt ghép vào vết đã mở trên gốc ghép. + Chỉnh cho hai mặt cắt khít vào nhau. + Nếu mắt ghép dài hơn có thể cắt bớt 1 trong 2 đầu của mắt ghép. - Bước 5: Buộc dây + Lấy dây nilông buộc vết ghép buộc từ dưới lên trên. + Buộc chặt, đều tay và kín. II. Khi thực hiện quy trình ghép cần chú ý: - Mắt ghép cắt hết cuống lá. - Mắt ghép có dính 1 ít gỗ mỏng - Kích thước, vị trí và góc mở gốc ghép đúng quy định. - Tượng tầng của mắt ghép và gốc ghép khÝt nhau. - Buộc chặt kín, đều tay đúng yêu cầu và buộc từ dưới lên trên. 2. hoạt động 2: Học sinh thực hiện các thao tác thực hành Thực hành ghép mắt chữ T bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. Thực hành ghép mắt nhỏ có gỗ bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tiết (theo PPCT): Tiết 16,17,18 ÔN TẬP (thực hành) Câu 1) Trình bầy quy trình kĩ thuật ghép mắt cửa sổ, những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt cửa sổ? I. Quy trình thực hành: - Bước1: Chọn cành để lấy mắt ghép + Là cành bánh tẻ đã hoá gỗ cứng, nằm ở giữa tầng tán phơi ra ngoài ánh sáng. + Chọn những cành đã rụng lá, chỉ còn dấu vết cuống lá. + Nếu cành còn lá, dùng dao cắt hết cuồng lá. + Đường kính (6 – 10mm). - Bước 2: Mở gốc ghép +Trên gốc ghép cách mặt bầu (15 – 20cm). + Dùng mũi dao rạch hai đường thẳng song song cách nhau 1cm, dài 2cm. + Chặn một đường ngang ở phía dưới. + Dùng mũi dao tách lật lớp vỏ lên phía trên rồi cắt bỏ mảnh vỏ đó đi. - Bước 3: Lấy mắt ghép + Dùng dao tách lấy một mảnh vỏ có mắt ngủ trên cành ghép. + Diện tích mắt ghép bằng diện tích cửa sổ đã mở trên gốc ghép. - Bước 4: Đặt mắt ghép + Đưa mắt ghép vào cửa sổ đã mở trên gốc ghép. + Nếu mắt ghép có diện tích to hơn ta cắt bớt cho mắt ghép nhỏ lại. + Nếu mắt ghép có diện tích nhỏ hơn đặt mắt ghép về một phía và sát với phần dưới của sổ. - Bước 5: Buộc dây + Dùng dây nilông buộc chặt vết ghép cho tượng tầng mắt ghép và gốc ghép áp sát vào nhau. + Buộc chặt, đều, trùm kín hết mắt ghép, buộc từ dưới lên. II. Khi thực hiện quy trình ghép cần chú ý: - Buộc chặt kín đúng yêu cầu. - Mắt ghép, cửa sổ mở không bị giập nát. - Mắt ghép, cửa sổ đặt khít vào nhau. - Kích thước, vị trí của cửa sổ mở đúng quy định. Câu 2) Trình bầy quy trình kĩ thuật chiết cành, những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình chiết cành? 2. hoạt động 2: Học sinh thực hiện các thao tác thực hành Thực hành ghép mắt cửa sổ bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. Thực hành chiết cành bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. - Học sinh nghiêm túc thực hiên thao tác trên đoạn cành đã chuẩn bị HĐ 3. Giáo viên nhắc nhở, nhận xét về ý thức tham gia buổi ôn tập Tiết (theo PPCT): Tiết 19,20,21 THI THỬ Cấu trúc đề thi ĐỀ THI LÝ THUYẾT MÔN LÀM VƯỜN ( Thời gian làm bài 45 phút, không kể thời gian giao đề ) Đề I Câu 1 : ( 2.5 điểm ) Hãy phân tích hoặc trình bầy nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm rau quả? Câu 2 : ( 3 điểm ) Muốn trồng rau sạch cần đảm bảo những điều kiện gì và cho biết nội dung các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại? Câu 3 : ( 4,5 điểm ) Em hãy cho biết vì sao phải cải tạo vườn tạp hiện nay? Khi cải tạo vườn tạp cần đảm bảo những nguyên tắc gì? Đề II Câu 1: ( 2.5 điểm ) Khi cải tạo vườn tạp cần đảm bảo những nguyên tắc gì? Câu 2 : ( 3 điểm ) Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây rau và cho biết sự ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc nước hoặc chất dinh dưỡng? Câu 3 : ( 4.5 điểm ) Muốn trồng rau sạch cần đảm bảo những điều kiện gì và cho biết nội dung các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại? Đề III Câu 1: ( 2.5 điểm ) Khi cải tạo vườn tạp cần đảm bảo những nguyên tắc gì? Câu 2 : ( 3 điểm ) Trình bầy phương pháp bảo quản muối chua, sấy khô hoặc chế biến mứt quả? Câu 3 : ( 4.5 điểm ) Muốn trồng rau sạch cần đảm bảo những điều kiện gì và cho biết nội dung các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại? Đề IV Câu 1: ( 2.5 điểm ) Khi cải tạo vườn tạp cần đảm bảo những nguyên tắc gì? Câu 2 : ( 3 điểm ) Trình bầy vai trò của cây rau ( giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế ), ý nghĩa của việc trồng rau và các cách phân loại rau? Câu 3 : ( 4.5 điểm ) Muốn trồng rau sạch cần đảm bảo những điều kiện gì và cho biết nội dung các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại? Đề V Câu 1: (2.5 điểm ) Trình bầy tiêu chuẩn rau an toàn? Câu 2 : ( 3 điểm ) Trình bầy các nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến sản phẩm rau, quả? Câu 3 : ( 4.5 điểm) Trình bầy các bước cải tạo, tu bổ vườn tạp?.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> ĐỀ THI THỰC HÀNH MÔN LÀM VƯỜN ( Thời gian làm bài 60 phút, không kể thời gian giao đề ) Đề I I. Lý thuyết thực hành ( 4,0 điểm ). 1. Trình bày quy trình ghép mắt chữ T? 2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt chữ T? II. Thực hành ( 6,0 điểm ). Thực hành ghép mắt chữ T bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. Chú ý: *Phần lý thuyết thực hành: Thí sinh viết tường trình ra giấy. * Phần thực hành: Thí sing làm trên đoạn cành ghép và nộp sản phẩm. Đề II I. Lý thuyết thực hành ( 4,0 điểm ). 1. Trình bày quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ? 2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt nhỏ có gỗ? II. Thực hành ( 6,0 điểm ). Thực hành ghép mắt nhỏ có gỗ bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. Chú ý: *Phần lý thuyết thực hành: Thí sinh viết tường trình ra giấy. * Phần thực hành: Thí sing làm trên đoạn cành ghép và nộp sản phẩm. Đề III I. Lý thuyết thực hành ( 4,0 điểm ). 1. Trình bày quy trình ghép mắt cửa sổ? 2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện quy trình ghép mắt cửa sổ ? II. Thực hành ( 6,0 điểm ). Thực hành ghép mắt cửa sổ bằng các dụng cụ và đọan cành cây đã chuẩn bị. Chú ý: *Phần lý thuyết thực hành: Thí sinh viết tường trình ra giấy. * Phần thực hành: Thí sing làm trên đoạn cành ghép và nộp sản phẩm. *Chú ý: + Trình bầy đầy đủ các bước của quy trình ra giấy thi được( 4 điểm ). +Thực hiện đủ các thao tác và đẻ lại sản phẩm đúng ( 6 điểm ). + Mỗi học sinh chuẩn bị 1 đoạn cành làm gốc ghép dài ( 35cm ), đường kính rộng từ (1 – 2 cm ) + 1 đoạn cành để lấy mắt ghép cùng giống ( Tốt nhất cành bòng, bưởi, gioi là loại cành rễ bóc vỏ ). + Mỗi học sinh chuẩn bị một dao nhọn bằng sắt + 2 sợi dây nilông trắng bản mỏng rộng (1- 1,5cm ), dài ( 45 – 50cm )..

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×