Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Bai 21 So sanh tiep theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 32 trang )

Tiết 86: Tiếng Việt:


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: So sánh là gì? Lấy ví dụ về so sánh?
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có
nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Câu 2: Cho biết mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm
mấy yếu tố?

Vế A
Trẻ em

Phương diện
so sánh
sự non nớt

Từ so sánh
như

Vế B
búp trên cành

VD:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)


Tiết 86: SO
I. CÁC KIỂU SO SÁNH


1. Xét VD.I (Sgk 41)

SÁNH (Tiếp theo)
Em hãy xác định phép so sánh
trong ví dụ trên ?
“Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
(Trần Quốc Minh)


Thảo luận nhóm (3 phút)
1. Điền vào mơ hình cấu tạo đầy đủ của các phép so sánh vừa
tìm được.
2. Từ ngữ chỉ ý so sánh trong các phép so sánh trên có gì
khác nhau ?
Vế A

Phương diện
so sánh

Từ so sánh

Vế B


Tiết 86: SO

SÁNH (Tiếp theo)


I. CÁC KIỂU SO SÁNH
1. Xét VD.I (Sgk 41)
2. Nhận xét:

Em hãy chỉ ra phép so sánh và từ
ngữ so sánh trong đoạn thơ trên ?
“Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
(Trần Quốc Minh)

Vế A
(1) Những ngôi sao
(2) Mẹ

Phương diện so
sánh
thức ngoài kia

Từ so sánh
chẳng bằng


Vế B
mẹ đã thức vì chúng
con
ngọn gió của con
suốt đời.



Trần Quốc Minh đã có những câu thơ viết rất hay về mẹ:
Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trong khổ thơ, nhà thơ đã sử dụng phép so sánh không ngang
bằng- sao thức không bằng mẹ thức- sao sáng suốt đêm cũng
không bằng mẹ thức cả một đời lo lắng, chăm sóc, che chở hy sinh
thầm lặng cho con. Khổ thơ còn xuất hiện hình ảnh so sánh ngang
bằng mẹ là ngọn gió đã gợi ra những điều mát lành, bình n,
hạnh phúc mẹ mang đến cho đời con. Công ơn của mẹ thật lớn
lao.Qua phép so sánh này ta cũng thấy được lòng biết ơn sâu sắc
của con giành cho mẹ. Cảm ơn nhà thơ đã nói hộ tiếng lịng của
bao người con.


Tiết 86: SO

SÁNH (Tiếp theo)

I. CÁC KIỂU SO SÁNH
1. Xét VD.I (Sgk 41)
2. Nhận xét:
-Từ so sánh: +Chẳng bằng: so
sánh không ngang bằng.

* Từ ngữ chỉ ý so sánh trong các
phép so sánh trên có gì khác nhau ?

“Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

+ là: so sánh ngang bằng
- Có hai kiểu so sánh:
+So sánh ngang bằng (A là B).
+So sánh không ngang bằng (A
hơn B).

Vế A
(1) Những ngôi sao
(2) Mẹ

Phương diện so
sánh
thức ngoài kia

Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
(Trần Quốc Minh)

Từ so sánh
chẳng bằng


Vế B
mẹ đã thức vì chúng
con
ngọn gió của con
suốt đời.


Dựa vào sự phân tích ví dụ ở trên em hãy cho biết so sánh có mấy
kiểu và rút ra mơ hình của các kiểu so sánh đó?


* Ghi nhí 1/ 42.
+ So s¸nh
ngang b»ng

thêng dïng c¸c từ so sánh: là, nh, nh
là, y nh, tựa, tựa nh, giống nh, ht nh,
y ht, y nh là, bnghoặc cặp đại từ
bao nhiêu bấy nhiêu.

+ So sánh
không
ngang bằng

thờng dùng các từ so sánh: hơn, hơn là,
còn hơn, không bằng, chẳng bằng,
kém, kém hơn, kém xa,

- Cú 2 kiểu so
sánh:


? Dựa vào bảng các từ thờng dùng trong hai
kiểu so sánh. Em hÃy lấy ví dụ trong đời sống
hàng ngày có dùng hai kiểu so sánh trên.
o chng tựa ráng pha

Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in”
Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh
Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng


Tìm phép so sánh và cho biết nó thuộc kiểu so sánh nào?
a) Tiếng hát trong như suối ngọc tuyền
Êm như hơi gió thoảng cung tiên.
(Thế Lữ)
 So sánh ngang bằng.
b) Thà rằng ăn bát cơm rau
Còn hơn cá thịt nói nhau nặng lời.
 So sánh không ngang bằng.
c) Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiờu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu
 So sánh ngang bằng.

(Ca dao)
(Ca dao)


Tiết 86: SO
I. CÁC KIỂU SO SÁNH
1. Xét VD.I (Sgk 41)
2. Nhận xét:
-Từ so sánh: +Chẳng bằng: so
sánh không ngang bằng.
+ là: so sánh ngang bằng
- Có hai kiểu so sánh:
+So sánh ngang bằng (A là B).

+So sánh không ngang bằng
(A hơn B).

II. TÁC DỤNG CỦA SO SÁNH
1. Ví dụ II (Sgk/ 42)

SÁNH (Tiếp theo)

Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng,
một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có
chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm
phập xuống đất như cho xong chuyện, cho
xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không
thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá
như con chim bị lảo đảo mấy vịng trên không,
rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng
cho chậm tới. Các giây nằm phơi trên mặt đất.
Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái, đùa
bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm
bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại:
cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá
trên cành cây, không bằng một vài giây bay
lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.
Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi
như gần tới mặt đất, cịn cất mình muốn bay
trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám
vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một
ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Khái Hưng)



1. Tìm phép so sánh trong đoạn văn dưới đây:
Mỗi chiếc lá rụng có một tâm hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm
giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất
như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, khơng
thương tiếc, khơng do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy
vịng trên khơng, rồi cố gượng ngoi đầu lên, bay giữ thăng bằng cho chậm
tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan thai, đùa
bỡn, múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ
ở hiện tại: Cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây
không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.
Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại, rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất
mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông
hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại .
(Khái Hưng)

*Đáp án:
+ Có chiếc lá tựa như mũi tên … như cho xong chuyện …
+ Có chiếc lá như con chim lảo đảo …
+ Có chiếc lá nhẹ nhàng … như thầm bảo …
+ Có chiếc lá như sợ hãi
+ Cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá không bằng một vài giây bay lượn


Mỗi chiếc lá rụng có một tâm hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng.
Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện,
cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, khơng thương tiếc, khơng do dự vẩn vơ. Có chiếc
lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, bay giữ
thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan
thai, đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở

hiện tại: Cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một
vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần
ngại, rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, cịn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy
âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Khái Hưng)
Hỏi: 2. Trong đoạn văn trên phép so sánh có tác dụng gì?
- Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc?
- Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết?

ĐÁP ÁN:
- Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh
động, giúp người đọc, người nghe hình dung ra được sự vật, sự việc được
miêu tả (Hình dung ra các cách rụng khác nhau của lá).
- Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: Tạo ra những
lối nói hàm súc, giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng tình cảm
người viết (Cụ thể qua đoạn văn, phép so sánh thể hiện quan niệm của tác
giả về sự sống và cái chết).




Tiết 86: SO

SÁNH (Tiếp theo)

I. CÁC KIỂU SO SÁNH
1. Xét VD.I (Sgk 41)
2. Nhận xét:
-Từ so sánh: +Chẳng bằng: so sánh
khơng ngang bằng.

+ là: so sánh ngang bằng
- Có hai kiểu so sánh:
+So sánh ngang bằng (A là B).
+So sánh không ngang bằng (A hơn B).

II. TÁC DỤNG CỦA SO SÁNH
1. Ví dụ II (Sgk/ 42)
2. Nhận xét:
- Gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự
vật, sự việc được cụ thể, sinh động
-Tạo ra lối nói giàu hàm súc thể hiện
quan niệm của tác giả về sự sống và cái
chết.

* Ghi nhí 2/ 42.

Qua phân tích ví dụ
có thể thấy phép so
sánh có tác dụng
gì?
* Ghi nhớ: So sánh vừa có tác
dụng gợi hình, giúp cho việc miêu
tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh
động, vừa có tác dụng biểu hiện tư
tưởng, tình cảm sâu sắc.


Ví dụ 1:

Bình cao bằng Nam


-> Phép so sánh trên có giá trị đối với q trình nhận
thức của con người ( so sánh bình thường).
Ví dụ 2:

Mẹ già như chuối chín cây

Gió lay mẹ rụng con phải mồ cơi
-> Phép so sánh có giá trị gợi hình, gợi cảm ( so sánh
tu từ)
* Lưu ý:
Cần phân biệt phép so sánh bình thường với phép
so sánh có giá trị tu từ.


Tiết 86: SO
I. CÁC KIỂU SO SÁNH
II. TÁC DỤNG CỦA SO SÁNH
III. LUYỆN TẬP

SÁNH (Tiếp theo)


Tiết 86: SO

SÁNH (Tiếp theo)

III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1/ 43: Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây.
Cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình,

gợi cảm của một phép so sánh mà em thích.
a. Q hương tơi có con sơng xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tơi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống dịng sơng lấp loáng.
(Tế Hanh)
b. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
(Tố Hữu)
c. Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.
(Minh Huệ)


a. Q hương tơi có con sơng xanh biếc
Em hãy xác
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
định phép so
sánh
và cho
Tâm hồn tơi là

mộtbuổi
buổitrưa
trưahè


=> So sánh
ngang
bằng.
làmột
biết chúng
Tỏa nắng xuống dịng sơng lấp lống.
thuộc kiểu so
(Tế Hanh)
sánh nào,
trong
=> Tâm hồn là cái trừu tượng được so sánh
vớicác
mộtkhổ
buổi
thơ sau?
trưa hè là cái cụ thể. Buổi trưa hè gợi một khơng
gian

nóng bỏng đầy nắng, gió, tiếng ve, hoa phượng… qua đó
cho thấy tâm hồn “tôi” rất nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu
quê hương tha thiết.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×