Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

de kiem tra hoc ki 1 ngu van 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.27 KB, 21 trang )

ĐỀ SỐ 3
Câu 1 (3 điểm) :
ĐỀ SỐ 4
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4
(1) Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng
càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình
cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng
Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình u khơng bền điên cuồng rồi tỉnh, say
đắm vẫn bơ vơ. Ta ngẩn ngơ buồn, trở về hồn ta cùng Huy Cận .
Cả trời thực, trời mộng vẫn nao nao theo hồn ta.
Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn và nhất là xơn xao đến thế. Cùng lịng
tự tơn, ta mất ln cái bình yên thuở trước.
(2) Thời trước, dầu bị oan khuất như Cao Bá Nhạ, dầu bị khinh bỏ như cơ phụ
trên bến Tầm Dương, vẫn cịn có thể nương tựa vào một cái gì khơng di dịch. Ngày
nay, lớp thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu tan cùng lớp hoa hòe phủ trên thi tứ.
Phương Tây đã giao trả hồn ta lại cho ta. Nhưng ta bàng hoàng vì nhìn vào đó ta
thấy thiếu một điều, một điều cần hơn trăm nghìn điều khác: một lịng tin đầy đủ.
( Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
Câu 1. Đoạn trích trên viết về khuynh hướng văn học nào trong tiến trình văn
học Việt Nam?- Chỉ rõ năm cụ thể. (0.25 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các phép liên kết sử dụng trong đoạn(2)
của đoạn trích trên. (0.5 điểm)
Câu 3. Phân tích cấu trúc ngữ pháp (theo cấu trúc Chủ - Vị) trong 3 câu văn
sau: Cả trời thực, trời mộng vẫn nao nao theo hồn ta. Thực chưa bao giờ thơ Việt


Nam buồn và nhất là xôn xao đến thế. Cùng lịng tự tơn, ta mất ln cái bình n thuở
trước. (0.5 điểm)
Câu 4. Hãy chỉ ý nghĩa của phép nói quá (phóng đại, cường điệu) thể hiện
trong câu văn Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. (0.25 điểm)


Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8
Làng Quan họ quê tôi
Những ngày bom Mỹ dội
Quán đổ dưới gốc đa
Chín nhịp cầu đứt nối
Pháo lên núi Thiên Thai
Súng trường lên Quán Dốc
Loan phượng vẫn ăn xoài
Vườn xoan đào vẫn mọc
Em tiễn anh lên đường
Đứng bên bờ em hát
Muốn gửi đi theo anh
Cả dịng sơng trong mát
Mẹ mang nước lên đồi
Yêu các con mẹ hát
Bao nhiêu máy bay rơi
Sau mái đầu tóc bạc...
Thuyền thúng thuyền thúng ơi
Có ghé về tỉnh Bắc


Nghe tiếng hát q tơi
Trên tầm bom đạn giặc.
(Trích Làng quan họ, Nguyễn Phan Hách, Theo Tinh tuyển Thơ Việt Nam 19451975, NXB KH &XH, 1998)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.(0.25 điểm)
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (0.5 điểm)
Câu 7. Hình ảnh “làng quê” và “ con người làng quê” trong đoạn trích được
miêu tả bằng những chi tiết nào? Suy nghĩ của anh /chị về những chi tiết đó.(0.5
điểm)
Câu 8. Cảm nhận của anh/chị về “tiếng hát” xuyên suốt ba khổ cuối đoạn trích.

(0.25 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khơng q 600 chữ) để trình bày suy nghĩ
của mình về lời chúc của Steve Jobs- nhà sáng chế người Mỹ, đồng sáng lập viên
hãng Apple: Stay hungry, stay foolish! (Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ!)
Câu 2: (4 điểm)
Cảm nhận của anh chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc
trong đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng


Nhớ cơ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hịa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
-------------------------------------------------ĐỀ SỐ 5
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố
quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh
diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có
khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc
giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt
bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống

nịi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với
từ chối sự tự do của mình... […]
Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền
rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này khơng có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết
những từ thơng dụng của ngơn ngữ và cịn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người
phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước
mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
“Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ
để nói ra”. […]
Chúng ta khơng thể tránh né châu Âu, vai trị hướng đạo của giới trí thức
chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngơn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu.


Nhưng những kiến thức thu thập được, họ không được giữ cho riêng mình. Đồng bào
của họ cũng phải được thông phần nữa. Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngơn
ngữ châu Âu hồn tồn khơng kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ
tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngơn ngữ nước mình. […]
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp
bức
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Thao tác lập luận chủ yếu nào được tác giả sử dụng trong đoạn từ: “Nhiều
đồng bào chúng ta” đến “những từ để nói ra” […] ở đoạn trích trên?
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng:“Chúng ta không
thể tránh né châu Âu, vai trị hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết
ít nhất là một ngơn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu”?
Câu 4. Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” trong đoạn trích

trên, hãy rút ra một bài học mà anh/chị cho là có ý nghĩa đối với bản thân về việc sử
dụng tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngồi. (Trả lời trong khoảng 5-7 dịng).
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách
nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).
Viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý
kiến trên?
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của đoạn văn sau:
Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí
đời Trần đời Lê, qng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua


một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh khơng một bóng người. Cỏ
gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm
sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ơi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng cịi xúp-lê của
một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ
ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tơi lừ lừ trơi trên một mũi
đị. Hươu vểnh tai, nhìn tơi khơng chớp mắt mà như hỏi tơi bằng cái tiếng nói riêng
của con vật lành: “Hỡi ơng khách sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy một
tiếng cịi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi
thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải
Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình
nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dịng sơng qng này lững lờ như nhớ thương
những hịn đá thác xa xơi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sơng như đang
trơi những con đị đi én thắt mình dây cổ điển trên dịng trên.
(Nguyễn Tn, Người lái đị sơng Đà - Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2014, tr.191 - 192)

--------------------------------------------------------------------ĐỀ SỐ 6
I- Phần 1 – Đọc hiểu (3 điểm):
Câu 1 (2 điểm):
Ngày 1-1947 – Trong khi đợi anh em công nhân thu xếp cơ quan in, Khang và
tôi in đã. Nhưng mới làm việc được độ một tuần thì Tư lại lên, bàn nên thiên lại chỗ
nhà đồng chí Chẩn, liên lạc ở dưới tiện hơn.
Lại chuyển vận gạo, muối, vải, đá ln hai ngày. Mình khn vác đã khá khoẻ
rồi. Đi núi, cũng nhanh hơn, đỡ mệt hơn. Đường đi đến nhà đồng chí Chẩn, bấy giờ
mình thấy thường rồi. Nhưng đường lên cơ thì thật là cơ cực. Hồn tồn khơng có
đường đi. Dốc chết người. Nhiều chỗ phải bám lấy cây, đánh đu lên. Thế mà mình
vẫn đeo nửa bị dó gạo, cố đi cho bằng được. Đi ba, bốn chuyến liền, mỗi chuyến vừa
lên vừa xuống đến một giờ. Lúc này mình mới biết được sức của mình. Thì ra mình


cũng khoẻ chẳng kém gì ai. Thường thường, người ta chưa bao giờ dùng đến tất cả
sức lực của mình. Một phần khả năng của người ta vẫn bỏ phí hồi, đến nỗi ta khơng
biết rằng ta có nó. Tơi thấy rằng sau kháng chiến, nếu tơi thích đi cày, đi cuốc hơn
cầm bút, tơi có thể đi cày, đi cuốc được. Cực nhọc không đáng sợ.
Anh bạn hỡi ! Hôm đi Phú Thọ, mới phải ngồi thuyền chật, anh đã cằn nhằn
suốt cuộc hành trình. Anh thật là thảm hại !
Thiên ơi ! Cha sẽ mạnh dạn ném con vào cuộc đời và cuộc đời sẽ luyện cho con
chóng hơn cha luyện. Con sẽ không chế. Con sẽ thành cứng rắn.
(Nhật ký Ở rừng, Nam Cao).
Đọc đoạn văn trên và thực hiện những yêu cầu sau:
1. Đoạn trích được viết bằng thể nhật ký. Để viết thành công thể văn này, nhà
văn Nam Cao đã dùng phương thức biểu đạt nào là chủ đạo? Tại sao ? (0.5 điểm).
2. Chỉ ra phương thức liên kết chính của đoạn trích. (0.5 điểm).
3. Tư tưởng mà người cha nói với con ở cuối đoạn trích: Thiên ơi ! Cha sẽ
mạnh dạn ném con vào cuộc đời và cuộc đời sẽ luyện cho con chóng hơn cha luyện.
Con sẽ khơng chết. Con sẽ thành cứng rắn, đem đến cho anh (chị) nhận thức gì ?

(Viết đoạn văn khoảng 20 dịng giấy thi) (1 điểm).
II – Phần làm văn (7 điểm).
Câu 1 (3 điểm):
Suy nghĩ của anh/ chị về bài học được rút ra từ câu chuyện sau:
TRƯỚC KIA VÀ BÂY GIỜ
Một lần đi thăm thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống,
một sinh viên đã nói:
- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ kĩ của
một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học
tiên tiến, thế hệ các thầy đâu có máy tính, khơng có Internet, vệ tinh viễn thơng và các


thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ…
Người thầy giáo trả lời:
- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng khơng làm thay đổi chúng
ta. Cịn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tơi khơng có những
thứ em vừa kể nhưng chúng tơi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người
thừa kế và áp dụng chúng.
Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng.
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp TP.HCM).
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận về nhân vật trữ tình Em trong bài thơ “Sóng” của Xn Quỳnh.
=============================================================


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ĐỀ SỐ 4
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3 điểm)
Câu 1. Đoạn trích viết về khuynh hướng Thơ mới (1932-1945)(0.25 điểm)
Học sinh có thể trả lời là khuynh hướng thơ lãng mạn trong giai đoạn 1932-1945. Trả
lời sai năm hoặc không trả lời năm thì khơng được điểm.

Câu 2. Đoạn (2) sử dụng các phương thức liên kết sau:
- Phép điệp: ta, hồn,…
- Phép nối: Sử dụng từ “nhưng” để nối với câu trước. Sử dụng “Thời trước” và “ ngày
nay” để nối nội dung hai câu với nhau. (0.25 điểm).
Tác dụng của các phép liên kết: Tăng hiệu quả lập luận cho đoạn trích, liên kết nội
dung của các câu hướng về nội dung: tác giả cảm thấy băn khoăn về sự đổi mới thơ ca chưa
được chấm nhận. (0.25 điểm).
Câu 3. Phân tích cấu trúc ngữ pháp các câu như sau:
- Câu Cả trời thực, trời mộng vẫn nao nao theo hồn ta.
Chủ ngữ: Trời thực, trời mộng (cả là từ tình thái)
Vị ngữ: vẫn nao nao theo hồn ta.
- Câu Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn và nhất là xôn xao đến thế.
Trạng ngữ: chưa bao giờ(thực là từ tình thái)
Chủ ngữ: thơ Việt Nam
Vị ngữ: buồn và nhất là xôn xao đến thế (nhất là, đến thế là từ tình thái). (0.25 điểm)
- Câu Cùng lịng tự tơn, ta mất ln cái bình n thuở trước. (0.5 điểm)
Chủ ngữ: ta


Vị ngữ: mất ln cái bình n thuở trước
(trong đó cái bình yên thuở trước là bổ ngữ 1)
Bổ ngữ 2: lịng tự tơn (được đảo lên trước, cùng là quan hệ từ) (0.25 điểm)
Câu 4. Cách nói Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi là cách nói rất hình ảnh của
Hồi Thanh. Qua cách nói q này, Hồi Thanh muốn nói lên cái tơi của mỗi con người luôn
là điều quan trọng, cao quý, chúng ta không thể vượt thốt khỏi nó hay coi thường nó. Cái
tơi làm nên con người mỗi chúng ta, cần phải biết giá trị của nó và làm nó trở nên cao quý
hơn trong cuộc đời này. (0.25 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo cách khác, miễn sao đảm bảo các ý cơ bản ở trên, diễn
đạt hợp lí.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính : tự sự (0.25 điểm).

Câu 6. Nội dung chính: Hình ảnh làng q vùng Kinh Bắc(làng quan họ) trong những
năm tháng chiến tranh bị giặc phá hủy, nhưng vượt lên trên tất cả là tinh thần dũng cảm, kiên
cường chiến đấu của người dân nơi đây cùng với niềm lạc quan về một ngày mai thắng lợi.
(0.5 điểm)
Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác, giáo viên linh hoạt cho điểm.
Câu 7. Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng theo định hướng
sau đây. Hình ảnh “làng quê” được miêu tả bằng những chi tiết: quán đổ dưới gốc đa, nhịp
cầu đứt đơi, pháo lên núi, súng trên dốc…Đặc biệt là hình ảnh cô gái/ người mẹ tiễn người
con trai của làng ra mặt trận. Hình ảnh “ làng quê” bị giặc ném bom tàn phá thể hiện thực ác
liệt của chiến tranh. Bên cạnh đó, hình ảnh những chàng trai rời quê ra trận thể hiện tinh thần
chiến đấu bảo vệ độc lập của dân tộc. (0.5 điểm)
Giáo viên linh hoạt cho điểm.
Câu 8. Cảm nhận về “tiếng hát”.(0.25 điểm)
- Trước hết “tiếng hát” là đặc trưng của quê hương quan họ, nuôi dưỡng tâm hồn
những chàng trai, cô gái miền quan họ.
- Thứ hai: “tiếng hát” là biểu hiện của sự lạc quan, của niềm tin tưởng vào một ngày
mai chiến thắng.
PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội (0.5đ)
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp
lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức
của cá nhân .
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.5 đ)


Câu nói khẳng định vai trị của sự sáng tạo trong cuộc sống, điều này có thể mới lạ và
kì quặc với nhiều người, có thể đem đến những thất bại, những khó khăn trong cuộc sống
nhưng thế giới cần những sự sáng tạo đó.

Câu nói cịn khẳng định vấn đề đi tìm chân lí giá trị cuộc sống hoặc những điều mà
bản thân còn băn khoăn, thắc mắc là một con đường dài, ẩn chứa nhiều gian nan và khó khăn,
nhưng để thành cơng thì con người khơng được phép dừng lại trước những chướng ngại vật
đó. Câu nói bất hủ của Steve Jobs khuyên con người luôn hướng đến một cuộc sống nhiều trải
nghiệm, có thể thất bại nhiều, có thể đớn đau nhiều nhưng khơng gì là không thể thực hiện
được khi con người trải qua.
3. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: hình thành bài văn hồn chỉnh (1.0
đ)
a. Mở bài:
Cuộc hành trình đi tìm chân lí, đi tìm thành cơng là một cuộc hành trình vơ cùng gian
nan và vất vả. Con đường này khơng chờ đợi một ai, nó sẵn sàng đánh gục những ai chỉ biết
chờ đợi cơ hội, ỷ vào những yếu tố bên ngồi mà khơng nỗ lực cố gắng. Để đi hết con đường
đó, con người luôn phải ý thức được việc không dừng lại, khơng ngập ngừng trước những khó
khăn, mất mát mà cuộc sống đem lại. Steve Jobs, nhà sáng chế người Mỹ, đồng sáng lập viên
hãng Apple đã từng phát biểu tại trường đại học Stanford khi tham dự buổi lễ tốt nghiệp của
sinh viên: Stay hungry, stayfoolish! (Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ!). Câu nói đã gắn
liền với tên tuổi của Steve Jobs, thể hiện chỉ có sự sáng tạo mới làm thay đổi cuộc sống và
cuộc sống là khơng bao giờ dừng lại.
b. Thân bài:
- Giải thích (0.5 điểm) Câu hỏi của Steve Jobs chia làm hai vế:
+ Vế thứ nhất: Hãy cứ khao khát có nghĩa là con người không lúc nào được dừng ước mơ,
ngừng khao khát về những điều mình chưa có. Từ “hungry” vừa có nghĩa là “khao khát”,
vừa có nghĩa là “đói”, thể hiện hàm nghĩa cuộc sống cần rất nhiều điều mà ta chưa có được,
ta thèm muốn có được nó thì hãy khao khát một cách đúng nghĩa. Chỉ khi khao khát thì con
người mới có thể đạt được những điều mới, những điều mà bản thân khơng có.
+ Việc thứ hai:Hãy cứ dại khờ có nghĩa là con người khơng phải ngay từ đầu có thể đi đến
thành cơng mà bao giờ cũng có những vấp váp, những sai lầm trong quyết định. Điều này
thể hiện trong sự sáng tạo của con người, không phải sự sáng tạo nào cũng được chấp nhận
ngay từ đầu, họ cho đó là dại khờ, là sai lầm. Vế này khuyên con người phải luôn biết sai
lầm để rồi vượt qua, đặc biệt trong việc sáng tạo ra những giá trị sống.

+ Tóm lại: Bằng cách nói nhấn mạnh “hãy cứ, hãy cứ”, ý kiến trên của Steve Jobs khẳng
định con người cần phải giữ vững niềm đam mê, phải luôn biết ước mơ những điều mà con
người chưa thể đạt tới được. Bên cạnh đó, con người cần phải biết sáng tạo, biết vượt qua
những rào cản của cuộc sống để thay đổi bản thân dần dần qua những thất bại thì mới mong
đạt tới thành cơng.
Phân tích, bình luận ý kiến (0.5 điểm)
+ Tại sao con người luôn phải biết ước mơ?
++ Cuộc sống chịu tác động rất nhiều từ thái độ sống của mỗi con người. Thái độ sống tích


cực là thái độ sống có ước mơ, hồi bão, khát khao làm được những điều mà trước kia bản
thân chưa thể đạt tới được. Ước mơ luôn đi kèm với đó là ý chí thực hiện ước mơ đó thì con
người mới có thể thành cơng được. Khi có ước mơ và ý chí, con người sẽ có những đường
hướng cụ thể để thực hiện các công việc của mình. Một câu khuyết danh rất quen thuộc đối
với mỗi con người trong chúng ta: Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường đã khẳng định rất
rõ điều đó.
++ Ước mơ càng lớn thì cách sống của con người sẽ càng thay đổi, như cách nói của diễn giả
Lê Văn Thành : Khi con người dám ước mơ lớn, họ sẽ biết cách sống vĩ đại. Ước mơ không
chỉ vẽ ra con đường mà mỗi người phải đi, ước mơ còn tạo nên những động lực sống cần thiết
cho mỗi con người.
++ Trái lại, một lối sống không có khát khao, khơng có ước mơ về một tương lai tốt đẹp ở
phía trước sẽ gây ra những hậu quả như con người sẽ không thể định hướng được tương lai
của mình, khơng nỗ lực cố gắng để tạo dựng một tương lai tốt đẹp. Điều này sẽ dẫn đến việc
tạo nên những cá nhân sống hồi, sống phí, sống khơng có lí tưởng trong xã hội.
++ Dẫn chứng: Cuộc sống có rất nhiều những con người lấy những ước mơ, khát vọng của
cuộc sống làm động lực để vươn lên trong cuộc sống. Đó là những con người đến được với
thành công một cách xứng đáng, thành công của họ là thành công bền vững.
+ Tại sao con người luôn phải biết trải qua những thất bại, những khó khăn để đứng lên?
++ Dám thất bại là khi con người dám đối mặt với chính mình. Vượt lên chính mình là điều
vơ cùng khó khăn nhưng một khi đã vượt qua thì kết quả đạt được sẽ rất ngọt ngào. Khi một

con người trải qua thất bại và đứng dậy là khi con người trở nên cứng cáp hơn, mạnh mẽ hơn.
++Khi con người trải qua những lần “dại khờ” thực chất là khi con người trở nên giàu kinh
nghiệm hơn, giàu trải nghiệm hơn trong cuộc sống.
+ Vai trò của sáng tạo đối với đời sống của mỗi con người là gì?
++ “Thời gian sống của mỗi con người là có hạn, do đó đừng nên lãng phí nó vì cuộc sống
của người khác. Đừng bị mắc kẹt bởi những giáo điều, đó là sống vì những suy nghĩ của
người khác. Đừng để những tiếng ồn của các ý kiến khác làm lấn át đi tiếng nói của bạn. Và
điều quan trọng nhất, có can đảm để sống theo trái tim và trực giác của mình” (theo Steve
Jobs). Sự sáng tạo, bứt phá trong cuộc sống là điều cần thiết, nó sẽ góp phần làm thay đổi
cuộc sống của mỗi con người thậm chí thay đổi cả thế giới.
++ Sự sáng tạo, không ngại sự thay đổi sẽ mang đến cho con người những giá trị cuộc sống
vô cùng cao đẹp, những điều mà đôi khi những người có sự sáng tạo đó cũng khơng ngờ tới.
Sáng tạo thể hiện ở những điều con người làm được nhưng sáng tạo cũng thể hiện qua chính
cách cảm, cách nghĩ của mỗi con người về các vấn đề của cuộc sống.
++ Xã hội khơng có những con người sáng tạo, khơng có những con người tiên phong những
hướng đi mới, chỉ đi theo những lối mòn cũ, sợ sai, sợ trở thành những người “dại khờ” thì xã
hội đó sẽ không thể nào phát triển lên một tầm cao mới được.
++ Dẫn chứng: Học sinh lấy chính cuộc đời của Steve Jobs làm dẫn chứng về sự quyết đoán,
sáng tạo và dám nghĩ dám làm.
- Bài học nhận thức và hành động (0.5 điểm)
+ Mỗi con người cần tạo cho mình một lối sống có ước mơ, có khát vọng, có sự sáng tạo và


khơng ngại sự đổi thay, khơng ngại những khó khăn, trở ngại, thậm chí kể cả những mất mát,
hi sinh trong cuộc sống thì mới có thể đi tới thành cơng theo đúng con đường của nó.
+ Bài học nhận thức, hành động của bản thân.
c. Kết bài:
Cuộc sống là chuỗi những sự bất ngờ mà con người không thể lường trước được,
nhưng đó mới chính là điều thú vị của cuộc sống. Câu nói của Steve Jobs và cuộc đời của
ông đã để lại cho mỗi người những day dứt suy nghĩ về cách sống, về lối sống sao cho xứng

đáng với ý nghĩa cao đẹp của nó. Tất cả sẽ chỉ là lí thuyết nếu mỗi con người trong chúng ta
không hành động, bởi hành động mới là điều quan trọng làm nên những giá trị cuộc sống.
Câu 2
I/Mở bài
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu. Lời thơ như khúc hát ân
tình tha thiết về Việt Bắc, quê hương của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp
- Ở đó, bên cạnh cách những bức tranh hùng tráng, đậm chất sử thi về cuộc sống đời
thường gần gũi, thân thiết được bao bọc bởi thiên nhiên vô cùng tươi đẹp. (Trích đoạn thơ)
II/Thân bài
* Nhận xét chung :
Đây là bức tranh được dệt bằng ngơn từ nghệ thuật tồn bích, có sự hồ quyện giữa
cảnh và người, giữa cuộc đời thực với tấm lòng của nhà thơ cách mạng.
Mười câu thơ trên nằm trong trường đoạn gồm 62 câu thơ diễn tả tâm tình của người
cán bộ sắp sửa rời Việt Bắc, nơi mình đã 15 năm gắn bó với bao tình cảm máu thịt.
1/Hai câu đầu :
Đoạn thơ mở đầu bằng một câu hỏi:
Ta về, mình có nhớ ta
Nhưng thực ra, hỏi chỉ để mà hỏi, hỏi để tạo thêm cái cớ để giải bày nỗi lịng của
mình:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Điệp từ, các thanh bằng (6/8), nhịp điệu êm ái như một lời ru, một câu hát
-->diễn tả tâm trạng tha thiết của nhân vật trữ tình.
--> lời ngợi ca về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Trong ngơn ngữ Việt, hoa cịn có ý nghĩa biểu trưng về thiên nhiên, về những gì tươi
đẹp. Đặt hoa bên cạnh người là sự tôn vinh về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Hoa và
người hồ quyện, gắn bó với nhau. Nói tới thiên nhiên khơng thể nói đến con người và
ngược lại, những con người ấy đã ở trong một thiên nhiên đẹp, gần gũi.
2/ Tám câu thơ sau:



- Nhận xét :
Bốn câu thơ lục bát còn lại là một bức tranh liên hoàn về con người và thiên nhiên Việt
Bắc. Nhiều người gọi đây là bộ tứ bình (xn, hạ, thu, đơng). Nhà thơ kế thừa nghệ thuật hội
hoạ cổ truyền của dân tộc trong khi miêu tả thiên nhiên. Mỗi một câu thơ khắc hoạ một bức
tranh cụ thể nhưng cũng có thể ghép lại thành một bộ liên hoàn:
- Bức tranh thứ nhất:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Câu thơ mở ra một không gian rộng lớn. Trên cái nền xanh bạt ngàn của rừng, nổi
bật lên hình ảnh những bông hoa chuối đỏ tươi. Nghệ thuật điểm xuyết trong thơ cổ ( Cỏ non
xanh rợn chân trời – cành lê trắng điểm một vài bông hoa; Nguyễn Du ) tỏ ra rất hữu hiệu.
- Bức tranh thứ hai:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Bức tranh thơ thứ hai mở đầu có sự định vị về thời gian (Ngày xuân). Nhưng tự
thân thời gian ấy cũng đã mở ra không gian:
Ngày xuân mở nở trắng rừng
--> tạo ra một không gian vừa rộng lớn, vừa có sự rộn ràng, náo nức của thiên nhiên.
Nếu ở bức tranh thơ thứ nhất, nghệ thuật miêu tả của tác giả ở điểm xuyết, tìm hình
ảnh gợi, sắc màu sáng (hoa đỏ, nắng ánh) để diễn tả sự chuyển động của cảnh vật thì ở đây,
nhà thơ lại hướng cái nhìn vào sự bao quát điệp trùng để tìm cái rạo rực (tiềm ẩn) của thiên
nhiên.
*Hình ảnh con người: Người đan nón chuốt từng sợi giang.
--> Đó là hình ảnh đặc trưng của sinh hoạt đời thường giản dị ở Việt Bắc.
Với nhiều người, nó có thể nhỏ nhặt, không đáng nhớ. Với một nhà thơ ân tình như Tố
Hữu, đó lại là hình ảnh khắc ghi trong tâm khảm.
- Bức tranh thứ ba:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình.

+Âm thanh ( ve kêu ) rộn ràng
+Thời gian (mùa hè).
+ Màu sắc: (vàng) màu sắc đặc trưng của rừng Việt Bắc.
--> hoa và người Việt Bắc trong thơ Tố Hữu hoà quỵên, cùng tơn vinh lẫn nhau. Trong
hồi niệm này, tác giả dùng bút lực của mình để ca ngợi, tơn vinh sự hài hồ đó. Và chính sự
hài hồ đó đã tạo nên chất thơ.
- Bức tranh thứ tư
Rừng thu trăng rọi hồ bình


Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Câu thơ có kiểu mở đầu bằng sự định vị cả không gian lẫn thời gian (rừng thu). Đến
đây, ta chú ý các kiểu định vị ở những câu thơ trên:
Rừng xanh, mơ nở trắng rừng, rừng phách đổ vàng => không gian
Ngày xuân, rừng thu, Hoa chuối đỏ (mùa đông) ve (mùa hè)=> thời gian
Ve kêu => âm thanh
Rừng thu Việt Bắc trong thơ Tố Hữu mênh mông nhưng không lạnh lẽo. “Trăng
rọi hồ bình” vừa mang ý nghĩa ánh trăng của cuộc đời ân tình ấy, lại vừa mang ý nghĩa
cuộc sống có sự soi rọi ấm áp của niềm tin, tự do. Và, trong cuộc sống ấm áp ấy, có biết bao
nhiêu nghĩa tình sâu nặng.
- Thơ Tố Hữu là khúc hát của tự do, của ân tình cách mạng. Bản thân cuộc đời ân tình ấy,
đối với nhà thơ, ln là bài ca tiếng hát ân tình thuỷ chung sâu nặng. Vì thế, nhà thơ khơng
chỉ cảm, nghĩ về cuộc đời mà cất tiếng ca ngợi.
- Đánh giá :
Bộ tứ bình bằng thơ về cảnh và người Việt Bắc được dệt dưới ánh sáng của hồi
niệm da diết. Thơng thường, nguời ta chỉ nhớ những gì mang ấn tượng nhất của quá khứ và
thời gian càng lùi xa thì ấn tượng ấy càng trở nên tươi đẹp, huyền ảo hơn.
Hàng loạt điệp từ nhớ ( 5 từ ) trong một khổ thơ như là sự nối dài của lòng hồi
niệm khơng dứt.
III/ Kết bài

- Việt Bắc là bài thơ hay của Tố Hữu. Ở đó, nhà thơ thể hiện sự tài hoa của mình trên
nhiều phương diện của nghệ thuật sáng tạo thi ca. Sự tài hoa ấy được dẫn dắt của một điệu
tâm hồn đầy tình nghĩa của nhà thơ.
- Đoạn thơ trên là một trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc bởi kết tinh
một nghệ thuật thơ ca vừa giàu tính dân tộc, vừa mang tính hiện đại trong một điệu tâm hồn
say đắm.
------------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 5
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
*) Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn nghị luận.
- Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cách hiểu của học sinh có
thể phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận dụng vào tình huống
thực tế.
*) Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: Thao tác lập luận bác bỏ/phản bác hoặc thao tác bác bỏ/phản bác


- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên: Nêu quan điểm, thái độ của người viết đối với
“tiếng mẹ đẻ” (đề cao, coi trọng tiếng mẹ đẻ; thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc; phê phán
những người từ bỏ tiếng mẹ đẻ với những lí do khơng thuyết phục; coi trọng việc học tiếng
nước ngồi nhưng chỉ coi đó là cách để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ).
- Điểm 1,0: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,75: Câu trả lời sát nhưng chưa rõ như đáp án
- Điểm 0,25- 0,5: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3: Tác giả cho rằng:“Chúng ta khơng thể tránh né châu Âu, vai trị hướng đạo của giới

trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngơn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu”
vì nếu như thế “chúng ta” sẽ “hiểu được châu Âu”, “có khả năng phổ biến tại An Nam các
học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu” để “giải phóng dân tộc An Nam”.
- Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên
- Điểm 0,5- 0,75: Câu trả lời chung chung, đáp vào một vài ý
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4: Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” HS rút ra một bài học có
ý nghĩa đối với bản thân về việc sử dụng tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngoài.Câu trả lời
phải chặt chẽ, hợp lí, có tính thuyết phục cao)
- Điểm 0,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi
chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* u cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.


b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
(1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các u cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
*) Yêu cầu cụ thể:
1.Giải thích :
- Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con
người trong xã hội.
- nếu làm trịn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng,
tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm trịn trách nhiệm của
mình.
Ý cả câu: Trong xã hội, khơng có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng đáng trân
trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp sức
mình cho sự phát triển của xã hội.
2. Bàn luận vấn đề
* Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm,
vị trí riêng, khơng thể thay thế trong đời sống xã hội.
* Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời
gian và cơng sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là cơng
việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy,
họ đáng được tôn vinh.
* Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao
động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân.
* Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hơm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự thành đạt
của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với nghề nghiệp của
mình.
3. Bài học

- Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang nghề nghiệp;
khơng nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề thấp hèn.
- Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt (nghề
sang/ hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh của bản thân, nhu
cầu và sự phát triển của xã hội.
- Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến cho xã h- - Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trênội.


- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,25 điểm)
- Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không
trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2

Viết bài văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn văn sau trong bài tùy 4.0
bút Người lái đị sơng Đàcủa nhà văn Nguyễn Tuân.
a, Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ phần mở bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết
0,25
luận được vấn đề.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà 0,5
qua đoạn văn thấm đẫm cảm xúc lãng mạn với nhiều liên tưởng độc đáo,
phong phú, ngôn từ gợi cảm, gợi hình, giàu chất nhạc, chất thơ, chất họa.
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
- Người lái đị sơng Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập 0,5
Sông Đà. Hình ảnh con sơng Đà với 2 đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình
được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút.
- Khi miêu tả tính cách hung bạo của sơng Đà, tác giả sử dụng những câu
văn mang nhịp điệu dồn dập, kính thích. Nhưng khi ca ngợi dịng sơng Đà
trữ tình gợi cảm ông lại dùng những câu văn dài, êm ả, nghe như tiếng hát
ngân nga. Văn của Nguyễn Tuân luôn chứa hai thái cực như thế, tiêu biểu là
đoạn văn từ “Thuyền tơi trơi…..dịng trên” (trích dẫn.)
* Vẻ đẹp của đoạn văn được thể hiện ở 03 ý:
- Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sơng Đà ở quãng trung lưu.
+ Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu


văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng;
ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh đồi
núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương

0,25
+ So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích
tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực
của dịng sơng.
0,25
+ Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng cịi, con hươu

ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà.
0,25
+ Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.
- Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế: Nhà văn hiến cho độc giả
hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:
+ Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.

0,2

+ Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con
hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy 0,25
vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, khơng chịu ép mình và đều mang hơi
thở vận động của cuộc sống nhiều chiều
- Nhà văn đã trải lịng mình với dịng sơng, hóa thân vào nó để lắng nghe 0,5
nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dịng sơng, cho q hương
đất nước:
+ Thưởng ngoạn vẻ đẹp sơng Đà,lịng ơng dậy lên cảm giác liên tưởng về
lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần.
+ Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống 0,5
hiện đại.
+ Trải lịng, hóa thân vào dịng sơng trong đắm đuối của tình non sơng đất
nước: Nhớ thương hịn đá thác, lắng nghe giọng nói, trơi những con đị mình
nở
* Đánh giá về giá trị
- Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ;
thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân
0,5
- Quý trọng tài năng và tấm lịng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm
giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.
d, Sáng tạo: có suy nghĩ sau sắc, có sự diễn đạt mới mẻ, ấn tượng về vấn đề

nghị luận

0,25

e, Diễn đạt: Đảm bảo không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu…

0,25

-----------------------------------------------------------------------------


ĐỀ SỐ 6

I- Phần 1 – Đọc hiểu (3 điểm):
Câu 1 (2 điểm):
Học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
1. Phương thức biểu đạt chủ đạo mà nhà văn Nam Cao sử dụng là phương thức tự sự.
Đặc trưng của thể nhật kí là kể lại các sự việc diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn nào
đó. Nhà văn Nam Cao sử dụng phương thức tự sự để đáp ứng yêu cầu trên của thể loại.
2. Phương thức liên kết chính của đoạn trích là phương thức nối. Nhà văn sử dụng
những từ nối như sau: nhưng, lại, cũng, thế mà (cụ thể học sinh đọc vào đoạn trích).
3. Tư tưởng mà người cha nói với con ở cuối đoạn trích: Thiên ơi ! Cha sẽ mạnh dạn
ném con vào cuộc đời và cuộc đời sẽ luyện cho con chóng hơn cha luyện. Con sẽ khơng
chết. Con sẽ thành cứng rắn thể hiện triết lí sống về sự rèn luyện con người qua thử thách
cuộc đời là điều cần thiết đối với mỗi con người. Cuộc sống với những gian nan thử thách
mà nó đặt ra sẽ rèn luyện con người trở nên cứng rắn hơn, mạnh mẽ hơn. Người cha nói với
con câu triết lí này khơng chỉ nhấn mạnh vai trò của việc trải nghiệm trong cuộc đời, trong
câu nói đó người đọc nhận thấy vẻ đẹp của tình cha đối với con, một người cha đầy trải
nghiệm cuộc sống.
(Lưu ý về kĩ năng viết đoạn văn: Học sinh cần xây dựng đoạn văn theo một phương

thức nhất định, khơng viết lan man, dài dịng mà không theo phương thức xây dựng đoạn
văn nhất định nào).
II – Phần làm văn:
Câu 1 (3 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận về một
tư tưởng đạo lý. Bài viết có bố cục rõ ràng; văn viết có cảm xúc, diễn đạt trơi chảy, bảo đảm
tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
- Đảm bảo cấu trúc một bài nghị luận (0,5 điểm).
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm).
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo một trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng được các thao tác lập luận giải
thích, bình luận, chứng minh; dẫn chứng phù hợp, cụ thể (2,0 điểm).
* Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
- Giải thích nêu ý nghĩa câu chuyện: Trước kia và bây giờ đã nêu lên một bài học,
cũng là đạo lý sống của mỗi con người: phải biết ơn, trân trọng những người đi trước, bởi
chính họ, cho dù có những điều khơng theo kịp thời đại nhưng đã góp phần quan trọng làm
nên cuộc sống hiện tại.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×