Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ CẨM CHI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THỊ XÃ AN NHƠN

Chuyên ngành: KẾ TỐN
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. ĐỒN NGỌC PHI ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Chi


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập ngồi ngân sách nhà nƣớc do các



bên tham gia đóng góp theo Luật BHXH với nguyên tắc “lấy số đơng bù số
ít”. Vì vậy, chính sách BHXH là một trong những chính sách quan trọng
khơng thể thiếu của mỗi quốc gia, chính sách BHXH là nền tảng cơ bản cho
an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay đƣợc
mở rộng đến mọi ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế.
BHXH Thị xã An Nhơn là đơn vị BHXH cấp Huyện, trực thuộc BHXH
tỉnh Bình Định, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Bình Định thực hiện
các chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ BHXH, BHYT
và BHTN trên địa bàn Thị xã An Nhơn. Tồn bộ kinh phí hoạt động đều do
BHXH Tỉnh Bình Định cấp, với nhiệm vụ kiểm soát chi các đối tƣợng hƣởng
chế độ BHXH. Với quy mô ngày càng mở rộng, hoạt động chi BHXH của đơn
vị diễn ra nhiều hơn với các nội dung ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động chi BHXH đã đƣợc đặt ra tại BHXH Thị Xã
An Nhơn. Tuy nhiên, việc thực hiện còn một số hạn chế, cụ thể nhƣ có sự
gian lận trong việc chi trả BHXH, cơng tác tự kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, kiểm
soát chi BHXH tại BHXH Thị xã An Nhơn đã có sự quan tâm và tổ chức triển
khai nhƣng vẫn chƣa thƣờng xuyên, công tác tự kiểm tra đôi khi còn xem
nhẹ dẫn đến việc chấp hành một số quy chế, quy trình nghiệp vụ chƣa tốt.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, tìm ra những tồn tại
trong cơng tác kiểm sốt chi và tìm ra giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi
BHXH tại thị xã An Nhơn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ u cầu đó, tác
giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo


2
hiểm xã hội thị xã An Nhơn” làm Luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi BHXH tại

-

cơ quan BHXH
Tìm hiểu thực trạng cơng tác kiểm soát chi BHXH tại BHXH thị xã An

-

Nhơn. Từ đó chỉ ra những ƣu điểm và tồn tại, cũng nhƣ nguyên nhân của
những tồn tại trong việc kiểm soát chi BHXH tại thị xã An Nhơn.
Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng

-

tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH thị xã An Nhơn.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi
BHXH, bao gồm chi ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức - phục hồi sức khỏe,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, … và vận dụng lý luận để hồn
thiện kiểm soát chi BHXH tại thị xã An Nhơn.
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát chi BHXH tại BHXH thị xã

-


An Nhơn trong 2 năm 2017 và 2018.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: tác giả tiến hành thu thập thông tin thứ

cấp thông qua các ấn bản phẩm đã công bố nhƣ: sách, bài báo chuyên ngành,
các cơng trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu, báo cáo của ngành và của
Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn.
-

Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Từ dữ liệu thông tin thứ cấp thu

thập đƣợc, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích thành các bảng biểu, sơ đồ,…
để phục vụ cung cấp thông tin theo nội dung cần phân tích.
-

Phƣơng pháp so sánh: Nhằm so sánh khn khổ mơ hình lý thuyết theo

INTOSAI 2013 và phƣơng pháp quan sát quy trình kiểm sốt chi để đánh giá


3
hệ thống kiểm soát chi BHXH tại BHXH thị xã An Nhơn trên cơ sở lý thuyết
về KSNB.
5.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động BHXH ở

nhiều khía cạnh khác nhau. Điển hình một số đề tài nghiên cứu sau đây:
-

Sách “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị

Thu Hƣơng (2011), Nhà xuất bản Tài chính, đã hệ thống những vấn đề cơ bản
về BHXH nhƣ những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của hoạt
động này tại Việt Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với
BHXH, đƣa ra các mơ hình quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có
sự can thiệp của nhà nƣớc vào lĩnh vực này, cũng nhƣ hệ thống các văn bản
pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm.
-

Đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ”,

luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Nguyễn Thị Phƣơng Liên (2011) đã
nghiên cứu về cơ sở lý luận của hệ thống KSNB, đánh giá thực trạng hệ thống
KSNB tại BHXH tỉnh Phú Thọ và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB. Tuy nhiên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong công tác quản lý
thu chi BHXH bắt buộc tại BHXH Phú Thọ.
-

Luận văn “Hồn thiện kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên

của Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2012) đã tiến hành nghiên cứu và phân tích rõ
quy trình chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Từ đó tác giả đã đƣa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi BHXH tỉnh Phú n. Tuy nhiên
đề tài chƣa đề cập đến môi trƣờng pháp lý hỗ trợ kiểm soát chi BHXH cũng

nhƣ những rủi ro có thể xảy ra.
-

Luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại bảo

hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng” của Đoàn Thị Lệ Hoa (2012) đã nghiên cứu


4
quy trình chi BHXH, đánh giá những tồn tại và đề ra các giải pháp nhằm hồn
thiện kiểm sốt chi BHXH thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài chƣa đề cập
đến kiểm soát chi quỹ KCB, đây là quỹ chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong
việc chi BHXH mà xã hội đang quan tâm.
-

Đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu tại Bảo hiểm tỉnh Bình

Định”, của tác giả Võ Năm (2012) đã tập trung đi sâu nghiên cứu lĩnh vực
kiểm soát nội bộ hoạt động thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt
cơng tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bình
Định.
-

Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh

tế tƣ nhân địa bàn tỉnh Gia Lai” của Trần Ngọc Tuấn (2013) đã nghiên cứu
phân tích sâu về vấn đề liên quan đến cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
khu vực kinh tế tƣ nhân dựa vào các quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội,
phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, nhân tố tác động

đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tƣ nhân. Từ đó, tác
giả đã đƣa ra các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội khu vực kinh tế tƣ nhân địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm
2013-2020.
-

Luận văn “Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh

Quảng Nam” của Trần Thị Thu Hà (2014) đã nghiên cứu và phân tích thực
trạng kiểm sốt chi BHXH tỉnh Quảng Nam từ mơi trƣờng kiểm sốt, quy
trình lập kế hoạch và hoạt động kiểm sốt chi trong q trình hoạt động của
BHXH tỉnh Quảng Nam. Luận văn đã nêu ra những rủi ro mà BHXH tỉnh
Quảng Nam phải đối mặt nhƣ về năng lực chun mơn của nhân viên BHXH,
khơng có hệ thống kiểm sốt đại lý chi trả BHXH, đối tƣợng cố tình làm sai
thông tin, giả mạo giấy tờ để hƣởng trợ cấp BHXH, hệ thống thủ tục rƣờm rà,


5
công tác kiểm tra chƣa thực hiện một cách thƣờng xuyên. Từ đó, tác giả đƣa
ra những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý, kiểm sốt chi
BHXH chặt chẽ và hiệu quả hơn.
-

Luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo

hiểm xã hội thành phố Hội An” của Trần Nguyên Phúc (2018) đã hệ thống và
tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại
BHXH TP Hội An. Luận văn đã nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm sốt
chi BHXH tại BHXH TP Hội An từ mơi trƣờng kiểm sốt, quy trình lập kế
hoạch và trình tự, thủ tục của hoạt động kiểm sốt trong q trình hoạt động

của cơ quan BHXH TP Hội An. Từ đó, luận văn đã đƣa ra những rủi ro mà cơ
quan BHXH TP Hội An phải đối mặt, đánh giá và phân tích những hạn chế
thực tế tại đơn vị và đƣa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi BHXH tại BHXH TP Hội An hiệu quả hơn.
-

Luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Kon Tum” của Lê Thị Nhung (2019) đã trình bày hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh
Kon Tum, tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm sốt chi BHXH
tại BHXH tỉnh Kon Tum. Từ đó, đánh giá khách quan những mặt ƣu điểm và
tồn tại cần khắc phục đối với cơng tác kiểm sốt tại đơn vị. Trên cơ sở thực
tế, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum ngày càng hồn thiện hơn.
Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo các bài báo trên các tạp chí chuyên
ngành nhƣ Tạp chí BHXH, Báo BHXH...
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập khá nhiều vấn đề liên
quan đến thực trạng hoạt động BHXH và quản lý chi BHXH. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát chi, với đầy đủ các chế độ BHXH vẫn


6
cịn rất ít nghiên cứu, trên địa bàn Thị xã An Nhơn chƣa có nghiên cứu nào về
lĩnh vực BHXH cũng nhƣ kiểm soát chi BHXH. Mặc khác với sự ra đời của
Luật BHXH năm 2014 đòi hỏi mỗi địa phƣơng cần phải đi sâu vào nghiên
cứu một cách có hệ thống, tồn diện về q trình thực hiện chính sách BHXH
nói chung, cũng nhƣ cơng tác quản lý chi BHXH nói riêng, phù hợp với yêu
cầu và đặc thù của từng địa phƣơng. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác Kiểm sốt chi BHXH tại BHXH Thị xã An Nhơn” làm Luận

văn tốt nghiệp.
6.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi bảo hiểm xã

hội tại cơ quan bản hiểm xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội
thị xã An Nhơn.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội
thị xã An Nhơn.


7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát nội bộ
a)

Khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS 400) định nghĩa: “KSNB là

các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và
áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm
tra, kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính

trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
đơn vị”.
Theo hƣớng dẫn INTOSAI năm 2013: “Kiểm soát nội bộ là một q
trình xử lý tồn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong đơn
vị, quá trình này đƣợc thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức”.
Kiểm sốt nội bộ là một q trình khơng thể thiếu của tổ chức nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu về: Tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động trong đơn vị, tơn
trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập và báo cáo các thông tin
quản lý và thơng tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời, bảo vệ
nguồn lực khơng thất thốt, hƣ hỏng và sử dụng sai mục đích.
Nhƣ vậy, kiểm soát nội bộ là một phƣơng pháp nhằm giảm thiểu những
yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tƣợng nào đó. Kiểm sốt
trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc với những quy
phạm, quy định chung với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều chỉnh làm cho quá


8
trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý có hiệu quả, hiệu lực
hơn nhằm đạt mục tiêu đƣợc lập trƣớc.
Mục tiêu:

b)

Kiểm soát nội bộ nhằm giúp tổ chức đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ:
Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu

-

quả của việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động của đơn vị, các hoạt

động của đơn vị đƣợc thực hiện một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính
kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách nhiệm.
Mục tiêu về báo cáo: mục tiêu này liên quan đến việc hƣớng dẫn về

-

quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp
cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cƣờng năng lực giám sát của tổ chức.
Mục tiêu này nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài
chính mà tổ chức cung cấp.
Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các

-

nguyên tắc, các điều ƣớc quốc tế và các quy định có liên quan.
Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục

-

tiêu về hoạt động của đơn vị, nhƣng do đặc thù của khu vực công nên
INTOSAI muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý
nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các
nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
* Ý nghĩa kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
Kiểm sốt nội bộ là một chức năng thƣờng xuyên của quản lý, đƣợc
thiết lập nhằm giúp cho nhà quản lý kiểm soát và hạn chế đƣợc rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của tổ chức nhƣ:
+

Giúp cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hiệu


quả, giảm bớt mọi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+

Đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động


9
của tổ chức cũng nhƣ các quy định của pháp luật.
+

Đảm bảo tổ chức hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt đƣợc

mục tiêu đặt ra.
+

Bảo vệ tài sản có thể bị hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, sử dụng sai

mục đích. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời các số liệu, các báo cáo kế toán.

1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo INTOSAI năm 2013, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 yếu tố:
a)

Mơi trường kiểm sốt:

Mơi trƣờng kiểm sốt nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động
đến ý thức kiểm soát của tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trƣờng kiểm
sốt đƣợc thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính
trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành. Mơi trƣờng kiểm sốt ảnh

hƣởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục tiêu đƣợc
thiết lập, đến các bộ phận cịn lại của KSNB.
Các yếu tố của mơi trƣờng kiểm sốt là: Tính trung thực và giá trị đạo
đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, năng lực nhân viên, triết lý và
phong cách lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự.
b)

Đánh giá rủi ro:

KSNB giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu của mình, việc đánh giá rủi ro là
rất quan trọng vì nó ghi nhận các sự kiện đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của
tổ chức. Phân tích đánh giá rủi ro nhằm thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu mà
thôi. Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, không chỉ vì nó liên
quan đến những đe dọa của rủi ro mà còn liên quan đến sự phân chia trách
nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm: nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, đánh giá khả
năng chịu các rủi ro của tổ chức, đối phó rủi ro. Đánh giá rủi ro nhƣ một


10
phần của KSNB, đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn các hoạt động
kiểm sốt thích hợp để thực hiện. Nó là q trình xác định và phân tích rủi ro
liên quan đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức và xác định phù hợp
phƣơng pháp để quản lý rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro
một cách thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp
xử lý phù hợp. Để kiểm sốt đƣợc rủi ro, vấn đề quan trọng khơng chỉ là nhận
ra các rủi ro tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây
ra và khả năng xảy ra rủi ro.
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro,

tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng hợp các rủi
ro phải đƣợc xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có những biện pháp
thích hợp, bởi vì quản lý tài chính cơng phải sử dụng hiệu quả nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội..
Mỗi đơn vị ln phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên
ngoài. Điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là thiết lập các mục tiêu. Mục
tiêu phải đƣợc thiết lập ở các mức độ khác nhau và phải nhất quán. Dựa trên
các mục tiêu đƣợc thiết lập, ngƣời quản lý cần nhận dạng và phân tích rủi ro
để đƣa ra những biện pháp để quản trị chúng.
c)

Hoạt động kiểm soát:

Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho
các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết thực
hiện để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Để đạt đƣợc hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa
các thời kỳ, có hiệu quả, dễ hiểu đƣợc, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục
tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát bao gồm các loại hoạt động kiểm sốt phịng
ngừa và phát hiện rủi ro. Mọi hoạt động kiểm soát đều bao gồm hai


11
yếu tố là:
-

Chính sách kiểm sốt: Là những ngun tắc cần làm, là cơ sở cho việc

thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Chính sách kiểm sốt có thể đƣợc tài liệu hóa
đầy đủ và có hệ thống hoặc đƣợc lƣu hành theo kiểu truyền miệng.

Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách

-

kiểm soát. Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ
giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa hoạt động kiểm sốt và rủi ro phát sinh.
Các hoạt động kiểm soát phổ biến trong đơn vị: soát xét của nhà quản
lý, quản trị hoạt động, phân chia trách nhiệm hợp lý; kiểm soát quá trình xử lý
thơng tin; kiểm sốt vật chất; phân tích vật chất.
Để có hiệu quả, hoạt động kiểm sốt cần phải:
Phù hợp (có nghĩa là các kiểm sốt phải đúng nơi và tƣơng xứng với

-

rủi ro liên quan).
Thực hiện thƣờng xuyên theo kế hoạch trong thời gian dài (nghĩa là

-

đƣợc tuân thủ một cách cẩn thận bởi tất cả các nhân viên có liên quan và
khơng bỏ qua khi nhà quản lý cấp cao khơng có mặt tại đơn vị hoặc khối
lƣợng cơng việc nhiều).
-

Đạt đƣợc hiệu quả chi phí (nghĩa là các chi phí thực hiện sự kiểm sốt

khơng đƣợc vƣợt quá lợi ích thu đƣợc).
-

Đầy đủ, hợp lý và liên quan trực tiếp đến mục tiêu kiểm sốt.


d)

Thơng tin và truyền thơng:

Một hệ thống thơng tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động,
tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm sốt những
hoạt động. Nó khơng chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà còn xem xét
các thơng tin bên ngồi, những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định
và báo cáo.
Mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị đều phải có những thơng tin cần


12
thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Vì vậy những thông tin cần thiết
cần phải đƣợc xác định, thu thập và truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có
liên quan một cách kịp thời và thích hợp.
Truyền thơng là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới
các bên có liên quan cả trong lẫn ngồi đơn vị. Bản thân mỗi hệ thống thơng
tin đều có chức năng truyền thơng. Truyền thơng hữu hiệu là việc cung cấp
thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới hoặc từ cấp dƣới lên cấp trên hoặc
ngang hàng giữa các bộ phận, thơng tin xun suốt tồn bộ tổ chức.
Các cá nhân nhận đƣợc thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về
trách nhiệm của bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu đƣợc vai trò của bản
thân đối với hệ thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngồi
ra, cũng cần có sự truyền thơng hiệu quả từ bên ngồi tổ chức.
e)

Hoạt động giám sát:


Giám sát là quá trình ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng hoạt động của hệ
thống KSNB nhằm xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và
cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn. Việc
giám sát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai.

Giám sát thƣờng xuyên: Đƣợc thiết lập cho những hoạt động thông
thƣờng và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản
lý mang tính chất định kỳ ngay trong q trình thực hiện của các nhân viên
trong công việc hàng ngày.
Giám sát định kỳ: Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự
đánh giá mức độ rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thƣờng xuyên. Giám
sát định kỳ bao phủ toàn bộ sự đánh giá sự hữu hiệu hệ thống KSNB và đảm
bảo KSNB đạt kết quả nhƣ mong muốn dựa trên các phƣơng pháp và thủ tục.


13
1.2. Khái quát về hoạt động chi Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã
hội a) Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách quan trọng
của Đảng và nhà nƣớc. Chính sách BHXH đã đƣợc thể chế hóa và thực hiện
theo luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ ngƣời lao
động khi họ khơng cịn khả năng làm việc.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội [Khoản 1, Điều 3, Luật BHXH].
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nƣớc tổ
chức mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia [Khoản 2,
Điều 3, Luật BHXH].

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nƣớc tổ
chức mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất [Khoản 3,
Điều 3, Luật BHXH].
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nƣớc,
đƣợc hình thành từ đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc [Khoản 4, Điều 3, Luật BHXH].
Nhƣ vậy, đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập của ngƣời lao động
bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm của những ngƣời tham gia BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo điều kiện Kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng


14
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngƣời lao động nào đó. Dƣới
góc độ pháp lý, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động, sử
dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và sự
tài trợ bảo hộ của nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm
và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao
động theo quy định của pháp luật hoặc chết.
Quỹ BHXH đƣợc nhà nƣớc bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích
chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho ngƣời bảo hiểm khi gặp
rủi ro đã đƣợc quy định trong luật.
b) Khái niệm chi Bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trị rất
quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chi BHXH đƣợc hiểu là việc
cơ quan Nhà nƣớc sử dụng số tiền thuộc nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH

để chi trả các chế độ BHXH cho đối tƣợng thụ hƣởng theo qui định.
Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho ngƣời lao động đƣợc lấy từ
NSNN và quỹ BHXH. Chi BHXH chủ yếu bao gồm các khoản chi: chế độ trợ
cấp ốm đau, thai sản, NDS-PHSK, chế độ hƣu trí, tử tuất, trợ cấp thất nghiệp.

1.2.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội
BHXH góp phần đảm bảo đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình của
họ khi bản thân NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra khi
NLĐ hết tuổi lao động về hƣu mà có đủ các điều kiện đƣợc hƣởng chế độ
hƣu trí thì sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu để ổn định cuộc sống khi về già.
Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH rất đa dạng, và phong phú. Đối
tƣợng hƣởng chế độ BHXH nhƣ: ốm đau, thai sản, NDS-PHSK, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất, …


15
Hoạt động chi BHXH giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH, tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
Việc chi trả BHXH phải đƣợc thực hiện dựa trên các văn bản theo quy định
của Nhà nƣớc, thực hiện theo quy trình thống nhất qua các khâu và đƣợc
thống nhất bởi BHXH Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu chi trả đúng, trả đủ, kịp thời, an toàn cho các
đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH, một yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát chi
BHXH thật tốt. Các tổ chức cá nhân sử dụng tiền chi BHXH phải thực hiện
đầy đủ việc hạch toán kế toán, thanh toán và quyết toán đầy đủ kịp thời đúng
quy định của Pháp luật.
1.2.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày
27/5/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, việc chi trả BHXH có hai
phƣơng thức:

- Chi

trả trực tiếp: là việc cơ quan BHXH sử dụng cán bộ viên chức của

đơn vị mình chi trả các chế độ BHXH cho đối tƣợng đƣợc hƣởng.
- Chi

trả gián tiếp: là cơ quan BHXH ủy quyền cho các đơn vị tổ chức

đại diện chi trả chế độ BHXH cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng.
Đại diện chi trả hiện nay là Bƣu điện. Hàng tháng, căn cứ biểu Tổng
hợp kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng do BHXH tỉnh gửi đến, khi
nhận đƣợc tiền tạm ứng thông qua ngân hàng, Bƣu điện thông báo bằng văn
bản cho BHXH tỉnh biết; chuyển tiền cho Bƣu điện huyện kịp thời để tổ chức
chi trả cho ngƣời hƣởng đầy đủ, đúng lịch. Cơ quan bƣu điện phải thực hiện
chi trả xong các chế độ BHXH cho ngƣời hƣởng trong vòng 10 ngày đầu của
tháng. Sau khi Bƣu điện các huyện chi trả xong, Bƣu điện tỉnh quyết toán với
Bƣu điện huyện, Bƣu điện tỉnh lập Giấy thanh tốn chi phí trả gửi BHXH


16
tỉnh. Sau khi nhận đƣợc thông báo chấp nhận của BHXH tỉnh, Bƣu điện tỉnh
xuất Hóa đơn tài chính về số tiền chi phí chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH
chuyển BHXH tỉnh để BHXH tỉnh chuyển số tiền chi phí chi trả vào tài khoản
của Bƣu điện tỉnh. Bƣu điện tỉnh tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHTN
cho ngƣời hƣởng theo hợp đồng ký với BHXH tỉnh bằng hai hình thức là qua
tài khoản cá nhân cho ngƣời hƣởng và bằng tiền mặt cho ngƣời hƣởng.
Theo Điều 4, Luật BHXH, các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+


Ốm đau;

+

Thai sản;

+

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+

Hƣu trí;

+

Tử tuất.

-

Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: +

Hƣu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm hƣu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
*

Chi trả các chế độ BHXH cho người hưởng các chế độ BHXH gồm:


-

Các chế độ BHXH hàng tháng: Lƣơng hƣu (hƣu quân đội và hƣu

công nhân viên chức); trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp TNLĐ-BNN; trợ cấp
phục vụ ngƣời bị TNLĐ-BNN; trợ cấp tử tuất.
-

Các chế độ BHXH một lần:
+

Trợ cấp tuất một lần trong các trƣờng hợp đƣợc quy định khi ngƣời

hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, ngƣời hƣởng trợ cấp TNLĐ-BNN

hàng tháng đã nghỉ việc, chết.
+

Trợ cấp mai táng khi ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao

động và TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc, chết.


17
+

BHXH một lần đối với ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp

BHXH hàng tháng ra nƣớc ngoài định cƣ.
+


Cấp phƣơng tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho ngƣời

bị TNLĐ-BNN.

-

+

Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

+

Phụ cấp khu vực.

Đóng BHYT cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, cán bộ xã, phƣờng, thị

trấn đã nghỉ việc đang hƣởng trợ cấp BHXH hàng tháng, ngƣời từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hƣởng trợ cấp hàng tháng.
*

Quỹ TNLĐ-BNN theo Luật An toàn, vệ sinh lao động chi:

-

Trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng; trợ cấp phục vụ TNLĐ-BNN.

-

Trợ cấp TNLĐ-BNN một lần, gồm: Chi phí giám định thƣơng tật,


bệnh tật; chi phí khám giám định y khoa đối với trƣờng hợp ngƣời lao động
chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và kết quả
khám giám định đủ điều kiện để hƣởng bảo hiểm xã hội; trợ cấp một lần khi
bị TNLĐ-BNN; trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ-BNN; chi hỗ trợ phƣơng
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; chi hỗ trợ phịng ngừa, chia sẻ rủi
ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (bao gồm các hoạt động: Khám
bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động, điều tra lại các vụ
TNLĐ-BNN theo yêu cầu của cơ quan BHXH, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho ngƣời tham gia bảo hiểm TNLĐ-BNN); hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp cho ngƣời bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc;
DSPHSK sau khi điều trị ổn định thƣơng tật, bệnh tật; trợ cấp một lần đối với
ngƣời đang hƣởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng ra nƣớc ngoài định cƣ.
-

Đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.

* Quỹ ốm đau, thai sản:
-

Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.


18
-

Đóng BHYT cho ngƣời lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần

chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành; ngƣời lao động nghỉ thai sản khi sinh
con hoặc nhận ni con ni.

1.3. Nội dung kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Yêu cầu và mục tiêu kiểm soát chi Bảo hiểm xã
hội a. Yêu cầu kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội
-

Kiểm soát chi đúng đối tƣợng đƣợc hƣởng: đây là việc rất quan trọng

vì việc kiểm soát chi này sẽ hạn chế việc chi sai đối tƣợng hƣởng chế độ

-

Đảm bảo chi đúng chế độ, chính sách hiện hành, chi trả kịp thời và

đầy đủ: Để đảm bảo quyền lợi, góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và ngƣời
thụ hƣởng chế độ BHXH. Đồng thời giúp cho việc thực hiện thanh toán các
khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những khó khăn,
đem lại sự an tồn và hiệu quả cho xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội,
an ninh quốc gia.
-

Chi trả các chế độ BHXH, BHTN đƣợc quản lý thống nhất, công

khai, minh bạch. Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện.
-

Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả: cơ quan Bƣu điện phải đảm

bảo an tồn tiền mặt trong q trình vận chuyển và trong suốt thời gian chi trả
tại các điểm chi trả.
b. Mục tiêu kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội

Kiểm soát chi BHXH cần đạt các mục tiêu sau:
-

Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu

quả của việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động
của đơn vị đƣợc thực hiện một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách nhiệm. Kiểm soát chi BHXH giúp
chi đúng chế độ, chính sách hiện hành, chi kịp thời và đầy đủ chế độ cho


19
ngƣời hƣởng và gia đình họ. Đồng thời kiểm sốt chi BHXH hƣớng tới việc
cải cách quy trình, thủ tục chi trả BHXH một cách đơn giản, thuận tiện, nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý BHXH, chất lƣợng
công việc của đội ngũ cán bộ viên chức tại BHXH.
-

Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành

(Luật BHXH), các nguyên tắc, các điều ƣớc quốc tế và các quy định có liên
quan.
-

Mục tiêu tài chính: mục tiêu này liên quan đến việc hƣớng dẫn về quản

trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải
thiện hiệu quả hoạt động và tăng cƣờng năng lực giám sát của tổ chức. Mục
tiêu này nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính
mà tổ chức cung cấp.

1.3.2. Kiểm sốt dự toán chi Bảo hiểm xã hội
Để thực hiện tốt việc kiểm sốt thì dự tốn chi BHXH đƣợc lập phải
phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, theo từng đối tƣợng, mức
hƣởng, nguồn kinh phí (NSNN và quỹ BHXH ) và các quỹ thành phần.
Đồng thời phải có thuyết minh dự tốn về sự biến động tăng, giảm đối tƣợng
hƣởng và các nội dung chi khác trong năm (nếu có).
Kiểm sốt dự tốn chi BHXH bao gồm: kiểm soát lập dự toán chi
BHXH, kiểm soát phê duyệt dự toán và kiểm soát chấp hành dự toán chi
BHXH.
a. Kiểm soát lập dự toán chi Bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam hƣớng
dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự tốn kinh phí chi trả các chế độ
BHXH cho BHXH tỉnh, thành phố; lập dự toán chi BHXH của Ngành. Dự
toán chi BHXH đƣợc lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đã đƣợc


20
BHXH các tỉnh duyệt, thành phố duyệt trình Hội đồng quản lý BHXH Việt
Nam thông qua.
Theo hƣớng dẫn của BHXH tỉnh, thành phố, hàng năm BHXH huyện,
thị xã lập dự toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng trên địa bàn huyện, thị
xã. Dự toán chi đƣợc lập trên cơ sở báo cáo về số lƣợng đối tƣợng tham gia
BHXH, mức tăng, giảm và các đối tƣợng thƣờng xuyên có mặt tại địa
phƣơng để lập dự toán cho phù hợp, đảm bảo kinh phí chi trả kịp thời cho
các đối tƣợng tham gia BHXH tại địa phƣơng.
b. Kiểm soát phê duyệt dự toán
Hàng năm BHXH Việt Nam hƣớng dẫn, tổ chức xét duyệt và thơng
báo dự tốn kinh phí cho BHXH các tỉnh, thành phố.
Căn cứ theo dự toán đƣợc BHXH Việt Nam phê duyệt, BHXH các
tỉnh, thành phố tiến hành hƣớng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự tốn

kinh phí chi các chế độ cho BHXH các huyện, thị xã.
c. Kiểm soát chấp hành dự toán chi Bảo hiểm xã hội
Khi thực hiện chi trả BHXH nếu có phát sinh chi vƣợt kế hoạch,
BHXH huyện phải báo cáo giải trình BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh
phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tƣợng hƣởng BHXH.
Trong năm thực hiện chi trả BHXH, nếu có phát sinh vƣợt kế hoạch
đƣợc duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo giải trình để BHXH Việt Nam xem
xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tƣợng hƣởng và
xét duyệt quyết tốn kinh phí cho BHXH huyện.
1.3.3. Kiểm soát các khoản chi Bảo hiểm xã
hội a. Chi trợ cấp BHXH hàng tháng:
Chi trợ cấp BHXH hàng tháng bao gồm: chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp
BHXH hàng tháng gồm: hƣu viên chức, hƣu quân đội….


21
Danh sách chi trả đƣợc lập từ bộ phận giải quyết chế độ chính sách
BHXH tỉnh, chuyển danh sách cho Đại lý chi trả (Hệ thống bƣu điện hoặc
cán bộ chi do UBND xã, phƣờng, thị trấn giới thiệu) vào ngày quy định của
từng huyện. BHXH tỉnh chuyển tiền cho Đại lý chi trả thực hiện việc chi trả.
Quy trình chi trợ cấp BHXH hàng tháng đƣợc thể hiện qua Sơ đồ 1.1
Ngƣời
SDLĐ

Ngƣời
lao động

Bộ phận tiếp

Bộ phận


Bộ phận

nhận và trả

sổ thẻ

kế toán

kết quả

BHXH

Đại lý

BHXH

chi trả

cấp huyện,
thị xã

Ghi chú:
Nộp, luân chuyển hồ sơ
Trả kết quả
Chi trả các chế độ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chi trợ cấp BHXH hàng tháng

(Nguồn: Luật Bảo hiểm xã
hội)

Trình tự và thủ tục kiểm sốt: Phịng chế độ BHXH ở tỉnh tiếp nhận
giấy đề nghị của ngƣời hƣởng mới hoặc từ tỉnh khác chuyển đến và tiếp
nhận hồ sơ từ BHXH huyện, thị xã chuyển lên. Lập Danh sách chi trả hàng
tháng và các biểu mẫu báo cáo sau đó chuyển cho phịng Kế hoạch – Tài
chính bảo hiểm xã hội Tỉnh, bộ phận Kế toán BHXH các Huyện. Phòng Kế


22
hoạch – Tài chính nhận các biểu mẫu do phịng chế độ chuyển đến và thực
hiện: đối chiếu kiểm tra và cấp kinh phí cho BHXH Huyện hoặc đại lý chi
trả để thực hiện chi trả. Trong quá trình thực hiện chi trả, nếu có chi sai hoặc
chi nhầm thì bộ phận Kế toán huyện thực hiện thu hồi số tiền do BHXH
Tỉnh đã chi sai cho ngƣời hƣởng theo phân cấp và lập danh sách thu hồi.
Phòng Kế hoạch – Tài chính thực hiện chi trả trực tiếp hoặc chuyển khoản
theo nội dung các chứng từ. Thực hiện thu hồi số tiền chi sai, lập danh sách
thu hồi kinh phí BHXH (nếu có). BHXH huyện tiếp nhận các chứng từ báo
cáo phịng Kế hoạch – Tài chính: báo cáo chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH
hàng tháng, báo cáo thu hồi ngân sách… Cuối tháng, cuối quý phòng Kế
hoạch – Tài chính kiểm sốt đối chiếu số liệu đã cấp phát kinh phí cho
BHXH huyện, phịng chế độ BHXH và phịng Kế hoạch – Tài chính thẩm
định số liệu cấp kinh phí và chi BHXH đối với BHXH các Huyện.
Nội dung kiểm soát: kiểm soát về chứng từ ban đầu do NLĐ nộp, việc
cơ quan BHXH đã lập chứng từ để thực hiện chi trả đã đúng hay chƣa, kiểm
soát đối tƣợng hƣởng chế độ đã ký đầy đủ trên danh sách chi trả hàng tháng
trên nguyên tắc chi trả đúng chế độ, đúng chính sách hiện hành, đúng ngƣời
đƣợc hƣởng, đảm bảo chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham
gia BHXH.
b. Chi trả chế độ trợ cấp 1 lần:
Trình tự và thủ tục kiểm sốt:
Chứng từ ban đầu do NLĐ hoặc ĐVSDLĐ nộp đƣợc chuyển về phòng

Chế độ BHXH. Phòng Chế độ chuyển cho phòng KH - TC danh sách hƣởng trợ
cấp BHXH một lần từ nguồn NSNN, danh sách hƣởng trợ cấp một lần từ nguồn
quỹ BHXH, các quyết định hƣởng chế độ BHXH một lần chi trả tại BHXH
tỉnh. Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH một lần qua tài khoản cá


23
nhân. Chuyển cho BHXH Huyện các danh sách hƣởng trợ cấp cùng các
quyết định hƣởng trợ cấp theo phân cấp chi trả và ủy quyền của BHXH tỉnh.
Phòng BHXH Huyện tiến hành chi trả trực tiếp cho đối tƣợng hƣởng trực
tiếp. Phòng KH - TC và phòng Chế độ BHXH đối chiếu số liệu chi BHXH
và phối hợp thẩm định số liệu quyết toán hàng tháng, hàng quý.
Nội dung kiểm soát:
Kiểm soát về chứng từ ban đầu, đối chiếu với sổ BHXH kiểm tra thời
gian đóng, cách tính số tiền đóng BHXH, số tiền đƣợc hƣởng em có đúng
chế độ khơng. Kiểm tra thơng tin ngƣời nhận trợ cấp có đúng với phiếu chi
tiền mặt hay không. Trƣờng hợp hƣởng chế độ tử tuất một lần, kiểm tra đối
chiếu các hồ sơ liên quan với địa phƣơng có đúng khơng.
c. Chi trả chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe:
Quy trình kiểm sốt khoản chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng
sức, phục hồi sức khỏe tại BHXH thị xã An Nhơn thực hiện theo Sơ đồ 1.2.
Ngƣời lao

Ngƣời

Bộ phận tiếp nhận

động

SDLĐ


và trả kết quả

Ghi chú:
Quan hệ nộp, luân chuyển hồ sơ
Quan hệ thanh tốn
Sơ đồ 1.2: Quy trình chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe

(Nguồn:Luật Bảo hiểm xã hội)


×