BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN BÁ NAM
QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
(Khảo sát trên 3 báo mạng điện tử: nhandan.org.vn, laodong.vn,
baobaohiemxahoi.vn từ 7/2018 đến tháng 10/2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN BÁ NAM
QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
(Khảo sát trên 3 báo mạng điện tử: nhandan.org.vn, laodong.vn,
baobaohiemxahoi.vn từ 7/2018 đến tháng 10/2019)
Chun ngành
: Quản lý báo chí truyền thơng
Mã số
: 8 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN THANH GIANG
HÀ NỘI - 2020
Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ cao học.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS,TS. Trƣơng Thị Kiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn mang tên: Quản lý thơng điệp truyền thơng
chính sách Bảo hiểm xã hội trên báo mạng điện tử Việt Nam là công trình
nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn của
PGS, TS. Trần Thanh Giang. Nội dung và các trích dẫn nêu trong Luận văn có
xuất xứ rõ ràng và trung thực. Luận văn kế thừa có chọn lọc những cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài. Các số liệu, kết quả điều tra nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố./.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Bá Nam
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS, TS.
Trần Thanh Giang, người trực tiếp hướng dẫn, định hướng cho tôi về đề tài,
phương pháp nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn các nhà khoa học tham gia hội đồng góp
ý đề cương và hội đồng chấm luận văn thạc sĩ của Học viện đã đóng góp nhiều ý
kiến q báu để tơi có thể hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn các thầy cô
đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho tôi hệ thống kiến thức lý luận và thực tiễn
quý báu. Những kiến thức này đã và sẽ giúp ích cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu, cơng tác hiện tại cũng như trong tương lai. Trân trọng cảm ơn các
thầy, cơ tại Viện Báo chí, Ban Quản lý Đào tạo đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
chúng tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Báo chí và
Tun truyền.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, các đồng nghiệp, người
thân và bạn bè đã ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả
Nguyễn Bá Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BMĐT
: Báo mạng điện tử
CS
: Chính sách
TTĐC
: Truyền thông đại chúng
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
TTCS
: Truyền thông chính sách
ASXH
: An sinh xã hội
NLĐ
: Người lao động
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2. 1: Thống kê số lượng tin, bài trên ba tờ báo mạng điện tử Nhân Dân,
Báo Lao Động, Báo Bảo hiểm Xã hội. .................................................... 44
Bảng 2. 2: Thống kê về sự phân bố tin, bài ở 4 nhóm nội dung thơng tin về
truyền thông BHXH trên ba tờ báo mạng điện tử Nhân Dân, Báo Lao
động, Báo Bảo hiểm Xã hội. .................................................................... 46
Biểu đồ 2. 1: Nội dung thông tin về thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH trên
ba báo mạng điện tử Nhân Dân, Báo Lao động, Báo Bảo hiểm Xã hội. ...... 45
Biểu đồ 2. 2: Thể loại của những bài viết đăng tải có chứa thơng điệp nâng cao
nhận thức người dân về CS BHXH. ........................................................ 48
Biểu đồ 2. 3: Thể loại báo chí của những bài viết có nội dung kiến nghị, đề xuất
với cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện CS BHXH. ................................. 49
Biểu đồ 2. 4: Thông điệp quan điểm, chủ trương, CSPL của Đảng, Nhà nước
cũng như của ngành BHXH về CS BHXH. ............................................. 51
Biểu đồ 2. 5: Thể loại bài viết được đăng tải về mảng giám sát việc thực thi CS
BHXH, BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH .... 52
Hình 2.1: Hình ảnh ví dụ về bài viết khơng có hình ảnh minh họa trên báo mạng
điện tử Nhandan.org.vn ........................................................................... 56
Hình 3.1: Thống kê người dùng facebook tại Việt Nam năm 2019 Nguồn ảnh :
WeareSocial và Hootsuite ........................................................................ 67
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý thông điệp truyền thơng chính sách BHXH
trên ba báo mạng điệu tử đã khảo sát....................................................... 41
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM – MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................................................................................. 10
1.1. Quan niệm về quản lý thông điệp truyền thông chính sách Bảo hiểm xã
hội trên báo mạng điện tử Việt Nam ............................................................... 10
1.2. Vai trị của quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo hiểm xã hội
trên báo mạng điện tử Việt Nam ..................................................................... 23
1.3. Yêu cầu đối với việc quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo
hiểm xã hội trên báo mạng điện tử ở Việt Nam ............................................. 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BA BÁO THUỘC DIỆN KHẢO SÁT .................... 36
2.1. Khái quát về các báo vị khảo sát .............................................................. 36
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo
hiểm xã hội trên ba tờ báo mạng điện tử Nhân Dân, Báo Lao Động, Báo Bảo
hiểm Xã hội ...................................................................................................... 41
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 58
Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI......................... 65
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với quản lý thông điệp truyền thơng chính sách
Bảo hiểm xã hội................................................................................................ 65
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo
hiểm xã hội trên báo mạng điện tử Việt Nam thời gian tới ........................... 71
3.3. Một số đề xuất kiến nghị .......................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 90
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... 118
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng,
Nhà nước ta trong quá trình lãnh đạo, điều hành đất nước. Trong hệ thống an
sinh xã hội, BHXH là trụ cột chính, ngày càng khẳng định vị trí, vai trị quan
trọng, một cơng cụ đắc lực của Nhà nước nhằm mục đích chăm lo, bảo vệ và
phát triển con người, vì sự tiến bộ và cơng bằng xã hội. Nói cách khác, an sinh
xã hội là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển bền vững, đồng thời là
vấn đề mang tính cấp bách cho sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia, khu vực.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
BHXH ngày càng giữ vai trò đắc lực trong việc góp phần bảo đảm cơng bằng xã
hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Thực tế cho thấy, vai trò của BHXH
càng ngày càng chiếm giữ một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội.
Với vai trò đặc biệt quan trọng đó, trong những năm qua, BHXH Việt
Nam ln là nguồn đề tài phong phú, đa dạng để báo chí khai thác và sáng tạo
nhiều tác phẩm sinh động, từng bước nâng cao nhận thức, hiểu biết, chia sẻ và
tạo sự đồng thuận của xã hội đối với các chính sách lớn về BHXH nói chung,
góp phần củng cố niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào hệ thống chính sách an
sinh xã hội. Dù thế giới đã có vơ vàn các hình thức truyền tải thơng tin, liên kết
xã hội thông minh, song sự nổi trội về trách nhiệm xã hội, đạo đức nghề nghiệp
và ý thức chính trị của đội ngũ nhà báo, phóng viên, biên tập viên vẫn tạo cho
báo chí vị thế vững chắc, bởi đó là niềm tin, là sự gửi gắm trách nhiệm của cả
cộng đồng. Sức mạnh của sự thật, khiến báo chí có uy lực và cũng địi hỏi trách
nhiệm ln gắn bó, đồng hành và phục vụ mọi mục tiêu phát triển của đất nước
nói chung và vì con người nói riêng, trong đó có lĩnh vực an sinh xã hội.
Cùng với đó, báo mạng điện tử đã và đang trở thành một cơng cụ hữu ích
có tác động lớn trong xã hội. Thơng tin trên báo mạng điện tử có thể đến với độc
giả mọi nơi, mọi lúc, mọi thời điểm. Chỉ cần một chiếc điện thoại thơng minh có
2
kết nối internet độc giả đã "có cả thế giới" mà không bị phụ thuộc vào không
gian, thời gian. Với những ưu thế vượt trội, báo mạng điện tử đã đóng vai trị
tích cực, nhanh nhạy trong việc thơng tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương,
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thông tin của
độc giả.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, xu hướng truyền
thông đa phương tiện và hội tụ đã và đang tác động trực tiếp tới kỹ năng tác
nghiệp của nhà báo, ảnh hưởng trực tiếp đến “môi trường sinh thái” của các
phương tiện truyền thông truyền thống, đặt ra những thách thức lớn đối với
hoạt động truyền thơng về bảo hiểm xã hội. Vì vậy, báo chí cần có những giải
pháp thiết thực và có hệ thống để từng bước hồn thiện hơn nữa về nội dung,
thơng tin tuyên truyền trên mặt báo, đặc biệt công tác quản lý thơng điệp chính
sách BHXH.
Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo hiểm xã hội trên báo
mạng điện tử Việt Nam” (Khảo sát trên 3 báo mạng điện tử: nhandan.org.vn,
laodong.vn, baobaohiemxahoi.vn từ 7/2018 đến tháng 10/2019) làm luận văn
Thạc sĩ. Tôi hy vọng sẽ đóng góp một tiếng nói mới, hữu ích vào vấn đề này về
mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bối cảnh truyền thông xã hội phát triển mạnh mẽ, xu hướng truyền
thơng đa phương tiện và hội tụ địi hỏi Báo mạng điện tử phải đặt ra những thách
thức về vấn đề tuyên truyền tốt các chính sách BHXH Việt Nam. Vì thế, các
cơng trình khoa học về sự ra đời, phát triển, những đặc điểm, thực tế diễn ra
trong quá trình phát triển của loại hình báo chí này về vấn đề quản lý truyền
thơng chính sách BHXH được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện, triển khai. Các
cuốn sách, bài báo và cơng trình nghiên cứu về Báo mạng điện tử truyền thơng
chính sách BHXH cũng được nhiều tác giả, học giả... đề cập đến.
* Các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chính sách nói chung, gồm:
3
Đỗ Phú Hải (2012). “Chu trình chính sách cơng: Vấn đề lý luận và thực
hiện”. Đề tài cấp cơ sở Học Viện KHXH, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Bàn
về vấn đề đảm bảo cho sự thành cơng của chính sách cơng, mặt khác giúp cho
chính sách ngày một được hồn thiện hơn.
Đinh Dũng Sỹ (2008). “Chính sách và mối quan hệ giữa chính sách với
pháp luật trong hoạt động lập pháp”. Vụ Pháp luật – VPCP, 2008. Bàn về vấn
đề So sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật liên quan và thực tiễn hoạch
định chính sách, phân tích chính sách ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Trường Giang (chủ biên), Vũ Hạnh Dung, Vũ Thị Hương
Thảo: “Xu hướng phát triển báo mạng điện tử trong môi trường truyền thông đa
phương tiện”, Đề tài cấp cơ sở trọng điểm, Học viện Báo chí và Truyền thơng,
Hà Nội, 2017. Bàn về xu hướng phát triển chủ đạo của các tòa soạn điện tử như:
Robot làm báo; Tăng tính tương thích đối với người dùng; Báo mạng điện tử và
sự gắn kết với mạng xã hội; Cuộc đua về cơng cụ tìm kiếm.
Kissinger Henry (2016), World Order, Nhà xuất bản Thế giới, bàn về vấn
đề tồn cầu hố trong thời đại truyền thông đã tác động mạnh mẽ đến dư luận,
đến các nhà lãnh đạo, các quyết định chính trị hiện nay.
* Tình hình nghiên cứu về quản lý thơng điệp truyền thơng chính
sách BHXH
Học viện Báo chí Tun truyền, Báo Đại biểu nhân dân, Cơ quan Hợp tác
Hàn Quốc: Truyền thông chính sách – Kinh nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017. Bàn về vấn đề vai trị của báo chí
trong việc tham gia xây dựng, triển khai và phân tích chính sách. Với khả năng
tác động lan toả, báo chí góp phần đưa chính sách vào cuộc sống, tạo ra sự đồng
thuận xã hội đồng thời phản biện chính sách từ các góc nhìn khác nhau.
Lê Thanh Bình (2008), Truyền thơng đại chúng và phát triển xã hội, NXB
Chính trị Quốc gia. Bàn về các lĩnh vực chủ yếu của truyền thông đại chúng
ngày nay như: kinh tế, văn hoá, xã hội, phát triển nói chung và các khoa học
khác như quản lý xã hội, dân số, môi trường, tôn giáo, tâm lý, giáo dục...
Học viện Báo và chí Tuyên truyền, Cổng thơng tin điện tử Chính phủ, Cơ
4
quan Hợp tác Hàn Quốc: Truyền thơng chính và đồng thuận xã hội, Nxb. Chính
trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2018. Bán về vấn đề phát triển lý luận về truyền
thơng chính sách đồng thời đưa ra những gợi mở cho cơng tác truyền thơng
chính sách trong thực tiễn.
PGS, TS Phạm Hương Trà, Học viện Báo chí Tuyên truyền, với đề tài
khoa học “Nâng cao chất lượng hoạt động thơng tin, tun truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trên báo chí’. Đề tài đã nêu lên thực trạng
công tác tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trên báo chí và đưa ra những vấn đề của báo chí hiện nay khi phổ biến
đường lối, chính sách.
Sách Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản (2011) của tác giả Nguyễn
Thị Trường Giang đã cung cấp cho tác giả những kiến thức cơ bản về loại hình báo
mạng điện tử; những đặc thù của loại hình này cũng như sự phát triển của nó.
Sách “Truyền thơng chính sách và đồng thuận xã hội” (2018) của Học
viện Báo chí và Tun truyền, Cổng Thơng tin điện tử Chính phủ, Cơ quan Hợp
tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA). Trên cơ sở đó, tác giả đã kế thừa những kinh
nghiệm về truyền thơng chính sách của một số nước và những vấn đề cơ bản
đang đặt ra trong q trình truyền thơng chính sách tại Việt Nam.
Sách Truyền thơng chính sách Kinh nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc
(2017) của Học viện Báo chí và Tuyên truyền phối hợp với Báo Đại biểu nhân
dân, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc. Tác giả đã kế thừa những yêu cầu và
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thơng chính sách.
Đề tài cấp cơ sở: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
về bảo hiểm xã hội hiện nay” (bảo vệ năm 2001), Chủ nhiệm đề tài Trần Xuân
Vinh cùng các cộng sự của Ban Tuyên truyền thuộc BHXH Việt Nam đã có sự
phân tích, đánh giá một cách tồn diện thực trạng cơng tác TT về chế độ chính
sách BHXH của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở đó, rút ra kinh nghiệm và đề xuất
được một số giải pháp nâng cao hiệu quả TT. Tuy nhiên, những đánh giá này
mang tính bao quát diện rộng, chưa tập trung vào lĩnh vực TT trên báo chí, nhất
là Báo Bảo hiểm Xã hội.
5
Đề án cấp cơ sở: “ oàn thiện t ch c và quản lý hoạt động thông tin,
tuyên truyền của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam” do Trần Xuân Vinh làm
Chủ nhiệm (bảo vệ năm 2010) đã đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức và quản
lý hoạt động thông tin, tuyên truyền về BHXH, BHYT hiện nay. Đề án cũng nêu
lên những bất cập và hạn chế trong tổ chức và quản lý hoạt động, từ đó đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và quản lý hoạt động thông tin,
tuyên truyền của ngành BHXH Việt Nam. Đề án cũng đề xuất mô hình tổ chức
bộ máy và tổ chức hoạt động thơng tin, tuyên truyền về BHXH, BHYT của
BHXH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, đề án này cũng chỉ đề cập
một cách khái quát về hoạt động thông tin, tuyên truyền của BHXH Việt Nam
chứ chưa đề cập cụ thể đến hoạt động thông tin của Báo Bảo hiểm Xã hội ở các
khía cạnh khác nhau.
Đề tài cấp cơ sở: “ iải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế” của Nguyễn Đức Tồn (bảo vệ năm 2014) đã
tìm hiểu về các tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác tuyên truyền BHXH, BHYT.
Đề tài cũng đi sâu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả TT trên thực tế ở các khía
cạnh như cơng tác chỉ đạo, cơng tác xây dựng, kết quả tổ chức một số mơ hình
tun truyền, phối hợp tuyên truyền giữa các cơ quan báo chí... Từ đó, tác giả
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền chính sách BHXH,
BHYT. Tuy nhiên, đề tài cũng chưa đề cập nhiều đến vai trò của việc tuyên
truyền trên báo Bảo hiểm Xã hội.
Luận án Tiến sĩ báo chí- truyền thơng của nhà báo Dương Văn Thắng:
“Nghiên c u hiệu quả báo chí trong hoạt động truyền thông về an sinh xã hội ở
Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế”mới chỉ đề cập đến hoạt động truyền thông
về ASXH của các tờ báo khác nhau, chứ chưa đề cập đến vai trò của việc tuyên
truyền trên báo Bảo hiểm Xã hội.
Hội thảo “Báo chí truyền thơng chính sách BHXH, BHYT trong bối cảnh
cách mạng cơng nghiệp 4.0” do Tạp chí Người Làm Báo (Hội Nhà báo Việt
Nam) phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức ngày 31/10/2019, tại Hà
Nội. Hội thảo đưa ra những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng thông tin về
6
BHXH, BHYT trên báo chí, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về hệ
thống an sinh xã hội; khẳng định tầm quan trọng của chính sách BHXH, BHYT
là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Những đề tài nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả luận văn có thêm
những cơ sở lý luận thực tiễn và kế thừa những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.
Tuy nhiên, các cơng trình trên chỉ có một vài cơng trình đi sâu vào góc độ
nghiên cứu tuyên truyền về BHXH, BHYT chứ không phải quản lý thơng điệp
truyền thơng chính sách BHXH. Theo tác giả thì đây là đề tài mới, hơn nữa
thời gian khảo sát của đề tài luận văn không trùng với bất cứ cơng trình khoa
học nào đã có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thơng điệp truyền
thơng chính sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay, luận văn
đánh giá đúng thực trạng, đề xuất giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý
thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện
nay hiện nay cụ thể với 3 trang báo mạng điện tử nhandan.org.vn, laodong.vn,
baobaohiemxahoi.vn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thông điệp truyền thơng chính
sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được và
những tồn tại, hạn chế trong quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH
trên BMĐT Việt Nam. Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát từng tin, bài trên 3
BMĐT ở Việt Nam, để từ đó đánh giá chất lượng của thơng điệp chính sách mà
các báo đưa ra.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thơng điệp truyền thơng chính
sách BHXH của báo mạng điện tử Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
7
Quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH trên báo mạng điện
tử Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát vấn đề truyền thơng chính sách BHXH ở 3 cơ
quan báo mạng điện tử gồm: nhandan.org.vn; laodong.vn; baobaohiemxahoi.vn.
- Thời gian khảo sát: Từ 7/2018 đến tháng 10/2019
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về truyền thơng chính sách ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên c u tài liệu: Tác giả tiến hành đọc giáo trình, tham
khảo về chính sách, lý thuyết truyền thơng, báo chí học, rút ra những thơng tin
cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận văn. Thơng qua phương
pháp này, tác giả có thêm nền tảng sâu, rộng hơn về lĩnh vực đang nghiên cứu
để làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp khảo sát: Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin cụ thể sau:
Thông qua việc khảo sát về Quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách
BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam trên 3 báo baohiemxahoi.vn,
nhandan.vn, laodong.vn từ Từ 7/2018 đến tháng 10/2019, tác giả tìm ra các ví
dụ điển hình trong cơng tác truyền thơng chính sách BHXH để phát huy các ưu
điểm và hạn chế của vấn đề này.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, tìm hiểu một số Quản lý thơng điệp
truyền thơng chính sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam trên 3 cơ quan
báo baohiemxahoi.vn, nhandan.vn, laodong.vn trong một thời gian ngắn để tìm
hiểu rút ra những ưu điểm nhược điểm trong quá trình quản lý truyền thơng
chính sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong luận văn này, tác giả sẽ thực hiện
phỏng vấn sâu một số nhà báo, lãnh đạo cơ quan báo chí, lãnh đạo Ngành
8
BHXH, người đọc, đại diện cơ quan quản lý báo chí, cán bộ truyền thơng để tìm
ra phương thức quản lý truyền thơng về chính sách BHXH trên báo mạng điện
tử Việt Nam hiện nay một cách hiệu quả nhất.
Tùy vào từng đối tượng phỏng vấn, tác giả luận văn sẽ có các nội dung
phỏng vấn sâu phù hợp với yêu cầu, vị trí của người được phỏng vấn và mục
đích mà luận văn muốn tìm hiểu. Nội dung phỏng vấn sẽ dự kiến tập trung vào
một số nội dung, gồm: Công nghệ trong Quản lý thông điệp truyền thông chính
sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam; Nâng cao năng lực quản lý truyền
thông để tăng cường hiệu quả truyền thơng về chính sách BHXH trên báo mạng
điện tử Việt Nam; Làm sao để nâng cao nguồn nhân lực về quản lý truyền thơng
về chính sách BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam; Báo mạng điện tử sử
dụng mạng xã hội trong truyền thơng chính sách BHXH.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Số lượng: 450 bảng hỏi. Nội dung
bảng hỏi được thiết kế, sử dụng cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở, tập trung vào
làm một số vấn đề: Tiếp cận thông tin về chính sách BHXH; Tăng cường quản
lý truyền thơng chính sách BHXH trên phương diện truyền thông nào? Phương
pháp nâng cao hiệu quả quản lý truyền thơng về chính sách BHXH.
- Phương pháp phân tích - t ng hợp, so sánh - đối chiếu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn đời sống báo
chí hiện nay ở lĩnh vực quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH trên
báo mạng điện tử Việt Nam trên 3 báo mạng điện tử baohiemxahoi.vn,
nhandan.vn, laodong.vn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng quản lý thơng điệp truyền
thơng chính sách BHXH để ngày càng đi sâu vào cuộc sống.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được khả năng Quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách
BHXH trên báo mạng điện tử Việt Nam ở 3 cơ quan báo baohiemxahoi.vn,
nhandan.vn, laodong.vn hiện nay.
9
- Thực tiễn đặt ra nhiều vấn đề về quản lý truyền thơng chính sách
BHXH. Trên cơ sở những khảo sát thực tiễn, với số liệu cụ thể, tác giả sẽ phân
tích đánh giá và đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý thông điệp truyền
thông BHXH trên Báo mạng điện tử.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp thêm tài liệu tham khảo cho
những cá nhân, tập thể quan tâm tới lĩnh vực truyền thông về chính sách BHXH
trên báo mạng điện tử Việt Nam.
7. Đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống, làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách BHXH trên báo mạng
điện tử ở Việt Nam, qua đó đánh giá thực trạng thơng điệp, đánh giá những ưu
điểm và hạn chế, đồng thời nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra trong quá trình
quản lý và đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp nhằm quản lý thơng
điệp truyền thơng chính sách BHXH trên báo mạng điện tử ở Việt Nam.
Luận văn chỉ ra được thực trạng thơng điệp chính sách BHXH trên báo
mạng điện tử ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những kiến nghị khoa học
đối với ngành BHXH, các cơ quan báo chí trong quản lý thơng điệp truyền
thơng chính sách BHXH.
8. Kết cấu của luận văn
Trong luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính, luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo hiểm xã hội
trên báo mạng điện tử Việt Nam – Một số vấn đề lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thông điệp truyền thơng chính sách Bảo
hiểm xã hội trên ba báo thuộc diện khảo sát
Chƣơng 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, kiến nghị tăng cường quản
lý thông điệp truyền thơng chính sách Bảo hiểm xã hội trên báo mạng điện tử
Việt Nam thời gian tới.
10
Chƣơng 1:
QUẢN LÝ THƠNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm về quản lý thơng điệp truyền thơng chính sách Bảo
hiểm xã hội trên báo mạng điện tử Việt Nam
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Cho đến nay, về cơ bản mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động
do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn. Quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, dỉễn ra
trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại
hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp
tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. C.Mác đã viết: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những ch c năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của những khi quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [8, tr. 480].
Theo Từ điển tiếng Việt giải nghĩa “quản lý” là: “Trơng coi và giữ gìn
theo những u cầu nhất định. Quản lý hồ sơ. Quản lý vật …. Tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Quản lý lao động, người
quản lý”. [58, tr. 1013].
Theo tác giả Lê Văn Phùng, “Quản lý là tác động có ý th c bằng quyền
lực nhằm thực hiện mục tiêu của t ch c trong điều kiện môi trường biến đ i”.
11
[34, tr133].
Trong cuốn Giáo trình Khoa học quản lý, tác giả Nguyễn Vũ Tiến
định nghĩa “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [45, tr132]”.
Những cách tiếp cận này phản ánh những khía cạnh khác nhau của quản lý.
Các định nghĩa trên đều cho thấy các nội dung sau:
- Trong quản lý tồn tại hai thành tố chủ yếu là: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý là nhân tố quyết định hoạt động quản lý, là người
thực hiện các tác động đến đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá
nhân cũng có thế là một nhóm người (tập thể, êkíp lãnh đạo, quản lý).
- Đối tượng quản lý có thể là:
Tự nhiên vô sinh: Nhà xưởng, ruộng đất, máy móc thiết bị, sản phẩm...
Tự nhiên hữu sinh: Vật ni, cây trồng...
Con người: Gia đình, tổ chức, đơn vị, tập thể...
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu, mục đích thống nhất cho cả chủ thể
và đối tượng quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến trao đổi thơng tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi với sự thay đổi của đối tượng quản lý,
của môi trường, chủ thể quan lý cần quản lý có hiệu quả qua việc điều chỉnh, đổi
mới phương pháp, cơ cấu hoạt động của bản thân.
Từ những quan niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về quản lý như sau:
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo bằng quyền lực của một cá nhân hay tổ chức
được giao quyền nhằm định hướng hành động thống nhất của cá nhân khác hay
tập thể để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Khái niệm thông điệp và quản lý thông điệp
Thông điệp (Message) là một trong các yếu tố cơ bản trong quá trình
truyền thơng. Thơng điệp là nội dung thơng tin được trao đổi từ nguồn phát đến
đối tượng tiếp nhận.
Theo The Missouri Group, tác giả của cuốn sách “Nhà báo hiện đại”:
“Với mỗi thông điệp bạn viết, trước hết bạn hy vọng đạt được điều gì, ngay cả
12
khi mục đích của bạn chỉ là thơng tin” [52, tr440].
Tác giả Dương Xuân Sơn - Đinh Văn Hường - Trần Quang cho rằng:
Thơng điệp có thể bằng tín hiệu, ký hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng trên
khơng trung hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu và được trình
bày ra một cách có ý nghĩa [47, tr23].
Theo tác giả Se-Hoon Jeong, các yếu tố liên quan đến truyền thơng chính
sách cơng là: Nguồn thông tin, Thông điệp, Kênh truyền tải, Người nhận. Thông
điệp là một trong những yếu tố liên quan đến truyền thơng chính sách. Thơng
điệp bao gồm nội dung và đặc điểm cấu trúc thông tin, được sản xuất bởi nguồn
thông tin và truyền tải đến người nhận [44, tr11].
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng, thông điệp là một hệ
thống ký hiệu hàm chứa nội dung thông tin cụ thể. Hệ thống ký hiệu này là quy
ước giữa đầu phát và đầu nhận, nói cách khác, hệ thống ký hiệu ấy phải được
giải mã bởi đầu nhận. Hệ thống ký hiệu ấy có thể là lời nói (tiếng động và âm
nhạc), chữ viết, đường nét, màu sắc, cử chỉ, thái độ,…[11, tr244].
Thơng điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, địi hỏi, ý kiến,
hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học – kỹ thuật…được mã hóa theo
một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận
cùng chấp nhận và có chung cách hiểu – tức là có khả năng giải mã. Tiếng nói,
chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử
dụng để chuyển tải thông điệp.
Như vậy, có thể khái qt: Thơng điệp là thơng tin cốt lõi, có mục đích,
được diễn đạt bằng th ngơn ngữ quy ước để người cung cấp và người tiếp nhận
có thể hiểu được nhau. Thông điệp cần thể hiện một cách cô đọng, đơn giản, bất
ngờ, gây được cảm xúc cho người nhận.
Trong truyền thông, thông điệp được hiểu là một phát ngơn hồn chỉnh cả
về nội dung và hình thức dành cho một nhóm đối tượng trong hồn cảnh cụ thể
nhằm hướng tới mục tiêu của chiến dịch truyền thông. Điều quan trọng là thông
điệp phải được diễn tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung cấp (nguồn) và người
tiếp nhận đều hiểu được.
13
- Khái niệm quản lý thông điệp
Hoạt động quản lý thông điệp được chia làm hai cấp độ, bao gồm quản lý
vĩ mô và quản lý vi mô.
- Quản lý vĩ mơ: Đảng định hướng chính trị tư tưởng cho báo chí thơng
qua việc ban hành chủ trương, nghị quyết đối với báo chí, qua Nhà nước và đồn
thể chính trị - xã hội, qua công tác tổ chức cán bộ, qua cơng tác kiểm tra, đánh
giá. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí trong cả nước. Theo quy
định tại Điều 7 Luật Báo chí 2016, Bộ Thơng tin và Truyền thơng chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Cùng với Bộ
Thông tin và Truyền thông, cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, quán
triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm, định hướng lớn trong hoạt động
báo chí, xuất bản của Đảng, Nhà nước, tuân thủ tơn chỉ mục đích, thực hiện
nghiêm túc Luật Báo chí.
- Quản lý vi mô: Quản lý thông điệp được cấu thành bởi một số yếu tố
như cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí, lãnh đạo, trưởng các bộ phận trong cơ
quan báo chí. Các yếu tố cùng tham gia vào hoạt động sản xuất thông điệp, bao
gồm đội ngũ cán bộ, nhà báo, phóng viên; sản phẩm báo chí với các yếu tố nội
dung, hình thức thơng điệp; quy chế hoạt động, hình thức thơng tin và đối tượng
phục vụ.
Tổng hợp khái niệm quản lý và thơng điệp, có thể đưa ra khái niệm chung
về quản lý thông điệp như sau: Quản lý thông điệp là sự tác động, điều khiển,
chỉ đạo, kiểm soát bằng quyền lực một cách có t ch c, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến các yếu tố, các quá trình của hoạt động truyền thông nhằm đạt
mục tiêu thông tin tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm, lơi kéo và
tập hợp, giáo dục thuyết phục, t ch c đông đảo công chúng trong xã hội tham
gia giải quyết những vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội đã, đang đặt ra.
1.1.3. Khái niệm truyền thơng chính sách
- Khái niệm truyền thơng
Tác giả Tạ Ngọc Tấn trình bày trong cuốn “Truyền thông đại chúng”:
14
“Truyền thông là sự trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người
trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau” [48, tr15].
Tác giả Nguyễn Văn Dững cho rằng: “Truyền thơng có thể được hiểu là
q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm,... chia sẻ kỹ năng và kinh
nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau để gia tăng hiểu biết lẫn nhau và hiểu
biết về môi trường xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành
vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm hoặc của cộng
đồng xã hội nói chung, đảm bảo sự phát triển bền vững” [11, tr13].
Theo tác giả Hà Huy Phượng: “Truyền thông (communication) là một q
trình trao đổi thơng điệp (message) từ chủ thể truyền thông (sourse) tới đối
tượng tiếp nhận (receiver) qua các kênh truyền thơng (channels) với mục đích
nhằm tác động làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp
nhận, góp phần phát triển xã hội” [44, tr399].
Truyền thơng đại chúng (mass communication) được hiểu là q trình
truyền thơng mà ở đó từ nguồn phát, thơng điệp, kênh tới đối tượng tiếp nhận,
yếu tố nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thơng phải mang tính phổ
biến. Hệ thống phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) trên thế giới
bao gồm các loại hình phổ biến như: Sách và ngành xuất bản, báo chí, điện ảnh,
quảng cáo… Hay truyền thơng đại chúng có thể hiểu là tồn bộ các kênh truyền
thông hướng thông điệp tác động tới đông đảo công chúng, nhằm tác động lôi
kéo, gây ảnh hưởng và thuyết phục, tổ chức đông đảo công chúng và nhân dân
tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra.
Dù đại chúng, phi đại chúng hay “siêu” đại chúng thì các phương tiện
truyền thông vẫn chỉ là công cụ, phương tiện truyền thông của tổ chức và cá
nhân. Bởi bản chất của truyền thông là phương tiện, phương thức giao tiếp, kết
nối và can thiệp xã hội.
Truyền thông là thiết chế xã hội rộng lớn hoạt động trong mối quan hệ với
mỗi cá nhân cũng như các thiết chế xã hội khác một cách thường xun, liên tục,
trong đó, truyền thơng đại chúng và báo chí có thể được coi là những hạt nhân
15
có vai trị hết sức quan trọng trong q trình hình thành và thực thi chính sách
cơng, bảo đảm huy động nguồn lực sáng tạo, trí tuệ và cảm xúc của nhân dân
trong quá trình phát triển, nhất là bảo đảm phát triển bền vững.
Từ đó, có thể hiểu, truyền thơng là q trình trao đ i, tương tác thơng tin
với nhau về các vấn đề của đời sống cá nhân/nhóm/xã hội, từ đó tăng vốn hiểu
biết chung, hình thành hoặc thay đ i nhận th c, thái độ, chuyển đ i hành vi cá
nhân/nhóm/xã hội.
Một trong các yếu tố của truyền thông là thông điệp. Trong truyền thông,
thông điệp được hiểu là một phát ngơn hồn chỉnh cả về nội dung lẫn hình thức
dành cho một nhóm đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu
của chiến dịch truyền thơng.
Truyền thơng đóng vai trị quan trọng đối với vấn đề quản trị quốc gia, tổ
chức, nhất là đối với việc ban hành chính sách để quản trị xã hội hoặc đơn vị. Một
quốc gia, tổ chức nêu xây dựng được các chính sách tốt để quản lý xã hội mà chưa
thấy được tầm quan trọng của truyền thơng thì khó có thể phát triển tốt. Thậm chí,
quốc gia, tổ chức nhận thức được vai trị của truyền thông, nhưng kỹ năng và
phương pháp truyền thông thiếu tính chuyên nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của truyền thông, nhất là đối với truyền thông chính sách.
Trong lý thuyết truyền thơng, tun truyền là một trong những dạng thức
của truyền thơng, nhưng đó là dạng thức đặc biệt. Theo tác giả Nguyễn Văn
Dững, truyền thông và tuyên truyền đều nhằm mục đích cụ thể, nhằm gia tăng
những tương đồng và giảm dần sự khác biệt trong nhận thức, tiến đến những
đồng thuận trong hành vi xã hội. Song, truyền thông chủ yếu là tương tác bình
đẳng giữa chủ thể và khách thể; cịn tun truyền chủ yếu là áp đặt một chiều từ
chủ thể nhằm đạt mục đích do chủ thể đặt ra. Nếu truyền thông là đề cao công
chúng và coi công chúng như đối tác bình đẳng, thì tuyên truyền đề cao chủ thể.
Nếu truyền thông chú trọng thuyết phục thông qua tương tác thì tun truyền
chủ yếu áp đặt bằng ý chí chủ thể...[25, tr351]
Ở các nước trong hệ thống XHCN từ trước đến nay luôn coi trọng công
16
tác tuyên truyền trong đối nội cũng như chính sách đối ngoại. Thực tế ở Việt
Nam cho thấy, trong công tác tư tưởng và hoạt động truyền thơng nói chung,
việc sử dụng khái niệm nào là phản ánh độ cập nhật, khả năng làm mới và năng
lực tư duy mới, cũng như định hướng cách thức dẫn dắt hành vi ứng xử của con
người và xã hội.
Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy xã hội Việt Nam chuyển dần
từ “mô thức xã hội tuyên truyền” sang “xã hội truyền thông tương tác” nhiều
hơn, mềm dẻo và uyển chuyển hơn, tạo được sự quan tâm và tham gia của cộng
đồng nhiều hơn. Thơng qua đó, mục đích truyền thơng hay tun truyền dễ nhận
diện và hiện thực hóa.
- Khái niệm chính sách
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là thuật
ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Theo Từ điển tiếng Anh
(Oxford English Dictionary), “chính sách” là một đường lối hành động được
thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách…” [60,
tr45]. Theo sự giải thích này, chính sách khơng đơn thuần chỉ là một quyết định
để giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó là một đường lối hay phương hướng
hành động.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa…” [56, tr475]. Theo định nghĩa này thì mục đích của chính
sách BHXH là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ không đơn giản
chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề cơng. Nói cách khác, chính sách BHXH là
cơng cụ thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính
sách cơng” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
17
Chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành (Peter
Aucoin, 1971). Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn
nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William
Jenkin, 1978). Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh
hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B.
GuyPeter, 1990). Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện
các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995). Nói cách đơn giản nhất, chính sách cơng là tổng hợp
các hoạt động của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thơng qua tác nhân bởi
vì nó có ảnh hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).
Từ các quan niệm trên, chính sách cơng có thể được nhìn nhận như sau:
Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do
chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói
chung của mỗi nước. Th hai, về mặt kinh tế, chính sách cơng phản ánh và thể
hiện hoạt động cũng như quản lý đối với khu vực cơng, phản ánh việc đảm bảo
hàng hóa, dịch vụ công cộng cho nền kinh tế. Th ba, là một công cụ quản lý
của nhà nước, được nhà nước sử dụng để: Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo
hàng hóa, dịch vụ cơng cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực cơng và cả
với khu vực tư; Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực
đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài
hạn. Nói cách khác chính sách cơng là một trong những căn cứ đo lường năng
lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác
định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước,
tài sản công, tài nguyên đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải, chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội [20, tr51].