Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.03 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ NGỌC QUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ

TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

Người hướng dẫn: PGS. TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phùng Đình Mẫn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Quyền


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tham gia học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Quy
Nhơn, với tình cảm trân trọng và chân thành tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn
sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục và
Công tác xã hội, các giảng viên, nhà khoa học, các Phòng ban chức năng của


nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng tôi được hồn thành nhiệm vụ của
mình trong thời gian qua.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phùng Đình
Mẫn, người thầy trực tiếp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi vượt qua
những khó khăn, trở ngại trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non thành phố Quy Nhơn và
gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Quyền


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non (GDMN) là bậc
học đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con
người. Mục tiêu của GDMN nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, bước đầu hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ
vào lớp một. Hình thành và phát triển cho trẻ những chức năng tâm sinh lý,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng. Đầu tư cho trẻ em hôm nay là đầu
tư cho phát triển nguồn lực con người trong tương lai. Giá trị con người ngày
càng được nhận thức đúng và đánh giá một cách tồn diện thì cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng (CS, ND) GDMN mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển GDMN cịn nhiều bất cập. Sự quan tâm về chính

sách đối với GDMN của chính quyền địa phuơng chưa đáp ứng với nhu cầu
phát triển GDMN và yêu cầu về CS, ND trẻ. Trẻ mầm non (MN) chưa được
chuẩn bị đầy đủ về kỹ năng, thể lực, về tâm lý sẵn sàng đi học.
Nhằm nâng cao chất lượng GDMN trong giai đoạn mới, sớm khắc phục
những hạn chế, bất cập, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển
GDMN giai đoạn 2018 – 2025 với quan điểm chỉ đạo là: “…GDMN là cấp
học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố căn bản về
nhân cách cho trẻ em trước khi vào lớp một. Việc chăm lo phát triển GDMN,
bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, cơng bằng và bình
đẳng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và tồn xã hội”.[34]
Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới
hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân.
Hiện nay, GDMN có những nhiệm vụ cơ bản sau đây: không ngừng đổi


2
mới nội dung và phương pháp CS, ND nhằm nâng cao chất lượng CS, ND
trẻ; thu hút ngày càng nhiều trẻ em trong độ tuổi vào các loại hình chăm sóc,
giáo dục trẻ thích hợp, trong đó nịng cốt là các nhà trẻ, trường MN nhằm
thực hiện tốt mục tiêu GDMN. Trẻ ở độ tuổi MN cơ thể còn non nớt, sức
khỏe đề kháng kém, tốc độ tăng trưởng và phát triển rất nhanh, cấu tạo và các
chức năng trong cơ thể chưa hoàn thiện dễ bị tổn thương, khả năng thích ứng
và chịu đựng kém. Sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ
dinh dưỡng, phịng bệnh, di truyền, mơi trường. Vì vậy, CS, ND bảo đảm cho
trẻ có sức khỏe và dinh dưỡng tốt là yếu tố có vai trị quan trọng, có ý nghĩa
quyết định và ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ em.
Những năm gần đây, tình hình dân số Tỉnh Bình Định nói chung và
thành phố Quy Nhơn nói riêng tăng số lượng trẻ có nhu cầu đến trường ngày
càng nhiều, trường, lớp không đủ để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của PH, dẫn đến

sĩ số lớp q đơng. Bên cạnh áp lực về sĩ số, địi hỏi giáo viên (GV) phải có
nghiệp vụ CS, ND trẻ, nhiệt tình, tình yêu trẻ mới đảm bảo chất lượng CS,
ND trẻ. Thực tế công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ của GV trong trường
MN trong thời gian qua vẫn còn chưa đồng bộ, chưa thật quan tâm chất
lượng hoạt động CS, ND trẻ. GV thường chú ý đến công tác giáo dục trẻ hơn
việc thực hiện CS, ND trẻ.
Các cấp QLGD tại thành phố Quy Nhơn trong những năm qua đã chú ý
đến hoạt động CS, ND trẻ tại địa phương. Tuy nhiên, việc đổi mới hoạt động
quản lý cịn hạn chế, chưa có những giải pháp cụ thể, bên cạnh đó nhận thức
của một số GV, nhân viên (NV) chưa cao, công tác bồi dưỡng nâng cao chất
lượng CS, ND chưa được đổi mới, quy trình kiểm tra đánh giá có thực hiện
song chưa thường xuyên, các nguồn lực phục vụ hoạt CS, ND, kỹ năng CS,
ND trẻ còn hạn chế, đầu tư CSVC chưa đúng mức, công tác tham mưu phối
kết hợp đạt hiệu quả chưa cao, chưa phối hợp chặt chẽ toàn diện, trang thiết


3
bị phục vụ bán trú chưa đảm bảo so với nhu cầu đề ra, công tác kiểm tra tư
vấn thực hiện song hiệu quả tác động đến cán bộ (CB) GV, NV chưa cao...
Nhìn chung hoạt động CS, ND trẻ chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.


phương diện nghiên cứu QLGD đã có những cơng trình nghiên cứu ở

các khía cạnh khác nhau vẫn có các đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động
CS, ND trẻ. Nhìn tổng thể, các cơng trình nghiên cứu quản lý hoạt động CS,
ND trẻ ở các trường MN chưa nhiều, đặc biệt ở các trường MN trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cho đến nay chưa được nghiên cứu.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu

“Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” 2. Mục đích nghiên
cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát phân tích thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại các
trường MN trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động CS và GD trẻ, góp phần thực hiện mục tiêu GDMN nói riêng và sự
nghiệp GD tồn ngành nói chung của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động CS, ND trẻ ở trường MN.

4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động CS, ND ở các trường MN thành phố Quy
Nhơn.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn thời gian qua đã có một số hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập trong các nội dung quản lý, đặc biệt


4
là công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ. Nếu khảo sát, đánh giá được thực
trạng quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, đề xuất các biện pháp quản lý hợp lý, khả thi thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ, đáp ứng được mục
tiêu GDMN.
6. Phạm vi về đối tượng khách thể nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát CBQL, GV, NV về hoạt động CS,
ND trẻ ở các trường MN thành phố Quy Nhơn,Tỉnh Bình Định.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng
thời gian từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2020.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tiến hành thu thập số liệu ở 12 trường MN của thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định. Khảo sát, điều tra CBQL, GV, NV, PHHS của 12 trường MN
của thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hoạt động CS, ND
trẻ ở trường MN.
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các
trường MN thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường
MN thành phố Quy Nhơn và khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các
biện pháp.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn


5
bản, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các cơng
trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và khái quát tài liệu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra cán bộ quản lý


(CBQL), GV, NV, PHHS của các trường MN đã chọn trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động CS, ND
trẻ, góp phần nâng cao chất lượng GDMN của địa phương.
- Phương pháp quan sát: Tham dự một số buổi, một số hoạt động CS,
ND trẻ của GV, NV và một số buổi họp của nhà trường về nội dung CS, ND
trẻ ở trường MN thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
-

Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ BGH nhà

trường, GV, NV, PHHS để trao đổi các nội dung có liên quan đến hoạt động
CS, ND trẻ.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
Xin ý kiến một số chuyên gia là các thầy cô giáo đã qua cương vị quản
lý trường MN và cơ quan QLGD.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các
trường mầm non thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các
trường mầm non thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC,
NI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái qt lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Sức khỏe liên quan mật thiết đến sự phát triển của con người, sức khỏe
tốt tạo điều kiện cho con người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao
động nói riêng. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy trí nhớ, sức chú ý, sự
cần cù, độ dẻo dai trong học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của
sức khỏe và thể lực.
Tại Úc, chất lượng trường MN được quản lý rất chặt chẽ, trước hết là
việc CS, ND trẻ để trẻ ln khỏe mạnh, an tồn và phát triển tốt về thể chất.
Vấn đề quản lý chất lượng chăm sóc sức khỏe, CSGD trẻ MN cũng rất được
quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình thành bản lĩnh, tính tự lập,
cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng cá nhân của trẻ.
Tại Mỹ, việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính
chất bắt buộc cơ bản được thực hiện thông qua nền giáo dục công. Hầu hết
trẻ em ở Mỹ đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5-6 tuổi.
Nước Mỹ khơng có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo quốc gia có tính
chất bắt buộc, mà ở mỗi bang xây dựng chương trình GDMN riêng phù hợp
với điều kiện cụ thể của mình. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho
chương trình “Head Start” - chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các
gia đình có thu nhập thấp. Cịn hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi
phí nhà trẻ và mẫu giáo cho con cái mình. Ở những thành phố lớn, đơi khi có
những nhà trẻ và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu của các gia đình có thu
nhập cao, tùy sự lựa chọn của phụ huynh mà chọn trường cho trẻ. [31]


7
Drirence Chatoor dựa trên 25 năm nghiên cứu, điều trị, đã giúp cho mọi

người hiểu, xác định khó khăn đặc thù của trẻ: bé khơng biết đói? Bé ghét
thức ăn? Bé khơng biết no? Hay vì bé sợ ăn? Qua cuốn sách “Bé yêu học ăn”
tác giả đưa ra các phương pháp khoa học, vừa dễ áp dụng giúp trẻ ăn tốt mà
cịn giúp người lớn xây dựng một mơi trường ăn uống cho trẻ khoa học.[17]
Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những người trực tiếp
tham gia các hoạt động CS, ND, khám chữa bệnh cho trẻ đã chỉ rõ những vấn
đề cần quan tâm quản lý các hoạt động CS, ND trẻ một cách có hiệu quả và
đây cũng chính là những gợi mở cho chúng tôi tiếp cận nghiên cứu vấn đề:
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại các trường MN trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, Tỉnh Bình Định hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Cuốn sách “Vệ sinh dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm” do Hồng Tích
Minh và Hà Huy Khôi biên soạn xuất bản năm 1977 là cuốn sách đầu tiên về
lĩnh vực dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm. Cuốn sách đã cập nhật các kiến
thức đương thời về lĩnh vực khoa học này, đặc biệt các ông đã chú ý tham
khảo các tài liệu mới của Tổ chức Y tế Thế giới về “Tiêu chuẩn dinh dưỡng”
và “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng”.[24]
Theo nghiên cứu của tác giả Tào Thị Hồng Vân về hoạt động chăm sóc
sức khỏe trẻ: Thể chất trẻ em Việt Nam trong hai thập kỷ qua đã được cải
thiện rõ ràng, tuy nhiên cân nặng và chiều cao trẻ em nước ta còn kém xa so
với chỉ số tổ chức y tế thế giới đưa ra vào năm 1980.[37]
Về sức khỏe tâm thần: Trẻ em Việt Nam gia tăng về chiều cao, cân
nặng, tuổi dậy thì cũng đến sớm hơn trẻ em cùng lứa tuổi ở thập kỷ trước.
Trong xã hội hiện tại trẻ em đã tăng cả về tâm sinh lý, tuổi trưởng thành về
sinh lý và sự phong phú về phương diện tâm lý có xu hướng sớm lên trong
khi sự trưởng thành về mặt xã hội.


8
Về sức khỏe xã hội: những nghiên cứu có tính hệ thống để làm rõ khái

niệm sức khỏe xã hội và đánh giá thực trạng sức khỏe xã hội của trẻ em Việt
Nam còn thiếu, tuy nhiên, qua ý kiến của một số nhà nghiên cứu có thể đưa
ra nhận định sơ bộ là trẻ em Việt Nam còn chưa được quan tâm rèn luyện đầy
đủ về sức khỏe xã hội, do đó khả năng hịa nhập cộng đồng, tính tự chủ, lòng
tự tin và khả năng tập hợp, chỉ huy cộng đồng cịn hạn chế.
Về tình hình bệnh tật và tử vong: Trong thập kỷ cuối thế kỷ 20 và đầu
thập kỷ 21, bệnh tật của trẻ em nước ta vẫn mang đặc điểm bệnh tật của trẻ
em của các nước đang phát triển, đặc điểm chủ yếu của mơ hình bệnh tật các
bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đáng cao.
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội khoa công nghệ
đã nghiên cứu sản phẩm “Hệ thống quản lý dinh dưỡng cho các trường mầm
non và tiểu học”. Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác đảm bảo dinh dưỡng
trong các trường, nó khơng chỉ đưa ra được các thông số về dinh dưỡng cho
thực đơn hàng ngày của các trường, làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng
dinh dưỡng của bữa ăn, mà cịn là một cơng cụ hữu ích cho người quản lý
trong việc sắp xếp thực đơn trong các trường mầm non, tiểu học.[21]
Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều cơng
trình, giải pháp cải tiến công tác quản lý chỉ đạo, đáp ứng việc nâng cao chất
lượng GDMN được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như: Cẩm nang
một số vấn đề chăm sóc giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, mơi trường cho trẻ
MN, năm 2005 Vụ GDMN đã đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sức
khỏe trẻ và biện pháp khắc phục; đề tài “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý
nâng cao chất lượng CSGD trẻ” của tác giả Lê Minh Hà (2011) [19], và đề tài
“Chương trình CS, GDMN về những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Trần Thị Ngọc Trâm.[36]
Trong những năm gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành


9
QLGD nghiên cứu về hoạt động CS, ND và giáo dục trẻ ở các trường MN

như: đề tài “Quản lý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc trẻ tại các trường
mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Tánh
[31]; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc trẻ tại các

trường MN thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Phạm Thị Châu
Anh [1]; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ tại các
trường MN tư thục trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác
giả Hà Thị Như Ý [39]...

Tóm lại, qua tổng hợp các cơng trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy:
Trên cơ sở luận giải những cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng của
vấn đề nghiên cứu, các tác giả đề xuất những biện pháp CS, ND, giáo dục trẻ
ở những cơ sở GDMN trên những địa bàn nghiên cứu cụ thể theo tên đề tài
nghiên cứu, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động CS, ND, giáo dục
trẻ. Nhìn chung các cơng trình, các đề tài nghiên cứu cịn chưa đi sâu vào
quản lý hoạt động CS, ND trẻ và chưa có đề tài nghiên cứu độc lập, chuyên
sâu, hệ thống về biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN
thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định. Do vậy, tác giả chọn vấn đề này để
nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn đối với GDMN ở địa phương nơi
tác giả công tác.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong
hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp
xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả
năng của mình. Trong q trình lao động tập thể càng không thể thiếu được kế
hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động.
Có nhiều quan điểm về quản lý:



10
Theo F.W.Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ của Thuyết
quản lý khoa học”, một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong
quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là “Mỗi loại cơng việc dù nhỏ
nhất đều phải chun mơn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.[18]

Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn
nhiều về
khái niệm quản lý.
Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, tác giả cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức
hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và
sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.[20]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự
ổn định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, q trình tồn tại của tổ
chức đó”.[3]
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.[23]
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng), kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía cạnh
quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành



11
và đạt được mục đích của tổ chức”.[4]
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích nhất định phù hợp với yêu cầu, quy định của xã
hội. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để đối tượng quản lý luôn
phấn đấu đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho
tổ chức và cho xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, xuất hiện từ
khi con người được sinh ra. Bởi trong q trình lao động, con người tích lũy
kinh nghiệm và truyền cho thế hệ sau. Ban đầu là tự phát sau dần trở thành tự
giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Giáo dục có vị trí, vai trị rất
to lớn trong đời sống xã hội con người, vì vậy QLGD là vấn đề mà các quốc
gia trên thế giới đều rất quan tâm, chú trọng.
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là một bộ phận của khoa học
giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều
cách hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội, nên quản lý giáo dục mặc dầu
có những đặc điểm riêng biệt so với các nội dung quản lý khác song cũng
chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý xã hội. Hiện nay, khái niệm QLGD
cũng có nhiều cách biểu đạt khác nhau, nhưng các ý kiến đồng nhất với nhau
về một số vấn đề cơ bản.
QLGD là một hệ thống có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến. QLGD được hiểu là những tác động tự



12
giác của chủ thể quản lý tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các
trường MN nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện các chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động
và kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan điểm của xã hội. Nhà
trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành q
trình giáo dục, đào tạo, trực tiếp, thực hiện mục tiêu giáo dục.
Bàn về quản lý nhà trường, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản
lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức
lao động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường”.[38]
Từ những lý giải của các nhà khoa học về quản lý nhà trường, có thể
khái quát: Quản lý nhà trường là tổ chức các hoạt động của cán bộ, GV, NV,
người học, các yếu tố cho vận hành, các điều kiện bảo đảm giáo dục đào tạo
trong nhà trường. Nhà trường là cơ sở trực tiếp giáo dục và đào tạo, hoạt
động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý,
lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết thống nhất được mọi lực
lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục đích giáo dục.
1.2.4. Quản lý trường mầm non
Quản lý trường MN là tổ chức điều hành quá trình CS, ND và giáo dục
trẻ, đảm bảo cho hoạt động đó vận hành đạt mục tiêu đã đặt ra. Thực chất



13
quản lý nhà trường MN là quản lý quá trình CS, ND và giáo dục trẻ, đảm bảo
cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Trường MN đảm nhận
việc CS, ND và giáo dục trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Trường MN là một cơ sở giáo dục, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của một nhà trường. Quản lý trường MN là một hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành có tính định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến các hoạt
động, các nhiệm vụ, các yếu tố quản lý trong nhà trường chức nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ của nhà trường.
Quản lý trường MN là những hoạt động, là các tác động của hiệu trưởng
đến tập thể con người nhằm tổ chức, điều khiển, phối hợp các hoạt động của
họ trong quá trình giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.5. Khái niệm hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
Chăm sóc: Săn sóc thường xun [10]
Ni dưỡng: Ni, ni dưỡng với sự chăm sóc ân cần [10]
Chăm sóc là giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, ni dưỡng dạy dỗ trẻ
ngay từ khi mới lọt lòng. Khoản 1 điều 15 Luật trẻ em quy định “Trẻ em có
quyền chăm sóc và bảo vệ sức khỏe”. [29]
Hoạt động CS, ND trẻ là những tác động của GV tới trẻ MN, bao gồm
việc chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an
tồn nhằm giúp trẻ em lứa tuổi này phát triển toàn diện theo yêu cầu xã hội
và đạt được mục tiêu CS, ND, giáo dục ở bậc học MN.
Mục tiêu cơ bản của hoạt động CS, ND trẻ ở các cơ sở MN là nhằm bảo
đảm dinh dưỡng cho con người, là những hoạt động thiết yếu, dựa trên những
phương pháp và kỹ thuật thực hành nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có
thể được CS, ND trẻ ở các cơ sở MN chủ yếu là nuôi dưỡng và tổ chức rèn
luyện sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài



14
hòa, cân đối về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi. Hoạt
động CS, ND trẻ ở các cơ sở MN diễn ra hàng ngày nhằm đạt mục tiêu chung
là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là
cuối mỗi độ tuổi phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức
khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, tiến lên thực hiện các yêu cầu
chuẩn, phịng chống SDD và béo phì.
Chủ thể tiến hành hoạt động CS, ND trẻ là GV, NV các trường MN
được giao nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng người.
Đối tượng chăm sóc là trẻ từ 03 tháng tuổi đến 6 tuổi đang được gửi ở
các trường MN.
Nội dung hoạt động CS, ND trẻ bao gồm việc CS, ND, chăm sóc giấc
ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe đảm bảo an tồn, giúp trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi phát triển hài hòa các mặt thể chất, nhận thức, ngơn
ngữ, tình cảm, thẩm mỹ. Nội dung CS, ND từng độ tuổi được thể hiện rõ
trong chương trình GDMN. [13]
1.2.6. Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN là những công việc của
trường MN, mà CBQL nhà trường thực hiện những chức năng quản lý để tổ
chức, chỉ đạo GV, NV thực hiện các hoạt động CS, ND trẻ. Đó chính là
những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
tác động tới hoạt động của GV, NV và trẻ nhằm thực hiện nhiệm vụ CS, ND
trẻ. Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở
các trường MN, có thể hiểu:
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN là tổng hợp các tác
động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng thực hiện các hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng CS, ND giúp trẻ phát triển toàn diện
về thể chất, tinh thần.



15
Mục tiêu quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường MN là nhằm nâng
cao chất lượng CS, ND, giúp trẻ phát triển về thể chất, thích nghi với chế độ
sinh hoạt của trường MN; thực hiện các vận động cơ bản theo lứa tuổi, có
một số tố chất vận động trẻ mẫu giáo như khả năng phối hợp các giác quan
và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong khơng gian, có khả
năng phối hợp khéo léo giữa các cơ quan vận động, có khả năng tự phục vụ
trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân, có thói quen và kỹ năng tốt trong ăn uống
và giữ gìn sức khỏe, đảm bảo an tồn bản thân.
Nội dung quản lý hoạt động CS, ND trẻ là quản lý các hoạt động CS,
ND trẻ của giáo viên ở các trường MN, thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
của trẻ, bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và bảo đảm chế độ
dinh dưỡng cho trẻ, thông qua việc xây dựng thực đơn, cân đối khẩu phần
dinh dưỡng, chế biến, tổ chức giờ ăn, giáo dục dinh dưỡng và VSATTP
Chủ thể quản lý hoạt động CS, ND trẻ bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức trong trường MN.
Đối tượng quản lý là hoạt động CS, ND trẻ của GV, NV với mục tiêu
giúp trẻ phát triển hài hòa cân đối, nâng cao sức đề kháng và khả năng thích
ứng với biến đổi của môi trường.
Phương pháp quản lý bao gồm các cách thức, biện pháp của người quản
lý nhằm tác động đến hoạt động CS, ND trẻ của GV, NV ở các trường MN.
Các phương pháp quản lý bao gồm phương pháp quản lý hành chính pháp
luật, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích thích. Đây là những
phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến, các nhà quản lý cần lựa chọn
và sử dụng các phương pháp cho phù hợp với đối tượng quản lý để mang lại
hiệu quả.


điểm b, tiêu chí 6, tiêu chuẩn 2, điều 5 của tiêu chuẩn hiệu trưởng


trường mầm non quy định hiệu trưởng phải “...có năng lực chun mơn để chỉ


16
đạo các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ lứa tuổi MN”. [12]
Quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mầm non là các hoạt động của chủ
thể quản lý trường MN đến hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng nhằm thực
hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của GDMN.
Hoạt động của chủ thể quản lý gồm các nội dung cụ thể:
1.2.6.1. Quản lý số lượng nhận, chuyển trẻ vào nhóm, lớp.
Số lượng trẻ thu nhận vào các nhóm, lớp theo đúng quy định của Điều
lệ trường MN. Các nhóm, lớp chia theo độ tuổi nhằm đảm bảo việc giáo dục
trẻ phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ. Cán bộ quản lý trường MN cần
phải nắm đầy đủ thơng tin về số lượng trẻ có mặt và vắng mặt hàng ngày, khi
có biến động bất thường về số lượng phải tìm hiểu nguyên nhân và có cách xử
lý kịp thời.
Hiệu trưởng cần đề ra những quy định cụ thể về quản lý trẻ và có biện
pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định đó, nhằm đảm bảo
số lượng trẻ đi học với tỷ lệ chuyên cân cao, thuận tiện cho việc thực hiện quá
trình CS, ND trẻ, hình thành nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
1.2.6.2. Quản lý cơ sở vật chất
Để nâng cao chất lượng CS, ND trẻ MN, việc quản lý sử dụng Bộ
thống cơ sở vật chất (CSVC) trang thiết bị trường học là rất cần thiết. Quản lý
cơ sở vật chất trong trường MN phải đạt được ba mục tiêu cơ bản:
Một là: Tổ chức xây dựng hệ thống đáp ứng được nhu cầu CS, ND trẻ
và phục vụ các hoạt động trong trường
Hai là: Tổ chức sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC hiện có của trường
Ba là: Bảo quản tốt hệ thống CSVC của trường, không để mất mát, hư
hỏng do thiếu trách nhiệm. Quản lý đội ngũ CS, ND trẻ MN

Quản lý đội ngũ CS, ND là một trong những công việc quan trọng của
người hiệu trưởng, cần phải có kế hoạch xây dựng được những tiêu chuẩn


17
đánh giá cho từng loại công việc, xây dựng bầu khơng khí thoải mái đồn kết,
tạo điều kiện khuyến khích mọi người làm việc học tập và sáng tạo.
1.2.6.3. Quản lý cơng tác chăm sóc, ni dưỡng các lứa tuổi tại nhóm, lớp
-

Quản lý việc thực hiện chế độ sinh hoạt

Mỗi nhóm lớp phải xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm
phát triển tâm, sinh lý của từng độ tuổi. Hiệu trưởng chỉ đạo GV thực hiện
nghiêm túc chế độ sinh hoạt, không tùy tiện thay đổi trình tự thứ tự các hoạt
động hoặc cắt xén nội dung hoạt động làm mất đi tính khoa học của chế độ
sinh hoạt.
Cần tiến hành kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt của GV ở các
nhóm, lớp bằng nhiều hình thức khác nhau, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những
sai sót, lệch lạc. Cần có sự phối hợp giữa các bộ phận trong trường và kết hợp
chặt chẽ với gia đình trong quá trình thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ.

-

Quản lý công tác nuôi dưỡng

Nuôi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ, kế hoạch nuôi
dưỡng là phân không thể thiếu trong kế hoạch hàng năm với mục tiêu cụ thể
và biện pháp rõ ràng.
Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quy trình tổ chức ni

dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tòa thực phẩm, chỉ đạo xây dựng thực đơn và tính
khẩu phần ăn hàng ngày đáp ứng nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
ở tỷ lệ cân đối, phù hợp với từng độ tuổi. Cải tiến kỹ thuật chế biến món ăn để
trẻ được ăn ngon miệng, hợp khẩu vị, kích thích trẻ ăn hết suất, kết hợp với
cán bộ y tế trong trường hoặc địa phương để có kế hoạch kiểm tra cơng tác
ni dưỡng.
1.2.6.4. Quản lý sức khỏe cháu và cơ
Cơng tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe trẻ là một nội dung quản
lý quan trọng trong trường MN. Hiệu trưởng phải có kế hoạch kết hợp với cơ


18
sở y tế kiểm tra định kỳ và tiêm chủng 100% số trẻ trong trường. Quy định
thống nhất các lần cân, đo, ghi đầy đủ vào sổ sức khỏe và chấm lên biểu đồ
tăng trưởng. Các chỉ số cân đo sẽ giúp GV và CBQL phát hiện sớm trẻ SDD
từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời để trẻ phát triển tốt.
Hàng năm, Hiệu trưởng có kế hoạch khám sức khỏe cho CB, GV, NV
trong trường và hỗ trợ chữa bệnh để đảm bảo các cơ có đủ sức khỏe đáp ứng
tốt công tác CS, ND trẻ.
1.2.6.5. Quản lý bếp
Bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều, đồ dùng nhà
bếp đầy đủ, đảm bảo vệ sinh, có kho thực phẩm bảo đảm vệ sinh an tồn thực
phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Tổ chức bếp ăn một chiều, phải có hai cửa và chia ba khu vực: khu tập
kết, sơ chế thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm, khu pha chế thực phẩm
chín, hoa quả, chia thức ăn. Các khu vực phải có biển rõ ràng, bảo đảm đường
đi của thực phẩm một chiều từ khâu tiếp nhận đến khâu chia thức ăn.
Bếp phải đảm bảo an tồn về điện, khơng có nguy cơ cháy nổ bình gas,
phải có phương tiện cứu hỏa, có nội quy vệ sinh bếp, kho, có bảng thực đơn
hàng ngày. Có đủ nước sạch để sử dụng chế biến thực phẩm và vệ sinh khu

vực chế biến.
1.2.6.6. Quản lý tuyên truyền vệ sinh, dinh dưỡng và phát triển
Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng trong các bậc PH và cộng
đồng bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia
đình trong việc ni con theo đúng phương pháp khoa học, biết tận dụng
nguồn thực phẩm sẵn có trong gia đình và địa phương để tăng cường bữa ăn
đầy đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển của trẻ,
Hướng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho các bậc PH, phối hợp
làm tốt việc chăm sóc trẻ SDD, béo phì và có biện pháp phịng bệnh theo mùa.


19
Tuyên truyền về các biện pháp bảo vệ an toàn và đề phịng những tai
nạn có thể xảy là trong gia đình, chủ động phối hợp với các tổ chức xã hội,
lực lượng an ninh nhằm tạo ra sự giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời trong những tình
huống cần thiết.
1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trị của trường MN trong hệ thống GD quốc dân
Theo quy định tại Chương I, Điều 6, Luật giáo dục 2019 [30]. Giáo dục
mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển tồn diện con người Việt Nam, thực hiện việc ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Như vậy, GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
của nước ta, bao gồm các trường lớp nhà trẻ, mẫu giáo; là bậc học cơ bản
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân cách, trí tuệ cho trẻ em
Việt Nam, tạo điều kiện cho trẻ hịa nhập với mơi trường mới.
Nghị định 43/2000NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Luật Giáo dục khẳng định, cho dù là loại hình nhà trường nào
thì cũng có đặc điểm chung là: Thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo của

bậc học; dạy theo nội dung thống nhất của Bộ GD&ĐT ban hành; chịu sự
quản lý, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của Ngành GD [30]
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển tồn diện về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm
sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.[10]


20
1.3.3. Nhà trường, nhà trẻ
1.3.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường, nhà trẻ
Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Nhà
trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng một địa
bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm
vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này.[13]
1.3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ
Tổ chức thực hiện việc CS, ND, GD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi
theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Quản lý cán bộ, GV, NV để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng CSVC theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu
tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
CS, ND và GD trẻ em.
Tổ chức cho CBQL, GV, NV và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.

Thực hiện kiểm định chất lượng CS, ND và giáo dục trẻ em theo quy
định.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
[13]
1.4. Chức năng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở trường
mầm non
1.4.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các trường mầm non
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của cơng tác quản lý trường
MN, vì lập kế hoạch chính là soạn thảo những quyết định quản lý quan trọng


21
nhất. Cơng tác này địi hỏi hiệu trưởng phải quan tâm đầy đủ các loại kế
hoạch như: kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, bộ phận, kế hoạch
cá nhân, trong đó phải đặc biệt trú trọng đến kế hoạch năm học. Kế hoạch
năm học là sự cụ thể hóa nhiệm vụ năm học với các mục tiêu và biện pháp, đi
cũng là cơ sở để xây dựng kế hoạch của từng bộ phận, từng cá nhân. Lập kế
hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Kế hoạch phải quán triệt đường lối, chủ trương, phương hướng nhiệm
vụ của ngành; Kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát thực tiễn; Kế hoạch
phải đảm bảo tính cân đối, tồn diện và có trọng tâm; Kế hoạch phải đảm bảo
tính tập trung dân chủ và tính pháp lệnh của kế hoạch.
Nội dung kế hoạch năm học: gồm 2 phần:
Phần I: Kế hoạch chung
Đặc điểm tình hình của trường thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ năm học). Nêu các mục tiêu phấn đấu trong năm học:
Các mục tiêu chung, nhiệm vụ của năm học cần đạt được. Các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể: số lượng, chất lượng, xây dựng đội ngũ GV, xây dựng
CSVC, xã hội hóa GDMN. Các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã
xác định.

Phần II: Công tác trọng tâm hàng tháng
Xây dựng kế hoạch năm học là khâu đầu tiên của một quy trình quản lý
nhưng lại là khâu quan trọng nhất. Tồn bộ nội dung, chương trình hoạt động
của nhà trường là nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Vì thế, xây dựng kế
hoạch có chất lượng và có tính khả thi là một u cầu bắt buộc đối với hiệu
trưởng trường MN.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực
sự của hoạt động quản lý. Thực hiện tốt công tác này sẽ biến kế hoạch thành
hiện thực, biến mục tiêu thành kết quả. Cơng việc này địi hỏi cao ở người


22
hiệu trưởng về trình độ chun mơn nghiệp vụ và năng lực tổ chức hoạt động
thực tiễn, bám sát tình hình thực tiễn, chỉ đạo sát sao từng việc, đơn đốc kiểm
tra việc thực hiện của các lực lượng.
1.4.2. Tổ chức thực hiện chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các trường mầm non
1.4.2.1. Tổ chức ăn cho trẻ
Trẻ đến trường MN với các độ tuổi khác nhau, nhu cầu ăn uống dinh
dưỡng và nhu cầu năng lượng cần cho các hoạt động và phát triển của cơ thể
không giống nhau, nên nhà trường cho trẻ ăn phù hợp với từng độ tuổi. Trong
thời gian ở nhà trẻ, trẻ cần được ăn tối thiểu 2 bữa chính và 1 bữa phụ, chiếm
50-55% nhu cầu năng lượng cả ngày của trẻ. Tùy vào lứa tuổi cụ thể mà tổ
chức bữa ăn cho trẻ phù hợp với chế độ ăn, ngủ, chơi tập cho trẻ. Ăn uống
đối với trẻ em không chỉ cốt no, mà thông qua ăn uống trẻ thỏa mãn nhu cầu
giao lưu tình cảm với mọi người xung quanh, mở mang hiểu biết về thế giới
xung quanh. Để tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất và mang lại niềm
vui cho trẻ trong khi ăn uống cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Thức ăn, đồ uống phải đảm bảo vệ sinh, đủ chất dinh dưỡng: protit,
lipit, tinh bột và chất khống,... phù hợp nhu cầu độ tuổi, khơng ép trẻ ăn
vượt quá nhu cầu dinh dưỡng mà trẻ cần. Cần cho trẻ ăn uống hợp lý, đúng

giờ, không khí thoải mái, vui vẻ, tạo cảm giác ngon miệng và mong muốn
được ăn khi đến bữa. Đồng thời, phải tập cho trẻ ăn thức ăn đa dạng về khẩu
phần ăn và các chất dinh dưỡng nhằm tăng cường sức khỏe cho trẻ. Quá trình
tổ chức ăn uống và những yêu cầu cơ bản khi cho trẻ ăn uống. GV phải chăm
sóc tốt bữa ăn của trẻ, đảm bảo cho trẻ được ăn đúng giờ, hình thành nề nếp,
thói quen tốt trong ăn uống, động viên trẻ ăn hết tiêu chuẩn. Thường xuyên
theo dõi tình hình sức khỏe, sự phát triển cân nặng, chiều cao của trẻ để kịp
thời điều chỉnh chế độ ăn uống cho hợp lí.


×