Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.3 KB, 75 trang )

Hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại chi nhánh công ty cổ phần dợc phẩm Nam Hà
Mục lục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề lý luận về hạch toán lu chuyển
hàng nhập khẩu và đặc điểm hoạt động nhập khẩu
hàng hóa
1
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc
điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu 1
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
2
3. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
3
3.1. Đối tợng nhập khẩu 3
3.2. Phơng thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 3
a. Các phơng thức nhập khẩu 3
b. Các hình thức nhập khẩu 4
c. Các phơng thức thanh toán trong hợp đồng ngoại 5
3.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng nhập khẩu 7
a. Bán buôn hàng hoá 7
b. Bán lẻ hàng hoá 8
3.4. Công tác tính giá hàng nhập khẩu 9
a. Tính giá hàng nhập khẩu 9


b. Tính giá hàng xuất bán 9
II. Kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
11
1. Một số quy định về lu chuyển hàng nhập khẩu
11
1.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ 11
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu
12
2. Hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phơng pháp kế
toán kê khai thờng xuyên
14
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 14
2.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu 15
2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu 23
3. Hạch toán lu chuyển hàng hoá theo phơng thức kiểm kê định kỳ
29
3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 29
3.2. Phơng pháp hạch toán 29
4. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong hạch toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu
30
4.1. Chứng từ 30
4.2. Hệ thống sổ kế toán 31
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty cổ phần d-
ợc phẩm Nam Hà
34
I. Đặc điểm chung của Chi nhánh
34

1. Lịch sử hình thành và phát triển
34
2. Chức năng và nhiệm vụ
35
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần
đây
36
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
37
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Chi
nhánh
38
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 38
5.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 40
5.3. Hệ thống sổ kế toán 41
II. Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh
42
1. Nhập khẩu trực tiếp
42
1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 42
1.2. Phơng pháp hạch toán 43
2. Nhập khẩu uỷ thác
46
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu
49
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty cổ
phần dợc phẩm Nam Hà
53
I. Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán hoạt động nhập

khẩu tại Chi nhánh
53
1. Ưu điểm
53
1.1. Về công tác quản lý 53
1.2. Về công tác kế toán 54
2. Nhợc điểm
56
2.1. Nhợc điểm trong việc ghi chép, hạch toán kế toán 56
2.2. Nhợc điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình
mua và tiêu thụ hàng nhập khẩu
59
II. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
61
III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển hàng
hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Dợc phẩm Nam Hà
64
1. Các kiến nghị về phơng pháp hạch toán hàng hoá nhập khẩu nói
riêng và hệ thống kế toán nói chung
64
2. Các kiến nghị liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ
68
Kết luận
74
Phụ lục 1 & 2
Tài liệu tham khảo
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
những vấn đề lý luận
Về hạch toán lu chuyển hàng nhập khẩu
Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu

i. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xnk và đặc
đIểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. Khái niệm
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán hàng hoá giữa
thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán bao
gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
L u chuyển hàng hoá nhập khẩu là một quy trình gồm hai giai đoạn:
+ Nhập khẩu hàng hoá, và
+ Tiêu thụ hàng nhập khẩu.
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngoại thơng - ĐHNTHN)
1.2. Điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu
Các doanh nghiệp sau đây có quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu: Th-
ơng nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quyết
định của pháp luật, đợc quyền xuất - nhập khẩu hàng hoá theo ngành, nghề đã
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
Quyền đợc uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh xuất -nhập khẩu đợc quyền uỷ thác xuất-nhập khẩu hàng hoá phù hợp với
nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn
ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ Thơng mại, thơng nhân chỉ đợc uỷ thác
xuất-nhập khẩu trong phạm vi số lợng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn
ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ Thơng Mại.
Quyền đợc nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân đã
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu có quyền đợc nhận uỷ
Nguyễn Thị Mai An 1 Lớp A2 - CN9
Phần i
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
thác xuất - nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh. Thơng nhân nhận uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy
phép do Bộ Thơng mại cấp cho mình để nhận uỷ thác xuất - nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu là một bộ phận của hoạt động lu
thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu là một trong những điều kiện cần thiết để
mở rộng thị trờng và giao lu quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu nhằm bổ sung những mặt hàng trong nớc cha sản
xuất đợc hoặc sản xuất nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu cả về mặt số lợng và chất
lợng nh đầu t các trang thiết bị, nguyên vật liệu, máy móc, vật t kỹ thuật, công
nghệ hiện đại Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những hàng hoá
mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng XHCN nh ở nớc ta hiện nay thì vai trò quan trọng
của nhập khẩu đợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình trang bị,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
- Hoạt động nhập khẩu góp phần bổ sung kịp thời những mặt mất cân
đối của nền kinh tế, đảm bảo kinh tế phát triển cân đối và ổn định,
tránh những biến động lớn có thể xảy ra trong nền kinh tế.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Một mặt nhập khẩu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của nhân dân
về hàng hoá tiêu dùng, mặt khác đảm bảo đầu vào cho quá trình sản
xuất từ đó tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động của
nhập khẩu đến xuất khẩu thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản
xuất hàng xuất khẩu, từ đó tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu
hàng Việt Nam ra nớc ngoài đặc biệt là đối với nớc ta luôn ở trong tình

trạng nhập siêu do nội lực của nền kinh tế cha đủ mạnh, tuy rằng trong
một số năm gần đây tình trạng này đã có những chuyển biến tích cực.
3. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Nguyễn Thị Mai An 2 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
3.1. Đối tợng nhập khẩu
Đối tợng nhập khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành, nghề ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc Danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng
hoá nhập khẩu là những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc cha đủ yêu
cầu cả về chất lợng và số lợng.
Đối tợng hàng nhập khẩu không chỉ đơn thuần là những mặt hàng phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c mà chủ yếu là các trang thiết bị,
máy móc, vật t, kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân trong tất cả các ngành, các địa phơng và trên mọi lĩnh vực.
Bên cạnh các mặt hàng doanh nghiệp đợc tự do nhập khẩu còn có các mặt
hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu. Hàng hoá nhập
khẩu có điều kiện là hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của
Bộ Thơng mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành. Đối với Danh mục hàng cấm
nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ đợc nhập khẩu trong trờng hợp đặc biệt khi đợc
phép của Thủ tớng Chính phủ.
Đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu đợc đóng gói nguyên đai, nguyên kiện,
bên ngoài có các ký, mã hiệu thuận tiện cho việc giao nhận, vận chuyển trừ một
số hàng hoá đặc biệt không đóng gói đợc thì có quy định riêng về bao bì và cách
giao nhận.
3.2. Phơng thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a. Các phơng thức nhập khẩu
Trên thực tế có hai phơng thức nhập khẩu hàng hoá: Nhập khẩu theo Nghị
định th và nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Ph ơng thức nhập khẩu theo Nghị định th là các phơng thức mà doanh

nghiệp đợc phép nhập khẩu tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc đặt ra. Nhà
nớc Việt Nam ký kết với các nớc khác những Nghị định hoặc Hiệp định về trao
đổi hàng hoá giữa hai nớc. Sau đó Nhà nớc giao cho một số đơn vị có chức năng
hoạt động kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thực hiện. Các đơn vị thực hiện kinh
doanh theo Nghị định th có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản về số l-
ợng, chất lợng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, thời gian giao hàng nh đã đợc ghi
trong hợp đồng.
Đối với số ngoại tệ thu đợc đơn vị phải nộp vào Quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ Thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền VNĐ
Nguyễn Thị Mai An 3 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
tơng ứng với số ngoại tệ mà đơn vị đã nộp vào Quỹ theo tỷ giá khoán do Nhà nớc
quy định.
Ph ơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th : Doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh nhập khẩu ngoài Nghị định th của Nhà nớc nhng vẫn phải tuân
theo khung pháp lý chung quy định về xuất - nhập khẩu. Các đơn vị này phải tự
cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Trong quá trình thực hiện nhập khẩu doanh nghiệp đợc chủ động quyết
định về giá cả, hàng hoá, thị trờng trong phạm vi pháp luật cho phép. Đối với số
ngoại tệ thu đợc, đơn vị có thể bán trên thị trờng giao dịch ngoại tệ liên ngân
hàng hoặc có thể bán cho Nhà nớc và khi có nhu cầu sử dụng ngoại tệ đơn vị đợc
quyền mua lại để sử dụng.
b. Các hình thức nhập khẩu
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu có thể tiến hành nhập khẩu
hàng hoá theo hai hình thức: hình thức trực tiếp và hình thức uỷ thác, hoặc kết
hợp cả trực tiếp và uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà trong đó đơn vị nhập khẩu trực tiếp
đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức quá trình mua, bán hàng hoá và tự cân đối
tài chính cho thơng vụ đã ký kết.
Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có uy tín, có kim ngạch xuất-

nhập khẩu lớn trên thị trờng, có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu hoạt động
kinh doanh thơng mại quốc tế (cả về tập quán, ngôn ngữ và pháp luật) đợc nhập
khẩu trực tiếp và phải có giấy phép của Bộ Thơng mại cấp cho phép trực tiếp
tham gia ký kết, giao dịch hợp đồng ngoại thơng với nớc ngoài.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức đợc thực hiện ở những đơn vị có giấy phép
của Nhà nớc cho phép nhập khẩu nhng không đủ điều kiện trực tiếp tham gia
đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận hàng hoá với nớc ngoài vì vậy
phải uỷ thác cho đơn vị có khả năng nhập khẩu trực tiếp để họ thực hiện nhập
khẩu hàng hoá cho mình. Đơn vị nhận, uỷ thác nhập khẩu là đại lý mua hàng
trong khâu này và nhận đợc hoa hồng uỷ thác từ đơn vị giao uỷ thác và khoản
hoa hồng này đợc ghi nhận là doanh thu của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.
c. Các phơng thức thanh toán trong hợp đồng ngoại
Phơng thức thanh toán là cách thức ngời bán thực hiện để thu tiền về và
ngời mua thực hiện để trả tiền. Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong
quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng - mà ở đây là hợp đồng nhập khẩu. Có
Nguyễn Thị Mai An 4 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, mỗi phơng thức có những thủ tục thực
hiện, u nhợc điểm khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp cần phải biết và nắm đợc để
lựa chọn một phơng thức có lợi, tốn ít chi phí mà vẫn đem lại nguồn lợi nhuận.
Dới đây là một số phơng thức thanh toán phổ biến hay đợc sử dụng:
Ph ơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Là phơng thức thanh toán trong đó bên bán sau khi giao hàng hoá và dịch
vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền bên mua, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Nếu phiếu nhờ thu không kèm chứng từ thì gọi là phơng thức Nhờ thu
phiếu trơn trong đó ngân hàng không nắm đợc chứng từ, ngời mua có thể dùng
bộ chứng từ mà mình đã nhận bằng bu điện hoặc bằng một đờng nào khác để
nhận hàng đồng thời vẫn trì hoãn việc trả tiền.
Một phơng thức khác của nhờ thu là Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức

thanh toán trong đó bên bán sau khi giao hàng sẽ nhờ ngân hàng thu hộ số tiền từ
bên mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm
hối phiếu đó và yêu cầu ngân hàng khi nào bên mua đồng ý thanh toán thì mới
chuyển giao bộ chứng từ cho bên mua để họ nhận hàng.
So với nhờ thu phiếu trơn, việc nhờ thu kèm chứng từ có đảm bảo hơn cho
ngời bán trong vấn đề thu tiền hàng vì đợc ngân hàng thay mặt mình để khống
chế chứng từ. Tuy nhiên, quyền lợi của ngời bán vẫn có thể bị đe dọa nếu ngời
mua có thể không muốn nhận hàng và từ chối nhận chứng từ, trong khi hàng đã
đợc gửi đi rồi. Do vậy, phơng thức này chỉ áp dụng khi trị giá hàng xuất khẩu và
trị giá hợp đồng không cao, khi bên bán nắm vững khả năng thanh toán của bên
mua. Nhng nhìn chung phơng thức thanh toán nhờ thu có u điểm là thủ tục thanh
toán đơn giản, phí thanh toán thấp.
Ph ơng thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C)
Là sự thoả thuận của một ngân hàng (ngân hàng mở L/C) sẽ trả một số
tiền nhất định cho bên bán hoặc cho bất cứ ngời nào theo lệnh của bên bán khi
bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đợc quy
Nguyễn Thị Mai An 5 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
định trong một văn bản gọi là th tín dụng (L/C). Th tín dụng có thể thuộc loại có
thể huỷ ngang hoặc không thể huỷ ngang.
Th tín dụng hủy ngang (Revocable L/C) là loại th tín dụng mà ngân hàng
mở L/C có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ vào bất cứ lúc nào mà không phải báo trớc
cho ngời đợc hởng (bên bán).
Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại th tín dụng
trong thời gian hiệu lực của nó, ngân hàng mở không có quyền huỷ bỏ hay sửa
đổi nội dung th tín dụng nếu không đợc sự đồng ý của ngời hởng ngay cả khi ng-
ời yêu cầu mở th tín dụng (bên mua) ra lệnh huỷ bỏ hay sửa đổi th tín dụng đó.
Nh vậy, th tín dụng không huỷ ngang là cam kết chắc chắn đối với ngời bán
trong việc thanh toán tiền hàng.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều u điểm hơn so với các

phơng thức thanh toán khác. Đối với ngời bán, nó đảm bảo rằng chắc chắn thu đ-
ợc tiền hàng. Đối với ngời mua, nó đảm bảo việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc
thực hiện một khi ngời bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ mà ngân
hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó. Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng thức này là
thủ tục phức tạp và chi phí cao, tốn kém.
Ph ơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Là phơng thức trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho ngời đợc hởng (bên bán) ở một thời điểm cụ thể trong
một thời gian nhất định và ngời mua trả tiền cho ngời bán thông qua ngân hàng.
Ưu điểm của phơng thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao cho nên nó đợc áp dụng trong thanh toán các lô hàng có giá trị nhỏ hoặc các
khoản phí dịch vụ ngoại thơng, trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền ứng trớc, tiền hoa
hồng... Tuy nhiên, trong phơng thức này đơn vị nhập khẩu có thể bị rủi ro do bộ
chứng từ giả cho nên trong nhiều trờng hợp bên nhập khẩu nhận đợc hàng rồi
mới chuyển tiền trả cho bên xuất khẩu.
Ngoài các phơng thức trên, trong thanh toán quốc tế ngời ta còn sử dụng
một số phơng thức khác nh: Ghi sổ (Open Account), Th uỷ thác (Authority to
Purchase - A/P), Th bảo đảm tiền (Letter of Guarantee - L/G).
3.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng nhập khẩu chịu sự quản lý chung của Nhà nuớc về hoạt
động xuất nhập khẩu, đợc quy định tại Nghị Định số 33/CP ngày 19/4/1994 của
Chính phủ trên nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyễn Thị Mai An 6 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
- Tuân thủ pháp luật và các chính sách có liên quan của Nhà nớc về sản
xuất, lu thông và quản lý thị trờng.
- Tôn trọng các cam kết với nớc ngoài và tập quán thơng mại quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, và bảo đảm
sự quản lý của Nhà nớc.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu gồm hai phơng thức

chủ yếu: Bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
a. Bán buôn hàng hoá
Là phơng thức bán hàng hoá với số lợng lớn, thờng là cho các tổ chức bán
lẻ, cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu. Hàng hoá bán buôn
vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng. Có các
hình thức bán buôn sau:
* Bán buôn qua kho: Là trờng hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo quản của
doanh nghiệp đợc tiến hành theo hai cách:
(i) Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký kết doanh
nghiệp xuất hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho
của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời đại diện bên mua xác
nhận vào hoá đơn bán hàng. Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(ii) Bán buôn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên bán sẽ
xuất hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết. Hàng
hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
thu đợc tiền hàng hoặc bên mua chấp nhận thanh toán mới đợc coi
là tiêu thụ.
* Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho): Là trờng hợp bán buôn trong
đó hàng hoá sau khi thu mua không nhập kho mà đợc chuyển thẳng đến cho
khách hàng. Phơng thức này đợc thực hiện theo một trong ba cách sau:
(i) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp
mua hàng chuyển thẳng cho ngời mua và đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(ii) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng cho ngời
mua. Hàng hoá vẫn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
Nguyễn Thị Mai An 7 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
ngời mua nhận đợc hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

(toàn bộ hay một phần giá trị) thì mới coi là hàng hoá đã tiêu thụ.
(iii) Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua
để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu
trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
b. Bán lẻ hàng hoá
Là phơng thức bán hàng với số lợng ít và phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng.
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá. Hàng hoá
chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng và giá trị của chúng đợc thực hiện. Các hình thức
bán lẻ gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao
hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Cuối ca,
cuối ngày nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm hàng để ghi thẻ
quầy, lập báo cáo bán hàng đồng thời kiểm tiền để lập giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng
và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc
tích kê thu tiền và đa cho khách hàng tới nhận hàng tại quầy do ngời
bán giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp số tiền,
kiểm tiền và lập giấy nộp tiền còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số
tiền đã giao theo hoá đơn hoặc tích kê, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu
với số hiện có để xác định số hàng thừa, thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền chọn lấy hàng mua rồi đem
đến bộ phận thu ngân nộp tiền. Bộ phận thu ngân tính tiền, lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngoài các hình thức trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các phơng thức
bán hàng khác nh: Bán hàng trả góp, ký gửi, đại lý... Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu
thụ khi doanh nghiệp có tham gia mua bán, thanh toán theo hình thức nhất định
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá thuộc diện kinh doanh.
3.4. Công tác tính giá hàng nhập khẩu
a. Tính giá hàng nhập khẩu

Để phản ánh chính xác các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá phát sinh trong
hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán thì yêu cầu đối với các đơn vị khi thực hiện
Nguyễn Thị Mai An 8 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
nhập khẩu hàng hoá là phải xác định đợc toàn bộ số tiền đã bỏ ra để có đợc hàng
hoá tức là xác định đợc giá trị thực tế của hàng nhập khẩu và là cơ sở để thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Hàng hoá nhập khẩu theo quy định đợc tính theo giá thực tế tơng tự nh
hàng hoá kinh doanh trong nớc. Giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu đợc tính chủ
yếu theo giá CIF - là giá giao nhận tại biên giới nớc mua (nớc nhập khẩu). Giá
thực tế của hàng hoá nhập vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng
nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với
các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ trong giá mua không
bao gồm thuế VAT đầu vào còn đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Cụ thể:
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua
hàng hoá
nhập khẩu
(CIF)
+
Thuế nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
-

Giảm giá
hàng mua đ-
ợc hởng
Cần chú ý rằng, đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp, giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế VAT của hàng nhập
khẩu.
Nh vậy, giá thực tế hàng nhập khẩu bao gồm hai bộ phận: Trị giá mua (kể
cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng
hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính toán.
b. Tính giá hàng xuất bán
Hàng tháng để có cơ sở tính đúng, tính đủ thu nhập từ hoạt động bán hàng
với doanh nghiệp, kế toán phải xác định đợc giá thực tế của hàng bán ra. Do giá
thực tế của hàng hoá mua vào đợc chia thành hai bộ phận (trị giá mua và chi phí
thu mua) nên việc tính giá cho hàng xuất bán rất phức tạp. Xác định đúng giá
vốn không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức tốt quá trình thu mua mà còn phụ
thuộc vào sự lựa chọn phơng thức tính giá hàng hoá xuất tại đơn vị. Không giống
nh việc tính giá xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, do đặc điểm của hàng
hoá nhập khẩu mà việc tính giá xuất bán hàng nhập khẩu chủ yếu sử dụng bốn
phơng thức tính giá hàng xuất bán sau:
** Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Nguyễn Thị Mai An 9 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc giả định lô hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc
xuất bán trớc, xuất hết số nhập trớc mới tới số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số mua vào
sau cùng. Phơng pháp FIFO đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực
tế với sự vận động của hàng hoá nhng đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết
hàng tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng.
** Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp nhập sau-xuất trớc là phơng pháp sinh động nhất. Tên của ph-

ơng pháp này cho thấy những hàng mua gần nhất sẽ đợc tiêu thụ trớc, hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ bao gồm những hàng đợc mua lâu nhất. Theo phơng pháp này,
những chi phí thuộc về hàng hoá đã bán ra là tơng đối cập nhật, bởi vì chúng phát
sinh từ những đợt mua hàng gần đây nhất.
** Phơng pháp giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp)
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất (trừ trờng hợp điều
chỉnh).
** Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, chi phí bình quân đợc tính bằng cách lấy tổng chi
phí của hàng hoá có sẵn chia cho số lợng hàng đó. Cách tính này cho thấy đợc
chi phí trung bình của một đơn vị hàng, và sau đó chỉ tiêu này đợc áp dụng đối
với mọi đơn vị hàng trong kho.
ii. kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1. Một số quy định về lu chuyển hàng nhập khẩu
1.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Trong điều kiện ngày nay, việc mua bán giữa các nớc đều tính theo thời
giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Do đó, tỷ giá
hối đoái có tác động rất lớn đến kết quả các thơng vụ kinh doanh hàng nhập
Nguyễn Thị Mai An 10 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
khẩu. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ đ-
ợc thực hiện theo quy định cụ thể sau:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đồng Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy
đổi ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để hạch toán quá trình luân chuyển vốn.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế-tài chính liên quan đến
ngoại tệ thì kế toán phải qui đổi ngoại tệ thành tiền VNĐ theo tỷ giá hợp lý để
ghi sổ kế toán. Tuỳ theo số lợng nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại
tệ của doanh nghiệp nhiều hay ít và đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh của doanh

nghiệp, kế toán có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán tỷ giá ngoại
tệ sau (nguyên tắc 2 và 3):
Nguyên tắc 2: Phơng pháp sử dụng tỷ giá hạch toán
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế
- tài chính liên quan đến ngoại tệ. Trong các doanh nghiệp này các khoản nh:
Tiền (tiền mặt và tiền gửi), nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có nguồn gốc ngoại tệ
thì phải đợc ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Các khoản doanh thu bán hàng nhập
khẩu, doanh thu cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, chi phí ngoại tệ cho nhập
khẩu và các phụ phí khác bằng ngoại tệ đợc quy đổi ra VNĐ và ghi sổ theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc 3: Phơng pháp sử dụng tỷ giá thực tế
Phơng pháp này áp dụng cho những đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đến ngoại tệ đợc thực hiện theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc về điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền bằng ngoại tệ (tiền gửi ngân hàng,
tiền mặt), nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản tiền vay có nguồn gốc ngoại tệ còn
d vào cuối kỳ phải đợc điều chỉnh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố vào
thời điểm đó. Chênh lệch phát sinh giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế vào
ngày cuối kỳ đợc điều chỉnh giảm nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá hạch
toán sử dụng trong kỳ tơng ứng với mỗi khoản trên và lấy tỷ giá đó làm tỷ giá
hạch toán cho kỳ sau. Đồng thời đối với khoản chênh lệch do chuyển đổi ngoại
tệ phải đợc ghi riêng nhằm chờ xử lý và bảo toàn vốn vào thời điểm thích hợp.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc theo dõi theo nguyên tệ
Nguyễn Thị Mai An 11 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Theo nguyên tắc này các khoản tiền thu, tiền chi bằng ngoại tệ cần đợc
theo dõi nguyên tệ chi tiết cho từng loại tiền trên tài khoản ngoài bảng theo
nguyên tắc ghi đơn để biết đợc số ngoại tệ biến động trong kỳ và số còn lại ở mọi

thời điểm.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá NK
1.2.1. Yêu cầu đối với hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh phức tạp, nó liên quan đến
các yếu tố trong và ngoài nớc nên rất khó quản lý và kiểm soát. Vì vậy để quản
lý các hoạt động này công tác tổ chức kế toán hạch toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Việc thiết lập các hệ thống sổ sách kế toán trớc hết phải phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành. Đây là yêu cầu hết sức cần thiết và mang
tính chất bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh
nghiệp Nhà nớc trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập
khẩu. Thực hiện theo yêu cầu này nghĩa là các doanh nghiệp phải thiết
lập hệ thống sổ sách kế toán đồng bộ theo những qui tắc chuẩn mực
nhất định do cơ quan quản lý Nhà nớc đặt ra. Điều này vừa đảm bảo đ-
ợc việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý, quản trị nội bộ trong
doanh nghiệp lại vừa giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nớc có cơ sở
để chỉ đạo quản lý chung toàn bộ nền kinh tế.
- Công tác kế toán hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu phải phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Thực hiện yêu cầu này đòi
hỏi ngời tổ chức thiết lập công tác kế toán phải nắm rõ những đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh để đảm bảo quản lý đợc chặt chẽ.
Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ yêu cầu trên và vẫn phải phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành.
- Phải phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán hiện
có. Từ những lý thuyết đặt ra của các cơ quan quản lý Nhà nớc đến
thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp dù sao vẫn có những khoảng
cách nhất định. Nhận thức đợc điều này nên khi thiết kế khối lợng
công tác kế toán trên hệ thống sổ sách các cơ quan này đã thiết kế ra
các hình thức sổ khác nhau để các doanh nghiệp tự lựa chọn cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của đội ngũ kế toán

của mỗi doanh nghiệp. Nh vậy, khi thiết kế khối lợng công tác kế toán
Nguyễn Thị Mai An 12 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
trong doanh nghiệp cũng nh lựa chọn hệ thống sổ đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn sao cho vừa dễ hiểu, dễ làm và dễ kiểm tra
đối chiếu thuận tiện cho công tác quản lý.
- Phù hợp giữa trang thiết bị, kỹ thuật tính toán với khối lợng công tác
kế toán để tiết kiệm chi phí kế toán. Việc đa khoa học kỹ thuật vào
trong tổ chức hạch toán là hết sức cần thiết tuy nhiên máy móc thiết bị
dù tiên tiến đến đâu cũng phải có sự điều khiển của con ngời. Trang
thiết bị kỹ thuật càng hiện đại đòi hỏi con ngời càng phải có trình độ
cao. Liên kết tốt đợc hai mặt này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong
việc tiết kiệm chi phí kế toán mà vẫn đảm bảo đợc thông tinh cho quản
lý.
1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Hạch toán kế toán với vai trò là thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích và
cuối cùng là cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Các
thông tin này càng chính xác kịp thời bao nhiêu thì các quyết định đa ra càng
hiệu quả bấy nhiêu. Vì vậy, kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ các khâu công
việc từ ký kết, thực hiện hợp đồng, giao nhận hàng hoá đến thanh toán, bán hàng
thu tiền, tập hợp, phân bổ chi phí và xác định kết quả. Để thực hiện tốt các công
việc trên yêu cầu kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(i) Ghi chép, phản ánh, giám sát tình hình thực tiễn các chỉ tiêu kế
hoạch lu chuyển hàng hoá nhập khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tốc
độ lu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn để giảm chi phí lu
thông, tăng hiệu quả kinh doanh.
(ii) Thông qua việc ghi chép phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch nhập khẩu, kiểm tra việc bảo quản hàng hoá, dự trữ hàng
hoá, thu chi ngân sách và tình hình thực hiện kế hoạch thu chi ngân
sách...

(iii) Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu phát sinh để sử dụng tiết kiệm
các loại vật t, tiền vốn.
(iv) Cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh doanh.
(v) Lập các quỹ dự phòng, điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ở cuối mỗi niên
độ kế toán nhằm làm hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn
về tài chính.
Nguyễn Thị Mai An 13 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
2. Hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phơng pháp kế toán
kê khai thờng xuyên
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
2.1.1. Khái niệm
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi, phản
ánh một cách thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá trên sổ kế toán.
Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình lu chuyển của hàng tồn
kho và thờng đợc sử dụng ở những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị
lớn, ít mặt hàng, có điều kiện để kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ xuất kho.
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá để
phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất qua các tài khoản tồn kho. Với phơng pháp này,
công việc kế toán đợc rải đều trong kỳ, cuối kỳ có ngay đợc số tồn kho trên sổ
sách, số liệu dễ đối chiếu. Ngoài ra nó còn cho phép xác định đợc giá trị hàng
tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Cuối kỳ kế toán kiểm kê và so sánh
giữa số liệu sổ sách và số liệu kiểm kê để xác định hàng thừa, thiếu.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu là tất cả
các tài khoản có liên quan đến quá trình nhập khẩu (mua hàng) và tiêu thụ hàng
nhập khẩu theo quy định thống nhất trong hệ thống tài khoản đợc Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 1141 tháng 11/1995 và các văn bản sửa đổi bổ sung
cho đến thời điểm hiện nay. Các tài khoản thông dụng bao gồm:

* Tài khoản 151 - Hàng mua đi đờng: Dùng phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho, còn đang trên đờng vận
chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm
nhận để nhập kho.
* Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng
hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm... hàng hoá.
Tài khoản 156 chi tiết thành: TK 1561 - Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Nguyễn Thị Mai An 14 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Tài khoản 007 - Nguyên tệ các loại: Tài khoản này dùng để phản ánh các loại
ngoại tệ chi tiết theo từng nguyên tệ và địa điểm giữ nguyên tệ. Tài khoản này
ghi đơn:
Khi phát sinh tăng ghi đơn vào bên Nợ TK 007
Khi phát sinh giảm ghi đơn vào bên Có TK 007
D Nợ: Số nguyên tệ còn tồn cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác: TK
131,TK 331, TK 512, TK521, TK 531, TK 532, TK 144, TK 1388, TK 3388, TK
1331, TK 33312, TK 159, TK 139, TK 641, TK 642, TK 911...
Theo chuẩn mực kế toán mới bổ xung tài khoản 521- chiết khấu thơng mại.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu
2.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu có nhiều mục đích: Nhập khẩu hàng hoá để bán, vật t, tài sản
cố định để sử dụng trong kinh doanh. ở nớc ta, phần lớn các doanh nghiệp kinh
doanh hàng nhập khẩu thờng sử dụng phơng thức nhập theo giá CIF và thanh

toán theo thể thức th tín dụng (L/C).
Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp hàng hóa đợc bắt đầu thực hiện
bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký kết. Tiến trình mở th tín
dụng (L/C) do ngân hàng mở th tín dụng thực hiện theo yêu cầu của ngời mua
(ngời nhập khẩu). Ngân hàng mở L/C sẽ là ngời trả tiền cho ngời xuất khẩu trên
cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của bộ chứng từ với L/C đã mở. Nếu đơn vị có
ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại
tệ dùng để mở L/C - TK 1122 chi tiết th tín dụng (theo quy định hiện nay số tiền
này cũng cần đợc ký quỹ tại ngân hàng). Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân
hàng mở L/C thì phải tiến hành ký quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/
C. Số tiền ký quỹ đợc theo dõi trên TK 144 - Ký quỹ, ký cợc, thế chấp ngắn hạn.
Sơ đồ 1 Phụ lục 1 tóm tắt trình tự kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.
- Khi ký quỹ số tiền theo phần trăm quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cớc, ký quỹ ngắn hạn
Có - tài khoản liên quan (111,112)
- Khi ngân hàng báo Có về số tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nguyễn Thị Mai An 15 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Ngời xuất khẩu sau khi nhận đợc thông báo th tín dụng L/C đã mở thì tiến
hành xuất giao hàng cho ngời nhập khẩu.
- Khi hàng nhập khẩu về tới cảng (sân bay, cửa khẩu) tiến hành làm thủ tục hải
quan, nộp thuế và nhận hàng. Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ
liên quan đến hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK liên quan: (331,1112,1122) - Giá mua hàng (TGHT)
- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu:

Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu cho Nhà nớc, căn
cứ vào biên lai nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3331 (33312) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK liên quan (111,112) - Số tiền thuế đã nộp
- Khi nhập hàng vào kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì có tính giá riêng
Có TK 151 - Trị giá thực tế hàng mua đã kiểm nhận nhập kho
- Trờng hợp hàng đã kiểm nhận không nhập kho mà bán thẳng trực tiếp hay gửi
bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Gửi bán thẳng
Nợ TK 632 - Giao hàng trực tiếp tại cảng, ga...
Có TK 151: Hàng mua đã kiểm nhận
- Khi thanh toán cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 112 (1122) - Số tiền trả
- Trờng hợp khi kiểm nhận phát hiện thiếu so với chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Hàng thiếu chờ xử lý (TGTT)
Có TK 151 - Trị giá hàng thiếu (TGTT)
- Trờng hợp đợc chiết khấu, kế toán ghi:
Nguyễn Thị Mai An 16 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền đợc chiết khấu
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
- Trờng hợp đợc giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền đợc giảm giá (TGHT)

Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 151, 156 - Ghi giảm trị giá hàng mua (TGTT)
- Phản ánh chi phí thu mua hàng:
+ Chi phí vận chuyển phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng về nhập
kho hoặc gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Số tiền chi phí vận chuyển
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên số tiền vận chuyển
Có TK liên quan (111,112) - Tổng số tiền thanh toán
+ Chi phí vận chuyển phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng bán trực
tiếp không qua kho:
Nếu doanh nghiệp nộp hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK liên quan (111,112) - Số tiền đã nộp hộ
Nếu doanh nghiệp phải chịu một phần chi phí vận chuyển hàng bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 - Phần chi phí vận chuyển phải chịu
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên phần chi phí phải chịu
Nợ TK 138 (1388) - Phần nộp hộ
Có TK liên quan (111,112) - Tổng số tiền đã thanh toán
- Phản ánh lệ phí mở L/C, thủ tục phí ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Lệ phí ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên lệ phí ngân hàng
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1122 - Số tiền thanh toán (TGHT)
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá thực tế hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 1561 - Trị giá mua hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (331,111,112) - Giá mua hàng (TGHT)
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp

Nguyễn Thị Mai An 17 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
2.2.2. Nhập khẩu uỷ thác
a. Tại đơn vị nhận uỷ thác (Tóm tắt tại Sơ đồ 2 Phụ lục 1)
- Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một số tiền mua hàng trả trớc để mở
LC, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi
Nợ TK liên quan (1112, 112) -
Có TK 131 - (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu)
- Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng th
tín dụng), căn cứ chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 114 - Cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311
- Khi nhập vật t, thiết bị, hàng hoá, ghi:
+ Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với ngời bán cho bên
giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng (nếu hàng đang đi đờng)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng ngời bán)
+ Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán (chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng ngời bán)
+ Thuế nhập khẩu phải nộp hộ đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ chứng từ
liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu ghi:

Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán (chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu,
căn cứ chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đòng
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nguyễn Thị Mai An 18 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không qua nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán (chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33312)
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ
chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đòng
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (3332)
Trờng hợp nhận hàng của nớc ngoài không qua nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán (chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn giá trị
gia tăng xuất trả hàng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác NK)
Có TK 156 - Hàng hoá (Giá trị hàng NK đã bao gồm các khoản
thuế phải nộp)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đòng
+ Trờng hợp trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu cha nộp thuế giá trị
gia tăng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi nh bút toán

trên. Sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá
nhập khẩu uỷ thác, phải lập hoá đơn giá trị gia tăng gửi cho đơn vị giao uỷ
thác.
- Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu,
căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu
phí uỷ thác nhập khẩu ghi:
Nợ TK 131, 111, 112 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động
nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho,
thuê bãi, chi bốc xếp vận chuyển hàng...) căn cứ chứng từ liên quan ghi
Nguyễn Thị Mai An 19 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập
khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền thuế
nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu đơn vị uỷ thác nhờ
nộp hộ vào Ngân sách Nhà nớc các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho
hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK131 - Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu)
- Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với ngời bán cho đơn vị uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (Chi tiết cho từng ngời bán)
Có TK 112, 114
- Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

vào Ngân sách nhà nớc, căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 3331,3332,3333
Có TK 111, 112
- Trờng hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục nộp thuế nhập khẩu , đơn
vị uỷ thác nhập khẩu tự nộp các khoản thuế này vào Ngân sách nhà nớc, căn cứ
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đơn vị uỷ thác nhập khẩu đã nộp
vào ngân sách ghi:
Nợ TK 3331, 3332, 3333
Có TK 131- Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu).
b. Tại đơn vị uỷ thác (Tóm tắt tại Sơ đồ 3 Phụ lục 1)
- Khi trả trớc một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khảu
cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C... căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi nhận uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ các chứng
từ liên quan ghi:
Nguyễn Thị Mai An 20 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT
hàng nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, căn cứ vào hoá đơn
xuất trả hàng của bên nhận uỷ thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan,
ghi:
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT của
hàng nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ, ghi:
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào
ngân sách nhà nớc ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211 (giá trị hàng nhập khẩu không bao gồm
thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu)
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhng
đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào ngân sách nhà nớc thì giá trị hàng
nhập khẩu đợc phản ánh nh bút toán trên. Khi nộp thuế vào NSNN
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có TK 111,112
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động đợc trang trải bằng nguồn
kinh phí khác thì thuế GTGT hàng nhập khẩu không đợc khấu trừ, ghi:
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào
NSNN ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các
khoản thuế phải nộp)
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu)
*Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế, nhng đơn vị uỷ
thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu đ-
ợc kế toán ghi bút toán nh trên. Khi nộp thuế vào NSNN ghi:
Nguyễn Thị Mai An 21 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112
Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:

Nợ TK 151, 152, 156, 211
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151,152,156,211
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế
nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác
nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập
khẩu).
Có TK 111, 112
- Trờng hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu chuyển trả hàng uỷ thác nhập khẩu
cha nộp thuế GTGT, ghi:
+ Khi nhận hàng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn
vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ
thác theo giá đã có thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm các khoản
thuế phải nộp)
Có TK 331- Phải trả ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
+ Khi nhận hoá đơn GTGT hàng uỷ thác nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, ghi:
Trờng hợp hàng hoá uỷ thác nhập khẩu còn tồn kho, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ

Nguyễn Thị Mai An 22 Lớp A2 - CN9
Khoá luận tốt nghiệp Trờng Đại học Ngoại thơng
Có TK 152, 156, 211
Trờng hợp hàng hoá uỷ thác nhập khẩu đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu
2.3.1. Bán buôn
a. Bán buôn qua kho
** Bán buôn trực tiếp qua kho
- Khi xuất hàng giao cho bên mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
+ BT2: Doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112,131) - Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Bao bì tính riêng:
Nợ TK liên quan (111,112,1383)
Có TK 153 (1532)
- Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (111,112,131...) - Tổng số giảm giá
trả cho khách hàng
- Khi khách hàng trả lại hàng đã bán, kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ BT1: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tơng ứng với

số doanh thu bị trả lại
Có TK liên quan (111,112,131) - Tổng số doanh thu bán
hàng bị trả lại cho khách hàng
+ BT2: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nguyễn Thị Mai An 23 Lớp A2 - CN9

×