Phòng GD&ĐT Tánh Linh
Trường Tiểu học La Ngâu
BẢN THU HOẠCH
Chuyên đề:
Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc ít người, học sinh khuyết tật
hoặc chậm phát triển trí tuệ, học sinh có hồn cảnh khó khăn.
- Họ tên giáo viên: Nguyễn Huỳnh Thu
- Tổ chun mơn: 1
- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Đơn vị công tác: Trường tiểu học La Ngâu
1. Mục tiêu của chuyên đề:
- Module này giúp giáo viên hiểu được đặc điểm tâm lí của 3 nhóm học
sinh tiểu học: Học sinh dân tộc thiểu Số; Học sinh có nhu cầu đặc biệt: khiếm
thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn trong học tập; Học sinh có
hồn cảnh khó khăn.
- Có kĩ năng tìm hiểu phân tích đặc điểm tâm lí HSDT ít người; học sinh
có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hồn cảnh khó khăn để vận dụng trong dạy học,
giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh.
- Người dạy học có thái độ tích cực đối với học sinh DTTS; học sinh có
nhu cầu đặc biệt; học sinh có hồn cảnh khó khăn.
- u thương, tơn trọng, tin tường vào khả năng hoà nhập và quyền được
giáo dục của HS.
- Có tinh thần hợp tác vói đồng nghiệp, gia đình học sinh và cộng
đồng;cam kết thực hiện quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước về
giáo dục hoà nhập.
2. Thời gian bồi dưỡng:
Ngày …. tháng …. năm 201… đến ….tháng…. năm 201….
3. Hình thức bồi dưỡng:
- Tự học, tự tìm hiểu qua học sinh, đồng nghiệp, nhân dân.
4. Những kiến thức, kĩ năng đã tiếp thu:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của ba nhóm học sinh tiểu học: học sinh
DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt (khiếm thị, chậm phát triển trí tuệ, có khó
khăn trong học tập); học sinh có hồn cánh khó khăn (tự học).
- Phân tích đặc điểm tâm lí học sinh DTTS, học sinh có nhu cầu đặc biệt;
học sinh có hồn cảnh khó khăn (tự học).
- Thực hành vận dụng xây dựng kế hoạch theo dõi sự tiến bộ của học sinh
(tự học).
- Thiết kế một số hoạt động để quan sát, phân tích đặc điểm tâm lí, phân
loại các nhóm học sinh trong lớp học (tự học).
Cụ thể: Nắm bắt đặc điểm, tâm lí của từng nhóm học sinh như sau:
1. Học sinh người dân tộc trước khi đến trường:
- Khác với học sinh người kinh, trước khi đến trường, đa số học sinh
người dân tộc thiểu số chưa biết sử dụng tiếng Việt. Thực tế cũng có số ít các
em được trải qua sự chăm sóc của nhà trẻ, nhưng vốn kiến thức ban đầu về tiếng
Việt, như những mẫu hội thoại đơn giản mang tính bắt đầu, những kỹ năng cơ
bản như nghe, nói mà trường Mầm Non đã trang bị cho các em, vì những lý do
khách quan khác nhau đã khơng cịn theo các em bước vào lớp1. Bởi trong sinh
hoạt gia đình, cộng đồng, người dân ở đây, cũng như các em chỉ sử dụng tiếng
mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngồi, vào mơi trường giáo dục phổ thông,
tiếng Việt lúc bấy giờ là ngôn ngữ thứ hai của các em. Việc giao tiếp thông
thường với thầy cơ giáo đã khó khăn, và cũng có khi là không thể, việc nghe
giảng những kiến thức về các môn học khác nhau bằng tiếng Việt lại càng khó
khăn hơn đối với các em. Đến trường, đến lớp là các em bước đến một mơi
trường sinh hoạt hồn tồn xa lạ, tâm lý rụt rè, e sợ ln thường trực trong các
em, làm giảm tốc độ bước chân các em đến trường.
2. Trẻ chậm phát triển trí tuệ:
Trẻ em chậm phát triển trí tuệ tri giác các đối tượng chậm hơn trẻ bình
thường, trong một thời gian nhất định thì khối lượng các em này quan sát được ít
hơn so với trẻ bình thường (khoảng 40% so với trẻ bình thường). Điều đó nói
lên rằng tri giác thị giác của trẻ phát triển rất hạn chế, trẻ khơng có khả năng
phân biệt, bắt chước các hình dạng. Trẻ bình thường, khi quan sát chỉ liếc mắt
nhìn là nhận biết ngay được đối tượng, cịn trẻ chậm phát triển trí tuệ phải nhìn
kĩ, nhìn liên tục, nhìn lần lượt từng chi tiết mới nhận biết được đối tượng. Có
những trường hợp, trẻ không thể nhận biết được đối tượng ngay cả khi có sự hỗ
trợ của người lớn.
Như vậy, trẻ chậm phát triển trí tuệ vẫn có khả năng tri giác nhưng sự tri
giác đó nghèo nàn, hạn chế trong phạm vi hẹp. Tất cả những điều đó đều gây
khó khăn cho sự định hướng của trẻ trong hoàn cảnh mới, làm cho tốc độ học
tập chậm hơn các trẻ khác.
3. Trẻ trong hồn cảnh khó khăn thường biểu lộ các tâm trạng như
sau :
- Mất đi sự ham thích và sinh lực : trẻ đau khổ, lo lắng hoặc sợ sệt có thể
ngồi n một chổ suốt ngày, khơng ham thích một hoạt động nào, mất hết cả
sinh lực.
- Ít tập trung và nhiều bức rứt : trẻ buồn, lo lắng thường khó tập trung tư
tưởng. đơi khi căng thẳng q, trẻ trở nên hết sức năng động, bức rứt: chạy nhảy
khắp nơi, khơng thể ngồi n và có thái độ gàn dỡ, dễ bị kích động.
hung hăng và phá phách: Trẻ dễ đâm ra hung hăng, phá phách khi có cảm xúc
mạnh. Vì khơng thể diễn tả tâm trạng bằng lời nói, trẻ có thể đánh đập người
khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận hoặc sợ hải. Trẻ bắt chước những
hành vi hung hăng vì trẻ đã từng là nạn nhân của những hành vi bạo lực.
- Không tin tưởng vào người lớn nếu trẻ đã từng bị người lớn đối xử hung
bạo. Tuy nhiên, những trẻ mồ côi lại bám chặt lấy người lớn như sợ sẽ bị bỏ rơi,
có trẻ lại khơng muốn đem lịng thương mến ai.
Buồn bã và khó tính, rất dễ nổi cáu. Trẻ khơng phải lúc nào cũng có thể nói về
tâm trạng của mình. Trẻ có thể vì q bối rối hoặc sợ hãi nên khơng xác định
được tâm trạng của mình hoặc khơng biết nói như thế nào để diễn tả tâm trạng.
*Tự chấm điểm tiểu chí 1: …./5 điểm
5. Kết quả/vận dụng những nội dung đã được bồi dưỡng:
- Module thực sự thiết thực, hữu ích với nghề nghiệp của tơi.
- Bản thân khi học xong đã hiểu rõ hơn và biết về đặc điểm tâm lí của 3
nhóm học sinh tiểu học. Có kĩ năng tìm hiểu, phân tích đặc điểm tâm lí HSDT ít
người; học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hồn cảnh khó khăn để vận
dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh. Có thái độ tích
cực đối với học sinh DTTS; học sinh có nhu cầu đặc biệt; học sinh có hồn cảnh
khó khăn. Phân loại được từng đối tượng học sinh. Yêu thương, tôn trọng, tin
tưởng vào khả năng hoà nhập và quyền đuợc giáo dục của HS; Có tinh thần hợp
tác với đồng nghiệp, gia đình học sinh và cộng đồng. Chia sẻ với các em có
hồn cảnh khó khăn, giúp các em về vật chất, tinh thần để các em tiếp tục học
tập.
Học sinh ln có niềm tin sâu sắc vào GV và thực tiễn. Các em thường
dễ dàng nghe theo những người mình đã tin cậy, đặc biệt là GV. Khi các em đã
tin GV, các em thường quyết tâm thực hiện cho được những cơng việc GV giao,
nhiều khi các em cịn bắt chước tác phong, cử chỉ, ngơn ngữ,.. của GV. Vì vậy,
GV phải luôn gần gũi, đi sâu, đi sát giúp đỡ các em, cố gắng cảm hóa các em
bằng sự tận tình chăm sóc của mình; đồng thời cũng cố gắng gương mẫu về mọi
mặt để dành cho được sự tin yêu của các em, từ đó phát huy tác dụng giáo dục
của mình.
Học sinh con em đồng bào các dân tộc miền núi đến trường với lòng
ham học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Đa số các em đều là con
em các gia đình có hồn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vơ vùng thiếu thốn.
Ngồi việc học, các em cịn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp việc với gia đình.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục và việc duy trì số
lượng học sinh trên lớp. Tuy nhiên, mỗi người GV nếu nắm vững một số đặc
điểm tâm lí của học sinh miền núi, con em đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng
xa thì việc hiểu được những đặc điểm tâm lý của trẻ có hồn cảnh khó khăn và
các ngun nhân đưa đến hồn cảnh đó sẽ giúp chúng ta trong việc hỗ trợ và đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của trẻ, giúp trẻ thay đổi tích cực để dễ dàng hội nhập và
phát triển một cách bình thường trong cuộc sống, giáo dục sẽ phát huy hiệu quả
cao hơn.
*Tự chấm điểm tiêu chí 2: …./5 điểm
6. Điểm tổng cộng: ……/10 điểm
Người viết
TỔ CHUYÊN MÔN CHẤM ĐIỂM
* Điểm tiêu chí 1: …./5 điểm
* Điểm tiêu chí 2: …./5 điểm
- Điểm tổng cộng: …./10 điểm
TỔ TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG CHẤM ĐIỂM
* Điểm tiêu chí 1: …./5 điểm
* Điểm tiêu chí 2: …./5 điểm
- Điểm tổng cộng: …./10 điểm
HIỆU TRƯỞNG