ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN THÊM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN THÊM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử
dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định. Bản luận văn này là nỗ lực, kết
quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn)./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học,
cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện hoàn thành đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị
Yến, đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Kho bạc Nhà nƣớc Bắc
Ninh; Kho bạc Nhà nƣớc huyện Gia Bình; lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan Chi
Cục thuế, Phòng tài chính kế hoạch, Chi Cục thống kê.... đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình./.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ....................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn: .............................................................................................. 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............. 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà nƣớc................ 5
1.1.1. Khái quát về NSNN và chi NSNN ............................................................... 5
1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý,
cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN. ............................................................. 9
1.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN ...................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN .............................................. 11
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN qua KBNN ................................................. 11
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ....................... 12
1.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN ..................................... 13
1.2.5. Tổ chức công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ................................... 16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN .......................... 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan: ................................................................................. 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan: ............................................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN ở một số KBNN cấp huyện ........................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN của KBNN Yên Phong - Bắc Ninh..... 29
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN của KBNN Gia Lâm - TP Hà Nội ...... 32
1.4.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN của KBNN Lạng Sơn.......................... 33
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài. ................................ 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ............................................... 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................................................... 38
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích ............................................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 40
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng kiểm soát chi NSNN qua KBNN...... 40
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kiểm soát chi NSNN qua KBNN ...... 40
2.4. Khung phân tích ................................................................................................. 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN GIA BÌNH ..... 42
3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Bình ............................. 42
3.1.2. Tình hình thu, chi NSNN của huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh ................... 45
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Gia Bình ................................ 46
3.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN của KBNN Gia Bình ..................... 47
3.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Gia Bình ............................................ 50
3.2.1. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán chi NSNN tại KBNN Gia Bình................ 50
3.2.2. Tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Gia Bình ....................... 52
3.3. Đánh giá về kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Bình ................................... 70
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 70
3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................... 71
3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát chi NS qua KBNN Gia Bình ..... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
3.3.4. Những tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Bình ..... 77
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN CẤP HUYỆN QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC GIA BÌNH ................................................................................................... 81
4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Gia Bình .................................................................................................................... 81
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Bình ............... 81
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Bình ......... 82
4.2. Những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cấp huyện tại KBNN
Gia Bình .................................................................................................................... 84
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trên địa bàn huyện Gia Bình .................................................................. 84
4.2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi NSNNqua KBNN ............................. 89
4.2.3. Hoàn thiện hình thức cấp phát từ NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN ...... 91
4.2.4. Hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý chi NSNN .............................. 92
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 95
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc, Bộ Tài chính ................................................................ 95
4.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc ........................................................................ 96
4.3.3. Đối với chính quyền và các Ban, Ngành địa phƣơng ................................. 96
4.3.4. Đối với đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tƣ ................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NS
Ngân sách
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TSCĐ
Tài sản cố định
TW
Trung ƣơng
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thu NSNN huyện Gia Bình giai đoạn 2010- 2014 .................................. 45
Bảng 3.2. Chi NSNN huyện Gia Bình giai đoạn 2010- 2014 ................................... 46
Bảng 3.3. Trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát chi KBNN Gia Bình ................. 50
Bảng 3.4. Tình hình thanh toán cá nhân chi thƣờng xuyên NSNN Giai đoạn
2010-2014 .............................................................................................. 53
Bảng 3.5. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2010-2014 ..................... 54
Bảng 3.6. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn 2010-2014 ................ 56
Bảng 3.7. Tình hình chi khác chi thƣờng xuyên giai đoạn 2010-2014 .................... 57
Bảng 3.8. Tổng hợp số từ chối thông qua kiểm soát chi NSNN giai đoạn 2010-2014 ........... 58
Bảng 3.9. Số lƣợng và quy mô dự án đã qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN Gia bình giai đoạn 2010-2014 ................................................... 59
Bảng 3.10: Kết quả thanh toán vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn từ năm 2010-2014 .... 60
Bảng 3.11: Tình hình tạm ứng chi đầu tƣ XDCB giai đoạn từ năm 2010-2014 ....... 61
Bảng 3.12: Kết quả từ chối thanh toán qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB tại
KBNN Gia Bình giai đoạn 2010-2014 .................................................. 62
Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Gia Bình ................................................................. 63
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN Gia Bình .................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Khung phân tích công tác kiểm soát chi ngân sách cấp huyện
qua KBNN Gia Bình ............................................................................................... 41
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Gia Bình ....................................................... 48
Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên qua KBNN ................ 66
Sơ đồ 3.3. Quy trình luân chuyể n ch ứng từ chi đầ u tƣ XDCB ................................. 67
Sơ đồ 4.1. Dự kiến Quy triǹ h luân chuyển hồ s
ơ, chứng từ kiểm soát chi
NSNN theo mô hình một cửa .............................................................. 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo
dài đã ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế nƣớc ta, hàng loạt các doanh nghiêp làm ăn
kém hiệu quả, thua lỗ, phá sản dẫn đến thất thu ngân sách. Nguồn thu hạn hẹp, tình
hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
Ngân sách Nhà nƣớc(NSNN) luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc và của
các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử
dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một
biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện
Luật NSNN (sửa đổi), công tác quản lý, kiểm soát chi NS (ngân sách) qua Kho bạc
Nhà nƣớc(KBNN) đã có những chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ
dự toán đƣợc chú trọng hơn về chất lƣợng và thời gian; Việc quản lý điều hành
NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt đƣợc thành tựu quan trọng, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác tổ chức chi và kiểm
soát các khoản chi NSNN qua KBNN trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn
chế nhƣ: Việc kiểm soát theo các tiêu chuẩn, định mức chƣa thật sự đảm bảo do hệ
thống tiêu chuẩn, định mức chƣa phù hợp thực tế; tình trạng buông lỏng quản lý, vi
phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà
nƣớc còn rất lớn tại các đơn vị sử dụng ngân sách…. Chính vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lƣợng kiểm soát chi NSNN qua KBNN là vấn
đề không mới nhƣng là vấn đề đặt ra để các nhà khoa học và chuyên môn tiếp tục
nghiên cứu nhằm hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lƣợng kiểm soát chi
NSNN qua KBNN, từ đó quản lý có hiệu quả việc sử dụng NSNN thông qua công
tác kiểm soát chi của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
phòng chống tham nhũng.
Huyện Gia Bình là một trong những huyện mới đƣợc tái lập của tỉnh Bắc
Ninh, kinh tế còn nghèo chủ yếu là phát triển sản xuất nông nghiệp, thu NSNN
không đủ bù chi, với nguồn ngân sách hạn hẹp lại phải dành một phần để chi cho
đầu tƣ phát triển, vì vậy việc công tác chi NSNN đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
thất thoát và đạt hiệu quả cao là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra. Trong những năm qua
việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Bình đã có nhiều kết quả và từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Tuy nhiên bên
cạnh những kết quả đã đạt đƣợc việc quản lý, sử dụng các khoản chi NSNN thông
qua công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, hiệu
quả chi NSNN còn thấp, vẫn còn những khoản chi thƣờng xuyên chƣa đúng chế độ,
tiêu chuẩn định mức quy định, chi đầu tƣ XDCB còn dàn trải thiếu tập trung, thanh
toán còn chƣa đúng với khối lƣợng thực tế, dẫn đến lãng phí, thất thoát NSNN...
Mặt khác, cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện hành tuy đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung nhƣng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế hoạt động của NSNN và tạo ra sự
lỏng lẻo trong quản lý, phá vỡ kỷ luật kỷ cƣơng tài chính trên địa bàn. Xuất phát từ
tình hình thực tế đó vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu nhƣ thế nào? tìm kiếm những
giải pháp ra sao? để khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Với những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi Ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh"
làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý kiểm soát chi Ngân sách
qua KBNN, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN cấp huyện qua KBNN
Gia Bình, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cấp
huyện tại KBNN ở Gia Bình giai đoạn 2016- 2020.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ và hệ thống hóa những lý luận chung và những kinh nghiệm thực
tiễn về NSNN, chi NSNN và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng về kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua
KBNN huyện Gia Bình từ năm 2010- 2014.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua
KBNN huyện Gia Bình giai đoạn 2016- 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý ngân sách
cấp huyện, công tác kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Gia Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi
NSNN, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện qua KBNN, từ đó vận
dụng nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN cấp huyện tại KBNN huyện Gia Bình.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN cấp
huyện qua KBNN Gia Bình, tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Công tác kiểm soát chi NSNN cấp huyện từ năm
2010 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản
lý ngân sách cấp huyện trong việc kiểm soát chi NSNN, bổ sung hệ thống lý luận và
các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Những kết quả khoa học thu đƣợc thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát chi ngân sách cấp huyện
trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN cấp huyện.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi
NSNN cấp huyện qua KBNN Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh và còn là tài liệu tham khảo
cho các cán bộ, công chức và các ngành chức năng liên quan đến công tác quản lý
ngân sách nói chung và quản lý kiểm soát thanh toán các khoản chi từ NSNN nói
riêng trên địa bàn huyện Gia Bình.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Gia
Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
qua KBNN huyện Gia Bình, góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện Gia Bình.
- Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những
ngƣời quan tâm, những nhà quản lý KBNN có liên quan.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng, cụ
thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Gia
Gia Bình .
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN cấp huyện qua KBNN
huyện Gia Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà nƣớc
1.1.1. Khái quát về NSNN và chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN và đặc điểm quản lý NSNN
a. Khái niệm ngân sách nhà nước:
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Theo Luật NSNN số
01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002, NSNN đƣợc đề cập
nhƣ sau: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Từ khái niệm trên có thể thấy Luật NSNN chú trọng đến các vấn đề lớn khi
đề cập về khái niệm NSNN.
Một là: Tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc” tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội đảm bảo bộ máy
hoạt động của Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo qui định của pháp luật.
Hai là: Phải đƣợc “Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định”, ở nƣớc ta
là Quốc hội và Chính quyền nhân dân (bao gồm HĐND và UBND) các cấp.
Ba là: Thời hạn thực hiện NSNN đƣợc tính trong một năm. Nhƣ vậy mỗi
năm sẽ có một dự toán ngân sách khác nhau.
Bốn là: Thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc, ở đây nói về khía cạnh vai trò NS là công cụ của Nhà nƣớc khi xây
dựng và chấp hành ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
* Hệ thống ngân sách Nhà nước:“Hệ thống ngân sách nhà nƣớc đƣợc hiểu là
tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách”.
Ở nƣớc ta hiện nay NSNN bao gồm: NS TW và NS địa phƣơng; NS địa
phƣơng bao gồm NS của các đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND, NS
địa phƣơng bao gồm: NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là
NS cấp tỉnh); NS cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp
huyện) và NS cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
b. Phân cấp quản lý NSNN:
Cùng với việc phân cấp về quản lý hành chính và kinh tế, quản lý ngân sách
cũng đƣợc thực hiện, phân cấp phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. “Phân
cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính
quyền Nhà nƣớc các cấp trong việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc”.
Những quy định pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những quy
phạm pháp luật liên quan đến xác định quyền hạn, nhiệm vụ, của các cấp chính
quyền Nhà nƣớc trong việc quản lý điều hành ngân sách. Luật NSNN năm 2002 ở
nƣớc ta đã rất quan tâm đến việc phân cấp quản lý ngân sách đặc biệt là phân cấp
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách. Nhƣ vậy có thể
hiểu “phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nƣớc trung ƣơng phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phƣơng trong hoạt
động quản lý ngân sách”.
c. Chu trình quản lý NSNN:
Chu trình NSNN đƣợc hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại, liên
quan đến nhiều chủ thể và khách thể quản lý từ khâu lập dự toán, chấp hành NSNN
đến khi quyết toán NSNN.
- Lập dự toán NSNN:
Dự toán NSNN cần đƣợc xây dựng một cách khoa học, dựa trên các căn cứ
khách quan nhƣ chiến lƣợc, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc, việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao của cơ quan đơn vị sử dụng NSNN; hệ
thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành; kết quả phân tích
việc chấp hành chi của các năm trƣớc; từ đó lập nên dự toán chi NSNN cho năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
tiếp theo. Việc xây dựng dự toán phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian nhƣ đã
đƣợc quy định. Chất lƣợng dự toán phải đảm bảo tính chi tiết theo mục lục ngân
sách nhà nƣớc hiện hành, sát với nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng.
- Chấp hành NSNN:
Bố trí kinh phí và cấp phát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách;
thực hiện việc kiểm soát mọi khoản chi của NSNN bảo đảm phải có trong dự toán
ngân sách đƣợc duyệt và phải đúng đối tƣợng quy định.
NSNN phải đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo dự toán đã đƣợc duyệt. Mọi khoản chi NSNN đƣợc KBNN
thanh toán trực tiếp cho ngƣời lao động, ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ và phải
đƣợc KBNN kiểm soát trƣớc khi thanh toán, chi trả.
-
Quyết toán NSNN:
Tổng hợp, phân tích và đánh giá việc sử dụng các khoản chi của ngân sách,
cần đảm bảo phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác mọi khoản chi theo mục lục
NSNN để thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về các hoạt động kinh tế - xã hội của từng
địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung trong năm ngân sách. Quyết toán
NSNN phải đúng theo trình tự, thủ tục và thời gian theo Luật định.
1.1.1.2. Quản lý Chi NSNN
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
Theo Luật NSNN thì chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ
máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Do vậy "Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định".
Quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN là sự tác động của Nhà nƣớc vào
hoạt động của các đối tƣợng có thu nhập và các đối tƣợng sử dụng một phần thu
nhập đó bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nƣớc.
Đối tƣợng tác động của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN
đƣợc bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau, đƣợc thể hiện dƣới dạng cơ chế quản lý. Cơ
sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã hội phù hợp với thực
tiễn khách quan. Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đem lại kết quả tốt nhất về kinh tế
xã hội, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà
nƣớc và một bên là các chủ thể khác trong xã hội.
b. Nội dung chi NSNN:
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Chi NSNN là quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
Nhà nƣớc và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Theo Luật NSNN thì Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nƣớc, kể cả
tiền vay, có trên tài khoản của NSNN các cấp và KBNN có trách nhiệm quản lý quỹ
NSNN (quỹ NS TW và quỹ NS các cấp chính quyền địa phƣơng), thống nhất quản
lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ NSNN nhằm tập trung
nhanh các khoản thu; đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN.
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
-Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi
đầu tƣ kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an
ninh quốc phòng;
-Theo mục đích chi tiêu: chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng;
-Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thƣờng
xuyên, chi đầu tƣ phát triển và chi khác (nhƣ chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
c. Phân cấp quản lý chi NSNN:
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
quy định: “Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm”.
Theo quy định của Luật NSNN thì NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng
(NS TW) và NS địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có HĐND và UBND, việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa NS trung
ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân cấp, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
- NS TW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách.
- HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định thì không đƣợc
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc
biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp
phát và thanh toán các khoản chi NSNN.
1.1.2.1. Cơ quan tài chính:
(Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Phòng
Tài chính quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố):
* Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị sử dụng
NSNN. Trƣờng hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ
quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.
* Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nƣớc các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi
của NSNN theo quy định (Luật NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các văn
bản hƣớng dẫn Luật). Trƣờng hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu
cầu chi, cơ quan tài chính đƣợc quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng
thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để
đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhƣng không ảnh hƣởng đến việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chính đƣợc giao của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
* Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị
sử dụng NSNN, trƣờng hợp phát hiện các khoản chi vƣợt nguồn cho phép, không
đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền
yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
* Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (gọi tắt là TABMIS) theo quy định. Đối với những khoản chi
do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài
chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi.
1.1.2.2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước
* Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định (Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, Thông tƣ 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính)
* Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng,
số dƣ kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN.
* Kho bạc Nhà nƣớc có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo
bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trong các trƣờng hợp: Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; Không đủ các điều kiện chi
theo quy định (Điều 3 Thông tƣ 161 ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính).
* Kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ
quan tài chính (đối với các trƣờng hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Thông
tƣ 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính).
1.1.2.3. Cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương
Cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị dự toán cấp I có
trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo
đúng đối tƣợng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng thời gian
quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo quy định
về hƣớng dẫn quản lý điều hành ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện áp dụng hệ
thống TABMIS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
1.1.2.4. Các đơn vị sử dụng NSNN
* Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức đƣợc NSNN hỗ trợ thƣờng xuyên
phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách đƣợc giao và quyết toán ngân
sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài
chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên
bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.
* Thủ trƣởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm: Quyết định chi
theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách đƣợc cấp
có thẩm quyền giao. Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm
về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi
KBNN. Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nƣớc theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
1.2. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN: Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định
dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN: là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu
do Nhà nƣớc quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý
tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Thứ nhất: Kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu từ NSNN
đúng kế hoạch, dự toán, đúng định mức, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần ngăn
chặn lãng phí, sai phạm và lạm dụng công quỹ.
Do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc, để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng cao thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thực
hiện tốt công tác kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện tiết
kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh
nền tài chính quốc gia, chống hiện tƣợng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ
và kiềm chế lạm phát.
Thứ hai: Thông qua kiểm soát chi NSNN để phát hiện và điều chỉnh kịp thời
những bất cập trong chính sách, chế độ tài chính.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán NSNN tuy đã đƣợc thƣờng xuyên sửa
đổi và từng bƣớc hoàn thiện, nhƣng cũng chỉ có thể quy định đƣợc những vấn đề
chung nhất, mang tính nguyên tắc không thể bao quát đƣợc hết tất cả những hiện
tƣợng nẩy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi NSNN cũng ngày càng
đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều
khi không theo kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi NSNN. Từ
thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi
tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực của các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để
từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế,
chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng
chặt chẽ và hoàn thiện hơn
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Công tác kiểm soát chi NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nƣớc
nói chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng
đƣợc một số yêu cầu:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt động của NSNN đạt
hiệu quả cao, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng
làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành
NSNN của chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải
quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự và các quy trình cụ thể để cơ quan tài chính
thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Kho
bạc trực tiếp thực hiện chi, trả các khoản chi NSNN cho ngƣời lao động, các đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
thụ hƣởng NSNN đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
của Nhà nƣớc.
- Công tác kiểm soát chi NSNN phải đƣợc thực hiện đồng bộ và nhất quán, từ
khâu lập, chấp hành đến khâu quyết toán ngân sách; Đồng thời, có sự thống nhất với
việc thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài chính khác nhƣ chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách ổn định giá cả thị trƣờng, v.v...
- Kiểm soát chi NSNN là một quy trình thống nhất, bao gồm nhiều khâu,
nhiều bƣớc, từ lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch toán và
quyết toán NSNN. Một quy trình có liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp, vì vậy,
kiểm soát chi NSNN phải đƣợc tiến hành từng bƣớc chặt chẽ có bổ sung, sửa đổi từng
bƣớc cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật tài
chính, đồng thời tránh trƣờng hợp đƣa đơn vị sử dụng NSNN vào tình trạng không
thể thực hiện đƣợc, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của đơn vị sử dụng NSNN.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hƣớng đơn giản hoá các thủ tục hành
chính. Đồng thời, cũng phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý Ngân sách, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các đơn vị sử dụng NSNN trong
quá trình thực hiện chi NSNN, để tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác, đảm
bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá
trình kiểm soát chi NSNN.
1.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ 01/04/1990 theo Quyết định số
07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng
Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã có những
bƣớc tiến nhanh và vững chắc cả về quy mô và chất lƣợng, luôn khẳng định đƣợc vị
trí, vai trò trong hệ thống Tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình phát triển của
nền kinh tế trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/ CP ngày
05/04/1995; Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số
235/2003/QĐ- TTg ngày 13/11/2003 và nay là Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg
ngày 26/8/2009.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ thì: “Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài Chính quản lý Nhà nƣớc về quỹ
NSNN, các quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản
lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nƣớc; thực hiện huy động vốn cho NSNN và
cho đầu tƣ phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật”.
* Về tổ chức bộ máy: Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất thành hệ thống dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở Trung ƣơng
là cơ quan KBNN có văn phòng và các vụ, đơn vị sự nghiệp giúp việc Tổng Giám
đốc KBNN; ở địa phƣơng có KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi
chung là KBNN tỉnh), đứng đầu là Giám đốc KBNN tỉnh có các Phòng nghiệp vụ
giúp việc và KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN
huyện) trực thuộc KBNN tỉnh có các Tổ (các phòng đối với KBNN quận ) nghiệp
vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
* Về phân cấp kiểm soát chi NSNN: Để phù hợp với chế độ phân cấp quản
lý NSNN và tổ chức hoạt động của hệ thống KBNN, việc quản lý và kiểm soát chi
ngân sách qua hệ thống KBNN đƣợc phân cấp thực hiện nhƣ sau:
- KBNN quản lý quỹ Ngân sách trung ƣơng trong toàn hệ thống KBNN; trực
tiếp thực hiện kiểm soát, thanh toán một số khoản chi thuộc ngân sách trung ƣơng
phát sinh tại văn phòng cơ quan KBNN (Sở giao dịch KBNN); có trách nhiệm tổng
hợp hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, kiểm soát chi NSNN của các
đơn vị KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong cả nƣớc.
- KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân
sách tỉnh và các khoản chi của Ngân sách trung ƣơng theo uỷ quyền hoặc các nhiệm
vụ chi do KBNN thông báo; đồng thời, thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản
chi của Ngân sách huyện, xã (phòng giao dịch nếu KBNN tỉnh chƣa có KBNN
Thành phố, Thị xã); hƣớng dẫn, tổng hợp và kiểm tra việc quản lý, kiểm soát chi
Ngân sách của các đơn vị KBNN huyện trực thuộc.
- KBNN huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của Ngân
sách huyện, Ngân sách xã và các khoản chi của Ngân sách trung ƣơng, Ngân sách tỉnh
theo uỷ quyền hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN tỉnh thông báo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
* Về phân công nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN: Theo quy định của Bộ Tài
chính hiện tại việc kiểm soát chi NSNN đƣợc KBNN tổ chức thành hai lĩnh vực
riêng biệt đó là kiểm soát chi các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN và kiểm soát
chi các khoản chi đầu tƣ XDCB của NSNN.
Đối với kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN là các khoản chi
nhƣ: chi thanh toán cá nhân, chi phí nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm trang thiết
bị, phƣơng tiện làm việc, sửa chữa lớn và các khoản chi thƣờng xuyên khác do bộ
phận kế toán thực hiện (Phòng Kế toán Sở Giao dịch KBNN; Phòng Kế toán KBNN
tỉnh; Tổ Kế toán KBNN quận, huyện) có quy trình, thủ tục, hồ sơ kiểm soát riêng,
việc bố trí cán bộ kiểm soát chi thƣờng xuyên đƣợc thực hiện: phân công cho kế
toán viên đồng thời thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi theo đơn vị sử dụng NSNN,
không phân công theo tài khoản của đơn vị. Vì vậy, một đơn vị sử dụng NSNN chỉ
phải giao dịch với một cán bộ KBNN (quy định tại Thông tƣ số: 08/2013/TT-BTC
ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính).
Đối với kiểm soát các khoản chi đầu tƣ XDCB của NSNN do bộ phận kiểm
soát chi thực hiện (Phòng Kiểm soát chi Sở giao dịch KBNN; Phòng Kiểm soát chi
KBNN tỉnh; Tổ Tổng hợp hành chính KBNN huyện) có quy trình, thủ tục, hồ sơ
kiểm soát riêng, việc bố trí cán bộ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB thực hiện phân công
nhiệm vụ kiểm soát theo mảng công việc và quy mô, số lƣợng dự án đầu tƣ XDCB
(kiểm soát chi đầu tƣ XDCB ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.....)
* Về mối quan hệ phối hợp công tác giữa các bộ phận: Mối quan hệ giữa
các bộ phận khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đó là một thể thống nhất từ trên
xuống dƣới, trong đó quan hệ giữa Ban lãnh đạo với các bộ phận nghiệp vụ là quan
hệ lãnh đạo, chỉ đạo đối với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện cơ chế
quản lý và các quy trình nghiệp vụ về kiểm soát chi NSNN. Quan hệ giữa các bộ
phận là quan hệ đồng nghiệp, hợp tác, bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao, các quy định về quy chế làm việc, quy chế phối hợp công tác.... Trong
công tác kiểm soát chi NSNN, mối quan hệ phối hợp công tác giữa các bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>