Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

GIAO AN TONG HOP BOI DUONG HSG VAN 9ON TAP VE VAN NGHI LUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.35 KB, 12 trang )

NS:
NG:
ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ VĂN NGHỊ LUẬN.
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học, học sinh nắm được:
- Những kiến thức cơ bản về văn nghị luận.
- Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng
Sau bài học, học sinh có thể:
- Vận dụng các kiến thức đã học tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm văn học.
- Rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản, xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ.
3. Thái độ
Sau bài học, học sinh ý thức về
- Yêu thích bộ mơn.
- Ý thức được thái độ học tập đúng đắn.
4. Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
- Năng lực tự học, nhận biết, hiểu và vận dụng kiến thức.
II. PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ
- Hình thức đánh giá: bài tập ứng dụng, quan sát, bài tập viết
- Công cụ đánh giá: đánh giá bằng nhận xét, đánh giá bằng điểm.
- Thời điểm đánh giá: Trong bài giảng; sau bài giảng.
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu, phiếu học tập, tranh ảnh, tài liệu minh họa cho bài học
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. KHÁI QUÁT VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
- Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục người khác
về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng và thái độ phải đúng. Có thể
gọi ý kiến là lý cịn thái độ là tình. Có khi ý kiến đúng mà thái độ khơng đúng thì cũng
kém giá trị và tác dụng. Có ý kiến đúng và thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị luận hợp


lý nữa.


- Yêu cầu bài văn nghị luận: Phải đúng hướng, phải mạch lạc, phải trong sáng,
phải sinh động, hấp dẫn, sáng tạo.
- Những thao tác chính của văn nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, bác bỏ, so sánh…
- Nghị luận văn học là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn luận là các vấn
đề về văn học: tác phẩm, tác giả, thời đại văn học,…
- Khi làm bài văn nghị luận văn học cần chú ý các yêu cầu sau đây:
+ Nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bài thơ, đoạn trích, tác phẩm văn
xi.
+ Nắm kiến thức cơ bản ở mỗi tác phẩm văn học như: tác giả, hoàn cảnh sáng tác,
giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng,…
+ Đối với thơ: cần chú ý đến hình thức thể hiện (hình ảnh, nhịp điệu, cấu trúc, biện
pháp tu từ,..)
+ Đối với tác phẩm văn xuôi: chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫn
chứng chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện, …
B. CÁCH LÀM MỘT BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Tìm hiểu đề
- Việc tìm hiểu đề, cần trả lời cho được 4 câu hỏi sau đây:
1. Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết?
* Viết lại rõ ràng luận đề ra giấy.
* Có 2 dạng đề:
- Đề nổi, dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
- Đề chìm, cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà xác
định luận đề.
2. Đề yêu cầu nghị luận theo kiểu bài nào?
Dưới đây là dạng đề thường gặp:
- Bình giảng một đoạn thơ

- Phân tích một bài thơ.
- Phân tích một đoạn thơ.
- Phân tích một vấn đề trong tác phẩm văn xi.
- Phân tích nhân vật.
- Phân tích một hình tượng
- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật,…
3. Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?


4. Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu?
II. Tìm ý và lập dàn ý
1. Tìm ý:
- Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm đang bàn đến.
- Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:
+ Xác định giá trị nội dung, tư tưởng: tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nội dung.
Đó là những nội dung nào?; Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì? Nhà
văn muốn gởi gắm thơng điệp gì đến người đọc?
+ Xác định giá trị nghệ thuật: để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sử dụng
những hình thức nghệ thuật nào?; Thủ pháp nghệ thuật quan trọng nhất mà tác giả sử
dụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì?; Chi tiết nào, hình ảnh nào,…làm em
thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụng nghệ thuật gì ở đó?
(Cần lưu ý, việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý, nhưng khi
phân tích thì khơng nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật.)
2. Lập dàn ý:
Dựa trên các ý đã tìm được, cần phát họa ra dàn ý sơ lược.
Cần chú ý: khi lập dàn ý và triển khai ý phải đảm bảo bố cục 3 phần của bài văn,
nếu thiếu một phần, bài văn sẽ khơng hồn chỉnh và bị đánh giá thấp.
Dưới đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm.
* Mở bài:

- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả.
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm.
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ
ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
* Thân bài:
- Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…(Các luận điểm, luận cứ này chính là
các ý 1,2,3…ý a, ý b,.. mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy).
Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì?,
giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…
- Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2, trong
đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…
……….
- Nhận định chung: khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm (so sánh với các tác phẩm khác cùng thời) và nêu hạn chế của nó
(nếu có).


* Kết bài:
Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật.
Sau khi đã có dàn ý, cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận điểm vừa tìm ra.
3. Cách dựng đoạn và liên kết đoạn:
* Dựng đoạn:
Cần nhận thức rõ mỗi luận điểm phải được tách ra thành một đoạn văn nghị luận
(Phải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoa)
Một đoạn văn nghị luận thông thường cần chứa đựng một số loại câu sau đây:
- Câu chủ đề của đoạn: nêu lên luận điểm của cả đoạn, câu chủ đề đoạn cần ngắn
gọn rõ ràng.
- Câu phát triển đoạn: gồm một số câu liên kết nhau: câu giải thích, câu dẫn chứng,
câu phân tích dẫn chứng, câu so sánh, câu bình luận,…
- Câu kết đoạn: là câu nhận xét, đánh giá vấn đề vừa triển khai, tiểu kết cả đoạn.

* Liên kết đoạn:
Các đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Có 2 mối liên
kết: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
- Liên kết nội dung:
+ Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa là mỗi
đoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu không thì bài văn sẽ trở nên
lan man, xa đề, lạc đề.
+ Có thể thấy sự liên kết nội dung qua những từ ngữ xuất hiện trong mỗi đoạn văn.
Các từ ngữ quan trọng trong luận đề (hoặc những từ ngữ trong cùng một trường từ vựng
ấy) thường xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại nhiều lần trong các đoạn văn.
- Liên kết hình thức:
+ Bên cạnh sự liên kết nội dung ở các đoạn văn, giáo viên cần chỉ ra cho các em
cách liên kết hình thức để giúp cho việc triển khai ý thêm dễ dàng, làm cho bài văn trở
nên dễ đọc, dễ hiểu, có tính mạch lạc, rõ ràng.
+ Liên kết hình thức có thể thấy rõ qua các câu nối hoặc từ ngữ liên kết đoạn nằm
đầu mỗi đoạn văn.
+ Tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ liên kết
đoạn khác nhau, dưới đây là một số từ ngữ mà tần số xuất hiện rất nhiều trong các bài
làm văn. (Trước tiên, tiếp theo đó, ở khổ thơ thứ nhất, sang khổ thơ thứ hai,…; Bên cạnh
đó, song song đó, khơng những thế, song, nhưng,…; Về cơ bản, về phương diện, có thể
nói, cũng có khi, rõ ràng, chính vì, tất nhiên,…; Nếu như, nếu chỉ có thể, thế là, dĩ nhiên,
thực tế là, vẫn là, có lẽ,…; Cũng cần nói thêm, trở lại vấn đề,…; Cho dù, mặc dù vậy, nếu
như ở trên,…; Nhìn chung, nói tóm lại,…


C. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Thường có các nội dung sau:
- Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.
- Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.

- Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
1. Yêu cầu.
- Đọc kĩ một đoạn thơ, bài thơ nắm: hồn cảnh, nội dung, vị trí,…
- Đoạn thơ bài thơ có những hình ảnh, ngơn ngữ gì đặc biệt.
- Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của tác giả
như thế nào?
2. Các bước tiến hành
a. Tìm hiểu đề:
- Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong bài thơ, đoạn thơ?
- Thao tác lập luận.
- Phạm vi dẫn chứng.
b. Tìm ý: có nhiều cách tìm ý:
* Tìm ý bằng cách lập câu hỏi: tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm,
tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng
bằng những thủ pháp nào?
* Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,…
c. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ (hồn cảnh sáng tác, vị trí,…)
- Dẫn luận đề nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
* Thân bài:
- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ (dựa theo các ý tìm
được ở phần tìm ý).
- Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ.
* Kết bài:
Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng
và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.


II. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

1. Yêu cầu.
- Nắm rõ nhận định, nội dung của nhận định đề cập đến.
- Nghị luận cần phải có những hiểu biết về văn học.
- Nắm rõ tính hiện thực, tính nhân đạo, ngơn ngữ văn học.
- Thành thạo các thao tác nghị luận.
2. Các bước tiến hành:
a. Tìm hiểu đề:
- Xác định luận đề: nội dung ý kiến, nhận định.
- Xác định thao tác.
- Phạm vi tư liệu.
b. Tìm ý.
c. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định…
- Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó.
* Thân bài: triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định.
* Kết bài: khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản thân.
III. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
1. Yêu cầu:
- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận.
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía
cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn trích.
- Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
2. Các bước tiến hành
a. Tìm hiểu đề:
- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm rõ.
- Các thao tác nghị luận.
- Phạm vi dẫn chứng.
b. Tìm ý:
c. Lập dàn ý:

* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)


- Dẫn nội dung nghị luận.
* Thân bài:
- Ý khái quát : tóm tắt tác phẩm
- Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề
- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.
* Kết bài:
Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo)
1. Nghị luận về một tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn xi.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
- Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).
- Nêu (nhiệm vụ) vấn đề nghị luận
b. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
Tình huống truyện: Tình huống truyện giữ vai trị là hạt nhân của cấu trúc thể loại.
Nó là cái hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống
hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất.
- Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.
+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
......
- Bình luận về giá trị của tình huống
c. Kết bài:
- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm
- Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.
2. Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xi.

a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
- Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
- Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác


- Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.
(chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật...)
- Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm
c. Kết bài:
- Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc.
- Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó
3. Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn xi.
3.1. Dàn bài giá trị nhân đạo.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu về giá trị nhân đạo.
- Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
- Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn học
chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng
niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy
của họ.
- Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.
+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.

+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.
- Đánh giá về giá trị nhân đạo.
c. Kêt bài:
- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm
- Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó
3.2. Dàn bài giá trị hiện thực.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu về giá trị hiện thực
- Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:


- Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
- Giải thích khái niệm hiện thực:
+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực.
+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
- Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:
+ Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.
+ Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.
+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.
- Đánh giá về giá trị hiện thực.
c. Kết bài:
- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm
- Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.
4. Kiểu bài So sánh văn học.
* Các loại đề so sánh văn học thường gặp là:
So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học; so sánh hai đoạn thơ; so sánh hai đoạn
văn; so sánh hai nhân vật;
So sánh cách kết thúc hai tác phẩm; so sánh phong cách tác giả; so sánh, đánh giá hai lời

nhận định về một tác phẩm.
* Cách làm bài dạng đề so sánh văn học
Đứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyết vấn đề, song đối
với kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết, hai đoạn thơ, hai đoạn văn,
hay hai nhân vật .... phương pháp làm bài văn dạng này thơng thường có hai cách:
- Nối tiếp: Lần lượt phân tích hai văn bản rồi chỉ ra điểm giống và khác nhau.
- Song song: Tìm ra các luận điểm giống và khác nhau rồi lần lượt phân tích từng luận
điểm kết hợp với việc lấy song song dẫn chứng của cả hai văn bản minh họa.
Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếp.
Đây là cách làm bài phổ biến của học sinh khi tiếp cận với dạng đề này.
- Bước một lần lượt phân tích từng đối tượng so sánh cả về phương diện nội dung và
nghệ thuật, sau đó chỉ ra điểm giống và khác nhau.
- Cách này học sinh dễ dàng triển khai các luận điểm trong bài viết. Bài viết rõ ràng,
khơng rối kiến thức nhưng cũng có cái khó là đến phần nhận xét điểm giống và khác
nhau học sinh không thành thạo kĩ năng, nắm chắc kiến thức sẽ viết lặp lại những gì đã
phân tích ở trên hoặc suy diễn một cách tùy tiện.
* Mơ hình khái quát của kiểu bài này như sau:
-Mở bài: Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này); giới thiệu khái quát về các đối


tượng so sánh
-Thân bài:
+ Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích);
+ Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
+ So sánh: Nhận xét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện
như chủ đề, nội dung hình thức nghệ thuật...(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác
lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh)
+ Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội,

văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì
văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân
tích)
- Kết bài: Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu; có thể nêu những cảm
nghĩ của bản thân.
Cách 2: Phân tích song song
Cách này hay nhưng khó, địi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trong phát
hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận điểm của bài viết và lựa chọn những dẫn chứng
tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó.
* Mơ hình khái qt của kiểu bài này như sau:
-Mở bài: Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này); giới thiệu khái quát về các đối
tượng so sánh.
-Thân bài: Điểm giống nhau (đưa ra luận điểm, dẫn chứng); điểm khác nhau (đưa ra luận
điểm, dẫn chứng).
-Kết bài: Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu; có thể nêu những cảm
nghĩ của bản thân.
D. CÁCH VIẾT MỞ BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Macxim Gorki đã từng kết luận: “ Khó hơn cả là phần mở đầu, cụ thể là câu đầu, cũng
như trong âm nhạc, nó chi phối giọng điệu của tác phẩm và người ta thường nhớ nó rất
lâu”.
1.Phần “Đặt vấn đề” trong bài nghị luận nhìn từ lý thuyết
1.1. Nội dung cần có trong phần đặt vấn đề
1.1.1. Các yêu cầu
Có rất nhiều chuyên gia văn học đã đề cập khá rõ ràng về (khái niệm) đặt vấn đề
trong bài nghị luận. Một số tài liệu tiêu biểu là : Tài liệu hướng dẫn học bộ môn làm
văn (Nguyễn Quang Ninh) ; Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông của Nguyễn Quốc
Siêu ; Văn bồi dưỡng học sinh giỏi Trung học phổ thông (Nguyễn Đăng Mạnh). Từ việc
khảo cứu và đồng nhất các điểm chung của các tác giả có thể đi đến kết luận như sau .
Trong phần đặt vấn đề cần đạt các yêu cầu :



- Nêu được vấn đề một cách ngắn gọn nhất, hấp dẫn và gây hứng thú cho người
đọc, người nghe.
- Nêu lên hướng giải quyết, phạm vi giải quyết vấn đề, tầm quan trọng, ý nghĩa của
vấn đề để chuẩn bị tư tưởng cho người đọc theo dõi phần nội dung.
Mục đích của mở bài là giới thiệu về vấn đề mà mình sẽ viết, thực chất là trả lời
câu hỏi: Ở bài viết này, mình định viết về điều gì?
1.1.2. Cấu trúc của một mở bài
Cấu trúc của một mở bài gồm 3 nội dung chính và 1 nội dung phụ :
+ Dẫn dắt vấn đề: Nêu một vài vấn đề liên quan đến vấn đề cần bàn, chuẩn bị tư
tưởng dẫn người đọc, người nghe vào vấn đề bàn luận hay tình huống có vấn đề đặt ra ở
đề bài.
+ Nêu vấn đề: Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài
và phải nêu một cách khái quát. Vấn đề mà mở bài nêu ra chính là vấn đề mà nội dung
bài viết đề cập tới. Vấn đề này được nêu ra ở dạng khái quát, nêu một cách ngắn gọn và
gây được sự chú ý của người đọc. Mở bài có nhiệm vụ thơng báo chính xác, rơ ràng, đầy
đủ vấn đề, dẫn dắt sao cho việc tiếp cận đề tài được tự nhiên nhất.
+ Nêu giới hạn vấn đề : nêu được phạm vi bàn luận trong khuôn khổ nào (1đề tài,
1 tác phẩm hay nhiều tác phẩm...)
+ Nêu nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với cuộc
sống, xã hội, dòng văn học ; với trước đó và đương thời... (phần này khơng nhất thiết
phải có, tuỳ thuộc vào từng vấn đề cụ thể).
1.2. Cách xác định vấn đề
Xác định vấn đề bàn luận là điều căn cốt nhất vì nếu xác định sai thì coi như tồn
bộ nội dung bài viết sẽ chệch hướng hoàn toàn (lạc đề). Muốn xác định được vấn đề thì
phải tìm hiểu đề bài. Thơng thường đề bài có hai dạng:
1.2.1.Dạng nổi (Lộ thiên): Là dạng đề mà các yêu cầu về nội dung, h́ ình thức,
cách thức, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu ra trực tiếp và rõ ràng
trong đề bài. Ở đề bài này vấn đề cần bàn luận đã có sẵn.
Ví dụ 1: Đề bài: Vai tṛị của biển với đời sống nhân loại.

Vấn đề trọng tâm đã được nói rõ ở đề bài đó là khẳng định vai tṛò quan trọng của
biển đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
Ví dụ 2 : Tình yêu với biển đảo quê hương của thanh niên Việt Nam
Vấn đề cần tìm đã rất rõ ràng đó là tình yêu biển đảo của thanh niên Việt Nam.
Lưu ý : Nhiều khi đề có đoạn dẫn rất dài hãy chú ý quan sát để tìm vấn đề được chỉ
rõ ngay trong đề. Ở những trường hợp này nhiều đề bài sau khi nêu nội dung (Đoạn trích
thơ, văn hoặc nhận định) thường có u cầu thí sinh phải làm rõ điều gì đó. Đấy chính là
vấn đề cần lý giải.
1.2.2. Dạng chìm: Là dạng đề trong đó người ra đề không cho dữ kiện rõ về các
yêu cầu của nội dung cũng như cách thức, phạm vi…nghị luận. Bởi thế người viết phải
phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ chính nội dung của đoạn văn, đoạn thơ,
hoặc tác phẩm, câu trích…


Ví dụ: Biển đảo q hương hơm nay với thanh niên Việt Nam
Đề bài đưa ra một vấn đề “nóng” hiện nay, để làm rõ vấn đề cần có suy nghĩ : biển
đảo q hương hơm nay có vấn đề gì ? Vì sao phải đặt vấn đề đó hơm nay ? trách nhiệm
của thanh niên với biển đảo...
Chú ý : Khi đọc đề cần xác định thật rõ ràng những yêu cầu của đề theo
hướng :
+ Về nội dung cần xem yêu cầu vấn đề cần nghị luận có giới hạn ở đâu ? giai
đoạn nào ? tác phẩm hay đoạn nào ? đề tài gì ? chủ đề gì ?...
+ Về hình thức : quan tâm đến kiểu bài mà đề u cầu : Phân tích, bình luận,
bình giảng... hay đi kèm 2 kiểu bài hoặc tổng hợp các kiểu bài?
1.3.Cách cách mở bài
- Mở bài trực tiếp có hai cách:
+ Mở thẳng vấn đề ;
+ Mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt (thời gian, khơng gian và hoàn cảnh sáng tác
của tác phẩm).
- Mở bài gián tiếp: Mở bằng câu chuyện, mở bằng cách nêu câu hỏi, mở bằng cách nêu

sự kiện, con số.
Gs Nguyễn Đăng Mạnh tổng kết : “Các cách mở bài khác nhau chủ yếu ở phần
dẫn dắt. Phần nêu vấn đề và phần giới hạn vấn đề thường không thay đổi, viết mở bài
theo kiểu gì thì ai cũng phải nêu được phần này. Nói gọn lại cứ thay đổi phần dẫn dắt ta
sẽ có một mở bài mới”.
2. Một số mẫu mở bài ứng dụng từ thực tế
2.1. Mở bài trực tiếp
2.1.1. Mở thẳng vấn đề :
- Dẫn dắt ngắn gọn bằng câu văn liên quan trực tiếp tới vấn đề.
- Nêu rõ vấn đề định bàn luận là gì.
- Nêu giới hạn vấn đề.
Ví dụ 1a, đề NLXH : Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam.
Bài làm : Biển đảo quê hương hôm nay đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan
tâm đặc biệt của giới trẻ Việt Nam(1)/. Khơng chỉ bày tỏ tình yêu đối với phần lãnh thổ
máu thịt của Tổ quốc ; thanh niên cần có những hành động cụ thể nhằm mang sức lực trí
lực của mình bảo vệ biển đảo quê hương (2).
Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề trong câu (1)và xác định
giới hạn nghị luận (câu 2) vấn đề tình yêu và hành động vì biển đảo của thanh niên.
Ví dụ 2a, đề NLVH : Phân tích nhân vật ơng Hai trong truyện ngắn « Làng » của nhà
văn Kim Lân.
Bài làm : Ông Hai là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn «Làng »(1). Hình ảnh
của người nơng dân u làng, yêu nước thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng
đồng thời thể hiện niềm tin chiến thắng, tình yêu sắt son của nhân dân Việt Nam đối với
Đảng, đối với Bác Hồ kính yêu.
Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề :



×