TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BÁO CÁO
MƠN: VĂN HĨA KINH DOANH VÀ
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TRIẾT LÝ KINH DOANH, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA SABECO
Giảng viên: ThS. Nguyễn Quang Chương
Mã lớp: 125504
Học kỳ: 20202
Người thực hiện: Dương Tùng Lâm
20191545
LỜI MỞ ĐẦU
Triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và
mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh, nhằm làm
cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh cũng là
cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, nó đề ra các mục tiêu và phương pháp mà
cộng đồng nhân viên trong doanh nghiệp phải đạt tới. Một kế hoạch mang tính
chiến lược bắt đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh rõ ràng. Triết lý
kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển cần phải có triết lý kinh doanh vững mạnh. Trong giới hạn bài viết
này em xin được đề cập đến các vấn đề như sau:
Phần 1: Lý luận chung về triết lý và triết lý kinh doanh
Phần 2: Triết lý kinh doanh của Cơng ty cổ phần bia rượu nước giải khát
Sài GịnSABECO
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT LÝ VÀ TRIẾT LÝ KINH
DOANH
I. Triết lý
Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học nhưng lại
khơng hồn tồn trùng nhau. Vào thời kỳ cổ đại, triết học bao gồm tồn bộ tri
thức của nhân loại. Đến thời cận đại, triết học được coi là “khoa học của mọi
khoa học”. Triết học Mac vào thế kỷ XIX triết học chỉ nghiên cứu vấn đề có
2
tính thế giới quan. Ngày nay, triết học là một mơn khoa học về những ngun lý,
quy luật phổ biến của cả tự nhiên, xã hội, tư duy. Nói một cách tổng qt, triết
học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trị của con người trong thế giới ấy. Dù phương Đơng hay phương Tây,
người ta đều quan niệm triết học là đỉnh cao của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc
về thế giới, nắm bắt được chân lý, hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.
Nếu triết học là lý luận (khách quan) thì triết lý chỉ là lý lẽ chủ quan, do vậy sự
đúng sai có thể do góc nhìn. Nếu triết học hình thành do nghiên cứu thì triết lý
do trải nghiệm trong cuộc sống nhằm ứng phó tối ưu với thực tiễn. Tùy góc độ,
một thực tiễn có thể sinh nhiều triết lý. Sự hình thành một triết lý thường có ý
thức, nhưng cũng có thể vơ thức. Nếu lý luận triết học khó thay đổi thì triết lý
có thể thay đổi rất nhanh khi thực tiễn thay đổi. Các triết lý xuất hiện, phát triển
và hoạt động trong đời sống xã hội và cá nhân, mỗi yếu tố đều hoặc trực tiếp,
hoặc gián tiếp liên hệ với nhau. Trong các triết lý đã thể hiện những quan niệm
khác nhau về các yếu tố cơ bản và các mặt của hoạt động sống của con người.
Những quan niệm ấy ẩn chứa bên trong các nội dung, chương trình, phương
thức hoạt động chung của xã hội và được cụ thể hóa bằng những quan niệm cụ
thể hơn, định hướng cho hoạt động của các cá nhân và cộng đồng. Về mục đích,
triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng cho hoạt động thực tiễn, hướng
dẫn cho con người sống và hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, triết học và triết lý
vẫn tồn tại những điểm khác nhau nhưngcó mối quan hệ mật thiết với nhau thể
hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, về phạm vi khách thể, triết lý hẹp hơn triết học, nó là tư tưởng
triết học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện thực có liên quan mật
3
thiết đến đời sống con người.Xét trên nhiều khía cạnh, triết lý ln ở tầm thấp
hơn so với triết học, song nó chính là chất liệu của triết học.
Thứ hai, triết lý là những tư tưởng chưa được khái qt thành quy luật
phổ biến như triết học mà được rút ra từ lĩnh vực hoạt động cụ thể của cuộc
sống.Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh, hoạt động chính trị
xã hội có thể rút ra triết lý. Chúng ta có thể thấy triết lý phát triển của một
quốc gia, triết lý của một tổ chức, triết lý sống, triết lý quản lý, triết lý
Marketing, triết lý kinh doanh, triết lý tuyển dụng nhân sự…
Thứ ba, xét về mặt lịch sử và văn minh thì triết lý có trước triết học.Các
triết lý có thể hoạt động và phát triển cả ở bên ngồi các hệ thống triết học,
nhưng chúng lại vốn có trong các nền văn hóa mà ở đó chưa có những hình thức
phát triển của các hệ thống triết học.
Thứ tư, triết lý là cái riêng, triết học là cái chung, triết lý phong phú hơn,
biến đổi nhanh hơn so với triết học.
Thứ năm, triết học thiên về chức năng nhận thức, triết lý thiên về chức
năng cải tạo.
Thứ sáu, khác với các hệ thống triết học bác học do các nhà tư tưởng, các
nhà khoa học hồn tồn xác định tạo ra, các triết lý, thường là vơ danh, xuất hiện
và tồn tại trong các hình thức khác nhau. Khơng thể xác định được chính xác thời
gian ra đời của một triết lý cụ thể nào đó. Nhưng có thể xác định được tác giả
và thời gian xuất hiện của một hệ thống triết học cụ thể. Những triết lý, những
cái phong phú và đa dạng đó tồn tại lâu đời trong cuộc sống, nhưng chúng chỉ có
thể tồn tại bên cạnh nhau, phản ánh các mặt, các q trình cụ thể của đời sống
4
xã hội mà khơng thể tạo thành một hệ thống triết học có kết cấu logic bên
trong, như một lý thuyết hay hệ thống lý luận triết học. Chúng khơng thể có tính
khái qt cao và tính hệ thống chặt chẽ như các hệ thống triết học bác học.
II. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng có tính triết học mà chủ thể kinh
doanh hình thành để hướng dẫn tư duy và hành động cho tồn thể các thành viên
trong tổ chức. Triết lý kinh doanh bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, từ q trình
hoạt động sản xuất – kinh doanh… được con người tổng kết và rút ra những tư
tưởng chủ đạo như là những ngun tắc về đạo lý và phương pháp quản lý để
dẫn dắt hành vi. Triết lý kinh doanh thường thể hiện qua lý do tồn tại và các
quan điểm hành động, liên quan đến các bộ phận chức năng, các đơn vị trong tổ
chức. Chẳng hạn trong quản trị nhân sự, quan điểm có tính triết lý như: “Con
người là tài sản q nhất của tổ chức”, nếu nhà quản trị hay chủ doanh nghiệp
có quan điểm như vậy, họ ln biết cách thu hút, sử dụng, đãi ngộ con người
một cách hợp lý, giữ được lao động giỏi lâu dài. Hoặc trong quản trị marketing,
tư tưởng: “Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp” là một
trong những quan điểm dẫn dắt hành vi các thành viên của doanh nghiệp trong
các mối quan hệ với khách hàng, họ ln tìm cách đáp ứng tốt các nhu cầu và
mong muốn của khách hàng để giữ được khách hàng lâu dài…
Như vậy, khi hình thành triết lý kinh doanh, các nhà quản trị chiến lược
của tổ chức đều xuất phát từ những lý do cơ bản như: Họ muốn tuyên bố lý do
tồn tại của tổ chức, muốn khẳng định đặc trưng nổi bật của tổ chức này so với
tổ chức khác về đạo lý kinh doanh và về biện pháp hành động, họ muốn phát
triển và thành công lâu dài.
5
III. Đặc điểm của triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh chỉ nảy sinh trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh giữa nhiều thành phần kinh tế và các chủ thể kinh doanh khác nhau. Triết
lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh, nghĩa là những
người thành lập doanh nghiệp, sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý,
đã từ kinh nghiệm rút ra triết lý kinh doanh, hoặc là ngay thời kỳ đầu mới thành
lập, những người lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động xây dựng triết lý làm định
hướng phát triển. Triết lý kinh doanh thường bao gồm ba bộ phận cơ bản có
quan hệ mật thiết với nhau: Mục tiêu của doanh nghiệp; Phương thức hoạt
động; Quan hệ của doanh nghiệp với mơi trường kinh tế xã hội, nghĩa vụ chung
của doanh nghiệp và ngun tắc của thành viên trong doanh nghiệp. Triết lý kinh
doanh chứa đựng những chuẩn mực, giá trị, hệ tư tưởng, lý tưởng phấn đấu và
ngun tắc hành động của các thành viên, định hướng mọi người theo một mục
tiêu đã đặt ra. Triết lý kinh doanh tuy rất bền vững nhưng vẫn có thể thay đổi
cho phù hợp với mơi trường kinh doanh và đời sống.
IV. Vai trị của triết lý kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp:
1. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sự phát
triển bền vững cho doanh nghiệp Để thấy được vai trị của triết lý kinh doanh
trong văn hóa doanh nghiệp, trước hết phải hiểu thế nào là văn hố kinh doanh
và triết lý kinh doanh.Văn hố kinh doanh là tồn bộ các nhân tố văn hố được
chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh
doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó. Văn hố kinh doanh bao gồm
các yếu tố: triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hoá doanh nhân, và các
6
hình thức văn hố khác. Trong đó, Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết
học phản ánh thực tiễn kinh doanh thơng qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm
và khái qt hố của chủ thể kinh doanh.Từ đó, ta hiểu triết lý kinh doanh là lý
tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh
nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động, nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của phong cách – phong thái của
doanh nghiệp đó. Triết lý kinh doanh ít hiện hữu với xã hội bên ngồi, nó là tài
sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào tồn thể doanh
nghiệp, từ đó hình thành sức mạnh thống nhất”, tạo ra một hợp lực hướng tâm
chung. Do vậy, triết lý kinh doanh là cơng cụ tốt nhất của doanh nghiệp dể
thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về mục
đích và giá trị. Triết lý kinh doanh góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp, là
yếu tố có vai trị quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này, qua
đó góp phần tạo nên một phần nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý kinh
doanh có vị trí quan trọng nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa doanh
nghiệp.
2 Triết lý kinh doanh là cơng cụ định hướng
Triết lý kinh doanh là cơng cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến
lược của doanh nghiệp Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của
những người sáng lập về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời,
triết lý kinh doanhcũng thể hiện vai trị như kim chỉ nam định hướng cho doanh
nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Tính định tính, sự
trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều
hơn trong việc thích nghi với mơi trường đang thay đổi và các hoạt động bên
7
trong. Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh
doanh. Nó chính là một hệ thống các ngun tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng
vạn biến” của doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh cịn làm cho
nó thích ứng với những nền văn hóa khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Triết lý
kinh doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Nó là cơ sở văn
hóa để doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến
lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ lãi vẫn chưa giải
quyết được.
3. Triết lý kinh doanh là một phương tiện để giáo dục
Phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của
doanh nghiệp. Triết lý kinh doanhcung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm
tạo nên một phong cách làm việc chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn
hóa của doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể
hiện rõ ở phần sứ mệnh), triết lý kinh doanh giáo dục cho cơng nhân viên chức
đầy đủ về lý tưởng, về cơng việc và trong một mơi trường văn hóa tốt, nhân
viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở họ có lịng trung thành và tinh
thần lao động hết mình vì doanh nghiệp. Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá
trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên nó có vai
trị điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận nghĩa vụ của
mỗi thành viên đối với doanh nghiệp. Trong triết lý của các cơng ty ưu tú, những
đức tính tốt như: trung thực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tơn
trọng cá nhân, tơn trọng kỷ luật… thường được nêu ra. Nhờ có hệ thống giá trị
được tơn trọng, triết lý kinh doanhcó tác dụng bảo vệ nhân viên của doanh
nghiệp, những người dễ bị thương tổn, thiệt thòi khi người quản lý của họ lạm
8
dụng chức quyền. Ngồi ra, triết lý kinh doanhcịn có vai trị to lớn trong việc
tun truyền sứ mệnh của mình tới khách hàng, để họ hiểu, tin và nhớ về doanh
nghiệp với những nét đặc trưng nhất. Triết lý kinh doanh cũng chính là thơng
điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách hàng của mình. Để minh chứng cho
những lý giải trên, em xin đi sâu vào phân tích Triết lý kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam (VietinBank) ở Phần 2 của Tiểu luận này.
PHẦN 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA SABECO
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTY BIARƯỢUNGK SÀI GỊN
SABECO
_Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với q trình phát triển mạnh mẽ và bền
vững của thương hiệu bia Sài Gịn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam
_01/06/1977 Cty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và Quản ly Nhà máy Bia
Chợ Lớn từ hãng BGI và hình thành nên nhà máy bia Sài Gịn.
_Năm 1993 phát triển thành Cơng ty Bia Sài Gịn với 5 thành viên mới
_Đến năm 2004 Thành lập Tổng cơng ty BiaRượuNGK Sài Gịn ,SABECO chuyển
sang tổ chức và hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹcơng ty con theo quyết định số
37/2004/QĐBCN của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp
_Năm 2006 Hồn chỉnh hệ thống phân phối trên tồn quốc với 8 Cơng ty CPTM
SABECO khu vực
_Hiện nay Tổng cơng ty BiaRượuNGK Sài Gịn SABECO có tổng cộng 28 thành
viên.
Lĩnh vực kinh doanh:
_Sản xuất, mua bán bia rượu, nước giải khát, cồn, nước khống…
_Mua bán vật tư, ngun liệu, thiết bị ngành biarượunước giải khát.
_Hiện nay đang đầu tư vào lĩnh vực Tài chính, Bất động sản
9
II. PHÂN TÍCH MƠI TR ƯỜNG KINH DOANH
1. MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ:
1.1Các yếu tố kinh tế:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới, người tiêu dùng có khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn
cho tất cả các mặt hàng trong đó có nước giải khát,điều này gây khó khăn cho cơng ty
đặc biệt là đối với dịng sản phẩm bia, rượu vì đây khơng phải là những mặt hàng
thiết yếu.
Hàng chục năm nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại phải đối mặt với việc
giá cả tăng đột biến và khó kiểm sốt như những tháng đầu năm 2008. Đối với Sabeco,
ảnh hưởng của lạm phát cùng với sự tăng giá mạnh mẽ của các loại hình dịch vụ, đặc
biệt là 40 mặt hàng ngun vật liệu chính đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh
đã dẫn đến chi phí vận chuyển cũng bị tăng khiến cho hoạt động sản xuất của Tổng
cơng ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh việc tăng giá của các ngun liệu đầu vào
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giá sắt, thép, xi măng, cùng việc tăng
lãi xuất ngân hàng đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của
Sabeco.
Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội
nhưng cũng mang lại khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành
nước giải khát cũng khơng ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các cơng ty nước
ngồi có năng lực mạnh về thương hiệu,tài chính,cơng nghệ và trình độ quản lý.
1.2 Các yếu tố chính trị:
Việt Nam có nền chính trị tương đối ổn định so với các nước nên việc phát
triển kinh doanh cúa Sabeco cung khơng gặp khó khăn gì so với một số doanh nghiệp
tại các nước khác.
Hệ thống luật pháp ở nước ta cịn một số điểm chưa rõ ràng nên cũng ảnh
hưởng nhiều đến việc bảo vệ bản quyền cũng như những cơng ty cạnh tranh khơng
lành mạnh tác động xấu đến việc phát triển của cơng ty.
1.3 Yếu tố xã hội:
Dân số của Việt Nam hiện nay khoảng hơn 86 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ
rất thuận lợi cho việc tiêu thụ các sản phẩm của cơng ty Sabeco.
Mức sống của người dân ngày càng tăng nên ngân sách dùng cho chi tiêu cũng
tăng, khi đó họ sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn.
1.4 Yếu tố tự nhiên:
10
Mơi trường ngày càng bị ơ nhiễm địi hỏi cơng ty phải đầu tư qui trình cơng
nghệ hiện đại để xử lí chất thải cho đúng với tiêu chuẩn cho phép, việc đó sẽ làm chi
phí sản xuất của cơng ty gia tăng.
Tình hình thiên tai bão lũ gây khó khăn cho cơng tác vận chuyển từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ
1.4 Yếu tố cơng nghệ:
Trong thời buổi cạnh tranh như ngày nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản bắt
buộc doanh nghiệp nào cũng phải có nếu muốn tồn tại. Do vậy, để có thể thành
cơng,phải tao nên sự khác biệt vượt trội. Sử dụng cơng nghệ sản xuất hiện đại sẽ
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu trên. Việc đầu tư cơng nghệ,kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới sẽ ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát
triển.
Xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng lao động thực tế, cung cấp cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật và cơng nhân kỹ thuật lành nghề cho hệ thống SABECO và
cho xã hội, SABECO đã mạnh dạn lập đề án thành lập Trung tâm Đào tạo – Nghiên
cứu Cơng nghệ đồ uống và thực phẩm SABECO trình Bộ Công Thương và đã được
Bộ phê duyệt ngày 4/5/2007.
Công ty Bia – Rượu – NGK Sai Gon (SABECO) luôn đăt lên hang đâu viêc đam
̀ ̀
̣
̀
̀
̣
̉
bao chât l
̉
́ ượng vê sinh an toan th
̣
̀ ực phâm trong quy trinh san xuât cac san phâm cua
̉
̀
̉
́ ́ ̉
̉
̉
minh.Tât ca nguyên liêu đâu vao, cac hoa chât phu gia va hô tr
̀
́ ̉
̣
̀ ̀
́ ́
́
̣
̀ ̃ ợ chê biên luôn đ
́ ́
ược
Tông công ty kiêm tra chăt che va đêu phai co giây ch
̉
̉
̣
̃ ̀ ̀
̉ ́ ́ ứng nhân cua Bô Y tê cho phep s
̣
̉
̣
́
́ ử
dung,
̣ hoăc̣ năm
̀ trong “Danh muc̣ cać chât
́ phu ̣ gia được phep
́ sử dung
̣ trong thực
phâm”. Nguôn n
̉
̀ ươc s
́ ử dung đê nâu bia va pha bia la nguôn n
̣
̉ ́
̀
̀
̀ ươc may cua thanh phô
́
́ ̉
̀
́
được qua hê thông x
̣
́ ử ly nhăm đam bao đat tiêu chuân n
́ ̀
̉
̉
̣
̉ ươc nâu bia va vê sinh an toan
́ ́
̀ ̣
̀
thực phâm. Hê thông may moc thiêt bi hiên đai khep kin cung nh
̉
̣
́
́
́
́ ̣ ̣
̣
́ ́ ̃
ư sự kiêm soat chăt che
̉
́
̣
̃
trong quy trinh san xuât se đam bao tuyêt đôi ban thanh phâm va thanh phâm xuât x
̀
̉
́ ̃ ̉
̉
̣
́ ́
̀
̉
̀ ̀
̉
́ ưởng
luôn đat yêu câu vê cac chi tiêu vi sinh. Chai, lon, năp chai, năp lon tr
̣
̀ ̀ ́
̉
́
́
ước khi đưa vao
̀
quy trinh chiêt rot cung đ
̀
́ ́ ̃
ược xử ly va kiêm tra nhăm đam bao không co s
́ ̀ ̉
̀
̉
̉
́ ự xâm nhâp
̣
cua cac vi sinh vât vao san phâm. Tông công ty đa th
̉
́
̣ ̀ ̉
̉
̉
̃ ực hiên viêc công bô tiêu chuân chât
̣
̣
́
̉
́
lượng, vệ sinh an toaǹ thực phâm
̉ đôí vơí cać san̉ phâm
̉ cuả minh
̀ và đinh
̣ kỳ 06
thang/lân g
́
̀ ửi mâu thanh phâm kiêm tra cac chi tiêu hoa ly va vi sinh tai Trung tâm ky
̃
̀
̉
̉
́
̉
́ ́ ̀
̣
̃
thuât tiêu chuân đo l
̣
̉
ương chât l
̀
́ ượng 3.
2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP:
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
11
Hiện nay, thị trường bia VN đang thu hút rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia, như
Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664… Các hãng bia trong nươc cũng đang đẩy mạnh
sản lượng để đáp ứng nhu cầu thị trương. Mặt khác, thị trường bán lẻ VN cũng đang
hấp dẫn các nhà cung cấp thực phẩm, nước giải khát.Hiện các tập đồn bán lẻ tên
tuổi đã và đang xúc tiến vào VN, như Wall Mart, Home Mart, Lotte Mart, Dairy Fram...
Điều này cho thấy, sự cạnh tranh trên thị trường bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay
gắt, nhất là thời điểm mở của hồn tồn ngành bán lẻ đang đến rất gần (từ ngày
01/01/2009), và các hãng bia đối thủ đang có nhiều chiêu thức cạnh tranh , thực hiện
nhiều chương trình khuyễn mãi lơi kéo khách hàng.
Theo ơng Nguyễn Quang Minh, Tổng giám đốc Sabeco, khi vào WTO là phải cạnh
tranh sịng phẳng với tồn cầu, với mọi thành phần kinh tế trong và ngồi nước. Đối
với ngành bia rượu nước giải khát, trước khi Việt Nam là thành viên WTO, đã phải
cạnh tranh quyết liệt với các thương hiệu bia nước giải khát lớn trên thế giới như:
Coca Cola, Pepsi, Tiger, Heneken, Foster, Samiguel… Nay s ẽ có thêm nhiều thương
hiệu nữa trên thế giới xâm nhập vào thị trường trong nước, vì Việt Nam với hơn 80
triệu dân và khí hậu nhiệt đới là mảnh đất màu mỡ cho các thương hiệu kinh doanh,
phân phối rượu bia nước giải khát. Vì thế, sản xuất bia rượu nước giải khát tại
Việt Nam hiện tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vơ cùng khốc liệt.
2.2 Người cung ứng:
Trong năm 2007, các doanh nghiệp ngành Đồ uống Việt Nam đã gặp rất nhiều
khó khăn trước những biến động của “cơn bão” giá ngun liệu. Và cơn bão giá ấy
dường như chưa muốn dừng lại. Do hiện tượng thu hẹp diện tích trồng trọt, cùng với
thiên tai nên sản lượng malt (ngun liệu chính để sản xuất bia) trên thế giới giảm đi
đáng kể khơng đủ để cung cấp cho thị trường. Đây chính là ngun nhân đẩy giá malt
tăng cao.
Trong ngành Đồ uống Việt Nam, ngành bia là ngành đang gặp khó khăn nhất về
bài tốn ngun liệu, bởi nước ta chưa có vùng ngun liệu.
12
3. MƠI TRƯỜNG NỘI TẠI:
3.1 Nguồn nhân lực:
Tổng Cơng ty cũng rất chú trọng đến cơng tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, nâng cao
trình độ nghiệp vụ, quản lý... chuẩn bị một nền tảng vững chắc về nhân lực cho
chặng đường dài phía trước..Tuy nhiên, Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ chưa theo kịp nhu cầu. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác kinh doanh, chun gia đầu
ngành và cán bộ lãnh đạo của Sabeco cũng như các cơng ty thành viên cịn thiếu so với
u cầu và nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, nhất là hiện nay đang có hàng loạt các hãng bia nước ngồi đang chuẩn bị
vào Việt Nam, trong khi đó Nhà nước lại xóa bỏ chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư
vào lĩnh vực sản xuất bia và thực hiện cam kết WTO.
Trong tình hình khó khăn do lạm phát, sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại đồ
uống, cùng với thiên tai dịch bệnh đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng cơng ty. Sát cánh cùng ban lãnh đạo Tổng cơng ty, tổ chức Cơng đồn
(CĐ) với sức mạnh của tập thể cán bộ cơng nhân viên đã phát huy sức mạnh đồn kết,
đồng hành cùng Tổng cơng ty vượt qua bao gian khó. Ngồi việc chăm lo đời sống cho
cán bộ cơng nhân viên trong Tổng cơng ty, CĐ cịn phối hợp với chính quyền tổ chức
các hoạt động văn hố, thể thao, nâng cao thể chất, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hố
và tinh thần của người lao động. Tun truyền đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, giảm định mức tiêu hao ngun nhiên vật liệu, nâng cao hiệu suất thiết
bị, tổ chức các hội thi tìm hiểu sinh hoạt chun đề về những thuận lợi, khó khăn của
đất nước, của đơn vị trong thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng động, sáng tạo của tập thể
cán bộ nhân viên tổng cơng ty trong việc xây dựng chất lượng các dịng sản phẩm,
hiện đại hóa cơng nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu
và mở rộng thị trường đã tạo thế và lực để cơng ty ngày một phát triển bền vững. Từ
13
chỗ chỉ sản xuất một vài dịng sản phẩm, đến nay Sabeco đã tung ra thị trường nhiều
dịng sản phẩm mới được người tiêu dùng cả nước ưa chuộng như Bia Sài gịn Export,
Sài Gịn Special
3.2 Các yếu tố sản xuất:
Lĩnh vực sản xuất, phân phối rượu bia và đặc biệt là bia đã mang lại cho Tổng
cơng ty khoản lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp thèm muốn. Hơn nữa, Sabeco có kinh
nghiệm, có thâm niên, có thương hiệu, thị phần, bia Sài Gịn, bia 333 của Sabeco được
mọi tầng lớp người tiêu dùng chấp nhận, từ nơi sang trọng đến qn nhậu vỉa hè.
Năng lực sản xuất khơng ngừng tăng trưởng (sẽ đạt 1,2 tỷ lít bia/năm vào năm
2010); chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu bia Sài Gịn đã được khẳng định; và
một hệ thống phân phối được phủ rộng trên 40 tỉnh trong cả nước.
Bên cạnh một loạt các nhà máy mới với cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi
được triển khai xây dựng, SABECO cịn liên kết với các nhà máy bia địa phương, hình
thành một hệ thống sản xuất bia Sài Gịn xun suốt từ Bắc vào Nam
3.3 Các yếu tố tài chính, kế tốn:
Sabeco có vốn điều lệ trên 6.412 tỷ đồng, theo phương thức Nhà nước nắm giữ
79,61% vốn điều lệ (tương đương 510.501.286 cổ phần bán đấu giá cơng khai , 20%
vốn điều lệ (tương đương 128.257.000 cổ phần) và bán cho người lao động 0,39% vốn
điều lệ.
Sabeco cũng đầu tư vào hàng lọat quỹ như: Quỹ đầu tư Việt Nam (chiếm 6%
của 1.600 tỷ vốn điều lệ), Quỹ đầu tư chứng khốn Sài Gịn A2 (10% của 500 tỷ),
Quỹ thành viên Vietcombank 11% của 550 tỷ), Quỹ đầu tư tăng trưởng Sabeco (51%
của 700 tỷ) và đang thành lập Cơng ty quản lý quỹ đầu tư Bảo Tín (5% của 50 tỷ).
Tham vọng lớn của Sabeco là đầu tư vào bất động sản. Hiện Sabeco đang làm thủ tục
xin đầu tư vào 4 cơng ty bất động sản gồm: Cơng ty Bất động sản Sabeco (Sabeco
nắm 45% vốn điều lệ 480 tỷ đồng), Cơng ty Đầu tư Thương mại Tân Thành (29% của
70 tỷ), Cơng ty Rồng Vàng Phương Đơng (23% của 7 tỷ) và Cơng Cổ phần Đầu tư và
14
Phát triển khơng gian ngầm (10% của 380 tỷ). Sabeco cịn đang đầu tư xây dựng Cơng
ty Cổ phần Kinh doanh hạ tầng khu cơng nghiệp Sabeco và đã góp 10% vốn vào Cơng
ty Cổ phần Thủy điện miền Nam (vốn điều lệ 687 tỷ đồng).
BẢNG TỔNG HỢP MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
Các yếu tố mơi trường
Yếu tố kinh tế.
Mức độ quan Tác động đối với Tính chất tác động
trọng của yếu tố cơng ty
đối với ngành
3
3
Xấu
Yếutốchính trị.
3
3
Tốt
+9
Yếu tố xã hội.
2
2
Tốt
+4
Yếu tố cống nghệ.
1
1
Tốt
+1
Đốithủ cạnh tranh.
1
3
Xấu
3
Nguồn cung ứng.
3
3
Xấu
9
Nguồn nhân lực.
2
2
Tốt
+4
Yếu tố tài chính.
3
2
Tốt
+6
Điểm
9
III. PHÂN TÍCH SWOT
1. ĐIỂM MẠNH CỦA SABECO:
Là doanh nghiệp có thị phần lớn, chiếm khoảng 50 – 60 % thị phần bia rượu
nước giải khát Việt Nam
Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành cơng trong việc tạo bản sắc riêng, vì khi
khách quốc tế đến Việt Nam , họ biết hương vị bia riêng là Sài Gịn, là 333… Thương
hiệu SABECO thực sự trở thành thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng u
thích và là niềm tự hào của Việt Nam
Sabeco ln cải tiến đầu vào, sao cho ngun vật liệu đầu vào tốt nhất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm mà giá thành khơng tăng. Sản phẩm đến được tay người tiêu
15
dùng với thời gian nhanh nhất, vừa để quay nhanh vịng vốn vừa khơng tồn đọng hàng
trong kho (giảm chi phí). Với ngành ăn uống giải khát, thời gian quay vịng càng nhanh,
sản phẩm đến với khách hàng càng tươi, mới. Nên Sabeco áp dụng chiến lược sản
xuất ở đâu tiêu thụ ngay ở đó. Với tình hình giá cả ngun vật liệu, chi phí sản xuất
tăng như hiện nay, giá thành phẩm của Sabeco hầu như khơng tăng bao nhiêu, vịng
quay một dịng sản phẩm của Sabeco chỉ khoảng 3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1
tuần.
Các cơng ty con của Sabeco ln gắn quyền lợi và trách nhiệm với Tổng cơng ty,
phát triển thị trường theo chiều sâu, tránh chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau, đồng thời
mở rộng sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào cơng tác phân phối sản phẩm. Sau
cổ phần hóa, Sabeco hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ con. Mơ hình này tạo nên
những lực đẩy mới, trong đó cơng ty mẹ Sabeco chủ động về cơng nghệ, nhất là “bí
mật” cơng nghệ sản xuất bia, để tạo khẩu vị và chất lượng đồng nhất trong tồn hệ
thống sản xuất. Q trình này cũng mở ra thêm nhiều kênh phân phối, hình thành thêm
các kênh phân phối trực tiếp phù hợp với u cầu mới.
Cơng nghệ sản xuất tiên tiến, đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm
marketing được tuyển dụng, hệ thống phân phối được cấu trúc lại trên cơ sở nghiên
cứu mơ hình thành cơng của những tập đồn bia hàng đầu thế giới. Tám cơng ty cổ
phần vừa được chuyển đổi tạo thành bộ khung để hình thành lên mạng lưới phân phối
rộng khắp phủ kín tồn quốc, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa cho sản
phẩm của Tổng Cơng ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gịn và cũng là tiền đề cho việc
phát triển thương hiệu Sabeco trên tồn thế giới…
2. PHÂN TÍCH ĐIỂM YẾU CỦA SABECO:
2.1. Lượng lớn ngun liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngồi,ảnh hưởng
đến chi phí và giá thành sản phẩm
Vấn đề nguồn ngun liệu ln gây khó khăn cho ngành đồ uống nói chung, biện pháp
khả thi nhất cho các doanh nghiệp là phải chuẩn bị chu đáo trong việc kí kết mua bán
ngun liệu,tìm hiểu diễn biến của thị trường,khơng chỉ với nguồn ngun liệu nhập
khẩu mà cả với nguồn ngun liệu trong nước như:gạo,hoa quả…Với ngành bia nói
riêng, nước ta chưa có vùng ngun liệu do điều kiện thổ nhưỡng,khí hậu chưa phù
hợp cũng như chưa được đâù tư đúng mức.Mặc dù trước đây Viện nghiên cứu Rượu
BiaNước giải khát Việt Nam đã có dự án trồng Đại mạnh thử nghiệm tại Cao
Bằng ,kết quả khá khả quan, nhưng chưa được thực hiện trên diện rộng mà chỉ ở
16
dạng thí điểm.Do đó,hiện tại 6070% lượng ngun liệu phải nhập khầu.Đây là điểm
hạn chế của ngành bia nói chung và trên cả là Sabeco_Con chim đầu đàn của ngành bia
Việt.
2.2.Quy mơ các nhà máy sản xuất cịn hạn chế, đầu tư mang tính chấp vá.
Sabeco hiện tại có 2 nhà máy:
_Nhà máy Bia Sài Gịn 187 Nguyễn Chí Thanh Q.5 TP. HCM
_Nhà máy Bia Sài Gịn Củ Chi
Và các nhà máy nhận gia cơng cho Sabeco ở các tỉnh miền Bắc và Trung.
Chưa có giải pháp xử lý nước thải nơi khu vực đặt nhà máy,gây ô nhiểm mơi
trường.Điều này sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tính Sabeco trong khi các doanh
nghiệp khác đều hướng theo tiêu chí “Thân thiện với mơi trường”.
2.3.Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên gặp khó khăn trong việc quản lý
đồng bộ chất lượng sản phẩm.
Việc liên kết,mua lại các doanh nghiệp dưới hình thức liên doanh hoặc mơ hình cơng
ty mẹcơng ty con tại từng điạ phương tạo thuận lợi trong khâu sản xuất, phân phối,
tiết kiệm chi phí vận chuyển,hạ giá thành sản phẩm.Tuy nhiên,nhược điểm của vấn
đề này sản phẩm sản xuất tại từng vùng có thể bị “địa phương hố”.Đơn cử như
cơng nghệ kĩ thuật,quy trình quản lý…ở từng nhà máy nhận gia cơng cho Sabeco theo
từng vùng là khác nhau,dẫn đến thiếu thống nhất và đồng bộ.Mặc khác,như chúng ta
biết,khoảng 90% lượng bia được tạo thành từ nước,như vậy nguồn nước đóng vai trị
hết sức quan trọng trong việc tạo nên đặc trưng của bia,trong khi nguồn nước ở từng
vùng là hồn tồn khác nhau,do đó sản phẩm bia của SABECO nếu khơng được kiểm
duyệt chặc chẽ,sản phẩm Sabeco dễ mất đi bản sắc của nó.
3. THÁCH THỨC CHO SABECO
Từ tháng 1 năm 2009 Thị trường Bán lẻ Việt nam chính thức mở của và cho
phép thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài . Đây là một thách thức lớn
trong ngành đồ uống.
17
Kinh tế suy thối nhu cầu của người dân giảm mạnh nhất là đối với sản phẩm
của Sabeco, họ sẽ có xu hướng chuyển sang những loại thức uống đơn giản và rẽ
tiền hơn.
Với tình hình giá cả ngun vật liệu, chi phí sản xuất tăng như hiện nay, giá
thành phẩm của Sabeco hầu như khơng tăng bao nhiêu, vịng quay một dịng sản phẩm
của Sabeco chỉ khoảng 3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1 tuần.Điều này đặt ra bài
tốn khó cho Sabeco: khơng tăng giá mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận
Nay sẽ có thêm nhiều thương hiệu nữa trên thế giới xâm nhập vào thị trường
trong nước. Việt Nam với hơn 80 triệu dân và khí hậu nhiệt đới là mảnh đất màu mỡ
cho các nhà kinh doanh, phân phối rượu bia nước giải khát. Vì thế, sản xuất bia
rượu nước giải khát tại Việt Nam hiện tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vơ
cùng khốc liệt.
Thị trường bia cao cấp tại Việt Nam có sự góp mặt của nhiều hãng bia nổi tiếng
thế giới như Heniken, Tiger, Zorok các doanh nghiệp nước ngồi này sẽ vượt trội về
qui mơ vốn, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm điều hành, kinh doanh, marketing và đội
ngũ CBCNV được đào tạo bài bản. Nếu khơng chuẩn bị mọi điều kiện tốt để cạnh
tranh, các doanh nghiệp sản xuất trong ngành Đồ uống sẽ gặp khó khăn, khơng loại
trừ bị thơn tính hoặc sẽ trở thành các đại lý của các doanh nghiệp mạnh của nước
ngồi. Hiện các tập đồn bán lẻ tên tuổi đã và đang xúc tiến vào VN, như Wall Mart,
Home Mart, Lotte Mart, Dairy Fram... Điều này cho thấy, sự cạnh tranh trên thị trường
bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay gắt, nhất là thời điểm mở của hồn tồn ngành
bán lẻ đang đến rất gần (từ ngày 01/01/2009), và các hãng bia đối thủ đang có nhiều
chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lơi kéo khách hàng.
4.CƠ HỘI CHO SABECO
Thị trường đồ uống Việt Nam cịn nhiều tiềm năng. Với 85 triệu dân, trong đó có
33 triệu người ở độ tuổi (từ 20 40) có tỷ lệ tiêu thụ bia, rượu, nước giải khát nhiều
nhất. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 20082010 được dự báo
đạt trên 8%. Theo đó, GDP bình qn đầu người sẽ đạt mục tiêu 1000$ vào năm 2010,
18
thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bia, đặc biệt là bia cao cấp và trung cấp, đảm
bảo cho tăng trưởng theo chiều sâu của thị trường bia Việt Nam trong tương lai. Sản
lượng tiêu thụ bia của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 13%
14% /năm trong những năm tới. Trong đó thị trường bia Trung cấp được dự báo sẽ đạt
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do có sự chuyển dịch của nhóm khách hàng thuộc thị
trường bia bình dân sang thị trường trung cấp khi mức thu nhập tăng lên. Đây chính là
một tiềm năng lớn để ngành đồ uống phát triển.
Theo con số thống kê và dự báo hoạt động dịch vụ phân phối và bán lẻ của Việt
Nam hàng năm đóng góp trên 15% GDP, riêng doanh số năm 2008 dự báo tăng khoảng
20,5% (tương đương 975.000 tỷ đồng, khoảng 54,3 tỷ USD). Như vậy, việc mở cửa
thị trường bán lẻ sẽ mở ra những cơ hội phát triển cho nền kinh tế đất nước và có lợi
cho người tiêu dùng. Đây là vấn đề đặt ra đối với tồn thể cộng đồng các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành Đồ uống nói riêng.
Với tốc độ phát triển bình qn 20%/năm (trong khi tồn ngành rượu bia nước
giải khát là 11%), Tổng cơng ty CP Bia Rượu Nước giải khát Sài Gịn (Sabeco) đang
tiến tục mở rộng thị phần trong nước, dự kiến sẽ phát triển trở thành thương hiệu
mạnh ở thị trường Đơng Nam Á.
Cơ hội –O (Opportunities)
Thách thứcT (threats)
1.Thị trường bia nước ta có tốc độ 1.Kinh tế suy thối nhu cầu giảm mạnh đối
tăng trưởng nhanh.
với đồ ưống.
2.Đời sống nhân dân được cải
thiện, nhu cầu về bia, rượu nước
giải khát do đó cũng được tăng
cao.Chính sách kích cầu nhà nước.
Ma trận SWOT
19
2.Giá ngun vật liệu đầu vào liên tục tăng
cao.
3.Thị trường cạnh tranh trong nước khốc
liệt.
3.Thị trường đồ uống Việt Nam cịn 4.Thị trường tự do, thuế nhập khẩu bia
nhiều tiềm năng.
giảm, đối thủ nước ngồi tấn cơng vào VN
Điễm mạnh –S (strengths)
1.Thị phần lớn,bia mang vị bản sắc
của người Việt
2.Mạng lưới phân phối lớn.
3.Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
Mặt yếu W (Weaknesses)
1.Ngun liệu chủ yếu phải nhập
khẩu từ nước ngồi,
2.Quy mơ các nhà máy sản xuất cịn
hạn chế, đầu tư mang tính chấp vá.
Phối hợp SO
1.Thị trường bia nước ta có tốc độ
tăng trưởng nhanh.
2. Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
Phối hợp ST
1. .Thị trường cạnh tranh trong nước khốc
liệt.
2. .Thị phần lớn,bia mang vị bản sắc của
người Việt
Phối hợp WT
1. Ngun liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ
1.Khó khăn trong việc quản lý đồng nước ngồi,
bộ chất lượng sản phẩm
2. Thị trường tự do, thuế nhập khẩu bia
2.Nhu cầu về bia, rượu nước giải giảm, đối thủ nước ngồi tấn cơng vào VN
khát cũng được tăng cao.Do chính
3.Khó khăn trong việc quản lý đồng sách kích cầu của nhà nước
bộ chất lượng sản phẩm.
Phối hợp WO
.
IV. CHIẾN LƯỢC ĐỀ RA:
1.Chiến lược phát triển thương hiệu: (Kết hợp SO )
Dù đã từng được bình chọn ở vị trí 54/72 tập đồn sản xuất bia lớn nhất trong
tổng số 1.200 nhà sản xuất bia trên tồn thế giới và thương hiệu SABECO thực sự trở
20
thành thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng u thích và là niềm tự hào của
Việt Nam, nhưng Sabeco sẽ phải chấp nhận cuộc chơi rất khốc liệt để giành thị phần
khi Việt Nam gia nhập WTO thuế nhập khẩu mặt hàng bia giảm và các hãng giải
khát
nước
ngồi
tràn
vào
Việt
Nam.
Chính vì vậy SABECO phải một chiến lược phát triển thương hiệu gắn liền với
chiến lược kinh doanh và marketing như: Thiết lập một bộ phận chun trách về
nghiên cứu thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu; đầu tư tài chính mạnh mẽ
cho việc tổ chức sự kiện quảng cáo các sản phẩm của SABECO trên các phương tiện
truyền
thơng.
Chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, hệ thống phân phối phải cấu trúc lại trên
cơ sở nghiên cứu mơ hình thành cơng của những tập đồn bia hàng đầu thế giới.Hiện
tại Tám cơng ty cổ phần vừa được chuyển đổi tạo thành bộ khung để hình thành lên
mạng lưới phân phối rộng khắp phủ kín tồn quốc, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường nội địa cho sản phẩm của Tổng Cơng ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gịn và
cũng là tiền đề cho việc phát triển thương hiệu SABECO trên tồn thế giới…
2. Chiến lược mở rộng phân phối và sản xuất: ( Phối hợp WO)
Triển khai xây dựng thêm nhà máy tại khu vực tiêu thụ để nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí. Chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại tại các nhà máy mới
Xây dựng hệ thống sử ly nước thải tiên tiến, đảm bảo mơi trường xanh sạch.
Hình thành nhiều kênh phân phối phù hợp với tình hình mới. Liên kết vơi các
nhà máy bia địa phương song song với việc đầu tư cơng nghệ để tranh tình trang chất
lượng khơng đồng bộ
3. Chiến lược đa dang hố sản phẩm tăng sức cạnh tranh: (Phối hợp ST)
Muốn tăng sức cạnh tranh, điều khơng thể thiếu là sản phẩm phải có bản sắc
riêng, khác biệt, phải đi trước các sản phẩm cùng loại khác (khơng làm theo, hoặc hao
hao giống họ). Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành cơng trong việc tạo bản sắc
riêng, vì khi khách quốc tế đến Việt Nam họ biết Việt Nam có hương vị bia riêng là
21
Sài Gịn, là 333… Đây cũng là niềm tự hào riêng cho Sabeco và cho ngành bia rượu
nước
giải
khát
Việt
Nam
nói
chung.
Theo quy luật, mỗi dịng sản phẩm có vịng đời riêng. DN nên nắm bắt chu kỳ
của vịng đời một dịng sản phẩm để sau khi từ điểm cực thịnh và bắt đầu đi xuống
phải chuẩn bị ngay
Dịng sản phẩm mới để thay thế
4.Chiến lược giữ vững và phát triển thị phần. (Phối hợp TW)
Thị trường mở cửa các hãng Bia đai gia trên thế giới xâm nhập vào Việt Nam, và
Sabeco đã có được bản sắc riêng nên giữ vững thị phần. Đồng thời kết hợp với việc
mở của giá ngun vật liệu rẽ có thể là cơ hội để phát triển thị phần.
Chiến lược đề xuất là cạnh tranh về giá với các hãng khác để mở rộng và phát
triển thị trường. Dựa vào lợi thế sân nhà và hương vị bia quen thuộc với người tiêu
dùng trong nước đồng thời tận dụng được nguồn ngun vật liệu giá rẽ mang đến
người tiêu dùng sản phẩm
Chất lượng với giá cả phải chăng.
KẾT LUẬN
Triết lý kinh doanh có vai trị to lớn trong hoạt động kinh doanh hiện nay.
Nó giúp cho doanh nghiệp có được định hướng rõ ràng về hoạt động, đồng thời
là hình ảnh của doanh nghiệp trong khách hàng và khẳng định mình trước đối
thủ cạnh tranh. Triết lý kinh doanh ngày càng được xã hội hóa và mang tính khả
thi hơn. Với VietinBank, Ngân hàng đã xây dựng cho mình một triết lý kinh
doanh để khẳng định thương hiệu và bản sắc riêng có, triết lý kinh doanh của
VietinBank mang nội dung phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành
ngân hàng trong tương lai.Trong quá trình xây dựng triết lý kinh doanh của mình
22
tuy cịn một vài hạn chế song SABECO có thể xem là đã bước đầu thành cơng
khi đã xây dựng được trong lịng khách hàng hình ảnh một ngân hàng hiện đại,
tiện ích, hiệu quả cao, đáng tin cậy mà vẫn ln thân thiện với khách hàng. Đây
chính là một trong các yếu tố quan trọng góp phần cho sự phát triển bền vững
của SABECO cả trong hiện tại và tương lai.
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Đại học sư phạm
2. Doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ mới – Phạm Chi Lan – Thời báo
kinh tế Việt Nam
3. Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp Đỗ Minh Cương NXB Hành
chính quốc gia
4. Website: www.sabeco.com.vn
24