Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BỘ LUẬT ISM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.68 KB, 30 trang )

BỘ LUẬT ISM
A. SỰ RA ĐỜI:
Sự ra đời của Bộ luật này bắt nguồn từ thập kỷ 80, khi mà có rất nhiều vấn đề
đáng lo ngại về trình độ quản lý tàu yếu kém. Việc điều tra các tai nạn đã cho
thấy có rất nhiều sai sót trầm trọng trong công tác quản lý và vào năm 1987, Ðại
hội đồng IMO đã thông qua nghị quyết A.596(15) yêu cầu ủy ban An toàn hàng
hải xây dựng các hướng dẫn liên quan tới công tác quản lý dưới tàu và trên bờ để
đảm bảo an toàn trong các hoạt động của phà chở khách ro-ro
B. KHÁI NIỆM:
Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (Bộ luật ISM) đã được Tổ chức Hàng hải Quốc
tế thông qua trong nghị quyết A.741(18), và đã đưa vào bắt buộc trong chương
IX của Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển (Công ước
SOLAS 1974). Bộ luật ISM yêu cầu Công ty quản lý và khai thác tàu phải xây
dựng một Hệ thống quản lý an toàn đáp ứng các mục tiêu của Bộ luật ISM để
đảm bảo các hoạt động khai thác tàu an toàn, duy trì môi trường làm việc an toàn
và bảo vệ môi trường biển. Hệ thống quản lý an toàn phải được lập thành văn
bản, được triển khai thực hiện, duy trì và liên tục hoàn thiện
C. PHẠM VI VÀ NGÀY ÁP DỤNG:
Vào ngày 01/07/1998 , bổ sung sửa đổi năm 1994 đối với Công ước quốc tế về an
toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS) 1974 bắt đầu có hiệu lực. Bổ sung
sửa đổi đó đã đưa ra chương IX mới vào SOLAS 1974. Chương IX của SOLAS
1974 quy định việc bắt buộc tuân thủ Bộ luật ISM. Sau đó, Chương IX SOLAS
1974 đã được bổ sung sửa đổi bằng nghị quyết MSC.99(73). Nghị quyết này đã
được thông qua vào ngày 01/01/2002 và có hiệu lực vào ngày 01/07/2002. Ðây
cũng chính là ngày Bộ luật ISM mở rộng phạm vi áp dụng bắt buộc đối với các
tàu chở hàng và các giàn khoan biển di động.
Bộ luật ISM được hoàn thiện thông qua việc xây dựng các hướng dẫn về công tác
quản lý đối với khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm. Năm 1989, Hướng
dẫn này được Ðại hội đồng thông qua bằng nghị quyết A.647(16). Hai năm sau,
hướng dẫn này được bổ sung sửa đổi và được thông qua bằng nghị quyết
A.680(17). Dưới hình thức như hiện nay, Bộ luật quản lý quốc tế về khai thác tàu


an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm (Bộ luật ISM) được Ðại hội đồng IMO thông qua
vào năm 1993 bằng nghị quyết A.741(18). Tháng 12 năm 2002, Bộ luật ISM đã
được bổ sung sửa đổi bởi nghị quyết MSC.104(73). Nghị quyết này đã được chấp
thuận vào ngày 01/01/2002 và các bổ sung sửa đổi sẽ bắt đầu có hiệu lực vào
01/07/2002.
Năm 1995, nhận thức được sự cần thiết phải triển khai áp dụng một cách thống
nhất Bộ luật ISM và các Chính quyền Hành chính có thể cần thiết phải ký kết các
thỏa thuận về việc cấp các giấy chứng nhận bởi các Chính quyền Hành chính
khác - phù hợp với chương IX của SOLAS và Bộ luật ISM, Ðại hội đồng IMO đã
thông qua Hướng dẫn cho các Chính quyền Hành chính triển khai việc áp dụng
Bộ luật ISM bằng nghị quyết A.788(19). Tháng 11 năm 2001, IMO đã thông qua
nghị quyết A.913(22) quy định việc thay thế Hướng dẫn này bằng Hướng dẫn đã
được sửa đổi. Nghị quyết này hủy bỏ nghị quyết A.788(19) vào ngày 01/07/2002.
Bộ luật ISM có hiệu lực từ ngày 1/7/2002 đối với tất cả các tàu chạy tuyến quốc
tế có tổng dung tích từ 500 trở lên.
D. NỘI DUNG BỘ LUẬT ISM:
BỘ LUẬT QUẢN LÝ QUỐC TẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN CỦA TÀU VÀ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
(Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế - ISM)
Các yêu cầu về quản lý an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm
Nội dung
Giới thiệu
1 Quy định chung.
2 Chính sách an toàn và bảo vệ môi trường.
3 Trách nhiệm và quyền hạn của công ty.
4 (Những) người phụ trách.
5 Trách nhiệm và quyền hạn của thuyền trưởng.
6 Nguồn lực và nhân lực.
7 Triển khai các kế hoạch cho các hoạt động trên tàu.
8 Ứng phó sự cố khẩn cấp.

9 Các báo cáo và phân tích về sự không phù hợp, các tai nạn và các sự cố nguy
hiểm.
10 Bảo dưỡng tàu và trang thiết bị.
11 Tài liệu.
12 Kiểm tra, xem xét và đánh giá của Công ty.
13 Chứng nhận, kiểm tra và kiểm soát.
GIỚI THIỆU
Mục đích của Bộ luật này là đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế cho sự quản lý và hoạt
động an toàn của tàu và cho sự ngăn ngừa ô nhiễm.
Ðại hội đồng đã thông qua Nghị quyết A.443(XI) trong đó khuyến nghị các
Chính phủ áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ thuyền trưởng trong việc
thực thi trách nhiệm chính đáng của mình đối với vấn đề an toàn hàng hải và bảo
vệ môi trường biển.
Ðại hội đồng cũng đã thông qua nghị quyết A.680(17) trong đó công nhận thêm
sự cần thiết có một tổ chức quản lý thích hợp để đảm bảo tổ chức này đáp ứng
được sự cần thiết của việc quản lý trên tàu để đạt được và duy trì các tiêu chuẩn
cao về an toàn và bảo vệ môi trường.
Nhận thấy rằng không có hai công ty tàu biển hoặc hai chủ tàu giống nhau, và
rằng các tàu hoạt động dưới một phạm vi rộng lớn của các điều kiện khác nhau,
nên Bộ luật này được xây dựng trên các nguyên tắc và các mục tiêu chung.
Bộ luật này được diễn đạt theo những thuật ngữ khái quát để nó có khả năng áp
dụng rộng rãi. Tuy nhiên, mức độ khác nhau của sự quản lý, dù ở trên bờ hay trên
biển, sẽ yêu cầu các mức độ kiến thức và nhận thức khác nhau về các điều khoản
đã được nêu ra.
Sự cam kết từ cấp lãnh đạo cao nhất là nền tảng để thực hiện tốt sự quản lý an
toàn. Trong vấn đề về an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm thì đó là sự cam kết, năng
lực, thái độ và động cơ của mỗi thành viên ở tất cả các mức mà chúng quyết định
kết quả cuối cùng.
1 QUY ÐịNH CHUNG
1.1 Các định nghĩa

1.1.1 "Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code)" có nghĩa là Bộ luật Quản lý
Quốc tế về Hoạt động An toàn của Tàu và Ngăn ngừa Ô nhiễm như đã được Ðại
hội đồng thông qua, và có thể được Tổ chức sửa đổi.
1.1.2 "Công ty" được hiểu là Chủ tàu hoặc một tổ chức hoặc cá nhân nào đó như
là Người quản lý, hoặc Người thuê tàu trần, người đã và đang đảm đương trách
nhiệm thay mặt Chủ tàu khai thác tàu và người đang chịu hoàn toàn trách nhiệm
theo sự áp đặt của Bộ luật này.
1.1.3 "Chính quyền hành chính" được hiểu là Chính phủ của quốc gia mà tàu
mang cờ.
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu của Bộ luật này là nhằm đảm bảo an toàn trên biển, ngăn ngừa
thương vong về người, và tránh được các thiệt hại về môi trường, đặc biệt là môi
trường biển, và về tài sản.
1.2.2 Mục tiêu quản lý an toàn của công ty phải, bao gồm:
lập ra các tác nghiệp an toàn trong khai thác tàu và tạo ra một môi trường làm
việc an toàn;
xác lập phương án phòng chống mọi rủi ro đã dự đoán; và
tiếp tục hoàn thiện kỹ năng quản lý an toàn của những người trên bờ cũng như
dưới tàu, bao gồm cả sự ứng phó tình huống khẩn cấp liên quan tới an toàn và
bảo vệ môi trường.
1.2.3 Hệ thống quản lý an toàn phải đảm bảo:
tuân theo các quy phạm và các quy định bắt buộc; và
lưu tâm tới các bộ luật, các hướng dẫn và các tiêu chuẩn thích hợp được khuyến
nghị bởi Tổ chức Hàng hải Quốc tế, các Chính quyền hành chính, các tổ chức
phân cấp và các tổ chức công nghiệp hàng hải.
1.3 Áp dụng
Các yêu cầu của Bộ luật này có thể áp dụng cho tất cả các tàu.
1.4 Các yêu cầu chức năng đối với Hệ thống Quản lý An toàn (HTQLAT)
Mỗi Công ty phải triển khai, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý an toàn
(HTQLAT) trong đó bao gồm các yêu cầu chức năng sau:

một chính sách an toàn và bảo vệ môi trường;
các hướng dẫn và các thủ tục để đảm bảo khai thác an toàn của các tàu và bảo vệ
môi trường phù hợp với luật lệ quốc tế và quốc gia mà tàu mang cờ có liên quan;
xác định các mức phân cấp quyền hạn và hệ thống thông tin liên lạc giữa, và
trong, những người trên bờ và trên tàu;
các thủ tục báo cáo các tai nạn và các vấn đề không phù hợp với các điều khoản
của Bộ luật này;
các thủ tục sẵn sàng ứng phó với các tình trạng khẩn cấp; và
các thủ tục đối với đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo.
2 CHÍNH SÁCH AN TOÀN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Công ty phải xây dựng một chính sách an toàn và bảo vệ môi trường trong đó
nêu ra các mục tiêu, như đã được chỉ ra trong Mục 1.2, sẽ đạt được như thế nào.
2.2 Công ty phải đảm bảo rằng chính sách này được thực hiện và duy trì ở tất cả
các cấp của cơ quan, cả ở trên tàu cũng như trên bờ.
3 TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
3.1 Nếu một thực thể chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu mà không phải là
chủ tàu, thì chủ tàu phải báo tên đầy đủ và chi tiết về thực thể đó cho Chính
quyền hành chính.
3.2 Công ty phải xác định và lập hồ sơ về trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ
của tất cả những người làm công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra công việc có
liên quan và ảnh hưởng tới an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm.
3.3 Công ty có trách nhiệm đảm bảo rằng có đủ nguồn lực và sự hỗ trợ trên bờ để
đảm bảo cho người phụ trách hoặc những người phụ trách tiến hành các chức
năng của mình.
4 (Những) NGƯỜI PHỤ TRÁCH
Ðể đảm bảo khai thác an toàn cho mỗi con tàu và thiết lập mối liên hệ giữa Công
ty và mỗi tàu, mỗi Công ty phải cử ra một hoặc nhiều người phụ trách ở trên bờ
có thể tiếp cận trực tiếp với người lãnh đạo cao nhất. Trách nhiệm và quyền hạn
của một hoặc những người phụ trách phải bao gồm cả việc giám sát an toàn và
ngăn ngừa ô nhiễm trong hoạt động của mỗi tàu và đảm bảo rằng đáp ứng đầy đủ

nguồn lực và sự hỗ trợ trên bờ, nếu được yêu cầu.
5 TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA THUYỀN TRƯỞNG
5.1 Công ty cần xác định và lập thành văn bản một cách rõ ràng trách nhiệm của
thuyền trưởng đối với:
thực hiện chính sách an toàn và bảo vệ môi trường của Công ty;
thúc đẩy thuyền viên thực thi chính sách này;
đưa ra các mệnh lệnh và các chỉ dẫn thích hợp một cách rõ ràng và đơn giản;
kiểm tra xem các yêu cầu đã được đặt ra có được giám sát không; và
xem xét HTQLAT và thông báo thiếu sót của SMS với ban quản lý trên bờ.
5.2 Công ty phải đảm bảo rằng HTQLAT đang áp dụng trên tàu phải có điều
khoản rõ ràng nêu bật được thẩm quyền của thuyền trưởng. Công ty phải xác
định trong HTQLAT rằng thuyền trưởng có quyền vượt quyền hạn và trách
nhiệm để đưa ra các quyết định đối với an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm và để yêu
cầu sự trợ giúp của Công ty khi xét thấy cần thiết.
6 NGUỒN LỰC VÀ NHÂN LỰC
6.1 Công ty phải đảm bảo rằng thuyền trưởng là người:
đủ năng lực chuyên môn để điều hành;
hiểu thấu đáo HTQLAT của Công ty; và
được trao những hỗ trợ cần thiết để nhiệm vụ của Thuyền trưởng có thể được
thực hiện một cách an toàn.
6.2 Công ty phải đảm bảo rằng mỗi con tàu được điều hành bởi thuyền bộ có đủ
năng lực, giấy chứng nhận và sức khỏe phù hợp với các yêu cầu của quốc gia và
quốc tế.
6.3 Công ty phải thiết lập các thủ tục để đảm bảo rằng những người mới và
những người nhận công tác mới liên quan tới an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm phải
được làm quen với nhiệm vụ của mình. Những hướng dẫn thiết yếu được đưa ra
trước khi hành hải phải được xác định, viết thành văn bản và ban hành.
6.4 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả những người trong HTQLAT của Công ty
phải có sự hiểu biết đầy đủ các quy phạm, các quy định, các luật lệ và các hướng
dẫn có liên quan.

6.5 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục đối với việc định ra khóa đào tạo
theo yêu cầu để hỗ trợ HTQLAT của Công ty và đảm bảo rằng khóa đào tạo này
được áp dụng cho tất cả những người có liên quan.
6.6 Công ty phải thiết lập các thủ tục nhờ đó các thuyền viên của tàu nhận được
thông tin thích hợp trong HTQLAT của Công ty bằng ngôn ngữ làm việc hoặc
ngôn ngữ mà mọi thuyền viên có thể hiểu được.
6.7 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả các thuyền viên của tàu có khả năng giao
tiếp một cách có hiệu quả trong khi thực thi nhiệm vụ của mình liên quan tới
HTQLAT của Công ty.
7 TRIỂN KHAI CÁC KẾ HOẠCH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN TÀU
Công ty cần thiết lập các thủ tục cho việc chuẩn bị của các kế hoạch và các
hướng dẫn cho các hoạt động then chốt trên tàu liên quan tới an toàn của tàu và
ngăn ngừa ô nhiễm. Những nhiệm vụ khác nhau có liên quan đến vấn đề trên cần
được xác định và giao cho người có năng lực.
8 ỨNG PHÓ CÁC SỰ CỐ KHẨN CẤP
8.1 Công ty phải thiết lập các thủ tục để xác định, mô tả và ứng phó với các tình
trạng sự cố khẩn cấp tiềm tàng trên tàu.
8.2 Công ty phải thiết lập các chương trình huấn luyện và thực tập các thao tác
ứng phó sự cố khẩn cấp.
8.3 HTQLAT của Công ty phải đưa ra các biện pháp đảm bảo rằng sự tổ chức của
Công ty có thể đáp ứng được ở bất kỳ thời điểm nào đối với các nguy hiểm, các
tai nạn và các tình trạng sự cố khẩn cấp liên quan đến các tàu của Công ty.
9 BÁO CÁO VÀ PHÂN TÍCH VỀ SỰ KHÔNG PHÙ HỢP, CÁC TAI NẠN
VÀ CÁC SỰ CỐ NGUY HIỂM
9.1 HTQLAT của Công ty phải bao gồm các thủ tục đảm bảo rằng các sự không
phù hợp, các tai nạn và các tình trạng nguy hiểm được báo cáo về Công ty, được
điều tra và được phân tích với mục đích nhằm hoàn thiện công tác an toàn và
ngăn ngừa ô nhiễm.
9.2 Công ty phải thiết lập các thủ tục cho việc thực hiện các hoạt động khắc phục.
10 BẢO DƯỠNG TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ

10.1 Công ty cần thiết lập các quy trình để đảm bảo rằng con tàu được bảo dưỡng
tuân thủ các điều khoản của các quy phạm, các quy định có liên quan và bất cứ
yêu cầu nào có thể được Công ty bổ sung.
10.2 Ðể đáp ứng các yêu cầu này Công ty cần đảm bảo rằng:
tiến hành kiểm tra theo các khoảng thời gian thích hợp;
phải báo cáo bất cứ sự không phù hợp nào kèm theo các nguyên nhân của nó, nếu
được biết;
áp dụng các hoạt động khắc phục thích hợp; và
lưu giữ các biên bản của hoạt động này.
10.3 Công ty phải thiết lập các thủ tục trong HTQLAT của Công ty để xác định
thiết bị và các hệ thống kỹ thuật mà hỏng hóc bất ngờ của chúng có thể gây nên
các tình trạng nguy hiểm. HTQLAT của Công ty cần đưa ra các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao độ tin cận của các thiết bị hoặc các hệ thống. Các phương pháp
trên phải bao gồm sự thử định kỳ của các trang thiết bị dự phòng, hoặc các trang
thiết bị của các hệ thống kỹ thuật không được sử dụng thường xuyên.
10.4 Sự kiểm tra nêu trong Mục 10.2 cũng như các biện pháp đưa ra ở Mục 10.3
phải hài hòa với lịch trình bảo dưỡng hoạt động của tàu.
11 TÀI LIỆU
11.1 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để kiểm soát tất cả các tài liệu
và số liệu liên quan tới HTQLAT của Công ty.
11.2 Công ty phải đảm bảo rằng:
các tài liệu có giá trị phải có sẵn ở tất cả các địa điểm có liên quan;
sự thay đổi tài liệu phải được xem xét và được người có thẩm quyền thông qua;
hủy bỏ ngay các tài liệu lỗi thời.
11.3 Tài liệu được dùng để mô tả và thực hiện HTQLAT của Công ty nên được
đưa ra dưới dạng "Sổ tay Quản lý An toàn". Tài liệu nên lưu giữ ở mẫu mà Công
ty cho rằng có hiệu quả nhất. Mỗi tàu cần cất giữ trên tàu tất cả các tài liệu có liên
quan tới tàu đó.
12 THẨM TRA, XEM XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY
12.1 Công ty phải tiến hành đánh giá an toàn nội bộ để thẩm tra lại xem các hoạt

động an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm có phù hợp với HTQLAT của Công ty
không.
12.2 Công ty phải định kỳ đánh giá hiệu quả và khi cần thì xem xét lại HTQLAT
của Công ty có phù hợp với các thủ tục đã được Công ty lập ra không.
12.3 Sự đánh giá và các hoạt động khắc phục cần thiết phải được tiến hành phù
hợp với thủ tục đã được ghi thành văn bản.
12.4 Người tiến hành đánh giá phải độc lập với phạm vi được đánh giá trừ khi
điều đó không thể thực hiện được bởi tầm cỡ và bản chất của Công ty.
12.5 Các kết quả của đánh giá và xem xét phải thu hút được sự quan tâm tất cả
những người đang chịu trách nhiệm trong những lĩnh vực có liên quan.
12.6 Người quản lý chịu trách nhiệm những lĩnh vực có liên quan phải tiến hành
những hoạt động khắc phục kịp thời các sai sót đã được phát hiện.
13 CHỨNG NHẬN, THẨM TRA VÀ KIỂM SOÁT
13.1 Tàu phải được điều hành bởi một Công ty đã được cấp giấy chứng nhận phù
hợp liên quan tới con tàu đó.
13.2 Mọi Công ty thỏa mãn các yêu cầu của Bộ luật ISM sẽ được Chính quyền
hành chính, hoặc một tổ chức được Chính quyền hành chính công nhận hoặc
Chính phủ của nước nhân danh Chính quyền hành chính mà Công ty đã chọn để
chỉ đạo công việc thương mại của Công ty cấp cho một giấy chứng nhận phù hợp.
Giấy chứng nhận này phải được chấp nhận như là bằng chứng rằng Công ty có
khả năng phù hợp với các yêu cầu của Bộ luật này.
13.3 Một bản sao giấy chứng nhận đó phải được cất giữ trên tàu để khi được yêu
cầu, thuyền trưởng trình báo nó cho Chính quyền hành chính hoặc tổ chức được
Chính quyền hành chính công nhận để kiểm tra.
13.4 Một giấy chứng nhận, gọi là Giấy chứng nhận Quản lý An toàn, phải được
Chính quyền hành chính hoặc tổ chức được Chính quyền hành chính công nhận
cấp cho tàu. Khi cấp Giấy chứng nhận này Chính quyền hành chính phải thẩm tra
xem Công ty đó và hoạt động quản lý trên tàu của nó có thỏa mãn với HTQLAT
của Công ty như đã được phê chuẩn không.
13.5 Chính quyền hành chính hoặc tổ chức được Chính quyền hành chính công

nhận phải kiểm tra định kỳ việc thực hiện các chức năng của HTQLAT của tàu
có đúng như đã được phê chuẩn không.
ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM:
Thực hiện vai trò và trách nhiệm của cơ quan được Chính phủ ủy quyền chứng
nhận Hệ thống quản lý an toàn của các Công ty vận tải biển và tàu biển Việt Nam
theo Bộ luật ISM, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá Hệ thống quản lý
an toàn theo các yêu cầu của Bộ luật ISM. Trên cơ sở đó Cục Đăng kiểm Việt nam
sẽ cấp các giấy chứng nhận liên quan cho Công ty và tàu theo qui định của Bộ luật
ISM.
Việc đánh giá nhằm mục đích xác minh Hệ thống quản lý an toàn của Công ty và
tàu tuân thủ các quy phạm và các quy định bắt buộc, cũng như khả năng đáp ứng
các mục tiêu quản lý an toàn của Công ty theo quy định của Bộ luật ISM. Đánh giá
Hệ thống quản lý an toàn không chỉ là cơ sở của quá trình chứng nhận mà quan
trọng hơn qua đánh giá Công ty có thể tìm ra các bằng chứng khách quan về sự
hoạt động của Hệ thống để áp dụng các hành động cần thiết nhằm mục đích hoàn
thiện hệ thống ngày một tốt hơn.
Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật ISM cung cấp cho
Công ty các hướng dẫn cần thiết khi đăng ký chứng nhận Hệ thống quản lý an toàn
theo Bộ luật ISM. Hướng dẫn cũng giải thích các thông tin chi tiết về các Giấy
chứng nhận cấp cho Công ty và tàu, các loại hình đánh giá cũng như các quy trình
đánh giá theo Bộ luật ISM đã được Đăng kiểm Việt nam thiết lập phù hợp với các
quy định quốc gia và quốc tế.
1 quy định chung
1.1 phạm vi áp dụng của hướng dẫn này
Được sự ủy quyền của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành Đánh giá, cấp các giấy chứng
nhận theo Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế cho các tàu và Công ty quản lý
các tàu đó.
Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành Hướng dẫn này để hướng dẫn các
Công ty áp dụng Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (Sau đây gọi là Bộ luật

ISM) đối với các loại tàu được liệt kê trong mục 1.2 dưới đây và Công ty
quản lý các tàu đó.
1.2 Các loại tàu và thời gian áp dụng bộ luật
Bộ luật ISM áp dụng từ 01/07/1998 đối với các loại tàu:
• Tàu khách;
• Tàu khách cao tốc;
• Tàu hàng cao tốc có tổng dung tích từ 500 trở lên;
• Tàu chở hàng xô(*) có tổng dung tích từ 500 trở lên;
• Tàu chở dầu có tổng dung tích từ 500 trở lên;
• Tàu chở hóa chất có tổng dung tích từ 500 trở lên;
• Tàu chở khí hóa lỏng có tổng dung tích từ 500 trở lên.
Bộ luật ISM áp dụng từ 01/07/2002 đối với các loại tàu:
• Các loại tàu hàng khác có tổng dung tích từ 500 trở lên;
• Các giàn khoan biển di động có tổng dung tích từ 500 trở lên.
(*) Định nghĩa tàu chở hàng xô theo chương IX - SOLAS:
• Tàu được đóng có một boong, với các két đỉnh mạn và các két hông trong vùng
chứa hàng, chủ yếu được dùng để chở xô hàng khô, bao gồm cả các loại tàu
chở quặng và chở hàng hỗn hợp.
• Tàu chở quặng nghĩa là tàu boong đơn có hai vách dọc và đáy đôi kéo dài
trong suốt vùng chở hàng và được dùng để chở quặng chỉ trong các khoang
trung tâm.
• Tàu chở hàng hỗn hợp là tàu được dùng để chở xô cả dầu và hàng khô. Các
hàng này không được chở đồng thời ngoại trừ chứa dầu trong các két thải. Các
loại tàu theo định nghĩa dưới đây được coi là tàu chở hàng hỗn hợp:
 Tàu chở quặng hoặc chở dầu là tàu boong đơn có hai vách dọc
và đáy đôi kéo dài trong suốt vùng chở hàng và được dùng để
chở quặng chỉ trong các khoang trung tâm hoặc chở dầu trong
các khoang trung tâm và các két mạn.
 Tàu chở xô dầu/hàng khô/quặng (OBO) là tàu boong đơn có kết
cấu vỏ thép, với đáy đôi, các két hông và các két đỉnh mạn phía

dưới boong trên, được dùng để chở xô dầu, hàng khô bao gồm
cả quặng.
1.3 định nghĩa
1. Đăng kiểm Việt Nam là Cục Đăng kiểm Việt Nam, đặt trụ sở chính tại 18
Phạm Hùng - Hà Nội.
2. Chi cục Đăng kiểm là các Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
3. Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code) là Bộ luật Quản lý Quốc tế
về Hoạt động An toàn của Tàu và Ngăn ngừa Ô nhiễm, đã được Đại hội đồng
thông qua trong nghị quyết A.741(18) và có thể được IMO bổ sung và sửa
đổi.
4. Công ty được hiểu là chủ tàu hoặc một tổ chức hoặc cá nhân nào đó như
là người quản lý, hoặc người thuê tàu trần, người đã và đang đảm đương trách
nhiệm thay mặt chủ tàu khai thác tàu và là người đồng ý nhận toàn bộ nhiệm
vụ và trách nhiệm theo sự áp đặt của Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế.
5. Chính quyền hành chính có nghĩa là Chính phủ của quốc gia tàu mang
cờ.
6. Hệ thống quản lý an toàn (SMS-Safety Management System) có nghĩa là
một hệ thống có cấu trúc và được lập thành văn bản nhằm đảm bảo cho mỗi
thành viên trong Công ty thực hiện có hiệu quả chính sách an toàn và bảo vệ
môi trường của Công ty.
7. Sổ tay Quản lý An toàn (Safety Management Manual) là sổ tay dùng để
mô tả và thực hiện Hệ thống quản lý an toàn (SMS).
8. Giấy chứng nhận Phù hợp (DOC- Document of Compliance) có nghĩa là
giấy chứng nhận được cấp cho Công ty đã thỏa mãn các yêu cầu của Bộ luật
Quản lý an toàn quốc tế.
9. Giấy chứng nhận Quản lý an toàn (SMC-Safety Management Certificate)
có nghĩa là giấy chứng nhận cấp cho tàu xác nhận rằng Công ty và công tác
quản lý của Công ty dưới tàu hoạt động phù hợp với Hệ thống quản lý an toàn
đã được thông qua.

10. Đánh giá quản lý an toàn (Safety management audit) có nghĩa là một
cuộc kiểm tra, xem xét một cách độc lập và có hệ thống nhằm xác định xem
các hoạt động của hệ thống quản lý an toàn và các kết quả kèm theo có thỏa
mãn các quy định đã đề ra và các quy định này có được thực hiện một cách có
hiệu quả và có phù hợp để đạt được các mục tiêu đã đề ra không.
11. Sự ghi nhận (Observation) là việc chỉ ra một một sự việc thực tế được tìm
thấy trong một cuộc đánh giá quản lý an toàn và được chứng minh bởi các
bằng chứng khách quan. Nó cũng có thể là một sự việc được Đánh giá viên
chỉ ra về SMS và nếu không được khắc phục thì có thể dẫn đến một sự không-
phù hợp trong tương lai.
12. Bằng chứng khách quan (Objective evidence) có nghĩa là các thông tin,
các biên bản, hoặc các bản liệt kê sự kiện có định lượng hoặc định tính liên
quan đến sự tồn tại và thực hiện một yếu tố của hệ thống quản lý an toàn.
Bằng chứng khách quan có được dựa trên việc quan sát, đo đạc hoặc thử
nghiệm.
13. Sự Không-phù hợp (Non-conformity) là sự không thực hiện một yêu cầu
cụ thể của Bộ luật ISM.
14. Sự không-phù hợp nghiêm trọng (Major Non-comformity) có nghĩa là
một sự không-phù hợp có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với an toàn
con người, tàu và môi trường và yêu cầu phải có hành động khắc phục ngay
lập tức. Ngoài ra việc thực hiện không có hệ thống và thiếu hiệu quả các yêu
cầu của Bộ luật ISM cũng được coi là sự không phù hợp nghiêm trọng.
2 giấy chứng nhận quản lý an toàn quốc
2.1 các giấy chứng nhận cấp cho công ty
2.1.1 giấy chứng nhận phù hợp (DOC)
1. Cấp DOC
Khi không phát hiện được sự không phù hợp tại Đánh giá lần đầu, hoặc
Đánh giá cấp mới, hoặc khi Công ty đã đề xuất các hoạt động khắc
phục sự không-phù hợp được chỉ ra trong các cuộc Đánh giá trong thời
gian được chấp thuận, Đăng kiểm Việt Nam cấp DOC cho Công ty.

2. Hiệu lực của DOC
DOC có giá trị 5 năm kể từ sau ngày hoàn thành cuộc Đánh giá lần đầu
hoặc Đánh giá cấp mới. Đánh giá cấp mới được thực hiện trong vòng 6
tháng trước trước ngày hết hiệu lực của DOC, thời gian hiệu lực của
DOC sẽ được tính từ ngày sau ngày hết hạn của DOC trước đến ngày
đó sau 5 năm.
3. Lưu giữ DOC
Bản DOC gốc phải được lưu tại Công ty, 1 bản sao DOC phù hợp với
loại tầu và Quốc gia mà tàu mang cờ và phải được kiểm tra xác nhận
hàng năm được lưu giữ trên tầu.
2.1.2 giấy chứng nhận phù hợp tạm thời (IDOC)
Một IDOC có thể được cấp để tạo điều kiện cho việc triển khai Bộ luật
ISM tại Công ty mới được thành lập hoặc tại Công ty mới bổ sung thêm
loại tàu mới vào DOC hiện hành.
1. Cấp IDOC
Công ty có thể phải trải qua Đánh giá sơ bộ để kiểm tra xác nhận rằng:
• Công ty đã có một Hệ thống quản lý an toàn (SMS) đáp ứng các mục tiêu nêu
trong điều 1.2.3 của Bộ luật ISM.
• Công ty phải trình bày kế hoạch triển khai Hệ thống quản lý an toàn đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của Bộ luật ISM trong thời hạn có hiệu lực của IDOC.
2. Hiệu lực của IDOC
• IDOC có hiệu lực không quá 12 tháng và không được gia hạn.
3. Lưu giữ IDOC
• Bản gốc IDOC lưu giữ tại Công ty, một bản sao phù hợp với loại tàu
và Quốc gia mà tàu mang cờ được lưu giữ trên tầu.
2.2 các giấy chứng nhận cấp cho tàu
2.2.1 giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC)
1. Cấp SMC
Khi không phát hiện được sự không-phù hợp tại cuộc Đánh giá lần
đầu, hoặc Đánh giá cấp mới, hoặc khi Công ty đã đề xuất các hành

động khắc phục sự không-phù hợp trong thời gian được chấp thuận,
Đăng kiểm Việt Nam cấp SMC cho tàu.
2. Hiệu lực của SMC
SMC có hiệu lực 5 năm kể từ sau ngày hoàn thành của cuộc Đánh giá
lần đầu hoặc Đánh giá cấp mới. Đánh giá cấp mới được thực hiện trong
vòng sáu tháng trước ngày hết hiệu lực của SMC, thời hạn hiệu lực của
SMC cấp mới sẽ được tính từ ngày sau ngày hết hạn của SMC cũ đến
cùng ngày đó sau 5 năm.
3. Lưu giữ SMC
Bản gốc SMC được lưu giữ trên tàu, một bản sao của SMC phải lưu
giữ tại Công ty.
2.2.2 giấy chứng nhận quản lý an toàn tạm thời (ISMC)
Một ISMC được cấp cho tàu mới được đưa vào sử dụng hoặc mới được bổ
sung vào đội tàu của Công ty.
1. Cấp ISMC
Tàu phải trải qua Đánh giá sơ bộ để kiểm tra:
• DOC hoặc IDOC phù hợp với tàu đó;
• Hệ thống quản lý an toàn được Công ty áp dụng trên tàu phải đáp
ứng tất cả các yêu cầu cơ bản của Bộ luật ISM và đã được đánh giá
cấp DOC hoặc đã được xem xét để cấp IDOC;
• Thuyền trưởng và các Sỹ quan trên tàu phải được làm quen với Hệ
thống quản lý an toàn và kế hoạch thực hiện Hệ thống quản lý an
toàn;
• Các hướng dẫn thiết yếu phải được phổ biến cho những người mới
trước khi tàu hành trình;
• Công ty phải có kế hoạch đánh giá nội bộ tàu trong vòng 3 tháng tới;

• Các thông tin liên quan đến Hệ thống quản lý an toàn phải được lập
ra bằng ngôn ngữ làm việc hoặc bằng ngôn ngữ được tất cả mọi
người trên tàu hiểu.

2. Hiệu lực của ISMC
ISMC có hiệu lực không quá 6 tháng và trong trường hợp đặc biệt có
thể được Đăng kiểm Việt Nam gia hạn, nhưng không được quá 6 tháng.
3. Lưu giữ ISMC
Bản gốc ISMC được lưu giữ trên tàu, một bản sao ISMC được lưu giữ
tại Công ty.
2.3 cấp lại, gia hạn, hết hiệu lực của các giấy chứng nhận
2.3.1 xử lý Giấy chứng nhận khi phát hiện sự không-phù hợp nghiêm trọng
Khi phát hiện thấy có sự không-phù hợp nghiêm trọng, Công ty lập tức
thực hiện các hành động khắc phục. Nếu không thực hiện các hành động
khắc phục, Giấy chứng nhận sẽ mất hiệu lực.
2.3.2 xử lý Giấy chứng nhận khi phát hiện sự không-phù hợp
Khi Công ty cam kết thực hiện hành động khắc phục sự không-phù hợp
được chỉ ra tại cuộc Đánh giá trong khoảng thời gian quy định, Đội trưởng
đội đánh giá đề nghị Lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận vào Giấy chứng nhận hiện hành. Nếu hành động khắc
phục không được hoàn thành trong thời gian quy định, Giấy chứng nhận sẽ
bị mất hiệu lực. Thời hạn tối đa để thực hiện hoạt động khắc phục là ba
tháng kể từ ngày kết thúc cuộc Đánh giá.
2.3.3 gia hạn ISMC
• Chỉ có ISMC mới được gia hạn.
• Trong trường hợp đặc biệt, với sự chấp thuận của Đăng kiểm Việt Nam
- Hiệu lực của ISMC được gia hạn không quá 6 tháng.
2.3.4 Cấp lại giấy chứng nhận
Đăng kiểm Việt Nam cấp lại Giấy chứng nhận khi Công ty đổi tên, hoặc
đổi địa chỉ.
2.3.5 thu hồi giấy chứng nhận
Công ty hoặc tàu phải trả lại cho Đăng kiểm Việt Nam:
• giấy chứng nhận hết hiệu lực.
• giấy chứng nhận cũ khi giấy chứng nhận mới được cấp;

2.3.6 mất hiệu lực của doc/idoc
DOC/IDOC mất hiệu lực khi vi phạm một trong các điều sau:
• Khi Công ty không thực hiện các cuộc Đánh giá hàng năm hoặc Đánh
giá cấp mới;
• Khi Công ty không thực hiện ngay các hành động khắc phục sự không-
phù hợp nghiêm trọng;
• Khi Công ty không thực hiện hành động khắc phục sự không-phù hợp
được chỉ ra tại lần Đánh giá hàng năm/Đánh giá cấp mới trong thời gian
quy định;
• Khi yêu cầu của Bộ luật ISM đã được sửa đổi, nhưng Công ty không
tuân thủ hoặc không thể tuân thủ;
Lưu ý: Khi tất cả SMC/ISMC của các tàu tương ứng trong DOC/IDOC
mất hiệu lực, hoặc toàn bộ việc quản lý liên quan tới DOC/IDOC không
còn tồn tại, thì DOC/IDOC mất hiệu lực.
2.3.7 mất hiệu lực của smc/ismc
SMC/ISMC mất hiệu lực khi vi phạm một trong các điều sau:
• Khi tàu của Công ty quản lý không được Đánh giá trung gian hoặc Đánh giá
cấp mới;
• Công ty không thực hiện ngay hành động khắc phục sự không-phù hợp nghiêm
trọng;
• Công ty không thực hiện hành động khắc phục sự không-phù hợp được chỉ ra
tại cuộc Đánh giá trung gian/Đánh giá cấp mới trong thời gian quy định;
• Khi yêu cầu của Bộ luật ISM đã được sửa đổi, nhưng Công ty không tuân thủ
hoặc không thể tuân thủ;
• Khi Công ty không có DOC/IDOC có hiệu lực được cấp bởi Đăng kiểm Việt
Nam;
• Tàu không có đầy đủ các Giấy chứng nhận có hiệu lực theo luật để chạy tuyến
Quốc tế;
• Khi một tàu không được phân cấp và đăng ký, hoặc không duy trì được cấp tàu
của Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức Đăng kiểm khác;

Lưu ý: Khi DOC/IDOC mất hiệu lực, SMC/ISMC cũng mất hiệu lực.
3 phân loại đánh giá
3.1 ngày đến hạn đánh giá hàng năm
Ngày đến hạn đánh giá hàng năm là ngày hàng năm trùng với ngày hết
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận phù hợp của Công ty hoặc là ngày hàng
năm trùng với ngày hết hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận Quản lý an toàn
của Tàu. Cả hai đều không phải là ngày hết hạn hiệu lực của các Giấy
chứng nhận.
Ví dụ:
Nếu ngày đầu tiên có hiệu lực của một Giấy chứng nhận là từ ngày 10
tháng 10 năm 1998, thì khi đó:
Ngày đến hạn đánh giá hàng năm là ngày: 9 tháng 10
Phạm vi thời gian để có thể tiến hành Đánh giá trung gian cho tàu là từ
ngày: 10 tháng 10 năm 2000 đến ngày 10 tháng 10 năm 2001.
3.2 Các loại Đánh giá và phạm vi Đánh giá .
3.2.1 Đánh giá lần đầu để cấp doc cho Công ty
Đánh giá lần đầu Công ty là cuộc Đánh giá được thực hiện để cấp DOC lần
đầu tiên cho Công ty. Đánh giá lần đầu Công ty bao gồm cả 2 việc: soát xét
hồ sơ Hệ thống quản lý an toàn và Đánh giá tại Công ty được thực hiện bởi
các Đánh giá viên.
3.2.2 Đánh giá sơ bộ để cấp IDOC cho Công ty.
Đánh giá sơ bộ để cấp IDOC cho Công ty được thực hiện trong những
trường hợp sau:
• Khi một Công ty mới được thành lập;
• Khi Công ty bổ sung thêm loại tàu mới vào DOC hiện hành.
3.2.3 Đánh giá cấp mới doc cho Công ty
Đánh giá cấp mới được thực hiện trong vòng 6 tháng trước ngày DOC hết
hiệu lực và phải được hoàn tất trước ngày DOC hết hiệu lực.
3.2.4 Đánh giá hàng năm để xác nhận doc cho Công ty
Đánh giá hàng năm được thực hiện hàng năm và được thực hiện trong vòng

3 tháng trước hoặc sau ngày đến hạn đánh giá hàng năm.
3.2.5 Đánh giá bất thường cho Công ty
Đánh giá bất thường cho Công ty được thực hiện ngoài phạm vi thời gian
của Đánh giá hàng năm hoặc Đánh giá cấp mới, và trong các trường hợp
sau:
• Khi Hệ thống quản lý an toàn được sửa đổi lớn;
• Khi Đăng kiểm Việt Nam cho rằng Đánh giá là cần thiết.
3.2.6 Đánh giá lần đầu để cấp Smc cho tàu
Đánh giá lần đầu cho tàu được thực hiện để cấp SMC lần đầu tiên cho tàu.
3.2.7 Đánh giá sơ bộ để cấp ISMc cho tàu
Đánh giá sơ bộ được thực hiện trong các trường hợp sau:
• Tàu mới được đưa vào sử dụng;
• Tàu mới được bổ sung vào đội tàu của Công ty;
• Tàu chịu sự quản lý của Công ty mới được cấp IDOC.
3.2.8 Đánh giá cấp mới smc cho tàu
Đánh giá cấp mới cho tàu được thực hiện trong vòng 6 tháng trước ngày
SMC hết hạn và phải được hoàn tất trước ngày SMC hết hiệu lực.
3.2.9 Đánh giá trung gian để xác nhận Smc cho tàu
Đánh giá trung gian cho tàu được thực hiện giữa ngày đến hạn đánh giá
hàng năm lần thứ 2 và 3 (xem 3.1) và phải được hoàn tất trong khoảng thời
gian trên.
3.2.10 Đánh giá bất thường cho tàu.
Đánh giá bất thường được thực hiện ngoài phạm vi thời gian của Đánh giá
trung gian hoặc Đánh giá cấp mới, và trong những trường hợp sau đây :
• Khi SMS có sự thay đổi lớn;
• Khi Đăng kiểm Việt Nam cho rằng Đánh giá là cần thiết.
3.2.11 đánh giá bổ sung
Đánh giá bổ sung được tiến hành khi có yêu cầu của Công ty, Chính quyền
Hành chính, Chính quyền Cảng (Port State), hoặc để xác minh hành động
khắc phục sự không phù hợp nghiêm trọng được phát hiện tại các cuộc

Đánh giá lần đầu, Đánh giá hàng năm, Đánh giá trung gian, Đánh giá cấp
mới.
3.3 khắc phục sự-không phù hợp
Khắc phục sự không-phù hợp được tìm ra tại các cuộc Đánh giá là trách
nhiệm của Công ty trong thời gian thỏa thuận với Đánh giá viên. Công ty
phải:
• Điều tra, phân tích nguyên nhân của sự không-phù hợp và lập
các biên bản điều tra, phân tích.
• Lập biên bản thực hiện các hành động khắc phục các nguyên
nhân của sự không-phù hợp và biên bản xác nhận hiệu quả của
hành động khắc phục.
• Soát xét và hoàn thiện Hệ thống quản lý an toàn liên quan tới
các điểm trên.
4 yêu cầu đánh giá
4.1 trình tự
Một Công ty muốn được chứng nhận theo Bộ luật ISM phải liên hệ trực
tiếp với Đăng kiểm Việt Nam. Đăng kiểm Việt Nam sẽ cung cấp các thông
tin và các mẫu giấy tờ cần thiết.
Công ty phải:
• cho biết tên của (những) người phụ trách chịu trách nhiệm về
Hệ thống quản lý an toàn của Công ty;
• cung cấp thêm thông tin chung về Công ty, bao gồm cả thông
tin về các giấy chứng nhận về hệ thống quản lý mà Công ty có;
• đệ trình Sổ tay quản lý an toàn của Công ty.
Soát xét hồ sơ
Sau khi nhận được các nội dung trên, Đăng kiểm Việt Nam sẽ soát xét các
hồ sơ đã nhận được. Các hồ sơ này sẽ được các Đánh giá viên do Cục Đăng
kiểm Việt Nam cử ra soát xét xem có thỏa mãn các yêu cầu của Bộ luật
ISM hay không. Kết quả của việc soát xét hồ sơ sẽ được thông báo cho
Công ty.

Trong trường hợp các hồ sơ được trình cho Cục Đăng kiểm Việt Nam
không thỏa mãn đầy đủ yêu cầu của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế, Công
ty sẽ phải trình lại hồ sơ sau khi đã thực hiện các hành động khắc phục cần
thiết. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Bộ luật Quản lý an toàn quốc
tế, quá trình đánh giá hệ thống quản lý an toàn sẽ được tiếp tục.
4.2 Đơn xin Đánh giá
4.2.1 Mẫu đơn xin Đánh giá Hệ thống quản lý an toàn và Nơi nhận

Khi xin đánh giá, phải điền đầy đủ, chính xác tất cả các mục được yêu cầu
trong Đơn xin đánh giá Hệ thống quản lý an toàn (mẫu 1/QTC09-20). Công
ty phải gửi các tài liệu có liên quan cùng với Đơn xin đánh giá tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
Đơn xin đánh giá phải được gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước
ngày dự kiến đánh giá ít nhất 3 ngày.
4.2.2 tài liệu kèm theo đơn xin đánh giá
1. Đánh giá lần đầu để cấp DOC cho Công ty
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với các tài liệu sau tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam:
• Hồ sơ Hệ thống quản lý an toàn;
• Các loại tàu Công ty quản lý và những điểm chính của Công ty và
các hoạt động thương mại của Công ty.
2. Đánh giá sơ bộ để cấp IDOC cho Công ty
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với các tài liệu sau tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam:
a) Trường hợp Công ty mới thành lập
 Sổ tay Quản lý an toàn;
 Danh sách các Quy trình;
 Các loại tàu phải Đánh giá, danh sách tên tàu và các đặc điểm
chủ yếu của từng tàu;
 Khái quát về Công ty và hoạt động kinh doanh;

 Kế hoạch triển khai Hệ thống quản lý an toàn, bao gồm ngày
dự kiến triển khai Đánh giá nội bộ và ngày dự kiến cho Đánh
giá lần đầu.
b) Trường hợp bổ sung loại tàu mới.
 Sửa đổi Sổ tay quản lý an toàn và Quy trình liên quan tới bổ
sung loại tàu mới;
 Các loại tàu phải được Đánh giá, danh sách tên tàu và các đặc
điểm chủ yếu của từng tàu;
 Kế hoạch triển khai thực hiện Hệ thống quản lý an toàn bao
gồm ngày dự kiến triển khai Đánh giá nội bộ và ngày dự kiến
Đánh giá lần đầu;
 Các bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký tàu dài hạn và ngắn hạn;
 Tài liệu xác nhận lai lịch của nhà quản lý tàu.
3. Đánh giá cấp mới DOC cho Công ty
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá tới Đăng kiểm Việt Nam. Nếu xét
thấy cần thiết, Đánh giá viên có thể yêu cầu Công ty đệ trình phần đã
được sửa đổi của Sổ tay sau lần Đánh giá trước.
4. Đánh giá hàng năm để xác nhận DOC cho Công ty
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá tới Đăng kiểm Việt Nam. Nếu xét
thấy cần thiết, Đánh giá viên có thể yêu cầu Công ty đệ trình phần đã
được sửa đổi của Sổ tay sau lần Đánh giá trước.
5. Đánh giá bổ sung cho Công ty
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với lý do (nếu có), biên bản sự
không-phù hợp và bằng chứng của hành động khắc phục sự không phù
hợp tới Đăng kiểm Việt Nam.
6. Đánh giá lần đầu để cấp SMC cho tàu
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với các tài liệu sau tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam:
• Bản sao của DOC liên quan tới tàu;
• Nếu Sổ tay quản lý an toàn đã được Đăng kiểm Việt Nam soát xét

thì không yêu cầu trình nộp. Tuy nhiên nếu DOC được cấp bởi một
tổ chức Đăng kiểm khác, hoặc nếu DOC được cấp bởi Chính quyền
Hành chính, phải thực hiện như sau:
 Nếu tàu của Công ty là tàu đầu tiên được Đăng kiểm Việt Nam
đánh giá, Hồ sơ Hệ thống quản lý an toàn phải được đệ trình
cùng với Đơn xin Đánh giá tới Đăng kiểm Việt Nam trước khi
đánh giá. Đăng kiểm Việt Nam sẽ soát xét Hồ sơ Hệ thống
quản lý an toàn phù hợp với Bộ luật ISM.
7. Đánh giá sơ bộ để cấp ISMC cho tàu
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với các tài liệu sau tới Cục
Đăng kiểm Việt Nam:
• Bản sao của DOC/IDOC liên quan tới tàu;
• Kế hoạch triển khai thực hiện Hệ thống quản lý an toàn bao gồm
ngày dự kiến triển khai Đánh giá nội bộ và ngày dự kiến Đánh giá
lần đầu;
8. Đánh giá cấp mới SMC cho tàu
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với Bản sao của DOC liên
quan tới tàu tới Cục Đăng kiểm Việt Nam.
9. Đánh giá trung gian để xác nhận SMC cho tàu
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với Bản sao của DOC liên
quan tới tàu tới Cục Đăng kiểm Việt Nam.
10. Đánh giá bổ sung cho tàu
Công ty phải gửi Đơn xin đánh giá cùng với Bản sao của DOC liên
quan tới tàu, biên bản sự không-phù hợp và bằng chứng của hành động
khắc phục sự không phù hợp tới Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Đánh giá Công ty
5.1 Đánh giá lần đầu để cấp doc cho Công ty
5.1.1 soát xét hồ sơ
Đăng kiểm Việt Nam sẽ soát xét Hồ sơ Hệ thống quản lý an toàn theo các
yêu cầu của Bộ luật ISM. Các Quy trình cần thiết đã thiết lập cũng phải

được kiểm tra.
Lưu ý : Khi soát xét hồ sơ, nếu thấy cần thiết Đánh giá viên có thể tới kiểm
tra sơ bộ Công ty trước khi đánh giá Công ty.
5.1.2 Đánh giá Công ty
1. Đánh giá viên thực hiện việc đánh giá để xác minh tình hình triển khai Hệ
thống quản lý an toàn theo Sổ tay quản lý an toàn và các Quy trình. Đánh giá
viên cũng kiểm tra các giấy chứng nhận, các tài liệu và biên bản liên quan tới
Hệ thống quản lý an toàn nhằm xác nhận rằng chúng đã được chuẩn bị và lưu
giữ đúng theo các Quy trình, và được sử dụng như là bằng chứng của việc triển
khai thực hiện Hệ thống quản lý an toàn. Hơn nữa, đánh giá viên phải kiểm tra
phỏng vấn những nhân viên chủ chốt có nắm vững Hệ thống quản lý an toàn
hay không.
2. Trước ngày đánh giá, Công ty phải thu thập các kết quả của hoạt động của Hệ
thống quản lý an toàn trong thời gian không ít hơn 3 tháng tại Công ty và trên ít
nhất một tàu của mỗi loại. Đánh giá nội bộ tại ít nhất một tàu của mỗi loại và tại
các bộ phận trên bờ của Công ty phải được hoàn thành trước khi Đánh giá Công
ty
3. Tại cuộc Đánh giá Công ty, ít nhất những người sau đây phải được yêu cầu
tham dự:
a) Cuộc họp mở đầu
Lãnh đạo cao nhất, người phụ trách, người chịu trách nhiệm của
mỗi phòng ban liên quan tới Hệ thống quản lý an toàn của Công ty.
b) Phỏng vấn chung công ty
Người phụ trách, người chịu trách nhiệm của mỗi phòng ban liên
quan tới Hệ thống quản lý an toàn của Công ty.
c) Phỏng vấn từng phòng
Người chịu trách nhiệm của mỗi phòng ban liên quan tới Hệ thống
quản lý an toàn của Công ty.
d) Cuộc họp kết thúc
Lãnh đạo cao nhất, người có trách nhiệm, người chịu trách nhiệm

của mỗi phòng, và các bên liên quan tới Hệ thống quản lý an toàn
của Công ty.
5.2 Đánh giá sơ bộ để cấp IDOC cho công ty
Về nguyên tắc đánh giá cấp IDOC được thực hiện chỉ bằng việc soát xét hồ
sơ. Khi kết quả việc soát xét tài liệu là thỏa mãn, Đăng kiểm Việt Nam sẽ
cấp IDOC. Tuy nhiên nếu thấy cần thiết Đánh giá viên có thể tới Công ty
để tiến hành đánh giá sơ bộ Công ty.
• Sổ tay quản lý an toàn phải được soát xét để xác minh rằng Hệ thống quản lý an
toàn của Công ty là phù hợp với các luật, các quy định, và các yêu cầu của Bộ
luật ISM liên quan được đáp ứng đầy đủ.
• Kế hoạch triển khai thực hiện Hệ thống quản lý an toàn của Công ty trong thời
hạn hiệu lực của IDOC phải được xem xét.
5.3 Đánh giá cấp mới DOC cho Công ty
1. Xác minh rằng Sổ tay quản lý an toàn và các Quy trình được sửa đổi sau kỳ
Đánh giá trước là phù hợp với Bộ luật ISM và được cập nhật đúng.
2. Theo Sổ tay quản lý an toàn và các Quy trình, xác minh rằng Hệ thống quản lý
an toàn đã được triển khai thực hiện có hiệu quả đúng theo Bộ luật Quản lý an

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×