Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần Lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Li m u
Nn kinh t phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của
xu thế tồn cầu hố, khu vực hoá và hiện đang phát triển mạnh mẽ, tác động đến
toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay
kinh doanh dịch vụ thì giá thành ln là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có
thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Chi phí và giá thành chính là thước đo mức
chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Vì trước khi quyết
định lựa chọn sản xuất bất kì sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt
được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn
mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Mặt khác giá
thành cịn là cơng cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm sốt tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kĩ thuật. Có
thể nói chi phí và giá thành là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp, tổ chức
quản lý kinh tế, liên quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất. Đảm bảo việc
hạch tốn chi phí và giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành
và phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là u cầu có tính xun suốt trong q
trình hạch tốn. Do đó chi phí và giá thành với các chức năng vốn có của nó đã trở
thành mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng
sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng các phương
thức tổ chức, quản lý tổ chức kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành
sản phẩm, giúp doanh nghiệp có thể tự tin đứng vững trên thị trường trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Công ty Cổ phần Lilama 10 là công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh
vực xây lắp. Đây là một ngành kinh tế kĩ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng
trong xây dựng và phát triển đất nước, là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố
định, năng lực cho những ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp
xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh, gồm một tập thể
lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng lao động


Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sn xut ra cỏc sản phẩm xây lắp phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất của nền kinh
tế. Đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài nên
phải tổ chức nghiệm thu và thanh tốn theo từng phần khối lượng cơng trình chứ
khơng chở đến khi cơng trình hồn tất mới thanh tốn như trong công nghiệp. Phần
lớn số vốn của ngành xây lắp bỏ vào những cơng trình chưa hồn thành. Vì vậy phải
cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi cơng xây dựng. Những thơng tin
về chi phí và giá thành đóng một vai trị quan trọng, những thơng tin này giúp cho
các nhà quản trị phân tích, đánh giá chính xác được tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn có hiệu quả, từ đó đề ra những biện pháp hạ giá thành nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Cùng với sự đổi mới trong chế độ kế toán của nhà nước, nhiều bước cải tiến
đã được thực hiện trong cơng tác kế tốn cho phù hợp với những thay đổi nhanh
chóng của nền kinh tế, tuy nhiên cịn nhiều hạn chế mà bộ phận kế tốn của Cơng ty
Cổ phẩn Lilama 10 cịn chưa khắc phục kịp thời. Trải qua một khoảng thời gian
không dài được học tập và thực tế tại công ty, với sự giúp đỡ của các cán bộ cơng
nhân viên trong phịng kế toán, cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động của
công ty, em đã chọn đề tài :’’ Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong Cơng ty Cổ phần Lilama 10”.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHN MT: Lí LUN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.

Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu
tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mơ
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
cơng trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho cơng tác quản lý sử dụng, hạch tốn tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hồn thành cơng trình bàn

giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố mơi trường như nắng, mưa, lũ

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lt...c im ny ũi hi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự toán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể hiện
rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thơng qua hợp đồng giao nhận thầu).
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp
1.2.

Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang phát triển có sự điều tiết của nhà nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hố theo quy luật cung - cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn

tại và phát triển thì phải có chỗ đứng vững vàng trên thị trường, phải không ngừng
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, các cơng trình
phải hồn thành đúng thời hạn, chất lượng đảm bảo, giá thành hợp lý. Điều này địi
hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
tốn chính xác giá thành sản phẩm. Cơng tác kế tốn này được chú trọng sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp, với nhà nước và cả với các bên có liên
quan.
Đối với doanh nghiệp, nếu làm tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng của quá trình sản
xuất, quản lý và cung cấp thơng tin kịp thời chính xác cho các cán bộ quản lý để có
biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới tăng lợi thế cạnh
tranh, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cũng như có sự chủ ng v ti chớnh.

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

i vi nh nc cụng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập mà doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nước. Mặt khác với các doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư
vốn thì nhà nước cần quan tâm xem vấn đề sử dụng vốn như thế nào.
Công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cịn ảnh hưởng
cả đến bên thứ ba, đó chính là ngân hàng, nhà đầu tư, khách hàng…để bản thân họ
thực hiện các quyết định đầu tư phù hợp, có lợi cho bản thân.
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cịn có vai trị quan trọng
trong doanh nghiệp xây lắp, xét trên góc độ quản lý. Thơng qua chỉ tiêu giá thành

doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh
được khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự hợp lý hay
chưa. Ngồi ra nó cịn cho biết chất lượng của sản phẩm cũng như trình độ tổ chưc
sản xuất, các biện pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình.
Theo quy định hiện hành trong xây dựng cơ bản hiện nay, chỉ áp dụng hình
thức đấu thầu và chỉ định thầu, khơng áp dụng hình thức giao thầu. Vì vậy để trúng
thầu xây dựng thi cơng một cơng trình thì phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho
cơng trình đó dựa trên định mức đơn giá xây dựng do nhà nước ban hành trên cơ sở
giá thành của doanh nghiệp đồng thời phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Muốn đạt
được những điều trên, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
 Phàn ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
 Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử
dụng máy thi cơng và các chi phí khác phát sinh ngồi dự tốn, các khoản thiệt hại,
mất mát, hư hỏng.
 Kiểm tra việc tính tốn chi phí và giá thành cho từng hạng mục cơng
trình, cơng trình, từng sản phẩm và lao vụ, vạch ra cac biện pháp hạ tổng giỏ thnh
mt cỏch hp lý.

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Xỏc nh ỳng n cụng tác xây lắp đã hồn thành, từ đó làm cơ sở bàn


giao và thanh tốn giá trị trong cơng việc đó. Định kì kiểm tra và đánh giá giá thành
thi công dở dang theo nguyên tắc đã được quy định
2. Bản chất và nội dung kinh tế của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm
2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định
Theo kế tốn tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực
tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm,
một dịch vụ, của cải nhất định.
Theo kế tốn quản trị, chi phí có thể là dịng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng
có thể là dịng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh.
Trong kinh doanh, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất cịn có thể phát
sinh những chi phí khơng có tính chất sản xuất. Để hiểu đúng khái niệm trên ta cần
phân biệt giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi
thuần tuý của tài sản khơng kể các khoản đó đã dùng vào việc gì và dùng như thế
nào. Như vậy, chi phí sản xuất chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được
dùng vào việc gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm: Chi tiêu cho quá
trình cung cấp ( chi mua sắm vật tư, hàng hố…), chi tiêu cho q trình sản xuất
kinh doanh( chi cho sản xuất, chi cho chế tạo sản phẩm, cho công tác quản lý) và
chi tiêu cho cho quá trình tiêu thụ sản phẩm( chi cho vận chuyn, bc d, chi cho

Phạm Thanh Tùng


Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

qung cỏo). Chi phớ v chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi
phí.

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội
dung, tính chất…trong q trình kinh doanh. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu
khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức
khác nhau.
Xét về mặt lý luận và thực tiễn, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau
như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí
với quá trình sản xuất…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích
quản lý, hạch tốn, kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh…ở các góc độ phát sinh. Vì
thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất và nội dung của kinh tế (yếu tố)


Căn cứ để phân loại: căn cứ vào tính chất, nội dung của chi phí- khơng

phân biệt chi phí thuộc chức năng kinh doanh nào.


Các loại chi phí: có 7 yếu tố chi phí như sau:


o

Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị

ngun liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử
dụng vào sản xuất- kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi).
o

Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực được sử dụng vào quá trình

sản xuất- kinh doanh trong kì (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
o

Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản

ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng
nhân, viên chc.

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

o


Yu t chi phớ bo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng

đồn: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trích theo
tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên.
o

Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu

hao tài sản cố định phải trích trong kì của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kì.
o

Yếu tố chi phí dịch vụ kinh doanh mua ngồi: phản ánh tồn bộ

chi phí mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.
o

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác

bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kì.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu,
tỷ trọng từng loại chi phí đã sử dụng vào q trình sản xuất trong tổng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các
dự toán chi phí, xác định nhu cầu về vốn, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật
tư, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó cịn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất, cung cấp số liệu lập thuyết minh BCTC ( phần sản xuất kinh
doanh theo yếu tố ) từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
2.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho thi công xây lắp như: gỗ, gạch, đá,đinh, kẽm,
than, củi, dầu lửa, bê tông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thơng gió, chiếu sáng,
truyền dẫn…
 Chi phí nhân cơng trực tiếp: tiền lương, phụ cấp, khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp thi cơng. Chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân trực tiếp
xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi cơng: chi phí liên quan đến hoạt động của máy
thi công- nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của cơng nhân điều khiển máy, khấu hao,

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bo dng, sa chaChi phớ sử dụng máy thi cơng khơng bao gồm khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân điều khiển và
phục vụ máy thi cơng.
 Chi phí sản xuất chung: chi phí tổ chức phục vụ xây lắp phát sinh trong
phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý dựng, cơng cụ
dụng cụ thi cơng, chi phí lán trại tạm thời, điện nước, điện thoại, tài liệu kĩ thuật,
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân trực
tiếp xây lắp, cơng nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý
xây dựng.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định địa
điểm sử dụng chi phí, cơng dụng của từng khoản mục chi phí và mức phân bổ từng
khoản chi phí đó giúp cho việc xác định chỉ tiêu giá thành được nhanh chóng và kịp
thời.

2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ
ra quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất được phân loại theo mối quan hệ
với cơng việc hồn thành. Việc phân loại này có tác dụng cung cấp thơng tin để
hoạch định và kiểm sốt chi phí, nghiên cứu mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi
nhuận, phân tích điểm hoà vốn để ra quyết định kinh doanh; cung cấp thơng tin để
kiểm sốt hiệu quả hoạt động kinh doanh theo dạnh số dư đảm phí (kế tốn quản
trị).
 Biến phí: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động. Cịn
xét trên một khối lượng hoạt động thì biến phí thường là hằng số đối với mọi mức
hoạt động. Trong doanh nghiệp xây lắp, biến phí gồ m: chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng.
 Định phí: là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của đơn vị. Về tổng số thì chi phí cố nh khụng thay i,

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhng ngc li nu xột trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động


Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của

biến phí và định phí. Xét ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thường thể

hiện các đặc điểm của định phí, cịn ở mức độ vượt q mức căn bản thì nó thể hiện
đặc điểm của biến phí
2.1.2.4. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp


Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng kế tốn tập hợp chi phí như một loại sản phẩm, một hoạt động hay một địa
điểm nhất định và có thể hạch tốn trực tiếp cho sản phẩm, cơng việc đó.



Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế

tốn tập hợp chi phí, khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng kế tốn chi phí
được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó quy nạp cho từng đối
tượng ( sản phẩm, hoạt động hay một địa điểm nhất định) theo phương pháp phân
bổ gián tiếp.
Ngoài các cách phân loại ở trên thì cịn rất nhiều các cách phân loại chi phí
sản xuất khác như: chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi, chi phí cơ bản và chi phí
chung, chi phí năm trước và chi phí năm nay.
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi phí bằng tiền để
hồn thành khối lượng xây lắp theo quy định
Tất cả những khoản chi phí (bao gồm phát sinh trong kì, kì trước chuyển
sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ đã hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghip

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b ra bt k kì nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm đã
hồn thành trong kì.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Do những nét đặc thù riêng của ngành xây lắp nên việc phân loại giá thành
sản phẩm xây lắp cũng có những loại giá thành khác nhau như sau:
2.2.2.1. Giá thành dự tốn cơng trình xây lắp
Là tổng số chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình.Sản
phẩm xây lắp của ngành xây dựng cơ bản thường có giá trị lớn, thời gian thi cơng
dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Đồng thời việc đầu tư xây
dựng mỗi công trình đều có liên quan đến vốn đầu tư cho cơng trình đó. Vì vậy, mỗi
giai đoạn thiết kế có một dự tốn tương ứng chính xác và cụ thể phù hợp với nội
dung của từng giai đoạn đó. Giá thành dự toán được áp dụng theo định mức và
khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự tốn nhỏ hơn giá
trị dự tốn cơng trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng
đầu ra (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỉ lệ quy định của nhà nước).
Giá trị dự
tốn cơng trình,
hạng mục cơng

Giá thành dự

=

trình

tốn

cơng

trình,

hạng

mục

cơng

trình

+ chịu

Thu

nhập

Th

thuế

tính


+ uế GTGT

trước

đầu ra

2.2.2.2. Giá thành kế hoạch cơng tác xây lắp
Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây
lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở những định mức tiên tiến về đơn giá, biện
pháp tổ chức thi công của nội bộ doanh nghiệp. Từng công việc đều được đánh giá
xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và lao động dựa trên định mức quy
định của nhà nước, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp, đồng
thời là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của mình.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giỏ thnh k hoch thng nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế
hoạch:
Giá thành kế

Giá thành dự

hoạch cơng tác xây


= tốn công tác xây

lắp

lắp
2.2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp

_ giá

Mức

hạ

thành

kế

hoạch

Là tồn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà
đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế tốn.
Giá thành thực tế cơng tác xây lắp khơng chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà cịn có thể bao gồm cả những chi phí khác phát sinh như: thiệt hại phá
đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp.
Ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiển của hao phí về lao động sống và

lao động vật hố
Nếu xét về lượng hao phí thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau, sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình
sản xuất và kì tính giá thành ở những quy trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kì đã phát sinh chi phí, cịn giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành khơng phân biệt là chi phí đó đã chi
ra kì trước hay kì này.
Chi phí sản xuất trong kì khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn
thành mà cịn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng, cịn giá
thành khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kì trước chuyển
sang.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phớ sn xut
Giỏ thnh sản xuất sản phẩm
Cùng nội dung kinh tế: Hao phí của các nguồn lực
Liên quan với thời kì sản xuất
Liên quan với khối lượng thành
phẩm
Riêng biệt của từng kì sản xuất

Có thể là chi phí sản xuất của


nhiều kì
Liên quan đến thành phẩm, sản phẩm
Liên quan với thành phẩm
dở dang
3. Kế tốn chi phí sản xuất
3.1.

Đối tượng và phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong việc tập hợp chi phí cũng như đảm bảo tính chính xác kịp thời trong
việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong kinh doanh xây lắp, có quy trình cơng
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, theo đơn đặt
hàng và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khu
vực thi cơng nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là: đơn đặt hàng, sản
phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu vực thi công.
3.1.1. Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng
Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là cơng trình, hạng mục cơng trình,
hạng mục cơng trình hồn thành. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó
một cách thích hợp.
3.1.2. Theo bộ phận sản phẩm.
Bộ phận xây dựng cơ bản là các giai đoạn xây lắp của cơng trình, hạng mục
cơng trình có dự tốn riêng.

Ph¹m Thanh Tïng


Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hng thỏng, chi phớ sn xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây
lắp có liên quan.
Khi hồn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành Z sản
phẩm xây lắp.
3.1.3. Theo nhóm sản phẩm
Được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp cùng lúc thi công một
số cơng trình, hạng mục cơng trình theo cùng một thiết kế (hoặc thiết kế gần giống
nhau) theo phương thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm.
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng nhóm sản
phẩm.
Khi hồn thành tồn bộ, kế tốn phải xác định Z đơn vị sản phẩm hoàn
thành.
3.1.4. Theo giai đoạn công nghệ.
Được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cấu
kiện lắp sẵn. Trong các doanh nghiệp đó, tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm được chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu được chế biến liên tục
từ khâu đầu cho đến khâu cuối theo một trình tự nhất định.
3.2.

Tổ chức kế tốn chi tiết chi phí sản xuất, chứng từ thanh toán và tài khoản

sử dụng




Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng hạch tốn chi phí là từng cơng

trình, hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng…kế tốn phải tổ chức việc lập chứng từ kế
toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( đối với những chi phí trực tiếp), cịn
những chi phí chung theo khoản mục chi phí chung để tập hợp chi phí và phân bổ
cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức hợp lý. Đồng thời, kế toán cần mở sổ
chi tiết từng tài khoản chi phí đáp ứng yêu cầu theo dõi từng khoản mục chi phí và
từng đối tượng tập hợp chi phí như sổ chi tiết TK 621 cơng trình A, sổ chi tiết TK
621 cơng trình B…



Chứng từ thanh tốn: Để tập hợp các chi phí sản xuất xây lắp phát sinh,

kế toán sử dụng các chứng từ như: các chứng từ thuộc về yếu tố chi phớ nh vt t

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(phiu xut kho), tin lng (bảng thanh toán lương), khấu hao tài sản cố định
(bảng tính và phân bổ khấu hao), tiền mặt (phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng), tiền
gửi ngân hàng (giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi)…




Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để phản ánh

chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây lắp hay lắp đặt
công trình. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí tuỳ
thuộc vào u cầu quản lý của doanh nghiệp, chẳng hạn cơng trình, hạng mục cơng
trình, các giai đoạn thi cơng , nhóm hạng mục cơng trình…
Tài khoản 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp:phản ánh tiền lương phải trả như
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp…cho công nhân tham gia trực tiếp vào
q trình xây lắp gồm cả cơng nhân do doanh nghiệp quản lý và cả lao động thuê
ngoài. Đối với hoạt động xây lắp, tài khoản này không phản ánh các khoản trích
theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơn g đồn. Tài khoản 622
cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí giống như tài khoản 621.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng: dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi cơng như máy đào đất, xúc đất, trộn bê tông …phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp cơng
trình theo phương thức thi công hỗn độn vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thi cơng xây lắp cơng trình hồn tồn bằng máy thì mọi
chi phí cho hoạt động khơng sử dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi cơng
mà hạch tốn trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Ngồi ra khơng hạch tốn
vào tài khoản 623 các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn tính theo lương của công nhân điều khiển, sử dụng máy thi công. Tài khoản
623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231-chi phí nhân cơng: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe, máy thi cơng.
Tài khoản 6232-chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác
phục vụ xe, mỏy thi cụng.

Phạm Thanh Tùng


Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ti khon 6233- chi phớ sử dụng cơng cụ sản xuất: phản ánh chi phí công cụ,
dụng cụ lao động sử dụng cho máy thi cơng.
Tài khoản 6234- chi phí khấu hao máy thi cơng.
Tài khoản 6237- chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngồi như th ngồi sửa chữa xe, máy thi công , bảo hiểm xe, máy thi cơng, chi phí
phải trả cho nhà thầu phụ…
Tài khoản 6238- chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí phục vụ cơng trình
thi công xây lắp phát sinh ở các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp. TK 627
được mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6271- chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh tiền lương, phụ
cấp, tiền ăn giữa ca nhân viên quản lý đội xây dựng, cơng trường xây dựng, các
khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phục vụ trên công trường và nhân viên quản
lý đội xây dựng ( thuộc biên chế của doanh nghiệp).
Tài khoản 6272- chi phí vật liệu phục vụ thi cơng
Tài khoản 6273- chi phí cơng cụ dụng cụ phục vụ thi cơng.
Tài khoản 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi cơng
trường.
Tài khoản 6277- chi phí dịch vụ mua ngồi.
Tài khoản 6278- chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: dùng để tổng hợp chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản
154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch tốn chi phí, ví dụ chi tiết theo từng cơng

trình, từng hạng mục cơng trình… Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1541- xây lắp: tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp d dang cui kỡ.

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ti khon 1542- sn phm khác: tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kì ( cấu kiện xây
lắp).
Tài khoản 1543- dịch vụ: tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ
và phản ánh dịch vụ dở dang cuối kì.
Tài khoản 1544- chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo
hành cơng trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kì và giá trị cơng trình bảo
hành xây lắp cịn dở dang cuối kì.
3.3

Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu

phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển tham gia cấu
thành thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, tấm xi măng đúc sẵn, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi,
kèo sắt, cốp pha, đà giáo...Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy
thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công tác xây

lắp. Do vậy, việc hạch tốn chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác
định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác, hợp lý của giá
thành sản phẩm xây lắp.
Hạch toán CPNVLTT, kế toán phải tơn trọng những quy định có tính ngun
tắc sau:


Vật liệu sử dụng cho xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình nào

thì tính trực tiếp cho cơng trình hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc
có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo trị giá thực tế xuất kho.


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả giá trị vật kết cấu và thiết

bị kèm theo- đèn, quạt, thiết bị vệ sinh, thơng gió…


Chi phí ngun vật liệu trực tiếp không bao gồm giá trị thiết bị của

chủ đầu tư giao lp t

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




Cui k hch toỏn hoc khi cơng trình đã hồn thành, phải tiến hành

kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, ở các bộ phận sản xuất để
tính số vật liệu thực tế sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải hạch toán đúng số
phế liệu thu hồi ( nếu có ) theo từng đối tượng cơng trình.


Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục

cơng trình thì kế tốn áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng đối tượng hạng mục cơng trình theo tiêu tức hợp lý như: định mức tiêu
hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự tốn. Ví dụ có thể tỷ lệ với mức tiêu hao:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

=

Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ

x Tỷ lệ phân bổ

Trong đó:
Tỉ lệ hay hệ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

số phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Trong kế tốn chi phí ngun vật liệu, kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống
định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực
để khơng ngừng hồn thiện hệ thống định mức đó.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

S 2: Hch toỏn tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 621
TK 152

Cuối kỳ tính,phân bổ kết
chuyển CPNVLTT
Xuất kho VL sử dụng
trực tiếp cho chế tạo SP

TK 154

TK 152
VL dùng không hêt
nhập kho cho kỳ sau

TK 111, 112, 331
Mua vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm

TK 133
Thuế GTGT
( nếu có)

TK 632
CP NVL vượt trên
mức bình thường

3.4. Kế tốn nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ,
độc hại, phụ cấp làm thêm).
Kế toán CPNCTT của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy định sau:
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến cơng trình, hạng
mục cơng trình nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất
xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho từng cơng trình thì kế
tốn phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo các tiêu thức
như: tiền lương định mức hay giờ cơng định mức.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

i vi cỏc khon chi phí trích theo tiền lương phải trả của cơng nhân trực
tiếp xây lắp ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) thì được tính vào chi phí sản xuất chung của

hoạt động xây lắp.

Sơ đồ 3: Kế tốn tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK 622

TK 334
Tiền lương và phụ cấp
Lương phải trả CNV

TK 154
Cuối kỳ tính, phân bổ,
kết chuyển CPNCTT

TK 335

TK 632

Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CN trực tiếp sản xuất
Chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

TK 141
Tạm ứng để thực hiện giá trị
giao khốn nội bộ

3.5.

Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí

nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp cơng trình như: máy trộn bê tơng,
cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc…
CPSDMTC là tồn bộ chi phí về vật liệu, nhân cơng và các chi phí khác có
liên quan đến sử dụng máy thi cơng và được chia thành hai loại: chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.


Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong q trình sử

dụng máy thi cơng được tính thẳng vào chi phí của ca máy như: tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật
liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe máy thi công,
tiền thuê xe máy thi cụng

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Chi phớ tm thi: L những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử

dụng máy thi cơng như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trình này đến cơng trình khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ cơng trình
tạm thời loại nhỏ như: lều, lán phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí này có

thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Kế tốn CPSDMTC cần tơn trọng những quy định sau:
 Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng
máy thi công là: tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây lắp.


Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt thì tuỳ

thuộc vào đội máy có tổ chức kế tốn riêng hay khơng mà CPSDMTC được hạch tốn
phù hợp. Nếu đội máy có tổ chức kế tốn riêng thì chi phí sử dụng máy và giá thành của
ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành được hạch tốn giống như bộ phận sản
xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi cơng tính cho các cơng trình, hạng mục cơng trình có
thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hồn thành hay
tính theo giá khốn nội bộ.


Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt

mà giao máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh
( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời ) được hạch toán vào TK 623 – Chi phí
sử dụng máy thi cơng.


Chi phí sử dụng máy thi cơng phải được hạch tốn chi tiết theo từng

loại máy hoặc nhóm máy thi cơng, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định.



Tính tốn, phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho các đối tượng sử

dụng ( cơng trình, hạng mục cơng trình ) phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy, giá
thành 1ca/máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hồn thành
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp khơng tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

S 4.1 Tng hp chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 623

TK 152,153,142,
111,112,331

Xuất kho hoặc mua ngồi NVL, CCDC
sử dụng cho máy thi cơng
TK 133
VAT(nc)
TK 334

TK 154

Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển
CPSDMTC vào từng cơng
trình,HMCT


Tiền lương phải trả cơng nhân
điều khiển máy
TK 632

TK 331,111,112
CPDVmua ngoài,CP bằng tiền khác
phát sinh liên quan đến máy thi cơng
TK 133

CPSDMTC vượt trên
mức bình thường

VAT(nc)

TK 214

Khấu hao máy thi công
TK 142,242,335
Phân bổ dần CP trả trước
CP phải trả

Trường hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riờng bit

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


S 4.2. Tng hp chi phí sử dụng máy thi cơng

TK 111,152

TK 627

TK 334,338
Chi phí nhân viên

Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung

TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 154

TK 214
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

TK 142,335
CP phân bổ dần, CP trích trước
CP phải trả
TK 111,112.141,331
Cp dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 133


TK 632
CPSXC cố định khơng
được tính vào GTSP mà
tính vào GVHB

Thuế GTGT đầu vào
khơng được khấu trừ
nếu được tính vào CPSXC

3.6. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuât chung bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có mối
quan hệ gián tiếp đối với các đối tượng xây lắy như: tiền lương nhân viên quản lý
đội xây dựng, các khoản trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí cơng đồn
phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân SDMTC và nhân viên quản lý
đội, khoản khấu hao TSCĐ và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của đội.

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

K toỏn chi phớ sn xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
 Phải tổ chức hạch tốn CPSXC theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình,

đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
 Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các dự tốn CPSXC và các
khoản giảm chi phí sản xuất chung.
 Khi thực hiện khốn các chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng phải
quản lý tốt chi phí đã giao khốn, từ chối khơng thanh tốn cho các đội nhận khốn
số chi phí sản xuất chung ngồi dự tốn, bất hợp lý.
 Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây

lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo các tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân cơng trực tiếp hoặc chi
phí sản xuất chung theo dự tốn.
3.7.

Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

cuối kì
Chi phí sản xuât xây lắp tập hợp theo từng khoản mục: chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất
chung trên các tài khoản 621, 622, 623, 627 sẽ được kết chuyển vào TK 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. Khi có khối lượng
cơng tác xây lắp hồn thành bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính Z thực tế sản
phẩm xây lắp hồn thành bàn giao.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản được xác định hàng tháng bằng
phương pháp kiểm kê, đánh giá vào ngày cuối tháng. Trong biên bản kiểm kê cần
ghi rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn
thành như thế nào.
Tuỳ thuộc vào phương thức giao nhận thầu giữa A và B, kế tốn có thể áp
dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:



Xác định theo chi phí thực tế phát sinh: đối với những cơng trình, hạng

mục cơng trình được quy định thanh tốn một lần sau khi hồn thành tồn bộ thì sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi cơng cho n cui thỏng ú

Phạm Thanh Tùng

Lớp Kế toán 46D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Xỏc nh theo t l hồn thành sản phẩm: đối với những cơng trình,

hạng mục cơng trình được quy định thanh tốn theo giai đoạn quy ước thì sản phẩm
dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí
thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã
hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự tốn và mức độ hồn thành
của chúng.

Hệ số phân bổ chi
phí thực tế hồn
thành theo các giai
đoạn

Chi phí dở dang đầu kì

Chi phí phát sinh tron kì


Tổng chi phí theo giá dự tốn của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao và khối lượng dở dang cuối kì của các giai đoạn

 Xác định theo đơn giá dự tốn: đối với những cơng trình, hạng mục cơng
trình được quy định thanh tốn định kì theo khối lượng của từng loại công việc, bộ
phận kết cấu trên cơ sở đơn giá dự tốn thì sản phẩm dở dang là những khối lượng
cơng việc chưa hồn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế.
4. Kế tốn tính giá thành sản phẩm
4.1. Đối tượng và kì tính giá thành
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh
và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước
 Sản phẩm hoàn chỉnh (theo đơn đặt hàng)
Là các cơng trình, hạng mục cơng trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối
cùng của toàn bộ quy trình cơng nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng
Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng
khơn đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi cơng trình, hạng mục
cơng trình hồn thành.
 Sản phẩm hồn thành theo giai đoạn quy ước

Ph¹m Thanh Tïng

Líp KÕ to¸n 46D


×