Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.04 KB, 76 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội
Lời mở đầu

Ở các quốc gia khác nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành xây dựng
cơ bản chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế .Tục ngữ có
câu: “An cư lạc nghiệp”, chính vì vậy có thể nói: Khơng một quốc gia có thể
phát triển được nếu như khơng có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững
mạnh, không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu như khơng có ngành xây
dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho nó. Đặc biệt là trong cơng cuộc xây dựng
cơng nghiệp hố hiện đại hoá hiện nay, ngành xây dựng cơ bản lại càng có vai
trị quan trọng- đi tiên phong trong sự phát triển và đổi mới toàn diện của đất
nước.
Trong thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nước, sự phát triển tồn tại hay suy vong của những doanh
nghiệp là điều tât yếu. Mặt khác, cùng với những biến động phức tạp của thị
trường như cuộc khủng hoảng tài chính ,tiền tệ, kinh tế của các nước Đơng Nam
á trong đó có Việt nam trong thời gian vừa qua , sự thay đổi chính sách vĩ mơ
của nhà nước (thuế GTGT ) đã tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt giữa
các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong điều kiện
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc ít, vốn đầu tư cịn hạn chế. Muốn phát
triển và đứng vững được, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp
xây dựng cơ bản nói riêng, phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội:
chất lượng sản phẩm phải được nâng cao tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh
nghiệp, đồng thời phải xây dựng được mức giá thành phù hợp. Đồng nghĩa với
điều đó là doanh nghiệp đạt được mức hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí
thấp nhất.

SV: Dương Thị Trâm Anh



1

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Chi phí giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi
phí, xác định chính xác giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có quyết định đúng
đắn trong kinh doanh để đạt được những mục tiêu đã nêu trên.
Do đặc thù riêng của xây dựng cơ bản, công tác hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sản xuất phải là cơng tác hạch tốn trọng tâm cơ sở
giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất, là cơ sở để nhà nước kiểm soát
vốn đầu tư xây dưng cơ bản và thu thuế nhằm tăng thu ngân sách.
Nhận thức rõ vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của Cơ giáo hướng dẫn
Nguyễn Thị Lê Hà cùng các cô, các chú, các anh các chị trong Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 đặc biệt là phịng tài chính kế tốn cơng ty, em đã chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1”.
Mục đích của đề tài là vận dụng những lý luận về hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ
phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, trên cơ sở đó phân tích những ưu điểm và tồn
tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành ở Công ty .
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ kiến thức cá nhân cịn hạn

chế, chắc chắn bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung cũng
như hình thức trình bày, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo
của thầy cơ và các bạn để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Nội dung của đề tài gồm ba phần chính:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.

SV: Dương Thị Trâm Anh

2

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

- Chương II: Phân tích tình hình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành ở
Cơng ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1.
- Chương III: Biện pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
I/ BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM:

1/ Khái niệm và phân loại chi phí ở Doanh nghiệp:

a/ Khái niệm:
Q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp của 3 yếu tố:
+ Tư liệu lao động.
+ Đối tượng lao động.
+ Lao động sống.
Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hố cũng chính là q trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, người
sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao
động, Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người
sản xuất.
Vậy, Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định ( tháng, quý,
năm).
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố sau:

SV: Dương Thị Trâm Anh

3

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

+ Khối lượng lao động và khối lượng tư liệu sản xuất đã tiêu hao.
+ Giá cả của tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị lao động

đã hao phí.
b/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Theo kế tốn Pháp, việc phân loại căn cứ vào tính chất của từng hoạt
động.Các chi phí:
+ Chi phí kinh doanh thường
+ Chi phí kinh doanh tài chính
+ Chi phí kinh doanh đặc biệt
ở nước ta, các doanh nghiệp dựa trên đặc điểm sản xuất, quản lý và trình
độ nghiệp vụ của mình để phân loại. Trong xây dựng, việc phân loại chi phí là
một yêu cầu tất yếu khách quan để hạch tốn chính xác chi phí và giá thành,
thơng thường chi phí được phân loại theo hai phương pháp sau:
- Phân loại theo yếu tố
- Phân loại theo khoản mục giá thành
1.1. Phân loại theo yếu tố:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là sắp xếp những chi phí có chung
tính chất kinh tế vào một yếu tố khơng kể chi phí sản phẩm đó phát sinh ở
đâu,dùng vào mục đích gì trong q trình sản xuất .Theo cách này tồn bộ chi
phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu chính
- Chi phí nhiên liệu và động lực
- Chi phí tiền lương và phụ cấp lương
- Trích BHXH, BHYT, Kinh phí cơng đồn
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

SV: Dương Thị Trâm Anh

4

Lớp: K10-QTDN



Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Việc phân loại chi phí theo cách này giúp ta biết được nội dung kinh tế ban
đầu của từng loại chi phí, từ đó có cơ sở tiến hành xác định phân tích,kiểm tra về
định mức cũng như nội dung của từng khoản chi tiêu.
1.2. Phân loại theo khoản mục giá thành:
Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí trong sản xuất, người ta
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm các chi phí có
cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như
thế nào. Theo cách này tồn bộ chi phí được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
+ Giá trị vật liệu xây dựng
+ Giá trị vật liệu kết cấu
+ Giá trị các loại thiết bị gắn liền với vật kiến trúc.
Giá trị vật liệu kể trên là giá trị về đến hiện trường thi cơng bao gồm cả gốc và
chi phí tại hiện trường. Chi phí vật liệu khơng bao gồm các vật liệu phụ, nhiên
liệu dùng cho máy thi công, dùng cho cơng trình tạm..
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản, tiền lương phụ,
các phụ cấp lương có tính chất ổn định của cơng nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân vận chuyển nguyên vật liệu trong thi cơng.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm các chi phí về ngun vật liệu
dùng cho máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiền lương chính trả cho cơng
nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cơng trình nhưng khơng
tính trực tiếp cho đối tượng cụ thể. Đó là tiền lương cho bộ phận quản lý cơng
trình ,các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý và

các chi phí khác.
Thơng thường ba loại chi phí này được tính vào giá thành sản xuất sản
phẩm. Người ta cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng

SV: Dương Thị Trâm Anh

5

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

(trong doanh nghiệp xây dựng là chi phí bàn giao cơng trình, hạng mục cơng
trình...) để hình thành lên giá thành tồn bộ sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở cách
phân loại này, ta có thể xác định được địa điểm sử dụng và mức phân bổ từng
khoản chi phí nhờ đó giá thành sẽ được tính tốn nhanh chóng và chính xác.
1.3 Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng.
+Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay chi phí quản lý phục vụ sản xuất trong phạm
vi phân xưởng, đội sản xuất.
+Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hố...
+Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:

+Chi phí sản phẩm
+ Chi phí thời kỳ
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua. Cịn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức
trong thời một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được trừ vào kết quả
của kỳ mà chúng phát sinh.
1.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng cộng việc, sản phẩm
hồn thành:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
+Biến phí

SV: Dương Thị Trâm Anh

6

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

+Định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng cơng
việc hồn thành, ví dụ như chi phí về ngun liệu, nhân cơng trực tiếp…
Định phí là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc
hồn thành, ví dụ như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh…
c/ Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất:

Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm vế tổ chức sản xuất, về quy mô sản xuất cũng như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là:
- Loại sản phẩm.
- Nhóm sản phẩm.
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, do các đặc điểm về sản xuất, về tổ chức
sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường
được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc từng hợp đồng, từng
bộ phận (đội) sản xuất xây lắp.
2/ Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của giá thành sản phẩm:
2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản
phẩm, lao vụ đã hồn thành.
Để xây dựng một cơng trình hay hồn thành một khối lượng cơng việc nhất
định, doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một

SV: Dương Thị Trâm Anh

7

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp


Trường ĐHBK Hà Nội

lượng chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp của cơng trình đó.
Như vậy: giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
những khoản chi phí xây lắp có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù
riêng cho mỗi cơng trình ,hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã
hoàn thành đều có một giá thành riêng . Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của xây dựng cơ bản bởi lẽ: nó phản ánh
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả tài chính ( lãi
hay lỗ), là một trong những yêu cầu hạch toán trong nền kinh tế thị trường. Mặt
khác trong xây dựng khi nhận thầu một cơng trình thì giá nhận thầu là giá bán đã
có ngay trước khi thi cơng cơng trình, do đó mà giá thành thực tế của cơng trình
đó sẽ quyết định lỗ lãi của doanh nghiệp do thi công cơng trình đó tạo nên.
2.2 Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, phạm vi tính tốn khác nhau.
*Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức, giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức (Zđm): Là giá thành được xác định trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá
thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định

SV: Dương Thị Trâm Anh


8

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bát đầu quá trình sản
xuất.
- Giá thành thực tế (Ztt): Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trinh
sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, trong ngành xây lắp giá thành cịn có giá thành dự tốn
- Giá thành dự tốn (Zdt): Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng
xây lắp cơng trình, hạng mục cơng trình.
Về nguyên tắc, các loại giá thành trên phải đảm bảo: Zdt  Zkh  Ztt
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có như vậy, doanh nghiệp đảm bảo có lãi, tích luỹ cho nhà
nước và cho doanh nghiệp.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
Được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ):
Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Cơng thức tính:
Giá thành tồn
bộ của sản phẩm

Giá thành sản

Chi

Chi phí quản

= xuất của sản phẩm + phí

tiêu thụ

SV: Dương Thị Trâm Anh

tiêu thụ

+

bán hàng

9

lý doanh
nghiệp

Lớp: K10-QTDN



Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

2.2 Ý nghĩa của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng vật
tư, tài sản, tiền vốn và lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời phản ánh kết quả các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật cũng như
công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, giá
thành là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp.
2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm để lựa chọn phương pháp
xác định giá thành là rất quan trọng, đối tượng tính giá thành có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp cho đối tượng đó.
Chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định
địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu
của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc như: đóng tàu,
sửa chữa ơtơ, sản xuất máy móc cơng cụ theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá
thành là từng chiếc. Việc xác định giá thành tính theo từng khoản mục chi phí,
trên cơ sở đó xác định giá thành của sản lượng hàng hố.
Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn
thì việc xác định giá thành sản phẩm được tính theo khối lượng từng loại và giá
thành trên toàn bộ sản lượng hàng hoá theo khoản mục và trên cơ sở đó tính giá
thành bình qn cho từng đơn vị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tựơng tính giá thành thường phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình
hay khối lương xây lắp hồn thành bàn giao.


SV: Dương Thị Trâm Anh

10

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Trong trường hợp, các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng
sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành
đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
3/ Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí:
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản
của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá
thành của sản phẩm, cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của q trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, cịn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ, ký trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hồn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
cơng thức:

Tổng giá thành
sản phẩm
hồn thành

Chi phí

Chi phí

Chi phí

= sản xuất dở dang + sản xuất phát sinh - sản xuất dở dang
đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

II/ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP:

1. Hạch tốn chi phí sản xuất:
Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

SV: Dương Thị Trâm Anh

11

Lớp: K10-QTDN



Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

1.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152- Nguyên vật liệu (nếu xuất kho)
Có TK 111, 112, 331… (nếu mua sử dụng ngay cho cơng trình)
b/ Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp hoạt động xây lắp
bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương ( kể cả khoản phải trả cho công
nhân th ngồi)
Nợ TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334- Phải trả người lao động (công nhân của DN xây lắp và th
ngồi)
c/ Chi phí sử dụng máy thi cơng:
Việc hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi cơng. Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây
lắp.
- Nếu có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp hạch tốn cho
đội máy có tổ chức kế tốn riêng:
Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627- chi tiết sử dụng máy
Có TK 152
Có TK 334

Có TK 214
Có TK 331…

SV: Dương Thị Trâm Anh

12

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi cơng trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và tính giá thành ca máy, phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154- Chi tiết sử dụng máy
Có TK 621- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
+ Nếu daonh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn
nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xa máy, ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 154- Chi tiết sử dụng máy
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

- Nếu khơng tổ chức độ máy thi cơng riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công
riêng biệt nhưng không tổ chức kế tốn riêng cho độ máy thi cơng:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338,…
Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng cơng trình:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
- Nếu thuê ca máy thi công: căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi cơng:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng

SV: Dương Thị Trâm Anh

13

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
d/ Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phục vụ cho hoạt động xây lắp được tập hợp vào
bên Nợ TK 627 được chi tiết theo yếu tố chi phí, sau đó phân bổ cho từng cơng
trình theo tiêu thức phù hợp tại doanh nghiệp( theo tiền lương, công nhân SX,
theo chi phí sử dụng máy, theo chi phí NVL trực tiếp):

Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627- Chi phí SX chung
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338,…
Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí SX chung
e/ Đặc điểm hạch tốn theo phương thức khoán gọn trong các doanh nghiệp
xây lắp:
Phương thức khoán gọn được thực hiện giữa ccá doanh nghiệp và các đơn vị
nội bộ của doanh nghiệp như đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong doanh
nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng
khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ
ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp sử dụng TK 141- Tạm ứng:
1411- Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
1412- Tạm ứng mua vật tư, hàng hố
1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khốn nội bộ
Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ
(đơn vị nhân khốn khơng tổ chức kế tốn riêng):
Nợ TK 141- Tạm ứng (1413)

SV: Dương Thị Trâm Anh

14

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp


Trường ĐHBK Hà Nội

Có TK 111, 112, 152, 153,…
Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn
giao được duyệt, căn cứ vào sổ thực chi để ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141- Tạm ứng (1413)
g/ Tính giá sản phẩm dở dang:
Trong doanh nghiệp xây lắp sản phẩm dở dang có thể là cơng trình, hạng mục
cơng trình chưa hồn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ
chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác địng bằng phương pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính gí sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
thầu và chủ đầu tư:
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây, lắp sau khi hồn thành tồn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi cơng đến cuối tháng đó
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định được giá dự tốn thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và chưa tính theo chi phí thực tế trên
cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục cơng trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp cơng
việc đã hồn thành và giai đoạn cịn dở dang theo giá trị dự tốn của chúng. Cách
tính như sau:
Chi phí

CP thực tế của KLXL + CP thực tế của KLXL

Giá trị


thực tế

dở dang đầu kỳ

dự toán

thực hiện trong kỳ

của KLXL =
dở dang

x của KLXL
Giá trị dự toán của

SV: Dương Thị Trâm Anh

Giá trị dự toán của
15

dở dang

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp
cuối kỳ

Trường ĐHBK Hà Nội

KLXL hoàn thành +

bàn giao trong kỳ

KLXL dở dang

cuối kỳ

cuối kỳ

1.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621, TK
622, TK 627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 từ đó
tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trên toàn doanh nghiệp
trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK thì cuối kỳ phải
tiến hành kiểm kê đánh giá, xác định trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ để
xác định được trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng trong kỳ . Khi đó các
tài khoản hàng tồn kho ( TK 152, TK 153, TK 154 ...) chỉ phản ánh giá trị vật
liệu sản phẩm ,hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
Trên các TK này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập , xuất hàng
hoá, sản phẩm vật liệu. Các nghiệp vụ mua hàng hoá , vật liệu trong kỳ phản ánh
trên tài khoản 621. Sau khi kiểm kê xác định được giá trị hàng hố, NVT
tồn kho cuối kỳ thì :
Trị giá NVL,

Trị giá NVL

Trị giá NVL

Trị giá NVL


Trị giá NVL

hàng hoá xuất = hàng hoá tồn + hàng hoá mua - hàng hoá tồn - hàng hoá
dùng trong kỳ

kho đầu kỳ

vào trong kỳ

kho cuối kỳ

mất mát,hao
hụt( nếu có )

2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tốn giá thành và hạ giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí cố định cho các đối tượng tính giá thành.

SV: Dương Thị Trâm Anh

16

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội


2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù
hợp với kỳ báo cáo. Do đó nếu khơng có sản phẩm làm dở cuối kỳ thì tổng số chi
phí sản xuất đã tổng hợp được hàng tháng cho mỗi đối tượng cũng chính là tổng
giá thành sản phẩm tương ứng. Tổng giá thành và giá thành đơn vị được tính
theo công thức sau:
Z = C Và G = C/ Q
Trong đó: Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
C: Tổng chi phí sản xuất của đối tượng đã tập hợp trong kỳ.
G: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành.
Trong trường hợp cuối kỳ báo cáo cịn sản phẩm dở dang, khi đó tổng giá thành
đơn vị được tính theo cơng thức:
Z = C + Dđk – Dck
G = C/Q = (C + Dđk – Dck) / Q
Trong đó: Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có loại hình sản xuất có cơng
nghệ sản xuất phức tạp, q trình chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản
xuất, phân xưởng sản xuất khác nhau, nhiều mặt hàng ổn định, chu kỳ sản xuất
dài, đối tượng hạch tốn chi phí là từng giai đoạn công nghệ từng phân xưởng
hay chi tiết sản phẩm, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hồn thành ở
giai đoạn cơng nghệ cuối cùng.

SV: Dương Thị Trâm Anh

17


Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên thành phẩm.
Z = Z1 + Z2 +…+ Zn
2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn dặt hàng:
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp sản xuất theo đơn dặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm đã hồn thành của từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu
kỳ sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng
sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trực tiếp (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp)
phát sinh trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó.
- Đối với chi phí sản xuất chung: được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối
tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp
Phương pháp tính giá thành: tuỳ theo tính chất số lượng sản phẩm của từng đơn
vị sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp giản đơn, phương pháp
tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ chi phí hay phương pháp liên hợp. Cuối
tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong sổ kế tốn chi phí sản xuất để
ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hồn thành thì
tồn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của đơn đặt
hàng hoàn thành và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản

phẩm của đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng. Đơn nào
chưa hoàn thành thì chi phí tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của
sản phẩm dở dang.

SV: Dương Thị Trâm Anh

18

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh
tế- kỹ thuật hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đồng thời
phải tổ chức được hệ thống hạch tốn có khả năng cung cấp và phân tích những
chênh lệch do thay đổi định mức và do thực hiện định mức. Những thông tin
giúp nhà quản lý phát hiện kịp thời, chính xác nguyên nhân mức tăng hoặc tiết
kiệm chi phí sản xuất từ đó đề ra biện pháp khắc phục nhằm giảm giá thành tăng
lợi nhuận doanh nghiệp. Cách tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công
thức:
Giá thành
thực tế
sản phẩm

=


Giá thành

Chênh lệch

định mức

+(-) do thay đổi

sản phẩm

Chênh lệch
+(-) do thực hiện

định mức

định mức

2.5 Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Kế tốn thường tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Giá thành

Giá thành kế

Tỷ lệ

thực tế đơn vị = hoạch đơn vị SP
SP cùng loại


từng loại

x

chi
phí

Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
chi =
phí
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
2.6 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
q trình sản xuất ngồi các sản phẩm chính cịn thu được các sản phẩm phụ. Để

SV: Dương Thị Trâm Anh

19

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

tính giá trị sản phẩm chính, kế tốn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo
nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch,…
Tổng giá


Giá trị SP

thành SP = chính
chính

Tổng CPSX
+

DDĐK

phát sinh
trong kỳ

Giá strị SP
- phụ thu hồi

Giá trị SP
-

ước tính

chính
DDCK

2.7 Phương pháp phân bước:
a/ Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương pháp hạch tốn có bán
thành phẩm:
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có u cầu hạch
tốn nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của hạch tốn này

là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành
phẩm của các bước chuyển sang sau khi được tính theo giá thành thực tế và được
phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2…đến bước
cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự hạch tốn:
Chi phí
Chi phí
Giá trị sản
NVL + chế biến - phẩm dở dang
chính
bước 1
bước 1

Giá thành bán
= thành phẩm
bước 1

Giá thành bán
Chi phí
Giá trị sản
Giá thành bán
thành phẩm + chế biến - phẩm dở = thành phẩm
bước 1
bước 2
dang bước 2
bước 2
…..

SV: Dương Thị Trâm Anh


20

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Giá thành bán
Chi phí
Giá trị sản
Tổng
thành phẩm + chế biến - phẩm dở dang = giá thành
bước (n-1)
bước n
bước n
thành phẩm
b/ Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án khơng có bán thành
phẩm:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp u cầu hạch
tốn kinh tế nội bộ khơng cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không
bán ra ngồi. Theo phương pháp này, kế tốn khơng cần tính giá thành bán thành
phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành của thành phẩm
hồn thành bằng cách tổng hợp chi phi nguyên vật liệu chính và các chi phí chế
biến khác trong các giai đoạn cơng nghệ.
2.8 Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động

nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Theo phương pháp này, kế
toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc và
từ đó tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
đơn vị SP =
gốc
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn
vị sản phẩm

giá thành đơn
=

vị sản phẩm

từng loại

gốc

Tổng giá thành

Giá trị sản

Hệ số quy
x

đổi sản phẩm
từng loại
Tổng chi phí sản


sản xuất của các = phẩm dở dang + xuất phát sinh

SV: Dương Thị Trâm Anh

21

Giá trị SP
- dở dang

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp
loại sản phẩm

Trường ĐHBK Hà Nội
đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

2.9 Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác

PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH Ở CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX 1

I/ KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX- 1:

1/ Giới thiệu về Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1:
- Công ty cổ phần số 1- VINACONEX là doanh nghiệp hạng 1 thành viên của
Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX
JSC.Vốn điều lệ của công ty là 35 tỷ, doanh thu hàng năm trên 250 tỷ và lao
động trong công ty có trên 900 người.Cơng ty có giấy phép hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn cả nước.

SV: Dương Thị Trâm Anh

22

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

Vinaconex-1 có trụ sở đóng tại nhà D9- đường Khuất Duy Tiến- phường
Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội.
- Năm 1973 Công ty được thành lập với tên gọi Công ty xây dựng Mộc Châu
trực thuộc Bộ Xây Dựng có nhiệm vụ xây dựng khu công nghiệp Mộc Châutỉnh Sơn La.
- Từ năm 1977 đến năm 1981 được đổi tên là công ty xây dựng số 11 trực thuộc
Bộ Xây Dựng, trụ sở đóng tại thị trấn Xuân Mai, Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây
dựng nhà máy bêtơng Xn Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hồ
Bình.
- Cuối năm 1981 công ty được Bộ Xây Dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội tham
gia xây dựng nhà ở Thủ đô, được Nhà Nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở

tại tiểu khu Bắc, Nam Thanh Xuân- Hà Nội.
- Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trưởng kí quyết định số 196/ CT đổi tên cơng
ty thành: Xí nghiệp Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 Bộ Xây Dựng với
nhiệm vụ chính là xây nhà dân dụng và công nghiệp.
- Năm 1993 Liên lợp nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ Xây Dựng cho phép đổi tên
thành Liên hợp xây dựng số 1 thuộc Bộ Xây Dựng với nhiệm vụ là xây dựng các
cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
Đến năm 1995 theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước: sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước, Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 1
vào tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex và từ đó mang tên mới:
Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex-1).
- Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ Xây
Dựng ra quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước thành lập lập công ty cổ phần theo luật kinh doanh, Công ty lại mang tên

SV: Dương Thị Trâm Anh

23

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội

mới: Công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex-1) thành viên của tổng công ty
cổ phần Vinaconex.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng số 1:
Vinaconex_1 là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp với các

ngành nghề theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp đã và đang hoàn thành nhiều cơng trình trên tất cả các lĩnh vực của
ngành xây dựng. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, công ty được phép kinh
doanh các ngành nghề sau:
* Xây dựng các cơng trình đường dây và trạm biến thế
* Xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp
* Xây dựng các cơng trình hạ tầng
* Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản
* Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
* Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn
đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án
* Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành.
* Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục
vụ sản xuất và tiêu dùng.
* Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng.
3. Công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1: Công nghệ sản xuất:

SV: Dương Thị Trâm Anh

24

Lớp: K10-QTDN


Đồ án tốt nghiệp

Trường ĐHBK Hà Nội


Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu
Thực hiện thi
công

Làm hồ sơ dự
thầu

Bên đặt hàng thông
báo đơn vị trúng thầu

Lập kế hoạch thi
cơng

Kiểm tra sản
phẩm

Nghiệm thu
thanh tốn

Cơng ty giao nhiệm
vụ cho đơn vị trực
thuộc thi công
Bàn giao đưa vào
sử dụng

Ban đầu phòng Kinh Tế- Thị Trường sẽ chuẩn bị hồ sơ dự thầu.Sau đó
phịng sẽ làm hồ sơ thầu theo quy định. Cùng với công ty ra cịn có nhiều cơng ty
khác tham gia dự thầu.Khi hồ sơ dự thầu đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư sẽ
được thông báo trùng thầu. Lúc này công ty sẽ giao nhiệm vụ cho đơn vị trực

thuộc công ty thi cơng cơng trình, Đơn vị thi cơng và phịng kỹ thuật thi cơng sẽ
lập biện pháp thi cơng rồi từ đó thực hiện thi cơng cơng trình. Cơng trình sẽ được
cán bộ kỹ thuật của đơn vị và của chủ đầu tư kiểm tra khi cơng trình hồn thành
được một phần hay đã hồn chỉnh. Sau khi cơng trình hồn thành đơn vị sẽ
nghiệm thu thanh tốn với chủ đầu tư và bàn giao đưa vào sử dụng.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng:
Đứng đầu Cơng ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Để hỗ trợ cho giám đốc có:
phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh
được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc công ty. Công ty có 6 phịng
ban giúp giám đốc điều hành cơng việc. Trưởng phịng là người triển khai cơng
việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trược giám đốc về tình hình và kết

SV: Dương Thị Trâm Anh

25

Lớp: K10-QTDN


×