Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước an khê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ MỸ HIỆP

TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC AN
KHÊ, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng và chƣa đƣợc cơng bố trong các cơng trình khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Mỹ Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lệ Hằng đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Giao dịch
viên của đơn vị đã hỗ trợ tơi trong q trình tìm hiểu thực tế và thu thập số
liệu tại cơ sở để phân tích, nghiên cứu và thực hiện đề tài.



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng số chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Thị xã An Khê là đô thị quan trọng nằm ở phía Đơng của tỉnh Gia Lai,
Thị xã An Khê hiện là đô thị loại IV với:
+ Tổng diện tích tự nhiên: 20.065,21 ha (Theo Nghị quyết số 22/NQHĐND ngày 20/7/2012 của HĐND thị xã)
+ Dân số: 65.534 ngƣời
Thị xã An Khê có 11 đơn vị hành chính, gồm 06 phƣờng (An Bình, Tây
Sơn, An Phú, An Tân, An Phƣớc, Ngô Mây) và 05 xã (Song An, Tú An, Cửu
An, Xuân An, Thành An).
Thị xã đƣợc chia tách và thành lập mới vào cuối năm 2003. Tuy là thị
xã mới thành lập nhƣng An Khê là đơ thị có quá trình lịch sử lâu đời, sự hình
thành và phát triển An Khê gắn liền với nhiều giai đoạn lịch sử của đất nƣớc.
Trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới thực hiện công cuộc CNH – HĐH An Khê đã
khẳng định là một đơ thị động lực cho vùng phía Đông tỉnh Gia Lai.
Là một đô thị trẻ, trong những năm qua, Thị xã An Khê đã và đang
không ngừng quan tâm đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện và nâng cấp
bộ mặt đô thị, hƣớng đến đơ thị xanh, sạch, đẹp góp phần nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, quá trình phát triển ln đối diện khó khăn về xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ chế chính sách, vốn phát triển… tất cả nằm ngoài khả năng tự
quyết của địa phƣơng.
Đứng trƣớc nhiệm vụ đáp ứng nguồn vốn đầu tƣ XDCB, giải ngân vốn
đầu tƣ XDCB cho các cơng trình, hạng mục trọng điểm trong địa bàn cấp Thị


2

xã, các hoạt động tài chính diễn ra ngày một nhiều hơn và tính tự chủ về tài
chính ngày càng cao nhƣng công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác thu
chi ngân sách của Kho bạc Nhà nƣớc An Khê chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
nên không tránh khỏi những sai sót trong q trình triển khai. Hệ thống thơng
tin kế tốn phục vụ cho nhu cầu quản lý đơn vị chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng
xứng với tiềm lực và tƣơng xứng với quy mô hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài “Hồn thiện
cơng
tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước An Khê –
Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đề tài
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát chi đầu

tƣ XDCB cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy, tác giả tập trung
nghiên cứu sâu vào các khoản chi đầu tƣ XDCB của hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc.
Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua
KBNN ở một số đề tài sau:
Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
cơng qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai” của tác giả Nguyễn Đình Chiến (2016)
[3]

Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội. Luận văn đã khái quát những lý

luận cơ bản về công tác KSC đầu tƣ công qua KBNN đồng thời đánh giá
đƣợc thực trạng kiểm sốt chi đầu tƣ cơng qua KBNN Gia Lai, chỉ ra những
vấn đề bất cập trong Kiểm sốt chi đầu tƣ cơng, đề xuất đƣợc 3 nhóm giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác Kiểm sốt chi đầu tƣ cơng qua KBNN Gia

Lai.
Luận văn “Hồn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia
Lai” của tác giả Trần Văn Sơn (2018) [7], Trƣờng đại học Nông Lâm thành


3
phố Hồ Chí Minh . Luận văn đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
vốn đầu tƣ XDCB và quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua KBNN; phân tích thực trạng; đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc
của quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB đồng thời đề xuất đƣợc các giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Luận văn làm nổi bật các hạn chế
trong công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua
KBNN, nhƣng về kiểm sốt chi vẫn cịn mờ nhạt.
Luận văn “Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chưprông, tỉnh Gia
Lai” của tác giả Nguyễn Đình Thuận (2018) [8] Đại học Tài chính – Ngân
hàng Hà Nội. Luận văn đã khái quát đƣợc những lý luận cơ bản về cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ qua KBNN, phân tích đƣợc thực trạng cơng
tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ từ Ngân sách Trung ƣơng và địa phƣơng
qua KBNN Chƣprông, tỉnh Gia Lai, chỉ rõ kết quả đạt đƣợc và hạn chế; đồng
thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tƣ, kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trị của
KBNN trong kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ nói chung và KBNN
Chƣprơng, tỉnh Gia Lai nói riêng. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hẹp trong
phạm vi một KBNN cấp huyện nên luận văn chƣa khái quát hết đƣợc những
tồn tại, khó khăn trong cơng tác kiểm soát chi, các giải pháp đề ra cũng chỉ
giải quyết trong khuôn khổ rất hẹp.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh năm 2010 của Văn Thị Thanh
Yên, Đại học Đà Nẵng, “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tƣ

xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nƣớc Quảng Nam”; Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế năm 2012 của Đoàn Kim Khuyên, Trƣờng đại học kinh tế Đà Nẵng, “Hồn
thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc
Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế năm 2015 của Hà Thị Ngọc,
Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học quốc gia Hà Nội, “Kiểm soát chi


4
đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Hà Nội”. Các luận văn này
đều hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN. Từ đó, chỉ rõ những
vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN; đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm vận dụng vào thực
tiễn cơng tác kiểm sốt vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN.
Ngồi ra, trên tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết
đề cập đến kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB, ví dụ nhƣ: “Tạm ứng và thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư – những vấn đề rút ra từ thực tiễn” (Tác giả, Lê Hồ Thanh
Tâm, năm 2015), Tạp chí Ngân quỹ Quốc gia, số 132, trang 22-23 [2]. “Một
số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2016”, (Tác
giả, Nguyễn Thị Thúy Hồng, 2016), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số
146, trang 29-31 [4]; “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư”,
(Tác giả, Lâm Hồng Cƣờng, Năm 2016), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 150, trang 16-18 [5]; “Một số giải pháp tăng cường quản lý tạm ứng và
thu hồi tạm ứng trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn các dự án đầu tư sử
dụng vốn NSNN qua KBNN”, (Tác giả, Trƣơng Thị Tuấn Linh, 2017), Tạp chí
quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19 [6].
Các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định,
giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả,
những yếu kém trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN. Trong

giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn sau
khi triển khai TABMIS và dịch vụ công trong hệ thống KBNN.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB
qua KBNN An Khê hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định và cho
đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu nào về tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt
chi đầu tƣ XDCB qua KBNN An Khê nên tác giả lựa chọn tập trung nghiên


5
cứu “Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước An Khê, tỉnh Gia Lai” để làm rõ hơn một số vấn đề về cơng tác kiểm
sốt chi đầu tƣ XDCB, qua đó góp phần thực hiện tốt hơn cơng tác kiểm sốt
chi đầu tƣ XDCB qua KBNN An Khê, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay
và những năm tiếp theo.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát: Tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản

qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
+

Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tƣ

xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.
+


Phản ánh thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho

bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
+

Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng

cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ

xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai
Phạm vi nghiên cứu:

5.

-

Về không gian: Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai

-

Về thời gian: giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phƣơng


pháp mô tả, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp số liệu, phƣơng pháp
thu thập số liệu từ KBNN An Khê, trao đổi với giao dịch viên, vận dụng các
văn bản, phƣơng pháp đối chiếu.


6
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng

cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
-

Đề tài đã làm rõ thực trạng và đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của

công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An
Khê, tỉnh Gia Lai; tìm ra nguyên nhân của những mặt yếu và đề xuất một số
giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai.
7. Kết cấu của đề tài:
Đề tài có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ

bản qua Kho bạc Nhà nƣớc An Khê, tỉnh Gia Lai


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc
Trong cơ cấu chi của ngân sách nhà nƣớc, chi đầu tƣ XDCB thƣờng là
khoản chi chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể
phân loại chi đầu tƣ XDCB theo các tiêu thức khác nhau [11]:
Theo tính chất cơng trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
-

Chi xây dựng mới: Là các khoản chi để xây dựng các cơng trình chƣa

có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình thành các tài
sản cố định mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lƣợng và chất lƣợng tài
sản cố định của nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.
-

Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: Là các khoản chi để phát

triển thêm quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hố tài
sản cố định hiện có.
-

Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn


bộ hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhƣng bị
tổn thất do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
Trên góc độ tồn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ bao gồm nguồn vốn
đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. [11]
-

Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc: là phần tích lũy của nội bộ kinh tế

bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cƣ, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp,
tiết kiệm của chính phủ đƣợc huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
-

Nguồn vốn đàu tƣ nƣớc ngoài: bao gồm phần tích lũy của cá nhân,


7
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nƣớc ngồi có thể huy
động vào q trình đầu tƣ phát triển của nƣớc sở tại.
Theo cấp quản lý ngân sách, chi đầu tư được phân thành:
-

Chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách Trung ƣơng: đầu tƣ xây dựng các

cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do
Trung ƣơng quản lý. Đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tƣ Quốc gia và
các quỹ phát triển đối với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ
Nhà nƣớc; cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển.
-


Chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh): đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
-

Vốn đầu tƣ từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi

chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội do cấp huyện quản lý. Đầu tƣ xây dựng các cơng trình, kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, nhƣ chi đầu tƣ xây dựng
các trƣờng phổ thông công lập, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện chiếu
sang, cấp thốt nƣớc, giao thơng nội thị, an tồn giao thông, vệ sinh đô thị,...
-

Vốn đầu tƣ từ Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách

cấp xã): Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp
xã quản lý. Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo sự phân cấp cấp tỉnh và huyện quy định.

-

Chi xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các cơng trình kiến

trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, nhƣ nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện,
trƣờng học, ... kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với cơng trình



8
xây dựng nhƣ hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống chiếu sáng...
-

Chi lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền

công nghệ. Nhƣ vậy, các chi phí về tiền cơng lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ
và chi phí chạy thử có tải và khơng tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí lắp
đặt.
-

Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị

máy móc thiết bị mua sắm, nhƣ chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi
trên hố đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ ... Chi về mua sắm máy móc thiết bị
có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh
tế quốc dân. Trong điều kiện phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, công nghệ
hiện nay, khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tƣ XDCB.
-

Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều

kiện cho quá trình xây dựng các cơng trình, nhƣ chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi
phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đƣờng giao thông, lán trại tạm thời
phục vụ thi cơng, chi phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự
án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tƣ, chi phí thuê chun gia, tƣ
vấn, giám sát xây dựng cơng trình... Khoản chi này thƣờng chiếm tỷ trọng
nhỏ trong chi đầu tƣ XDCB.
Theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:

-

Chi chuẩn bị đầu tƣ: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về

sự cần thiết phải đầu tƣ dự án, xác định quy mô đầu tƣ, tiến hành tiếp xúc,
điều tra thăm dị thị trƣờng trong nƣớc hoặc ngồi nƣớc để tìm nguồn cung
ứng vật tƣ, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy
động các nguồn vốn để đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ. Tiến hành điều
tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,... để lập dự án đầu tƣ và thẩm định
dự án đầu tƣ.
-

Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ: Là những khoản chi về khảo sát thiết


9
kế, lập, thẩm định tổng dự tốn, dự tốn cơng trình, chi giải phóng mặt bằng,
chi chuẩn bị xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng, nhƣ các cơng trình nƣớc,
đƣờng đi, bãi chứa, lán trại … chi đào tạo cơng nhân vận hành, chi cho ban
quản lý cơng trình...
-

Chi thực hiện đầu tƣ: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị cơng

trình đƣợc nghiệm thu bàn giao và đã đƣợc quyết tốn, bao gồm: Chi xây
dựng cơng trình; chi mua sắm, gia cơng, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí
lập, thẩm tra báo cáo quyết tốn vốn đầu tƣ hồn thành, và một số khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tƣ.
Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời hạn
xây dựng, đảm bảo quản lý chất lƣợng kỹ thuật của cơng trình, đảm bảo

phƣơng hƣớng đầu tƣ đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
của vốn đầu tƣ.
1.1.2. Quy trình chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
Lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB ở địa phƣơng nói riêng
đƣợc tiến hành đồng thời với lập dự tốn chi NSNN nói chung. Phƣơng pháp
lập dự tốn có thể áp dụng gồm [12]:
-

Lập dự tốn theo khoản mục: những khoản mục này đƣợc chi tiết và

phân định rõ số tiền cho mỗi cơ quan, đơn vị đƣợc hƣởng là bao nhiêu, hoặc
đối với mỗi tiểu mục cũng đƣợc xác định rõ.
-

Lập dự tốn theo cơng việc thực hiện: là sự phân bổ nguồn lực theo

khối lƣợng công việc hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết
công việc thực hiện với chi phí đầu vào.
-

Lập dự tốn theo chƣơng trình: tức là tập trung vào sự lựa chọn của

ngân sách trong số các chính sách, chƣơng trình có tính cạnh tranh. Lập ngân
sách theo chƣơng trình với chi phí cần bỏ ra để thực hiện chuơng trình đó.


10
-


Lập dự toán theo kết quả đầu ra: là hoạt động quản lý ngân sách theo

cơ sở tiếp cận các thông tin đầu ra giúp cho Nhà nƣớc phân bổ nguồn lực một
cách có hiệu quả.
Thứ hai, chấp hành chi đầu tƣ XDCB
Sau khi đƣợc Ủy ban nhân dân các cấp giao dự toán ngân sách, các cơ
quan địa phƣơng, các đơn vị dự toán cấp một tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi
đầu tƣ XDCB đƣợc phân bổ chi tiết theo từng loại và các khoản mục của mục
lục NSNN và phân bổ theo tiến độ thực hiện, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nƣớc nơi chủ đầu tƣ mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tƣ.
Thứ ba, quyết toán chi đầu tƣ XDCB
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục
đích là tổng kết đánh giá lại quá trình chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua một
năm thực hiện ngân sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi
đầu tƣ XDCB từ NSNN đúng yêu cầu quản lý của nhà nƣớc.
1.1.3. Rủi ro liên quan đến chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước
+

Rủi ro về tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu:
Nhận hồ sơ không đúng quy trình, khơng có thẫm định của các cơ

quan chức năng liên quan (Sở xây dựng, sở tài chính cấp Tỉnh, Thành, Quận,
Huyện...);
+

Các quyết định phê duyệt ban đầu bị chồng chéo, chƣa hợp lý, chính


xác về mặt thời gian, khơng gian.
+

Khơng trải qua đúng quy trình đấu thầu, hồ sơ năng lực và năng lực

nhà thầu bị thiếu sót...
+

Dự tốn khơng đƣợc chấp nhận vì có những điều khoản hoặc điều


11
kiện khơng chính xác hoặc chƣa đƣợc phê duyệt.
+

Bộ phận hoặc cá nhân khơng có nhiệm vụ tại kho bạc lại tiếp nhận

+

Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu do nhân viên khơng có thẩm

hồ sơ.
quyền thực hiện.
+

Rủi ro về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ nhận hồ sơ nhƣng khơng xử lý đúng quy

trình, gây ách tắc chậm trễ;
+


Nhận hoặc chấp nhận hồ sơ không đúng về các nội dung thanh toán vốn

đầu tƣ xây dựng cơ bản tại kho bạc hoặc thiếu sót các quy định phê duyệt.
+

Nhân viên thanh toán thẩm định sai lệch các khoản mục trong hồ sơ

thanh tốn.
+

Giải ngân cho khách hàng sai sót và khơng đúng quy trình, khơng đủ

hồ sơ chứng từ
- Rủi ro về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
+

Không đầy đủ các thủ tục về hồ sơ quyết toán, thiếu hồ sơ kiểm toán,

phê duyệt của các hồ sơ bù giá, chênh lệch vật tƣ, nhân công;
+

Không chính xác về giá trị phê duyệt quyết tốn vốn đầu tƣ XDCB;

+

Hồ sơ về tạm ứng và thanh toán vốn đầu tƣ khơng chính xác, khơng

đúng quy trình thực hiện;
Để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình chi đầu tƣ XDCB

trên, Kho bạc Nhà nƣớc cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chi thích hợp nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN (chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ XDCB, chi khác,...) theo các chính


12
sách, chế độ, định mức, quy định.
Từ đó, ta có thể hiểu kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nhƣ sau:
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN là q
trình kiểm sốt và thực hiện việc thanh toán vốn đầu tƣ cho các dự án thuộc
đối tƣợng sử dụng vốn NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tƣ và các
cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử
dụng vốn đầu tƣ XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng đối tƣợng và đúng
chính sách , chế dộ do Nhà nƣớc quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ, đồng thời phát
hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.[1]
1.2.2. Vai trị, mục tiêu của kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
a)

Vai trị của kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản

Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy sự
tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đất nƣớc. Những vai trị này đƣợc thể hiện
trong điều kiện có sự quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng nhƣ tầm vi mơ, cịn
ngƣợc lại sự bng lỏng quản lý sẽ làm cho vai trò này lập tức sẽ bị thủ tiêu. Vì

vậy, kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN là nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh
phí NSNN đúng mục đích, đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả.

Thực hiện kiểm soát chi đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN có ý
nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tƣợng, đúng nội
dung của dự án đã đƣợc phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng nhằm tiết
kiệm có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, của địa phƣơng tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, tăng cƣờng kỹ
cƣơng, kỷ luật tài chính, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý,
của cơ quan chính quyền nhà nƣớc các cấp.
Khi làm tốt cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN sẽ góp phần


13
chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ XDCB, thúc đẩy tiến độ thực hiện dự
án đầu tƣ, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch tốn, kế tốn XDCB chính xác,
minh bạch và rõ ràng làm lành mạnh tài chính đơn vị, từ đó làm lành mạnh
nền tài chính quốc gia.
Kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tƣ đƣợc thanh
toán đúng thực tế. Đảm bảo thực hiện dự án theo đúng chế độ; thực hiện đầu
tƣ tập trung theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
Góp phần làm lành mạnh nền tài chính Nhà nƣớc, từ đó giúp giải quyết
đúng chính sách, chế độ, thời gian, sớm đƣa dự án vào khai thác sử dụng;
Hoàn hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng của Nhà nƣớc.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, thơng qua
kiểm sốt chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mƣu, đề xuất cho các cấp
chính quyền, địa phƣơng thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong đầu
tƣ xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhƣng vẫn đúng theo quy định
của pháp luật.
Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới,

việc áp dụng quy trình kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB từ NSNN đến từng đối
tƣợng sử dụng là cần thiết, góp phần minh bạch hóa hoạt động quản lý chi
tiêu cơng, đồng thời thúc đẩy q trình lành mạnh hóa các hoạt động giao dịch
trong nền kinh tế.
b) Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi
nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh
tế - xã hội. Nhƣ vậy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nhằm các mục tiêu sau:
-

Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tƣợng, đúng nội dung của dự án


14
đã phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng
phí, thất thốt trong cơng tác quản lý chi đầu tƣ XDCB, nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ.
-

Qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ làm cho các chủ đầu tƣ hiểu rõ hơn

để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tƣ và xây dựng, góp
phần đƣa cơng tác quản lý đầu tƣ và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo,
từ đó nâng cao vai trị và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tƣ
XDCB từ NSNN.
-

Qua cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp


tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trƣơng đầu
tƣ, xây dựng kế hoạch đầu tƣ dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện
dự án. Tham mƣu với các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý
đầu tƣ, thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ.
1.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a)

Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

Cơng tác kiểm sốt chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các
nguyên tắc sau [18]; [19]; [20]:
Đối với vốn trong nƣớc: Chủ đầu tƣ hoặc Ban quản lý dự án (sau đây
gọi chung là CĐT) đƣợc mở tài khoản tại KBNN nƣớc nơi thuận tiện cho
giao dịch của Chủ đầu tƣ và phù hợp cho việc kiểm soát thanh toán của
KBNN. Việc mở tài khoản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế
độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
KBNN có trách nhiệm hƣớng dẫn CĐT mở tài khoản để đƣợc thanh toán
vốn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong q trình thanh tốn, đảm bảo chi kịp
thời, đầy đủ, đúng quy định. Đƣợc phép tạm dừng chi hoặc thu hồi số vốn mà
CĐT sử dụng sai mục đích, khơng đúng đối tƣợng hoặc trái với chế độ quản lý
tài chính của Nhà nƣớc. Định kỳ và đột xuất kiểm tra các CĐT về tình hình chấp
hành chế độ chính sách quản lý đầu tƣ xây dựng, về tình hình sử


15
dụng vốn đầu tƣ; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ
Tài chính xem xét, xử lý.
KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của CĐT, các điều khoản thanh
toán đƣợc quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ

(đối với trƣờng hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tƣ. Trong q trình thanh tốn, trƣờng
hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn
đầu tƣ thông báo bằng văn bản để CĐT bổ sung hồn chỉnh hồ sơ.
KBNN chỉ kiểm sốt thanh tốn trên cơ sở các tài liệu do CĐT cung
cấp và theo ngun tắc thanh tốn đã quy định, khơng chịu trách nhiệm về
tính chính xác của khối lƣợng, định mức, đơn giá, chất lƣợng cơng trình.
KBNN thực hiện kiểm sốt thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán
trƣớc, kiểm soát sau” cho việc tạm ứng hoặc từng lần thanh toán, và “kiểm
soát trƣớc, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng;
các hợp đồng của cơng trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách và một số
khoản chi khác tại Khoản 1, Điều 1 của Thông tƣ số 40/2016/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thơng tƣ số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008
của Bộ tài chính hƣớng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua
KBNN.
Các khoản chi bằng tiền mặt đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông
tƣ số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý
thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN và Thông tƣ số 136/TT-BTC ngày
28/12/2018 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số
13/2017/TT-BTC.
Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh tốn cho khối lƣợng hồn thành
đƣợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm ngân sách; thời hạn thanh tốn
khối lƣợng hồn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh


16
toán để thu hồi số vốn đã tạm ứng), trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình

khơng đƣợc vƣợt dự tốn đƣợc duyệt đối với trƣờng hợp chỉ định thầu, tự
thực hiện; tổng số vốn thanh tốn cho dự án khơng đƣợc vƣợt tổng mức đầu
tƣ đã đƣợc phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả
tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hồn thành) khơng đƣợc vƣợt kế hoạch
vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh tốn cho dự án khơng
vƣợt kế hoạch đầu tƣ cơng trung hạn đã đƣợc giao. Kiểm sốt thanh toán vốn
cho từng dự án phải kiểm soát chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ, đúng
thời gian quy định; thƣờng xuyên tăng cƣờng kiểm tra giám sát và đánh giá
kết quả. Mặt khác cơng việc kiểm sốt vốn đầu tƣ XDCB là rất lớn và lệ
thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách quy định của Nhà nƣớc, do đó việc xác
định chức năng, nhiệm vụ phải rõ ràng, khoa học, phân công, phối hợp chặt
chẽ, thống nhất, có ngun tắc, đúng luật lệ thì mới nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
b)

Yêu cầu của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

Cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Công tác KSC đầu tƣ XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới
nhiều bộ, ngành, địa phƣơng và các cấp ngân sách. Vì vậy, KSC đầu tƣ phải
đƣợc tiến hành một cách cẩn trọng, chuyên nghiệp, rút kinh nghiệm cho mỗi
loại hình dự án phù hợp với thực tế địa phƣơng. Mặt khác, khơng máy móc
gây phiên hà cho các đơn vị, chủ đầu tƣ.
Chính sách và cơ chế KSC đầu tƣ XDCB phải làm hoạt động NSNN
đạt hiệu quả, có tác dụng tích cực đến nền kinh tế, tránh trình trạng quỹ
NSNN bị phân tán, gián đoạn, gây căng thẳng trong quá trình điều hành
NSNN. Vì thế, cơ chế KSC phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự và
đảm bảo mọi thanh toán cho đối tƣợng phù hợp với chính sách chế độ, định
mức và tiêu chuẩn theo quy định Nhà nƣớc hiện hành.



17
Tổ chức bộ máy KSC gọn nhẹ theo hƣớng thu gọn các đầu mối cơ quan
quản lý và đơn giản thủ tục hành chính, cũng cần phân định rõ vai trò, trách
nhiệm và quyền hạn cảu các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tƣ
cảu NSNN. Đồng thời, cũng phải bảo đảm sự công khai, minh bạch, giám sát
và kiểm tra cùng nhau trog quá trình kiểm soát chi NSNN.
KSC đầu tƣ XDCB cần thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với
việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết tốn NSNN
theo các chính sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nƣớc quy định.
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
Cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện qua ba giai đoạn:
giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn quyết toán đầu tƣ XDCB
[12].
1.3.1. Kiểm soát chi giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản
Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ là giai đoạn nghiên cứu sự cần thiết phải đầu
tƣ và quy mô đầu tƣ. Tiến hành xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm
xây dựng; lập dự án đầu tƣ. Vốn chuẩn bị đầu tƣ là vốn thanh tốn cơng tác
khảo sát, quy hoạch, lập báo cáo tiền khả thi, khả thi hay báo cáo kinh tế kỷ
thuật… Về KBNN thì trình tự kiểm soát đối với dự án chuẩn bị đầu tƣ theo
những cơng việc sau:
-

Kiểm sốt việc mở tài khoản thanh toán vốn đầu tƣ: Để phục vụ cho

việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ của KBNN, các Chủ đầu tƣ, Ban quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng (BQLDA ĐTXD) phải mở tài khoản thanh toán vốn
đầu tƣ (tài khoản dự tốn) tại KBNN.
-


Quy trình kiểm sốt mở tài khoản thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua

KBNN đƣợc thể hiện ở Sơ đồ 1.2 dƣới đây:


Cán bộ GDV

Kế toán trƣởng

Lãnh đạo KBNN

Sơ đồ 1.1. Quy tr nh iểm soát mở tài khoản thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB qua KBNN
Bước 1: CĐT gửi hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầu tƣ XDCB theo
từng dự án đầu tƣ cho GDV KBNN An Khê.
Bước 2: GDV tiếp nhận 03 bản Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu
dấu, mẫu chữ ký (mẫu số 01a/MTK) kèm hồ sơ đăng ký (quy định tại Thông
tƣ số 61/2014/TT-BTC) do CĐT lập và gửi đến.
Nếu hồ sơ đăng ký CĐT gửi đến đầy đủ, đủ điều kiện mở tài khoản thì
GDV chuyển KTT để làm thủ tục mở tài khoản cho CĐT. Nếu hồ sơ cịn thiếu
hoặc sai sót thì GDV chuyển trả và hƣớng dẫn CĐT điều chỉnh hoặc bổ sung
hồ sơ cho phù hợp với quy định.
Bước 3: GDV chuyển toàn bộ hồ sơ tới KTT, KTT thực hiện kiểm tra


19
hồ sơ mở tài khoản.
Bước 4: KTT trình lãnh đạo ký duyệt.
Bước 5: KTT giữ 01 bản đăng ký mở tài khoản để lƣu vào hồ sơ và gửi

lại 02 bản cho GDV.
Bước 6: GDV giữ 01 bản lƣu hồ sơ để thực hiện kiểm soát chi khi tạm
ứng, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB và trả 01 bản cho CĐT.
-

Kiểm soát việc tiếp nhận hồ sơ ban đầu làm căn cứ kiểm soát thanh

toán: Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tƣ gửi đến KBNN và
chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trƣờng hợp có bổ sung,
điều chỉnh), gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tƣ của cấp có thẩm quyền
kèm theo dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tƣ;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;
+Hợp đồng giữa CĐT và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
nhƣ: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc
tạm ứng, thanh tốn hợp đồng (nếu có).
+ Trƣờng hợp CĐT đƣợc phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tƣ, hồ
sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (nếu chƣa quy
định trong quyết định đầu tƣ dự án, …), dự toán chi phí cơng tác chuẩn bị đầu
tƣ đƣợc duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dƣới trực
tiếp thực hiện hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp
lệ, sự lơ gích của hồ sơ. Đặc biệt cán bộ kiểm soát chi kiểm tra Quyết định
phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tƣ của cấp có thẩm quyền có phù hợp với dự
tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tƣ kèm theo hay không?
Trƣờng hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu
phải kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với quyết định phê duyệt kết quả lựa



20
chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, về thời gian, về
hình thức hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định,...), giá trị hợp đồng, tên,
tài khoản nhà thầu đƣợc lựa chọn. Việc nhập kế hoạch vốn đầu tƣ trên
TABMIS đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành Bộ Tài chính hƣớng dẫn tổ
chức vận hành TABMIS, các văn bản hƣớng dẫn.
Nếu là hồ sơ bổ sung hàng năm thì cán bộ KSC thực hiện kiểm soát
nhƣ sau:
+

Đối với các dự án do Trung ƣơng quản lý: Văn bản giao kế hoạch

vốn chuẩn bị đầu tƣ năm của Bộ, ngành Trung ƣơng.
+

Đối với các dự án do địa phƣơng quản lý: Văn bản giao kế hoạch

vốn chuẩn bị đầu tƣ năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND
huyện
1.3.2. Kiểm soát chi giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
Để phục vụ cho công tác thực hiện đầu tƣ XDCB hay là kiểm soát nội
dung chi đầu tƣ XDCB, chủ đầu tƣ (Ban QLDA) phải gửi hồ sơ, tài liệu đến
KBNN nơi mở tài khoản thanh toán. Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát
chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của đồng thời cần tập trung
kiểm tra các nội dung sau:
-

Quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình (hoặc Báo

cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và

Quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền, các Quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có) và phải có trƣớc khi tiến hành thanh toán.
- Dự

án đã đƣợc giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo

niên độ kế hoạch vốn, nguồn vốn, và đã đƣợc nhập trên hệ thống TABMIS
theo quy định). Đối với các dự án do Trung ƣơng, địa phƣơng quản lý: văn
bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tƣ năm của Bộ, ngành Trung ƣơng, văn
bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tƣ năm của UBND tỉnh, thành phố trực


21
thuộc Trung ƣơng, UBND huyện
- Văn

bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật

Đấu thầu. Hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ

-

ký) phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và
thống nhất các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh
toán; Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đảm bảo
thuộc đối tƣợng thực hiện cam kết chi thì phải đƣợc quản lý, kiểm soát cam
kết chi theo quy định hiện hành:
Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng:


+


Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc đề nghị tạm ứng

có phù hợp với dự tốn, hoặc hợp đồng đã ký.


Kiểm tra mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với quy định hiện hành,

trong phạm vi kế hoạch vốn năm đƣợc giao và đƣợc tạm ứng không vƣợt quá
50% theo giá trị hợp đồng.
+

Đối với hồ sơ đề nghị thanh tốn khối lƣợng hồn thành:



Đối với các cơng việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra, đối chiếu

hạng mục, nội dung cơng việc, khối lƣợng hồn thành ghi tại Bảng xác định
giá trị khối lƣợng cơng việc hồn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định giá
trị khối lƣợng cơng việc phát sinh ngồi hợp đồng đề nghị thanh tốn có phù
hợp với tên cơng trình, hạng mục, nội dung công việc hoặc số lƣợng và danh
mục thiết bị nếu có (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) quy định trong hợp
đồng, phụ lục hợp đồng (nếu có) đã ký; giá trị khối lƣợng hoàn thành đề nghị
thanh tốn khơng đƣợc vƣợt giá trị hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc dự toán
đƣợc duyệt (trƣờng hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán đƣợc duyệt



×