Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.68 KB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
<b>TRƯỜNG THCS </b>
<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<b>BÁO CÁO THU HOẠCH</b>
Người viết báo cáo: Phạm Đăng Hải
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Phú – Lê Chân – Hải Phòng.
Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng: Từ 7/10/2017 – 26/11/2017
Địa điểm bồi dưỡng: Trường Trung cấp nghiệp vụ và công nghệ Hải Phòng.
Địa chỉ: 15 Khúc Thừa Dụ - Phường Vĩnh Niệm – Quận Lê Chân – Thành phố Hải
Phòng.
Tên khóa học: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
<b>THCS hạng I.</b>
<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>Chuyên đề 1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. </b>
nội dung quan trọng cần nắm vững đó là “Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
<i><b>của bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam” bởi:</b></i>
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các
nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
<i>- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo</i>:
Theo Điều 4 Hiến Pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
về những quyết định của mình.
<i>- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực</i>
<i>hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nịng cốt là</i>
<i>cơng nhân, nơng dân và trí thức. </i>
thơng bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực thi quyền lực nhà nước. Việc thu hút đông
đảo nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước là nguyên tắc quan trọng
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Ngun tắc này khơng những có ý
nghĩa trong việc tạo điều kiện phát huy trí tuệ của nhân dân vào cơng việc quản lý
Nhà nước mà cịn là phương tiện hữu hiệu để ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền,
tham nhũng của cá nhân và tổ chức trong bộ máy Nhà nước. Nhân dân tham gia vào
quản lý Nhà nước thơng qua các tổ chức chính trị – xã hội của mình như: Mặt trận tổ
quốc, tổ chức cơng đồn, hội phụ nữ…
<i> - Ngun tắc tập trung dân chủ</i>
Đây là một nguyên tắc tổ chức được xác định tại Hiến pháp 2013, nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ – kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu
tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy Nhà nước ta. Nguyên
tắc tập trung dân chủ còn được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
mỗi cấp trong bộ máy Nhà nước cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập thể
với trách nhiệm của cá nhân.
<i>- Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng </i>
Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
lập pháp, hành pháp, tư pháp có sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước.
<i>- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật </i>
Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định
của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập… Chức năng của bộ
máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.
Trong lĩnh vực Lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua hoạt động khác nhau của
các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam thành pháp luật của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của xã
hội và của Nhà nước.
Trong lĩnh vực Hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp
luật vào đời sống xã hội, bảo đảm để pháp luật nhà nước trở thành khuôn mẫu hoạt
động của nhà nước, xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi
Trong lĩnh vực Tư pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ
quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỷ cương,
ổn định xã hội.
<i>– Nguyên tắc pháp chế XHCN:</i>
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt
nguyên tắc pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho sự hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc
pháp chế XHCN được quy định trong điều 12 Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
<b>Chuyên đề 2: Xu hướng Quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông</b>
Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đang xây dựng chương trình giáo dục phổ
thơng mới (GDPT) để bắt đầu thực hiện từ năm học 2018-2019. Điểm nổi bật trong
xây dựng chương trình GDPT mới là tiếp cận kinh nghiệm quốc tế; thay đổi cách tiếp
cận từ nội dung kiến thức làm cho người học quá tải và thụ động chuyển sang phát
triển phẩm chất, năng lực người học; giúp người học năng động, linh hoạt, bảo đảm
việc dạy chữ và dạy người.
Thực tế cho thấy, GDPT ln có vị trí, vai trị quan trọng đối với ngành GD và
ĐT nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ; sự biến động của xã hội, đòi hỏi GDPT cần tạo ra những công dân năng
động, sáng tạo. Trong xây dựng chương trình GDPT mới, Bộ GD và ĐT đã bám sát
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD và
ĐT” và Nghị quyết số 88-2014/QH 13 ngày 28-11-2014 về “Đổi mới chương trình,
Mục tiêu và chuẩn GDPT đều thể hiện yêu cầu phát triển năng lực; chú trọng
phát triển tồn diện, hài hịa, coi trọng phẩm chất cá nhân, ý thức cộng đồng; bảo
đảm chuẩn đầu ra. Xu thế quốc tế cũng nhấn mạnh và coi trọng việc tích hợp và phân
hóa theo từng cấp học; hình thành các mơn học tự chọn từ cấp THCS; chú trọng phân
luồng sau THCS. Việc phân ban, tự chọn mơn học và phân hóa sâu được thực hiện ở
hai năm cuối cấp THPT.Học sinh sẽ học một số môn bắt buộc và một số môn tự
chọn. Đáng chú ý, xu thế quốc tế đặc biệt coi trọng việc đánh giá kết quả học tập và
thi cử của học sinh (bao gồm đầu vào, đầu ra); coi trọng đánh giá quá trình; đánh giá
hằng năm, định kỳ; đánh giá quốc tế.
nghiệp; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; phân luồng và hướng nghiệp.
Trong đó, chương trình lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa hoạt động học tập;
kết hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội.
Cũng theo Ban soạn thảo chương trình GDPT, yêu cầu đặt ra trong chương
trình GDPT mới là bảo đảm sự kết nối chặt chẽ giữa các cấp học, lớp học; kế thừa,
phát triển các chương trình GDPT đã có; tiếp thu có chọn lọc chương trình GDPT
của các nước có nền giáo dục phát triển; liên thông giáo dục mầm non, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Một trong những nội dung quan trọng mà chương trình
mới hướng đến là phát triển phẩm chất, năng lực người học. Các phẩm chất chủ yếu
trong chương trình GDPT mới đề ra đối với người học là nhân ái, khoan dung;
chuyên cần, tiết kiệm; trách nhiệm, kỷ luật, trung thực, dũng cảm.
Đánh giá việc xây dựng chương trình GDPT mới, Bộ trưởng GD và ĐT Phùng
Xuân Nhạ cho rằng, Bộ đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo lấy ý kiến đóng góp của
<b>Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản lý nhà</b>
<b>trường THCS.</b>
nội dung cơ bản nhất cần nắm vững đó là “Những đổi mới quản lý giáo dục
phát triển từ 2013 đến nay là.
đối với sự thành công của các cải cách về kinh tế, chính trị để đất nước có thể phát
triển.
<b>ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
1. Trong đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, quan trọng nhất là
<b>đổi mới mục tiêu giáo dục mà Nghị quyết cũng đã nêu ra. Việc đổi mới là chuyển</b>
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Đây là là một bước chuyển đổi căn bản của giáo dục
Việt Nam, hướng vào đổi mới mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Mục tiêu giáo dục truyền
thống chủ yếu là coi trọng trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới
ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy
những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi
3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo.
6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển
hài hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền.Ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa và các đối tượng chính
sách.Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
9. Cùng với việc đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, nhất thiết phải
<i><b>thay đổi chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo. Nghị quyết ghi: "Lương của nhà giáo</b></i>
được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và
có thêm phụ cấp...". Hiện nay, các yêu cầu mới đặt ra trong công cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, địi hỏi người thầy trách nhiệm càng nặng nề hơn
trước. Ðể tạo động lực nghề nghiệp cho nhà giáo, phải tăng lương và phụ cấp.Ðịi hỏi
các thầy giáo, cơ giáo dồn trí tuệ, sức lực vào việc dạy học trong khi lương và phụ
<b>Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS</b>
* Trong các nội dung đã nghiên cứu trên, ta cần nắm vững những nội dung cơ
bản nhất về: Động lực và tạo động lực làm việc cho giáo viên, những thuận lợi và
khó khăn đối với việc tạo động lực cho giáo viên THCS.
<b>Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động</b>
<b>nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân”.</b>
Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý
này cũng có thể nảy sinh từ<i> các tác động của yếu tố bên ngoài.Các yếu tố bên ngoài</i>
<i>tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do</i>
<i>vậy, một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên</i>
<i>trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.</i>
<i><b>+ Khái niệm: Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách,</b></i>
sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lý đến người bị quản lý
nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ.
Bản chất của tạo động lực là q trình tác động để kích thích hệ thống động cơ
(động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển
hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt
động.
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tình thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Từ thực tế hiện nay, vấn đề tạo động lực cho giáo viên THCS có những thuận
và khó khăn
<b>* Thuận lợi.</b>
1. Sự đảm bảo về lợi ích cho GV (lương, thưởng, thu nhập thêm…) là một
trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Có thể nói, trong ngạch viên chức, giáo
viên được ưu đãi hơn so với viên chức sự nghiệp các ngành khác, vì ngồi lương cịn
có phụ cấp giảng dạy và thâm niên. Điều này đã phần nào giảm bớt khó khăn của đội
ngũ “trồng người”, nhất là chế độ chính sách với những giáo viên công tác ở vùng
sâu vùng xa.
2. Công tác thi đua khen thưởng những năm gần đây đã được cải thiện dựa trên
tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai.
3. Điều kiện làm việc của giáo viên đã có những thay đổi tích cực trong những
năm gần đây:
3.1. <i>Môi trường vật chất</i>: Các nhà trường đã tăng cường cơ sở vật chất cho
dạy và học, tạo một môi trường làm việc thoải mái trên cơ sở cải tiến các phương
pháp và điều kiện làm việc cho GV, tạo điều kiện thuận lợi tối ưu có thể cho GV
trong việc tổ chức thực hiện và đổi mới hoạt động nghề nghiệp như: Tăng cường và
hiện đại hóa phịng học đa năng; đảm bảo cho GV có đủ các thiết bị hành nghề như:
máy tính xách tay, tài liệu dạy và học, phòng làm việc, các phương tiện nghe nhìn
chủ, huy động được sự đóng góp tích cực của cán bộ giáo viên về sự phát triển của
nhà trường. Việc tạo lập bầu khơng khí văn hố dân chủ trong nhà trường, ý kiến
đóng góp tích cực xây dựng nhà trường của đội ngũ giáo viên; phương thức lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của cán bộ quản lý nhà trường cần ln có sự đổi mới; tinh thần
trách nhiệm của giáo viên đối với việc giảng dạy học sinh cần được nâng cao, đặc
biệt thể hiện trong việc tổ chức các hoạt động cụ thể gắn với học sinh, gần với học
sinh và tôn trọng học sinh ngày, tạo được mối quan hệ mật thiết giữa cán bộ quản lý
và giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, góp phần tạo
động lực tinh thần mạnh mẽ nâng cao chất hoạt động nghề nghiệp, thúc đẩy sự phát
triển của nhà trường, cộng đồng và xã hội.
Nhiều nhà trường đã làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, tọa một môi
trường xã hội học tập, khiến phụ huynh và các tổ chức xã hội rất quan tâm đến việc
học tập của học sinh.Điều đó cũng tạo động lực khơng nhỏ giúp giáo viên vượt qua
khó khăn để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
<b>* Khó khăn (trở ngại).</b>
<i><b>1. Những trở ngại tâm lý – xã hội. </b></i>
Từ phía giáo viên: Tính ỳ khá phổ biến khi giáo viên đã được vào “biên chế”,
khơng cịn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học làm
giảm sự cố gắng, nỗ lực của giáo viên.
Từ phía các nhà quản lý giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho giáo viên
chưa rõ, không coi trọng việc này. Quản lý chủ yếu theo công việc hành chính.
<i><b>2. Những trở ngại về mơi trường làm việc. </b></i>
Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy
học thiếu thốn.Phòng làm việc cho giáo viên cũng không đầy đủ.Môi trường tâm lý
không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ đồng nghiệp không thuận lợi,
xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ giáo viên.
<i><b>3. Những trở ngại về cơ chế, chính sách:</b></i>
thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, cơng tác phúc lợi
tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp. Đặc biệt với các trường cơng lập quĩ phúc
lợi rất hạn hẹp do khơng có chế độ thu học phí như các trường dân lập, tư thục.
<b> * Những đề xuất các biện pháp tác động để góp phần tạo động lực cho</b>
<b>giáo viên:</b>
<i><b>1. Tạo động lực thông qua việc cải thiện điều kiện làm việc. </b></i>
<i>1.1</i>. <i>Môi trường vật chất</i>:
Tăng cường cơ sở vật chất cho các nhà trường, tạo một môi trường làm việc
thoải mái trên cơ sở cải tiến các phương pháp và điều kiện làm việc cho GV, tạo điều
kiện thuận lợi tối ưu có thể cho GV trong việc tổ chức thực hiện và đổi mới hoạt
động nghề nghiệp như: Tăng cường và hiện đại hóa phịng học đa năng; đảm bảo cho
GV có đủ các thiết bị hành nghề như: máy tính sách tay, tài liệu dạy và học, phịng
làm việc, các phương tiện nghe nhìn khác… Tăng cường các điều kiện vật chất khác
như: tăng cường sức lực của GV bằng các chế độ nghỉ ngơi hợp lý; có chế độ cho các
GV là nữ, vì trong các nhà trường GV nữ thường chiếm số đông.
<i>1.2. Mơi trường tâm lý</i>:
Bầu khơng khí tâm lý, truyền thống làm việc của trường; ảnh hưởng của đồng
nghiệp và sự đánh giá khuyến khích của lãnh đạo các cấp cũng là những yếu tố ảnh
hưởng quan trọng đến sự hài lịng của GV. Do đó, cần: Xây dựng tập thể sư phạm
lành mạnh, với những truyền thống tốt đẹp: Dạy tốt, học tốt; đoàn kết, dân chủ; kỷ
cương, nề nếp; tích cực, chia sẻ, giúp đỡ và ủng hộ đồng nghiệp trong việc đổi mới
hoạt động giảng dạy. Cần căn cứ vào những đặc điểm tâm lý riêng của GV để động
viên kịp thời những đóng góp của họ. Quan tâm tới đời sống của các GV và mối quan
hệ đồng nghiệp giữa các GV để tạo ra mơi trường tâm lý tích cực cho các GV trong
q trình giảng dạy. Tế nhị, khéo léo trong ứng xử với GV. Thuyết phục GV sẵn sàng
hợp tác, vì cho dù mọi điều kiện vật chất có đảm bảo đến mức nào nhưng nhân tố con
người khơng tích cực, khơng hợp tác với nhau và không sẵn sàng đổi mới thì hiệu
quả hoạt động nghề nghiệp cũng sẽ khơng cao.
Thái độ đúng mực của người GV đối với công việc và cách ứng xử trước
những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh;
Thói quen làm việc có kỷ cương, nền nếp, lương tâm, trách nhiệm với thế hệ trẻ;
Kiến thức về tâm sinh lí học sinh THPT.
<i>2.1. Bồi dưỡng năng lực sư phạm</i>:
Bồi dưỡng cho GV năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo
dục; Đối với GV chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể,
năng lực thuyết phục, cảm hóa học sinh; Bồi dưỡng phương pháp dạy kĩ năng sống
cho học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày rõ ràng, kĩ năng lựa chọn, kĩ
năng vượt khó, kĩ năng thích ứng mơi trường;
<i>2.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn</i>:
Cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến nội dung kiến
thức và phương pháp giảng dạy bộ môn; Định hướng sáng tạo của GV trong giảng
dạy, đặc biệt là hiện đại hóa phương pháp giảng dạy; Bồi dưỡng khả năng nắm bắt
mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học
sinh… Cung cấp cho GV những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong nội dung hoặc
phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong
chương trình.
<i>2.4. Bồi dưỡng năng lực cơng tác xã hội hóa giáo dục</i>:
Trong đó cung cấp cho GV kiến thức về lịch sử, địa lý văn hóa, xã hội; cơ cấu
bộ máy chính trị và các tổ chức đồn thể của địa phương; nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh giai đoạn 2014 – 2020; kiến thức liên quan đến ứng dụng
công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kiến thức về ngành nghề đang phổ biến trên địa bàn
huyện/thành phố.
<i>2.5. Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ bao gồm</i>:
Tin học ứng dụng và ngoại ngữ giao tiếp thông dụng; kiến thức về công nghệ,
giải trí, văn hóa, thể thao; kiến thức về kĩ năng sống; kiến thức về tổ chức hoạt động
tập thể.
<i><b>3. Cần có chính sách bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên.</b></i>
Cần thay đổi chế độ tiền lương, phụ cấp, cần quan tâm đến phúc lợi cho giáo
viên, đảm bảo cho giáo viên có một mức sống ổn định. Cần có những chủ trương
mang tính chiến lược lâu dài để hấp dẫn người giỏi vào sư phạm, nâng chất lượng
đầu vào của ngành sư phạm.
<i><b>4. Cần giảm áp lực thành tích. </b></i>
Nghề giáo vốn đã có nhiều áp lực, đơi khi vấn đề thành tích làm cho họ trở nên
quá tải, mệt mỏi. Các cuộc thi, thao giảng chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, luyện
thi học sinh giỏi, chỉ tiêu học sinh khá, giỏi, danh hiệu thi đua của cá nhân và tập thể,
tổ chức các phong trào, tỷ lệ học sinh chuyển cấp, học sinh tốt nghiệp... khiến giáo
viên mất nhiều thời gian, tâm sức. Mới đây, Bộ GD - ĐT chủ trương khơng tổ chức
các cuộc thi trên internet (Tốn, Tiếng Anh) cũng góp phần giảm áp lực cho giáo
viên. Tuy nhiên, cần hạn chế hơn nữa những hoạt động thi đua mang tính hình thức,
khơng cần thiết để giảm áp lực cho giáo viên và tạo động lực tốt hơn cho họ trong
quá trình nâng cao chất lượng dạy học.
<i><b>5. Nâng cao nhận thức của phụ huynh và xã hội về giáo dục.</b></i>
Bởi thực trạng hiện nay có khơng ít những phụ huynh nghĩ rằng: việc dạy con
là việc của thầy cơ nên cứ con có vấn đề một chút là đổ hết trách nhiệm cho nhà
trường. Thực tế đứa trẻ để được phát triển toàn diện cần được lớn lên trong môi
trường giáo dục là sự kết hợp của cả 3 yếu tố: gia đình, nhà trường và xã hội, trong
đó gia đình là yếu tố then chốt. thế nên rất cần sự kết hợp chặt chẽ và đồng thuận về
quan điểm giáo dục giữa nhà trường và phụ huynh. Thầy cô sẽ làm việc tận tâm,
không quản ngại khó khăn khi và chỉ khi nhận được sự trân trọng, yêu mến và tin
tưởng của phụ huynh cũng như học sinh.
<b>Chuyên đề 5: Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở</b>
<b>trường THCS.</b>
Việc đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS học viên
cần nghiên cứu những nội dung:
- Mơ hình nhà trường phổ thơng đầu thế kỉ XXI
phẩm chất và năng lực
- Đổi mới đánh giá học sinh theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực
Những nội dung cơ bản cần nắm vững trong chun đề là:
<b>1.</b> <b>Mơ hình trường học mới</b>
Mơ hình trường học mới (Escuela Nueva, EN) được khổi xướng từ những
năm tám mươi của thế kỉ trước ở Colombia được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới
(WB), Tổ chức văn hóa giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc (UNESCO) và Quỹ
Nhi đơng Liên hiệp quốc ( UNICEF). Mơ hình trường học mới (EN) có hoạt động
dạy học và giáo dục dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau :
<i>(1) Lấy học sinh làm trung tâm</i>
Học sinh chủ động học theo khả năng của mình, tự quản, hợp tác và tự giác học tập
với sự hỗ trợ của giáo viên
(2)<i>Nội dung học tập gắn bó chặt chẽ với đời sống</i> hàng ngày của học sinh
<i>(3) Xếp lớp linh hoạt</i>
Học sinh được xép lên lớp trên nếu được giáo viên đánh giá đạt được các mục tiêu
giáo dục tối thiểu.
(4)<i>Phụ huynh, cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên</i> và nhà trường để
giúp đỡ học sinh một cách thiết thực trong học tập và tham gia giám sát việc học tập
của con em mình.
(5) Góp phần <i>hình thành nhân cách, các giá trị dân chủ ý thức cộng đồng</i>theo
xu thế thời đại.
Hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong mơ hình trường học mới hướng
tới phát triển phẩm chất và năng lực cử học sinh, thông qua hoạt động dạy học và
giáo dục để đạt các mục đích :
- Làm phong phú cảm xúc của học sinh
- Đề cao giá trị kinh nghiệm và sự chủ động của học sinh
- Môi trường an toàn và hợp tác
- Phương châm giáo dục là tôn trọng cá nhân trẻ, tôn trọng người khác, hỗ trợ,
hợp tác và dạy học dự trên hoạt động và trải nghiệm.
- Hoạt động nhóm (làm việc nhóm)
- Chơi mà học, chơi và trải nghiệm
2. Hoạt dạy học và giáo dục trong mơ hình trường học mới-nhà trường
<b>phát triển năng lực </b>
<b> Dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực</b>
a) Từ yêu cầu phát triển các nhóm năng lực có thể chi so sánh việc dạy học, giáo
dục theo tiếp cận chủ yếu là trang bị kiến thức sang tiếp cận phát triển năng lực :
<i><b>Dạy- học theo tiếp cận truyền thụ</b></i>
<i><b>kiến thức </b></i>
<i><b>Dạy- học theo tiếp cận phát triển phẩm chất</b></i>
<i><b>& năng lực</b></i>
1 Dạy và học là q trình cung cấp và
tích lũy thông tin kiến thức và kĩ
năng
Dạy và học tập liên quan đến việc xây dựng
các hoạt động có ý nghĩa và vun đắp sự hiểu
biết
2 Học sinh chưa biết gì, họ là người
tiếp nhận những thông tin được dạy
Học sinh đã có sự hiểu biết trước về những
cái liên quan đến điều mà chúng học trong
quá trình trải nghiệm và kiến tạo.
3 Dạy học chỉ liên quan đến tương tác
giữ giáo viên và học sinh
GV là người hướng dẫn, hỗ trợ, dạy và học
chủ yếu liên quan đến việc trải nghiệm, xây
dựng, kiến tạo có ý nghĩa của HS
4 Học sinh là người học mang tính cá
nhân, động lực dựa trên tính cạnh
tranh về thành tích thi cử
Học tập trong sự tương tác với người khác là
điểm quan trọng trong động lực của HS và
trong sự gia tăng kết quả đầu ra.
5 Thầy giáo chủ yếu cung cấp sự chỉ
dẫn, chỉ bảo để HS có được sự thành công
Thầy giáo cần phải sắp xếp hỗ trợ để HS làm
cơng việc học tập của mình
6 Kĩ năng tư duy và học tập được
thông qua các lính vực nội dung <i>chung</i>
Kĩ năng tư duy và học tập thông qua nội
dung <i>cụ thể</i> trong từng bối cảnh và tình huống
riêng
b) Nguyên tắc hoạt động dạy học và giáo dục trong triển khai thực hiện đổi mới
<i><b>chương trình giáo dục phổ thơng:</b></i>
iii) Nguyên tắc dám chịu trách nhiệm và trách nhiệm xã hội
iv) Nguyên tắc bảo đảm lợi ích và giải trình đầy đủ với các bên liên quan
v) Nguyên tác bảo đảm phù hợp khả năng, đử quyền hạn và trách nhiệm
v) Nguyên tắc bảo đảm nhà trường là một môi trường đạo đức
<i><b> c) Tập trung vào dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm</b></i>
<i> (1) Dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm</i>
- Đến trường học sinh và hoạt động của học sinh là ưu tiên hàng đầu, giáo viên
và sự đạo diễn của giáo viên là nhân tố hàng đầu.
- Ln gắn bó với các vấn đề của thực tiễn.
- Tập trung cho phát triển năng lực HS: Thông qua hoạt động trải nghiệm và
vận dụng, gắn chặt không tách rời kiến thức và kĩ năng, lấy các tình huống và các
vấn đề của thực tiễn làm trung tâm.
- Giảng dạy cung cấp sự hỗ trợ HS học tập,
- Giáo viên cam kêt không bỏ sót học sinh nào, và biết phát triển tiềm năng và
sở trường của học sinh
- Có mơi trường học tập tích cực
- Duy trì sự tương tác cao giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học
sinh, giữa học sinh với cộng đồng và môi trường.
- Mở rộng phát triển GV thông qua tự học, trải nghiệm, quan hệ chia sẻ với
đồng nghiệp, trong giao tiếp với tri thức, trong đời sông thực và với cộng đồng.
- Thực hiện quản lý có sự tham gia chia sẻ
- Kích thích, khuyến khích tự giải quyết các vấn đề
- Quan hệ thực chất với cha mẹ HS và cộng đồng khơng vì sỹ diện thành tích
mà là hợp tác vì sự tiến bộ của học sinh.
<i>( 2) Các thành phần của hoạt động dạy học và giáo dục </i><b>:</b>
- Lịch trình, cấu trúc, lớp học, chủ đề, dự án, thầy giáo - học sinh
- Chương trình ( Mục tiêu, nội dung, kế hoạch hoạt động, phương pháp)
- Phát triển giáo viên
<i><b>3. Nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục trung học trong giai đoạn triển</b></i>
<b>khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông</b>
<i> i) Nhiệm vụ trọng tâm</i>
Hiện nay và những năm trước mắt, giáo dục trung học cần tập trung thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong
trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện
từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.
(2) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các
cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ
động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc
thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây
(4) Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng
kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá
của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội.
(5). Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng
lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt
chun mơn; nâng cao vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đồn, Hội,
Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
<b>Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I </b>
Nghiên cứu những nội dung cơ bản việc phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng I, chúng ta cần nắm được những kiến thức sau:
- Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên THCS
- Phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I ở trường THCS
- Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo
dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
<b>1. Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên THCS hạng I trước yêu</b>
<b>cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông</b>
chuẩn, nhiệm vụ mà người hạng thấp hơn khơng có được và vì khơng có được nên
khơng thể làm được.
Do đó, giáo viên THCS hạng I, ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học
phổ thơng hạng II, cịn phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản bao gồm:
i) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên, học sinh trung học cơ sở;
ii) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện trở lên;
iii) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên;
iv) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học
cơ sở cấp huyện trở lên;
v) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ
nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên.
vi) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học cơ sở từ cấp
huyện trở lên.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên THCS hạng I bao
gồm:
i) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
đối với giáo viên trung học cơ sở;
iii) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin;
iv) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.
Để đáp ứng những nhiệm vụ đặt ra nêu trên, giáo viên THCS hạng I phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
i) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở;
ii) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục
trung học cơ sở;
iii) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của
đồng nghiệp;
iv) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước
và quốc tế để định hướng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở;
v) Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trung học cơ sở;
vi) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc
sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
vii) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật
của học sinh trung học cơ sở;
viii) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi hoặc
giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
Những nhiệm vụ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ nêu trên đã thể hiện
đẳng cấp cao nhất của giáo viên THCS hạng I đối với cấp học THCS. Đó chính là vị
trí và chức năng của một người giáo viên cao cấp nhất trong cấp học, ngoài nhiệm vụ
của một người giáo viên THCS thơng thường thì giáo viên THCS hạng I còn là một
nhà giáo dục, một chuyên gia tư vấn cho nhà trường, cho sở giáo dục và đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ.
<b>2. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I ở trường THCS</b>
Đội ngũ giáo viên THCS hạng I sẽ là lực lượng nòng cốt, có vai trị quan trọng
trong đổi mới giáo dục phổ thông; là lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục,
góp phần hoạch định chủ trương, chính sách, đề án, chiến lược và các nhiệm vụ đổi
mới giáo dục phổ thông; là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của đổi mới
giáo dục phổ thông.
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (năm 2009) cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) yêu cầu: “Nâng cao nhận thức về vai trò
Để xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên THCS hạng I đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông, cần:
a. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THCS hạng I gắn với quy hoạch phát triển giáo dục của từng địa phương và cả nước;
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
nhà giáo, cán bộ quản lý và năng lực nghề nghiệp gắn với mục tiêu và nhiệm vụ đổi
mới giáo dục phổ thơng.
c. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích đội ngũ giáo viên THCS hạng I trong
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Ngồi các chính sách
chung của Nhà giáo, các địa phương, cơ sở cần tăng cường các chính sách gỗ trợ và
khuyến khích đối với đội ngũ giáo viên THCS hạng I. Trong đó, sự ghi nhận, đề cao
vai trị và tạo cơ hội để giáo viên THCS hạng I phấn đấu, cống hiến về nghề nghiệp
là việc cần ưu tiên hàng đầu. Bởi vì, số lượng giáo viên THCS hạng I trong các cơ sở
giáo dục hiện nay là rất hiếm, để được bổ nhiệm vào hạng, giáo viên THCS phải trải
qua quá trình học tập, rèn luyện và cống hiến rất vất vả, lâu dài do đó khi đã có giáo
viên THCS hạng I, các cơ sở giáo dục cần tận dụng tối đa các cơ hội để phát huy
năng lực, phẩm chất của đội ngũ.
<b>Chuyên đề 7. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu</b>
<b>trong trường THCS.</b>
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và xã hội nói
Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và tạo hứng thú học
tập cho học sinh, đòi hỏi ở người GV rất nhiều điều. Trước hết GV phải có tay nghề
vững vàng, phải biết yêu nghề, mến trẻ, tức là phải có năng lực sư phạm. (Năng lực
sư phạm gồm: Năng lực khoa học; hiểu học sinh; ngơn ngữ; tổ chức; phân phối chú
ý; trình bày bài giảng; óc tưởng tượng sư phạm). Ngồi ra GV muốn phát huy tính
tích cực, tự giác, độc lập của học sinh cần phải biết lựa chọn phương pháp và hình
thức tổ chức thích hợp, trong đó có các phương pháp thuyết minh; đàm thoại; quan
sát; thảo luận; thí nghiệm; hỏi đáp; nêu vấn đề…
trong sự phối hợp địi hỏi phải có một số hình thức tổ chức dạy học thích hợp.Mỗi
hình thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển học sinh một khía cạnh
nào đó.Vì vậy, chúng ta cần biết kết hợp nhiều hình thức tổ chức để phát huy thế
mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy học.Phương pháp dạy học mới, địi hỏi phải có
hình thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ làm việc, trao đổi thảo
luận với nhau nhiều hơn.
<b>* Có nhiều hình thức dạy học:</b>
- Hình thức dạy học cá nhânlà chú ý phát triển năng lực riêng của từng học
sinh. Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc; hình thức dạy học cá
nhân rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngồi ra cịn có một số hình thức
khác như: Làm bài tập trong sách giáo khoa. vở bài tập, làm các trị chơi, tiến hành
các thí nghiệm, sự thể hiện tài năng, các hoạt động độc lập như: Sưu tầm tranh ảnh,
thu tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở. Hình thức dạy học theo nhóm đề cao vai
trò tự hợp tác trách nhiệm cá nhân với tập thể. Đồng thời dạy học theo nhóm rèn
- Hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, để xuất hiện nhiều hình thức
dạy học phù hợp với các phương pháp đề cao vai trò hoạt động nhận thức của học
sinh. Dạy học ngồi trời: Có nhiều nội dung gần gũi, gắn với môi trường tự nhiên và
xã hội xung quanh. Những bài học đó nếu có điều kiện nên tổ chức cho học sinh học
ngồi trời những địa điểm thích hợp như vườn trường, sân trường hoặc dạy học gắn
với di tích lịch sử. Vì việc học ngồi trời giúp học sinh có biểu tượng rõ nét, cụ thể về
sự vật, hiện tượng nên nắm bài tốt hơn vì mắt thấy, tai nghe... Đổi mới phương pháp
dạy học cũng như đổi mới hình thức tổ chức dạy học, mục đích chính là nhằm vào
đối tượng học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của học sinh trong
học tập, tập trung vào các phương pháp dạy học:
<b>* Các phương pháp dạy học.</b>
hành động, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo, bồi dưỡng phương
pháp học tập tích cực cho học sinh, ...
<i><b>- Phương pháp thuyết trình: là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động</b></i>
của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh
đã thu lượm được một cách có hệ thống. Phương pháp này chủ yếu là giảng giải và
diễn giảng.
+ Giảng giải là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu
để chứng minh một sự kiện, hiện tượng, quy tắc, định lý, định luật, công thức,
nguyên tắc trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đốn, suy lý
nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic của học sinh.trong quá trình dạy học,
giảng giải thường kết hợp với giảng thuật.
+ Diễn giảng phổ thông là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm
trình bày một vấn đề hồn chỉnh có tính chất phức tạp, trừu tượng và khái quát trong
một thời gian tương đối dài (30-35 phút và hơn thế), chẳng hạn như trình bày các trào
lưu văn học ở một giai đoạn nào đó. Phương pháp này đối với việc dạy học ở PTCS
thường ít dùng so với giảng thuật và giảng giải. Khi dùng, nó thường kết hợp với hai
phương pháp kia.
<i><b>- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề</b></i>: là PPDH trong đó GV tạo ra những
tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu
khi xuất hiện tình huống có vấn đề".
<i>Tình huống có vấn đề</i> (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho HS
những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua,
nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua q trình tích
cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức
sẵn có.
nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm vững kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực
tự mình thơng hiểu và lĩnh hội thơng tin khoa học mới. Tăng cường tính tích cực, tư
duy của học sinh khi GV trình bày kiến thức bằng lời; phương pháp này sẽ củng cố
hứng thú học tập của học sinh, nâng cao tính ham hiểu biết và tị mị trong q trình
thơng hiểu các vấn đề nghiên cứu.
+ Lời nói sinh động của GV kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn
trong việc dạy học.Việc dạy học trực quan không những làm cho quá trình học tập
+ Cải tiến công tác tự học như cho học sinh lập thời gian biểu học ở nhà, ghi
rõ từng công việc cụ thể với với thời gian cụ thể. Phát huy các phong trào học theo
nhóm nhỏ (những em nhà ở gần nhau). Đối với học tại lớp cần thực hiện kiểm tra
năng lực học sinh. Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và phù hợp với ba
đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình để học sinh nắm bài được tốt. Thường
xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động và thảo luận theo nhóm, tổ chức trị chơi hoặc
sắm vai tuỳ theo mơn học, bài học. Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách nêu gương
và thi đua giữa các tổ, nhóm hoặc giữa các cá nhân..
Như vậy, có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau mà người giáo viên có
thể vận dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi.Mỗi phương pháp sẽ có những thế mạnh
riêng trong việc khơi dậy niềm đam mê, hứng thú đối với môn học, bồi dưỡng cho
học sinh những kiến thức quan trọng.
bằng lời; phương pháp này sẽ củng cố hứng thú học tập của học sinh, nâng cao tính
ham hiểu biết và tị mị trong q trình thơng hiểu các vấn đề nghiên cứu.
Muốn có những học trò giỏi, xuất sắc và tài năng cần phải có những người
thầy giỏi. Vì vậy, bản thân người giáo viên phải luôn ý thức rèn luyện, học hỏi và tự
trau dồi để làm mới mình về nhận thức chính trị, đạo đức, kinh nghiệm sống và trình
độ chun môn để xứng đáng là người dẫn đường tin cậy của các thế hệ học sinh thân
yêu.
<b>Chuyên đề 8. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS.</b>
<b>1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình</b>
<b>giáo dục, đầu ra, và bối cảnh </b>
- Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;
- Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị
- Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;
- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học; Phẩm chất và kĩ
năng xã hội của học sinh tiểu học.
<b>2. Đánh giá chất lượng giáo dục </b>
- Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh
giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục.
Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
Minh chứng đánh giá.
<b>3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS </b>
Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
Xử lý kết quả đánh giá.
- Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam được triển khai thống
nhất trong tất cả các cấp học, bậc học (trong đó có giáo dục THCS) gồm các bước sau:
i) Tự đánh giá của nhà trường.
ii) Đăng ký đánh giá ngồi của nhà trường.
ii) Đánh giá ngồi nhà trường.
iii) Cơng nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng
nhận chất lượng giáo dục.
- Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS là 5 năm, tính từ ngày ký
quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Trường THCS được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
theo ba cấp độ:
- Cấp độ 1: Trường THCS có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu.
- Cấp độ 2: Trường THCS có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt u cầu, trong
đó phải đạt được các tiêu chí bắt buộc.
- Cấp độ 3: Trường THCS có ít nhất 85% tiêu chí đạt u cầu, trong đó phải đạt
được các tiêu chí bắt buộc.
Trường THCS đạt cấp độ 1 và cấp độ 2, sau ít nhất hai năm học được thực hiện
tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
<b>4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS</b>
Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học được xây dựng
trên các nguyên tắc sau:
i) Phù hợp với mục tiêu giáo dục.
ii) Phù hợp với luật, chính sách, quy chế, quy định hiện hành.
iii) Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi.
iv) Có những tiêu chí định hướng cho tương lai (định hướng cho việc xây dựng
và phát triển trường trung học nói riêng, THCS nói chung).
vi) Bảo đảm sự thống nhất với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường tiểu học và trung tâm giáo dục thường xuyên.
<b>5. Tự đánh giá của trường THCS</b>
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong kiểm định chất lượng giáo dục. Cần
phân biệt rõ việc triển khai tự đánh giá với việc viết báo cáo tự đánh giá của nhà
trường, nếu không sẽ dẫn đến những cách làm mang tính hình thức trong các nhà
trường. Sự khác biệt đó là:
i) Tự đánh giá là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của trường THCS
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và
các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
ii) Báo cáo tự đánh giá là sự ghi lại kết quả của hoạt động tự đánh giá.
Quy trình tự đánh giá trường THCS được thực hiện theo sáu bước như sau:
Thành lập hội đồng tự đánh giá.
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
Viết báo cáo tự đánh giá.
Công bố báo cáo tự đánh giá.
Để triển khai hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường
THCS, vai trò của hiệu trưởng là rất quan trọng. Để làm tốt công tác này, hiệu trưởng
nhà trường cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
i) Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động tự
đánh giá:
ii) Thành lập hội đồng tự đánh giá:
iii) Xây dựng kế hoạch tự đánh giá:
iv) Thu thập minh chứng:
Đánh giá ngoài nhằm các mục đích sau:
i) Thẩm định tính xác thực và khách quan của báo cáo tự đánh giá mà nhà
trường đã thực hiện theo các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
ii) Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường về các thông tin mà báo cáo tự
đánh giá đưa ra.
iii) Khuyến nghị với nhà trường về các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất
Hoạt động đánh giá ngoài trường THCS được thực hiện theo quy trình gồm sáu
bước:
<i>1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá</i>
<i>2. Khảo sát sơ bộ tại trường THCS</i>
<i>3. Khảo sát chính thức tại trường THCS</i>
<i>4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài</i>
<b>9. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường</b>
<b>THCS.</b>
Với nội dung “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường THCS”. Khi nghiên cứu ta cần nắm được:
- Vai trị, vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường
THCS.
- Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường THCS.
- Tạo lập môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS.
<b>Tuy nhiên nội dung quan trọng cần nắm được đó là: Quy trình thực hiện một </b>
<b>NCKHSPƯD</b>
<b>1. Xác định đề tài nghiên cứu.</b>
<i>1.1.Tìm hiểu thực trạng.</i>
họctrường học của mình.
<i>1.2. Đưa các giải pháp thay thế.</i>
Từ vấn đề nghiên cứu, sau khi chọn nguyên nhân của vấn đề, giáo viên, cán bộ
quản lí cần suy nghĩ tìm giải pháp tác động nhằm thay đổi thực trạng. Đây là bước
thứ hai của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Trong quá trình tìm kiểm và xây
dụng các giải pháp thay thế, cần sử dụng tư duy sáng tạo, mức thể tìm giải pháp thay
thế từ nhiều nguồn khác nhau.
<i>1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu.</i>
Từ các hạn chế yếu kém của thực tế dạy học, giáo dục, người nghiên cứu đưa
ra giải pháp thay thế cho hiện tại sẽ giúp giáo viên, cán bộ quản lí hình thành các vấn
đề nghiên cứu, đây là bước thứ ba của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Một
đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường mức từ một đến ba vấn đề
nghiên cứu được viếtt dưới dạng câu hỏi.
<i>1.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu</i>.
Đồng thời với xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần lập ra giả
thuyết nghiên cứu tượng ứng. Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho
vấn đề nghiên cứu và sẽ đuợc chứng minh bằng dữ liệu.
<b>2. Lựa chọn thiết kế.</b>
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với nhóm duy nhất.Thiết kế
được thực hiện trên một lớp học sinh (nhóm duy nhất), khơng mức nhóm đổi chứng.
<b>Kiểm tra trước tác</b>
<b>động</b>
<b>Giải pháp hoặc tác động</b> <b>Kiểm tra sau tác động</b>
01 Tác động 02
<i>2.1. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tượng</i>
<i>đương.</i>
Thiết kế này được thực hiện như sau: Người nghiên cứu chọn 2 nhóm hoặc 2
lớp học mức học sinh tượng đương về trình độ.
<b>Nhóm, lớp</b> <b>Kiểm tra</b>
<b>trước tác động</b>
Nhóm, lớp thực
nghiệm (N1)
01 Mức tác động 03
Nhóm, lớp đối chứng
(N2)
02 Khơng tác động 04
<i>2.2. Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu</i>
<i>nhiên.</i>
Thiết kế này được thực hiện như sau: Người nghiên cứu chọn hai nhóm: N1 là
nhóm thực nghiệm và N2 là nhóm đối chứng theo cách ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở
mức sự tượng đương.
<b>Nhóm</b> <b>Kiểm tra trước</b>
<b>tác động</b>
<b>Tác động</b> <b>Kiểm tra sau tác động</b>
N1 01 Tác động 03
N2 02 Không tác động 04
<i>2.3. Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên</i>.
- Trong thiết kế này, cả hai nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên.
<b>Nhóm</b> <b>Tác động</b> <b>Kiểm tra sau TĐ</b>
N1 Tác động 03
N2 Không tác động 04
<i>2.4. Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.</i>
- Ngoài bốn dạng thiết kế trên, còn mức dạng thiết kế được gọi là thiết kế cơ sở
AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
- Học sinh cá biệt thường mức trong lớp học, trường học. Học sinh cá biệt là
những học sinh mức hành vi, thái độ thiếu tích cực hoặc kết quả học tập chưa tốt
<b>3. Đo lường - thu thập dữ liệu.</b>
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mức ba dạng dữ liệu cần thu
thập.
- Kiến thức - Biết, hiểu, áp dung...
- Hành vi, kĩ nâng - Sự tham gìa, thói quen, sự thuần thực trong thao tác.
- Thái độ - Hứng thú, tích cực tham gìa, quan tâm, ý kiến...
<i>3.2. Độ tin cậy và độ giá trị.</i>
- Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng các dữ liệu thu thập được
thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kĩ nâng và đo thái độ mức thể không đáng tin
về độ tin cậy và độ giá trị. Những dữ liệu khơng đáng tin cậy thì khơng thể được sử
dụng vào bất kì mục đích nào trong thực tế.
3.3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
- Người nghiên cứu mức thể sử dụng một số cách để kiểm chứng độ tin cậy
của dữ liệu:
+ Kiểm tra nhiều lần.
+ Sử dụng các dạng đề tượng đương.
+ Chia đơi dữ liệu.
<b>4. Phân tích dữ liệu.</b>
<i>4.1. Mô tả dữ liệu</i>.
- Mô tả dữ liệu là bước đầu tiên trong việc xử lí các dữ liệu thu thập được. Sau
khi một nhóm học sinh làm một bài kiểm tra hoặc trả lời một thang đo, người nghiên
cứu sẽ thu được nhiều điểm số khác nhau. Tất cả các điểm số này là dữ liệu thô cần
được truyền thành thông tin mức giá trị về kết quả nghiên cứu.
<i>4.2. So sánh dữ liệu.</i>
- So sánh dữ liệu nhằm kiểm chứng xem kết quả giữa các nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng mức khác nhau khơng. Nếu sự khác biệt là mức ý nghĩa (kết quả
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng), người nghiên cứu cần biết mức độ ảnh
hưởng của kết quả đó đến mức độ nào.
<b>5. Báo cáo kết quả nghiên cứu.</b>
- Báo cáo là phuơng tiện để trình bày kết quả của một nghiên cứu tác động.
Mọi hoạt động và kết quả của nghiên cứu tác động cần được báo cáo đúng cách để
truyền đạt ý nghĩa, kết quả của nghiên cứu tới những người quan tâm.
<i>5.2. Các nội dung cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động</i>.
- Để đạt được mục đích trong việc báo cáo nghiên cứu tác động, giáo viên,
người nghiên cứu cần thực hiện theo các nội dung cơ bản của báo cáo.
- Các phần cơ bản của báo cáo nghiên cứu tác động gồm:
+ Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao vấn đề lại quan trọng như
+ Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
+ Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? Và bằng cách nào?
+ Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã đuợc giải quyết
chưa?
+ Mức những kết luận và kiến nghị gì?
- Để xác định đưa bao nhiêu chi tiết vào báo cáo và sử dụng phong cách báo
cáo như thế nào? Cần căn cứ vào trình độ và nhu cầu của người đọc.
<i>5.3. Cấu trúc báo cáo</i>.
- Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bao gồm:
+ Trang bìa: Tên đề tài, tên tác giả và tổ chức.
+ Trang 1: Mục lục.
+ Các trang tiếp theo: Tóm tắt, gìới thiệu, phương pháp, khách thể nghiên cứu,
thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, đo lường và thu thập dữ liệu, phân tích dữ
liệu và bản luận kết quả, kết luận và khuyến nghị.
+ Tài liệu tham khảo: Phụ lục, ngơn ngữ và trình bày.
<i>- </i>Để mức thể viết một báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tốt,
giáo viên, người nghiên cứu cần rất nhiều thời gian để rèn luyện. Báo cáo cần tập
<b>10. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và</b>
<b>liên kết hợp tác quốc tế.</b>
Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết
hợp tác quốc tế là sự sống còn của một nhà trường. Là cán bộ quản lý cũng như giao
viên, khi nghiên cứu và học tập chuyên đề 10 này, chúng ta cần nắm vững các kiến
thức cơ bản sau:
- Những vấn đề chung về văn hóa.
- Văn hóa nhà trường.
- Phát triển thương hiệu và hợp tác quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
- Mối quan hệ xây dựng văn hóa nhà trường với phát triển thương hiệu và hợp
tác quốc tế
Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trị quan trọng,
có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo. Có thể coi văn hóa nhà trường là
một trong những kĩ năng sống của học sinh giúp học sinh thích nghi với xã hội, có
thể điều chỉnh chính mình phù hợp với hồn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống
xung quanh.
Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà
trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:
Quan hệ giữa con người với con người, bao gồm : giáo viên với giáo viên, giáo
viên với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, lãnh đạo với giáo viên
- Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện,
môi trường học tập xanh, sạch, đẹp.
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tơn trọng lẫn nhau.Giáo viên hiểu ró vai trị, trách nhiệm của
mình trong giảng dạy.
Đối với học sinh thì văn hóa nhà trường có tác động tích cực tạo ra bầu khơng
khí học tập liên tục, học sinh có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình,
là chính mình.
học trong một mơi trường giáo dục hồn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá
trình dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều
phải nỗ lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên, liên tục
các phong trào " xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" " Thi đua dạy tốt
học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết hợp đánh
giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá.Từ đó đã góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
<i>Hải Phòng, ngày 26 tháng 11 năm 2017 </i>
<b> NGƯỜI VIẾT</b>
<b> </b>