Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.86 KB, 82 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Nguyễn Mai Linh - K4A2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi chế độ xã hội tất cả các hoạt động để tạo ra của cải vật chất đều
cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong đó sức lao động
có tính chất quyết định. Có thể nói, quá trình lao động mà công nhân dùng sức lực
và trí tuệ của mình để làm việc, vậy họ phải được bù đắp vật chất để tái sản xuất
sức lao động dựa trên lao động hao phí mà họ bỏ ra - phần bù đắp đó chính là tiền
lương.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động là một
động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng nỗ lực phấn


đấu sáng tạo trong sản xuất. Để tạo điều kiện cho nhân tố con người ngày càng
được chú ý coi trọng về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy
hay kìm hãm, thậm chí làm tha hoá con người, đó chính là chế độ tiền lương và chế
độ thưởng phạt đối với người lao động.
Chính vì vậy, để khuyến khích việc tăng năng suất lao động và hiệu quả của
công việc đối với người lao động. Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt đã
rất chú trọng và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương.
Trong thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập vừa qua tại Công ty,
bản thân em có một số suy nghĩ và chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán tiền lương và
các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Đạt".
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Nguyễn Mai Linh - K4A2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương tại Doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I.1 khái niệm và bản chất tiền lương
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được phân
phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan

điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua
các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính
bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Điều này có
thể thấy trong thời gian kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng tiền lương theo
quan điểm này.
Theo quan điểm mới, : Tiền lương được biểu là giá cả của sức lao động, khi
thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá.
Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động ( người bán
sức lao động ) và người sử dụng lao động ( người mua sức lao động ). Tiền lương
hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo công việc đã thoả thuận.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
3
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Các Mác đã nói: "Để cho sức lao động phát triển theo một hướng nhất định
thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại một loại
hàng hoá ngang giá''. Lượng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động.
Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phải thuộc vào nguyên
nhân, yếu tố khách quan, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn
nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó.
Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị
trường tiền lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
2. Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy để
thừa nhận điều này thì tiền lương đã trải qua ba điểm, quan điểm không đúng đắn
làm méo mó ý nghĩa đích thực của nó,.
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao
động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật cung cầu.
Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và
phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị trường buộc chúng ta phải

có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính
chất hàng hóa cuả sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm
việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực quản
lý nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của
từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác
nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức
lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy
Nguyễn Mai Linh - K4A2
4
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và giờ đây là
duy nhất trong khu thu nhập người lao động .
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành nên
chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì tiền lương là quá
trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số người lao
động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động và
chính mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển và khả năng lao động
của mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán
chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy
động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.2 Chức năng của tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của
nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao
động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo đúng

tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích
lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân
và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày
càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư duy như là
đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với kết quả lao
động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm ngừng
Nguyễn Mai Linh - K4A2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương lao
động có trình độ thấp nhất và cao nhất đã được hình thành trong quá trình lao động
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương la khoản thu nhập chủ yếu của người lao động vì vậy nó phải
đóng vai trò này trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao
động. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn
tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu được thể hiện qua 2 mặt:
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các tư liệu sinh hoạt và
các dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch
vụ cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải được đảm bảo bằng tiền lương tối thiểu: Tiền lương
tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, ở
mức độ nhẹ nhàng, và diễn ra trong môi trường lao động bình thường. Số tiền đó có
thể đảm bảo cho người lao động mua được.
Những người tư liệu lao động thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản
thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo lúc hết tuổi lao động. Như
vậy xét cơ cấu thì trong tiền lương tôí thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu hợp

lý đảm bảo cho nhu cầu chỉ tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lương tối thiểu là do nhà nước đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả
lương cho người lao động thì không được trả thấp hơn so với mức lương tối thiểu.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
6
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Ngoài ra tiền lương còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn
bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ. Trước hết đối với chủ doanh nghiệp,
tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền
lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích
của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị tăng. đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng
cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh
giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị,
uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi
nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được
khuyến khích.
Lương là động lực chính giúp người lao động tăng hiệu quả lao động, tuy
nhiên mặt trái của nó cúng là nguyên nhân gây bất mãn trí tuệ bỏ doanh
nghiệp,''nếu doanh nghiệp cắt xét lương của người lao động thì người lao động sẽ
làm cho sản phẩm kém chất lượng''....
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Do vậy tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
Nguyễn Mai Linh - K4A2
7
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị
trường, mặt chi phí tiền lương, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế - pháp luật...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động. Số lượng chất lượng lao động,
thanh niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác...
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lương hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng xuất lao động ....
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT .
II.1. Các hình thức trả lương
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức
năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần phải dựa vào những nguyên
tắc cơ bản sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa người mua, người bán mức lao động.
+ Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh việc kết hợp đúng
các nguyên tắc trên với mô hình thức trả lương cụ thể thích hợp với mỗi loại hình
doanh nghiệp, về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực vào sản xuất hay dịch vụ thì các
doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lương cơ bản:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
Nguyễn Mai Linh - K4A2
8

BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
1. Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Trả lương theo thời gian là việc trả lương dựa vào thời gian lao
động (ngày công) thực tế của người lao động. Về việc trả lương nay được xây dựng
căn cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với nhân viên hành chính
sự nghiệp: (đối với công nhân sản xuất thì chi phí áp dụng ở những bộ phận bằng
máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lương sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố mới .
+ Ngày công thực tế của người lao động.
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lương (Hệ số cấp bậc công việc)
Ưu điểm : Đơn giản, để tính toán phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động. Của từng người lao
động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản
phẩm.
* Các hình thức trả lương theo thời gian
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong hai cách tính lương sau:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn
+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn .
Nguyễn Mai Linh - K4A2
9
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức
lương cấp bậc cao hay thấp nhất và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết

định, hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định được định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
C ông thức:
Số tiền
lương
Trả theo
Thời gian
=
Mức lương cấp
bậc xác định ở
mỗi công việc
x
Số thời gian
làm việc ở
Công việc
x
Hệ số
loại phụ
cấp
Nh ược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động đến hình thức sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... nên khó tránh khỏi
được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: Là hình thức được trả cố định hàng tháng được quy định chi
từng bậc lương trong tháng.
Bảng lương tháng được áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản
lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
C ông thức:
Lương tháng =
Tiền lương

cấp bậc chức
vụ
một người
+
Tổng số công
việc thực tế
trong tháng
+ Hệ số các
loại phụ cấp
lương
Nguyễn Mai Linh - K4A2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Nh ược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít trong
tháng `nên không khuyến khích công việc tận dụng ngày công trong chế độ, không
phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền
lương tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để
trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm việc nhiệm vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương ngày =
Lương tháng
22 ngày
x hệ số phụ cấp
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ
sở lương ngày chia cho số giờ trên chuẩn quy định.
Ư u điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của giờ làm việc,
tiện áp dụng để tính tiền lương cho số lao động của mỗi giờ làm việc thêm, số tiền
phải trả cho những ngày vắng mặt tại nới làm việc hoặc thuê mướn người lao động

làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương
được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo thời gian có thưởng.
1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng
đã quy định tức là ngoài tiền lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản
tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí.
Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả lương theo thời gian giản đơn
cộng với tiền thưởng.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
11
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Ư u điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh
được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ người lao động, ý
thức lao động, ý thức trách nhiệm... của người lao động thông qua tiền thưởng. Do
đó các tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
lao động của mình.
Cùng với các tiến bộ xã hội thì chế độ tiền lương ngày càng đa dạng, phong
phú và hoàn thiện hơn, tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhưng hình thức trả lương
theo thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn chưa gắn bó với hiệu quả lao
động. Nếu muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ
phát huy tốt hơn và khắc phục được những điểm cố hữu.
2. Trả lương theo sản phẩm .
Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số
lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa : Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết
quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra sản
phẩm dịch vụ. Do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng xuất lao động,
trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy
phong trào thi đua sản xuất chung.

Ư u điểm :
+ Kích thích người lao động tăng năng suất lao động
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nh ược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên ngừơi lao động để
chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị
Nguyễn Mai Linh - K4A2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình hệ thống, các điều kiện như: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát,
điều kiện định mức lao động làm việc ý thức trách nhiệm của người lao động.
2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giản tiền
lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được
lựa chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường áp dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có
thể quy đổi được và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
C ông thức:
DG = hoặc ĐG =L
o
x T
Trong đó :
+ ĐG: Đơn giá tiền lương một sản phẩm cho người lao động.
+ Lo : Mức lương cấp bậc của người lao động.
+ Q: Định mức sản phẩm của người lao động .
+ T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Từ đó:

Tiền lương của 1 công nhân: L
1
= ĐG x Q
1

L
1
: Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
Q
1
. Số lương sản phẩm thực tế hoàn thành .
2.2. Khoán theo khối lượng công việc : (Trả lương theo sản phẩm tập thể)
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động
và khoán đến tận người lao động, hình thức này áp dụng để trả lương cho một
Nguyễn Mai Linh - K4A2
13
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
nhóm người lao động khi họ hoàn thành một số khối lượng công việc nhất định và
áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia.
- Trả lương theo khoán doanh thu: Trả lương theo doanh thu cũng là hình
thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các
doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian.
Trả lương theo hình thức này là cách trả tiền mà tiền lương của cả tập thể và cá
nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá của người lao động. Đơn khoán theo
doanh thu là mức lương trả cho 1.000 đồng doanh thu, (là số tiền công mà người
lao động nhận được khi làm ra 1.000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=

Tổng quỹ lương kế hoạch
Doanh thu kế hoạch
x 100

Quỹ lương khoán
theo doanh thu
=
Đơn giá khoán
theo doanh thu
x
Doanh thu
thực tế
Ưu điểm: Với cách áp dụng này kế hợp với việc trả lương theo trình độ
chuyên môn của mỗi người lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể
doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền
lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được
doanh thu cao thì sẽ có tổng doanh thu lớn hơn. Như vậy, vừa kích thích người lao
động không ngừng nâng cao tay nghề đẻ nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm
cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường
ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho
người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh
doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
14
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Muốn áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần
phải chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức (hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ
kết cấu mặt hàng kinh doanh.

+ Phải có quy ước về chất lượng phục vụ, về văn minh thương mại.
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Hình thức lương sản phẩm trực tiếp áp dụng
với công nhân chính trực tiếp trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo
tỷ lệ hoàn thành định mức lao động.
Tiền lương sản
phẩm trực tiếp
=
Số lượng
hoàn thành
x
Đơn giá lương
sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phục vụ sản xuất
chính và các công nhân phụ trợ khác.
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá lương
sản phẩm gián
tiếp
x
Số lương sản phẩm hoàn thành
công nhân sản xuất chính
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:
+ Phương pháp 1: Phương pháp chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc
và cấp bậc kỹ thuật của công việc.
Li =
HiTix
HixTi
L

n
i
t
.

= 1
Trong đó:
Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ só cấp bậc của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
Nguyễn Mai Linh - K4A2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
n: Số lượng công nhân trong tập thể
+ Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc kết hợp với bình công
chấm điểm.
Áp dụng cho các cấ bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc.
+ Theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người.
+ Theo điểm trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi người.
(+) Chấm điểm:
Mức lương =
+ Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp công nhân có kỹ thuật giản
đơn, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao
động.
* Tổ trưởng của tổ công nhân tiến hành bình công chấm điểm cho người lao
động cuối tháng căn cứ vào số công việc đã bình bầu để chia lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền lương,

tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế
+ Phần tiền thưởng được tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thương cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
C ông thức:
L
th
= L +
Trong đó
+ L
th
: Lương sản phẩm có thưởng
+ L: Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
+ m: Tỷ lệ % tiền lương
+ h: Tỷ lệ 5 hoàn thành vượt mức được giao
Nguyễn Mai Linh - K4A2
16
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng,
nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tién thường được áp dụng ở những
khâu trọng yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất, đó là khâu có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này có 2 loại đơn giá.
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành
+ Đơn gia luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức sản
phẩm.
C ông thức:

L
luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
+ L: Tổng tiền lương trả theio sản phẩm luỹ tiến
+ ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
+ Q
0
: sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Q
1
: Sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động làm việc tăng năng suất ở khâu chủ
yếu, đảm bảo dây truyền sản xuất.
Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của
năng suất.
3. Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả
lương này, tiền lương của người lao động được chia làm 2 bộ phận.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
+ Một bộ phận cứng: bộ hận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu

nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận
này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao
động trong mỗi tháng.
+Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức
Quỹ tiền lương
phải trả
=
Thu nhập tính
lương thực tế
x Đơn giá
Đơn giá tiền lương =
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp - làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ
giữa người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất
kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngội vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích
thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ
xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã
hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh
nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
18
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Có rất nhiề hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát

huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất
cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài
lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp
thời các khoản thoả đáng... đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nhưng
bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá doanh
nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động... hiện đang được các
doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Tuy
nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ
thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị, máy
móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
huy động đi làm nghĩa vụ của nhà nước và xã hội.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
19
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của nhà
nước.

+ Tiền lương cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp
chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá
thành sản phẩm, trong chi phí quản lý tiền lương thực chất là xác định mối quan hệ
giữa người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước trong việc phân chia lợi
ích sau một kỹ kinh doanh.
II.3- Các khoản trích theo lương
1- Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong xã
hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do người có
thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng mức trợ cấp
BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của
những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng
góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương câps bậc và các khoản phụ cấp của công
nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm
xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào
chi phí kinh doanh.
+ 5% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
20
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
2- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện
phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người giam gia đóng
BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ

BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm y tế
được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ
trợ của nhà nước. Cụ thể:
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
3- Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng
nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng
thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao
động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt
động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định
với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là
2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp
trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu nên trên là bảng tổng hợp thu nhập cho
người lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với
quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao
động cho những người quan tâm.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
21
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁ KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
III.1- Hạch toán lao động tiền lương
Để hạch toán tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người
lao động dựa vào các hình thức trả lương. Kế hoạch lập bảng thanh toán lương cho
từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất, các phòng ban. Đồng thời tính tiền lương phải
trả cho từng người lao động.

- Các khoản trích theo lương 19%
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lương 6%.
Các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị hiện
hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ sau đây:
Mẫu số 01. LĐTL
+ Bảng chấm công Mẫu số 02. LĐTL
+ Bảng thanh toán lương Mẫu số 03. LĐTL
+ Phiếu nghỉ được hưởng BHXH Mẫu số 04. LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 05. LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 06. LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Mẫu số 07. LĐTL
+ Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08. LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09. LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn Mẫu số 10. LĐTL
III.2- Tài khoản sử dụng
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lương nhằm phản ánh tình hình sử dụng
quỹ lương và bố trí tiền lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động, kế toán sử dụng TK 334 "phải trả công nhân viên".
Nguyễn Mai Linh - K4A2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
kết cấu TK 334.
B ên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các TK phải trả, đã ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên
B ên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các TK phải trả cho công
nhân viên.

TK 334 c ó số dư bên có
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các TK khác phải trả cho công nhân
viên.
TK 334 c ó số dư bên nợ trong từng trường hợp đặc biệt
Phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho công nhân viên.
III.3- Phương pháp hạch toán kế toán.
* Tính tiền công, tiền lương và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho công nhân viên, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 344: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền BHXH, (ốm đau, tai nạn, thai sản...) phải trả cho công nhân viên.
Kế toán ghi sổ.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên

* Tính các khoản khấu trừ vào lương thu nhập của công nhân viên: Tiền tạm
ứng, BHYT, tiền bồi thường... kế toán ghi sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác
* Tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên, người lao động phải nộp
cho nhà nước, kế toán ghí sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3338: thuế thu nhập cá nhân.
Nhìn chung hạch toán tiền lương theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi
tiết hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tượng chi phí lương cụ thể hơn. Vì
vậy thông tin về tiền lương, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn.
Nguyễn Mai Linh - K4A2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường trung học DL công nghệ Anhstanh
Sơ đồ 1
Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Nguyễn Mai Linh - K4A2
25
TK 111
TK 3338
TK 336
TK 338
TK 138
TK 334
Tạm ứng lương kỳ I
Thanh toán lương các khoản kỳ II
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
phải nộp nhà nước của CNV

Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc
khấu trừ các khoản khác
Khấu trừ phải thu hồi bồi thường
về TS thiếu theo quyết định xử lý
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 622
TK 622
Tiền lương và thưởng phải trả
BHXH phải trả cho CNV

×