Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tuan 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.04 KB, 6 trang )

TUẦN 14: Tiết 62: TIẾNG VIỆT

Ôn tập Tiếng Việt

Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh nắm vững một số nội dung phần tiếng Việt đã học ở Học kì I.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, lược đồ.
Học sinh: xem nội dung bài học.
Lên lớp:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ: kết hợp bài mới.
Bài mới: Tổng kết lại toàn bộ kiến thức phân môn tiếng Việt từ đầu năm.
Hoạt động của thầy – trò
Hoạt động 1:
 Nhắc lại các phương châm hội thoại đã
học.
 Học sinh tìm ví dụ: tình huống giao
tiếp trong đó có phương châm hội thoại
khơng được tn thủ.
Hoạt động 2:
 Xưng hơ là gì?
(Xưng: khiêm – xưng mình một cách
khiêm nhường.
Hơ: tơn – gọi người đối thoại một
cách tơn kính).
(thảo dân).
 Trong trường hợp “xưng khiêm hơ
tơn”, em hãy cho ví dụ.

Nội dung


I. Các phương châm hội thoại
 Phương châm về lượng.
 Phương châm về chất.
 Phương châm quan hệ.
 Phương châm cách thức.
 Phương châm lịch sự.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Một số cách xưng hô thông dụng trong
tiếng Việt
 Xưa: nhà vua: bệ hạ (tơn kính).
 Nhà sư nghèo: bần tăng.
 Nhà nho nghèo: kẻ sĩ.
 Nay: quý ông, bà…(tỏ ý lịch sự).
2. Tiếng Việt xưng hô thường tuân thủ
theo phương châm “Xưng khiêm, hơ tơn”
 Trường hợp bằng tuổi, hơn tuổi người
nói xưng em – gọi người nghe: anh hoặc
bác (thay con).
 Ví dụ: cách xưng hô của chị Dậu, nhà
thơ Nguyễn Khuyến.
 Giáo viên cho học sinh thảo luận vấn
3. Thảo luận
đề theo câu hỏi 3 (trang 190).
 Không lựa chọn từ ngữ xưng hơ →
+ Tính chất của tình huống giao tiếp
không đạt hiệu quả giao tiếp.
(thân mật, xã giao…)
 Ngược lại.
+ Mối quan hệ giữa người nói –
nghe: thân – sơ, khinh – trọng…

+ Khơng có từ ngữ xưng hơ trung
hoà.
Hoạt động 3:
III. Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp


 Yêu cầu học sinh phân biệt giữa lời
dẫn trực tiếp và gián tiếp.
 Thực hành bài tập.
+ Tìm từ xưng hô.

+ Từ chỉ địa điểm, thời gian.

1. Phân biệt
 Cách dẫn trực tiếp.
 Cách dẫn gián tiếp.
2. Thực hành
 Từ xưng hô:
Trong đối thoại Trong lời dẫn trực tiếp
+ Tôi (ngôi 1)
+ Nhà vua (ngôi 3)
+ Chúa công (2) + Vua Quang Trung(3)
 Từ chỉ địa điểm
đây
(tỉnh lược)
 Từ chỉ thời gian
bây giờ
bấy giờ

Củng cố, dặn dò:

 Nhắc lại kiến thức bài học.
 Chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
Tiết 63:

Kiểm tra Tiếng Việt

Mục tiêu bài học:
 Kiểm tra kiến thức và kĩ năng tiếng Việt của học sinh.
 Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra.
Chuẩn bị:
Giáo viên: soạn câu hỏi kiểm tra.
Học sinh: học kĩ kiến thức.
Lên lớp:
Ổn định lớp.
Câu hỏi kiểm tra:
A. Trắc nghiệm : 8 câu (4 điểm).
B. Tự luận: 3 câu (6 điểm)
Ký duyệt


Tiết 64 – 65: VĂN BẢN:

Làng

<trích>
Kim Lân

Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
 Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước
và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được

một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời
kì kháng chiến chống Pháp.
 Thấy được nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống tâm lí
miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
 Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân
tích tâm lí nhân vật.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Học sinh: soạn theo câu hỏi sách giáo khoa.
Lên lớp:
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Phân tích hình ảnh vầng trăng và dòng cảm xúc của Nguyễn Duy
trong bài thơ “Ánh trăng”.
Bài mới: Tìm câu ca dao viết về tình cảm của con người đối với làng quê:
“Làng ta phong cảnh…
“Ta về ta tắm ao ta…”.
Đó là tình u làng q của con người, tình cảm ấy có phần bản vị
nhưng nó rất phù hợp với nét tâm lí truyền thống của người dân xưa. Tình
cảm ấy chúng ta lại bắt gặp ở nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của
Kim Lân…
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
I. Giới thiệu tác giả , tác phẩm
 Đọc phần giới thiệu về tác giả, tác
 Kim Lân sinh năm 1920 quê ở tỉnh Bắc
phẩm.
Ninh. Ông là một nhà văn có sở trường viết
truyện ngắn, là người am hiểu, gắn bó với

nơng thơn và người nơng dân.
 “Làng” được viết trong thời kì đầu của
 Tìm hiểu về tác phẩm.
cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng trên tạp
chí Văn Nghệ năm 1948.
Hoạt động 2:
II. Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm
 Giáo viên tóm tắt phần đầu đã lược bỏ
 Truyện diễn tả chân thực và sinh động
(kháng chiến chống Pháp bùng nổ, một số tình yêu làng quê của ông Hai – một người
địa phương nằm trong sự khủng bố của nông dân rời làng đi tản cư trong thời kì
Pháp trong đó có làng chợ Dầu của ông kháng chiến chống Pháp.
Hai…ông Hai luôn khoe, tự hào về làng
 Phương thức biểu đạt: tự sự + biểu cảm


của mình.
 Học sinh tóm tắt phần truyện trong
sách giáo khoa.
 Tìm hiểu nội dung của truyện (viết về
ai? Về điều gì?)
Hoạt động 3:
 Phần đầu của của văn bản cho ta thấy
cuộc sống của gia đình ơng Hai ở nơi sơ
tán như thế nào? (Xa quê, ăn nhờ ở đậu,
sống chật vật khó khăn).
 Trong cảnh sống ấy, ơng Hai có mối
quan tâm nào khác?
(Nhớ làng,quan tâm đến những tin
tức kháng chiến của làng, tâm trạng

vui vẻ..)
 Tình huống nào thử thách tình u
làng, u nước của ơng Hai?
 Nghe tin dữ đến đột ngột, tâm trạng
ông Hai như thế nào?
 Từ đó tin dữ xâm chiếm ơng như thế
nào?
 Từ nỗi ám ảnh nặng nề ấy đã biến
thành nỗi lo sợ trong lịng ơng như thế
nào?
 Trong tâm trạng ơng đã nảy sinh một
cuộc xung đột? Ơng đã chọn cách nào?
(Tình yêu nước rộng lớn hơn, bao
trùm lên tình cảm với làng quê).
 Dù xác định như thế nhưng vì sao ơng
vẫn đau xót, tủi hổ?
(Khơng thể dứt bỏ tình yêu với làng
quê → dằn vặt, bế tắc, tuyệt vọng
đặc biệt là khi còn nghe tin mụ chủ
nhà không chứa dân Việt gian…)
 Trong tâm trạng ấy, ông đã trị chuyện
với con như thế nào?
+ Ơng nhắc với con điều gì?
+ Cảm xúc của ơng như thế nào khi
nghe con nói?
 Qua lời trị chuyện ấy, ta hiểu thêm
điều gì về con người của ơng?
 Miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật
thơng qua những phương diện nào?
(Hành động, trạng thái cơ thể, ngôn

ngữ độc thoại, đối thoại).

+ miêu tả.

III. Phân tích
1. Tình huống thử thách tình cảm
Ơng Hai nghe tin đồn làng ơng theo giặc
từ miệng của những người tản cư dưới
xuôi lên.

2. Diễn biến tâm trạng khi nghe tin
 Bàng hồng, sững sờ “cổ ơng lão
nghẹn ắng…”
 Xấu hổ, uất ức, tủi nhục “cúi gằm mặt
xuống…
“nằm vật ra giường
“tủi thân nước mắt…”
 Lo sợ, chột dạ: khơng dám ra khỏi
nhà, nín thít.
 “Làng thì u thật nhưng…”
→ Đặt tình yêu nước lên trên tình cảm
đối với làng quê.

 Trò chuyện cùng con – giãi bày nỗi
lịng:
+ Tình cảm đối với làng q sâu
nặng, tha thiết.
+ Tấm lòng đối với kháng chiến, cụ
Hồ, cách mạng: thiêng liêng, thuỷ
chung, bền vững.

3. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí
và ngơn ngữ của nhân vật
 Đặt nhân vật vào tình huống thử thách


 Diễn biến tâm lí của nhân vật có hợp lí
khơng? (Kim Lân là người am hiểu sâu sắc
người nơng dân và thế giới tinh thần của
họ).
 Nhận xét về ngơn ngữ của nhân vật.
 Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm.

nội tâm (căng thẳng) để nhân vật tự bộc lộ
chiều sâu tâm trạng.
 Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và
lời ăn tiếng nói của người nông dân, đối
thoại, độc thoại…
* Ghi nhớ.

Củng cố, dặn dò:
 Hướng dẫn luyện tập.
 Soạn bài “Lặng lẽ SaPa”.
Tiết 66: TẬP LÀM VĂN:

Người kể chuyện trong văn bản tự sự

Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và
mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.

Rèn luyện kĩ năng cho học sinh nhận diện và tập hợp các yếu tố này khi đọc
cũng như khi viết văn.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: xem trước bài học.
Lên lớp:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ: Cho đoạn văn sau
“Và lão kể. Lão kể nhỏ nhỏ và …” (Lão Hạc – Nam Cao).
Xác định – người kể? Ngơi thứ mấy? Kể về việc gì? Là người trong cuộc
hay ngoài cuộc?
Bài mới:
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
I. Vai trò của người kể chuyện trong văn
 Học sinh đọc đoạn trích.
bản tự sự
 Đoạn trích kể về ai? Sự việc gì?
* Tìm hiểu đoạn trích
 Ai là người kể?
 Kể về phút chia tay giữa người hoạ
(Không xuất hiện, vô nhân xưng).
sĩ già, cô kĩ sư và anh thanh niên.
 Dấu hiệu nào cho ta biết điều ấy?
 Các nhân vật đều trở thành đối
 Nếu là 1 trong 3 nhân vật trên thì ngơi
tượng miêu tả khách quan.
kể phải như thế nào?
(Xưng tôi hoặc tên).

* Ghi nhớ (sách giáo khoa trang 193)


 Những câu “giọng cười…”, “những
người con gái…” có phải là lời của anh
thanh niên không? (Lời của người kể về
anh thanh niên và suy nghĩ tình cảm của
anh ta).
 Nếu là lời của anh thanh niên trực tiếp
nói ra, ta thấy như thế nào.
(Ý nghĩa kết quả bị giảm đi – tiếng
lịng).
 Nhận xét về vị trí của người kể trong
đoạn văn trên?
(Điểm nhìn thấu suốt biết tất cả).
 Học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2:
II. Luyện tập
 Đọc đoạn trích.
 Người kể chuyện: nhân vật tơi (ngơi 1)
 Tìm ra những điểm khác so với đoạn
– chú bé trong cuộc gặp gỡ cảm động với
trích trong (I).
mẹ sau bao ngỳa xa cách.
 Ưu điểm: người kể đi sâu vào tâm tư,
tình cảm, tâm lí tinh vi, phức tạp diễn ra
trong tâm hồn nhân vật.
 Hạn chế: không bao qt các đối
tượng khách quan, khó tạo ra cái nhìn
nhiều chiều, đơn điệu trong giọng văn trần

thuật.

Củng cố, dặn dò:
 Đọc lại ghi nhớ.
 Làm bài tập về nhà 2b (trang 194).

Ký duyệt



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×