Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại cục quản lý thị trường tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.84 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN CƠNG HỒNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN CƠNG HỒNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Thu

THÁI NGUYÊN – 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn này là do tôi trực tiếp nghiên cứu
và thực hiện. Những số liệu, phân tích và đánh giá được sử dụng trong luận văn
chưa được công bố trên bất kỳ tài liệu nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất
tới tồn thể các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy kiến thức và giúp đỡ tôi rất nhiều. Đặc
biệt là PGS.TS Hoàng Thị Thu, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi vơ cùng
cặn kẽ trong thời gian tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và
tồn thể nhân viên Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai, đơn vị đã cung cấp cho tôi
những thông tin vô cùng cần thiết để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã ln ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi tham gia khóa
học và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Hồng



3

MỤC LỤC

LỜI

CAM

ĐOAN......................................................................................................i

LỜI

CẢM

ƠN...........................................................................................................ii

MỤC

LỤC...............................................................................................................

iii

DANH

MỤC

CÁC

TẮT......................................................................vi


TỪ
DANH

MỤC

VIẾT
BẢNG

............................................................................................. vii DANH MỤC SƠ
ĐỒ ........................................................................................... viii MỞ ĐẦU
...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Đóng góp của luận văn............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ
QUẢN



NHÀ

NƯỚC

VỀ

CHỐNG


HÀNG

GIẢ..........................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Hàng giả ............................................................................................................4
1.1.2. Quản lý nhà nước về chống hàng giả................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả..........................19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại một số đơn vị
...19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý nhà nước về công tác chống hàng
giả cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai............................................................21

CHƯƠNG
2
PHƯƠNG
...............................................23

PHÁP

NGHIÊN

CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.......................................................25



4

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................25


5

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................27
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về công tác tuyên truyền.....................................................27
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu về công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng
giả.28
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu về kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm ............................29
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu về công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả........30
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu về công tác trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng
giả....30

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO
CAI ...........................................................................................................................3
2
3.1. Giới thiệu về tỉnh Lào Cai..................................................................................32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................33
3.2. Khái quát chung về Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .................................36
3.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................36
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................36
3.2.3. Bộ máy tổ chức ...............................................................................................38
3.3. Thực trạng quản lý nhà nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Lào Cai..............................................................................................43
3.3.1.

Công
tác
tuyên
.......................................................43

truyền

về

chống

hàng

giả

3.3.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chống hàng giả .............................48
3.3.3. Kiểm tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm về hàng giả..........................................52
3.3.4. Cơng tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả ........................................55
3.3.5. Công tác trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả ...............................58
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ................................................................................61
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................61
3.4.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................64


6

3.5. Đánh giá chung của quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản
lý thị trường tỉnh Lào Cai..........................................................................................65
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................65

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................68

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG

TỈNH

LÀO

CAI

.....................................................................................................74
4.1. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai.................................................74
4.2. Định hướng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị
trường

tỉnh

Lào

Cai

trong

thời


gian

tới

.....................................................................75
4.2.1. Quan điểm quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Lào Cai ...................................................................................................75
4.2.2. Phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai.........................................................................76
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ................................................................................77
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về chống hàng giả .............................77
4.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền về chống hàng giả....................................78
4.3.3. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về chống hàng giả.....80
4.3.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả ......................80
4.3.5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong đấu tranh chống hàng giả81
4.3.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác chống hàng giả ..........................84
4.4. Một số kiến nghị và đề xuất ...............................................................................85
4.4.1. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ...........................................................................85
4.4.2. Đối với Chính phủ và Bộ Công thương ..........................................................86

KẾT
LUẬN.............................................................................................................87
TÀI
LIỆU
KHẢO....................................................................................89

THAM



7

PHỤ
...............................................................................................................92

LỤC


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

1

QLNN

Quản lý nhà nước

2

QLTT

Quản lý thị trường

3


UBND

Ủy ban nhân dân

4

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

5

CQLTT Lào Cai

Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai


vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Ý nghĩa của thang điểm đánh giá .............................................................25
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai tính đến ngày
31/12/2019 ...............................................................................................42
Bảng 3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền chống hàng giả tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018.............................................45
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền chống hàng giả tại

Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .......................................................47
Bảng 3.4. Thực trạng kế hoạch và kết quả đào tạo bồi dưỡng chống hàng giả tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2019..........................49
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chống hàng
giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ............................................51
Bảng 3.6. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả của Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2019..........................53
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả của
Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .......................................................54
Bảng 3.8. Thực trạng công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2019..........................56
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .......................................................57
Bảng 3.10. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Lào Cai..................................................................................58
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về trang bị cơ sở hạ tầng phục vụ chống hàng giả tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .......................................................61
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả khảo sát về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác
chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai.........................63
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả khảo sát về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác
chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai.........................65


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ..............................40



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang cho thấy những bước tiến vượt bậc và
tiềm năng phát triển khá tốt. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm
2018 đạt khoảng 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD, tăng 198 USD so với
năm 2017. Thêm vào đó, nền kinh tế hàng hóa đã đáp ứng tồn bộ những nhu cầu
của người dân. Điều này đạt được là một phần bởi ngành thương mại đã trải qua
một q trình đổi mới tồn diện, kể cả đổi mới về nhận thức và phương thức hoạt
động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Việt Nam còn phải đối mặt với
những thách thức, đặc biệt là vấn nạn kinh doanh hàng giả. Trên thị trường hiện nay
các loại hàng giả xuất hiện ngày càng nhiều, dẫn đến lũng đoạn thị trường, ảnh
hưởng rất lớn tới cuộc sống người dân và ảnh hưởng tới sự lành mạnh của nền kinh
tế. Chính vì lẽ đó, cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về công tác
chống hàng giả.
Đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả là
Tổng Cục Quản lý thị trường (QLTT), trong đó Cục QLTT tại các tỉnh là các đơn vị
chịu trách nhiệm chính trong việc phịng, chống và bài trừ hàng giả, làm cho thị
trường tại các tỉnh lành mạnh hơn, tạo điều kiện cho những đơn vị kinh doanh chân
chính triển khai hoạt động. Cục QLTT tỉnh Lào Cai hoạt động theo Quyết định số
3684/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Bộ Cơng thương. Trong q trình
hoạt động, Cục QLTT tỉnh Lào Cai đã tích cực triển khai các hoạt động kiểm tra,
kiểm sốt các mặt hàng lưu thơng và các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Qua đó
đã phát hiện và xử lý kịp thời những vụ vi phạm pháp luật kinh doanh, đặc biệt là
những vụ sản xuất và kinh doanh hàng giả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương. Cục QLTT tỉnh Lào Cai đã phối hợp chặt chẽ với
những đơn vị, lực lượng có liên quan như Sở Công thương, Công an tỉnh Lào Cai để

tiến hành xử lý và xử phạt đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm.
Mặc dù vậy, Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới với 203,5 km đường biên giới
với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Do vậy, việc buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu
đặc biệt là hàng giả diễn biến hết sức phức tạp. Các đối tượng vi phạm pháp luật


ngày càng tinh vi hơn nhằm qua mắt các lực lượng quản lý. Do vậy công tác quản lý
cũng gặp những khó khăn nhất định. Theo UBND tỉnh Lào Cai (2019), sáu tháng
đầu năm 2019, các sở, ngành, lực lượng chức năng, thành viên Ban Chỉ đạo 389
tỉnh đã bắt giữ, xử lý về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả là 701 vụ, giảm
110 vụ so với cùng kỳ. Trong đó, hàng giả là 15 vụ, tăng 04 vụ so với cùng kỳ.
Tổng giá trị xử lý trên 12,5 tỷ đồng, bằng 31% so với cùng kỳ.
Trước những yêu cầu cấp thiết của sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung,
tỉnh Lào Cai nói riêng và bảo vệ lợi ích của người dân, địi hỏi phải có các giải pháp
đồng bộ, hữu hiệu nhằm hồn thiện nội dung quản lý thị trường và chống kinh
doanh hàng giả. Từ thực trạng nêu trên, tác giả lựa chọn “Tăng cường quản lý nhà
nước về công tác chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai” là đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thơng qua phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về công tác chống hàng giả
tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai, nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu chống hàng giả trên thị trường tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về cơng tác chống hàng giả
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục
QLTT tỉnh Lào Cai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Cục QLTT tỉnh
Lào Cai


- Phạm vi về thời gian: tác giả sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016 –
2019 và số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2019; các giải
pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
- Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung phân tích QLNN về cơng tác chống
hàng giả với các nội dung như công tác tuyên truyền; công tác đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ; kiểm tra, kiểm sốt và xử lý vi phạm; cơng tác phối hợp; cơng tác trang
bị cơ sở hạ tầng. Ngồi tìm hiểu thực trạng, luận văn cũng đề xuất giải pháp tăng
cường QLNN về công tác chống hàng giả tại Cục QLTT tỉnh Lào Cai.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về hàng giả và QLNN
về công tác chống hàng giả. Luận văn cũng là một cơng trình nghiên cứu có độ tin
cậy và có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về cơng tác chống hàng giả tại Cục
QLTT tỉnh Lào Cai để chỉ ra những điểm còn hạn chế, tồn tại đối với công tác
chống hàng giả tại tỉnh Lào Cai để từ đó đề xuất các giải pháp giải pháp, kiến nghị
thiết thực, phù hợp nhằm chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Luận văn có thể
trở thành tài liệu tham khảo bổ ích cho địa phương trong ban hành chính sách và chỉ
đạo thực tiễn trong cơng tác chống hàng giả trên địa bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 4 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hàng giả và quản lý nhà nước về chống
hàng giả
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác chống hàng
giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hàng giả
1.1.1.1. Khái niệm hàng giả và đặc điểm của hàng giả
Thị trường hàng hóa càng phát triển, các sản phẩm phục vụ đời sống người
dân càng đa dạng và phong phú, từ kiểu dáng, mẫu mã tới giá thành sản phẩm. Hơn
nữa, thị hiếu và nhu cầu của người dân cũng ngày càng cao hơn do chất lượng cuộc
sống của người ngày một được nâng cao. Đây chính là cơ hội để việc sản xuất, kinh
doanh hàng giả hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Vấn nạn hàng giả đã xuất hiện từ lâu và cũng được Chính phủ hết sức quan
tâm. Bằng chứng là rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã đề cập đến hàng giả,
trong đó đã nêu khá rõ về khái niệm hàng giả.
Theo Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả “Hàng giả là
những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hố khơng có giá trị sử dụng đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”.

Theo Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất
bn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hàng giả bao
gồm:
- Hàng hóa khơng có giá trị sử dụng, cơng dụng; có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử
dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã cơng bố hoặc đăng
ký;
- Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu
chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;


- Thuốc phịng bệnh, chữa bệnh cho người, vật ni khơng có dược chất; có
dược chất nhưng khơng đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật khơng có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; khơng đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa;
giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương
nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn
gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả.

Hàng giả có thể chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như trên. Ví dụ như vừa giả
mạo nhãn hiệu hàng hóa vừa giả chất lượng.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại và phát triển vấn nạn hàng giả
Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2019), nguyên nhân dẫn đến tồn tại và phát
triển vấn nạn hàng giả bao gồm:
Thứ nhất, Bất cẩn trong cơ chế quản lý
Đây có lẽ là nguyên nhân phổ biến nhất. Lực lượng kiểm tra quản lý đông
nhưng không chất lượng, làm việc bất cẩn rời rạc và không đồng nhất. Chính vì thế
cho dù chịu sự kiểm tra của rất nhiều cơ quan nhưng hàng giả, hàng nhái vẫn được
bày bán lộ liễu ở các gian hàng chợ, tiệm tạp hoá.
Thứ hai, Do sự “tiếp tay” của người tiêu dùng
Người tiêu dùng khơng có nhiều kiến thức về mặt hàng mình mua, khơng
kiểm tra kĩ hàng mà chỉ dựa vào bao bì in trên sản phẩm hoặc quá tin vào lời người
bán hàng. Đồng ý rằng hàng giả và hàng thật bây giờ có mẫu mã khơng khác gì


nhau nhưng người tiêu dùng nên lựa chọn thông minh hoặc mua ở những nơi uy tín.
Cịn có một người mua xong tuy biết rằng đó là hàng giả nhưng vẫn “tiếp tay” và
không kiện.
Thứ ba, Do ý thức bảo vệ từ các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chưa có những biện pháp để bảo vệ thương hiệu và người
tiêu dùng của mình, dẫn đến rất nhiều nơi làm giả mặt hàng của mình mà khơng
biết. Doanh nghiệp nên nhờ các cơ quan chức năng xử lý khi phát hiện mặt hàng
của mình bị bày bán ở những nơi thiếu uy tín hoặc bị làm giả.
1.1.2. Quản lý nhà nước về chống hàng giả
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chống hàng giả
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động, nảy sinh khi
cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý ra đời chính là muốn đạt
đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý công việc của

Nhà nước. QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan
lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của hệ thống tư pháp [Theo Học viện Hành chính quốc gia (2005)].
Trước hết, chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư và các tổ chức
trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã hội,
QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
nhân dân.
Thứ tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm cơng cụ quản
lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các


cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hàng hóa nói chung, hàng giả nói riêng là đối tượng thuộc Nhà nước điều
chỉnh, quản lý. Nhà nước không thừa nhận hàng giả nhưng trên thực tế hàng giả vẫn
tồn tại, do đó Nhà nước vẫn phải quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước khơng quản lý hàng
giả ở góc độ hàng hóa mà quản lý hàng giả thơng qua cơng tác đấu tranh phịng,
chống các hành vi sản xuất, bn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động thương mại trên thị trường. Và vấn đề đặt ra là Nhà nước quản lý cơng
tác phịng, chống hàng giả như thế nào để phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi
phạm liên quan đến hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa.
QLNN về cơng tác chống hàng giả là hoạt động thực thi pháp luật của Nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hành vi

sản xuất, buôn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt
động thương mại. Hoạt động QLNN về công tác chống hàng giả được thực hiện
thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chất lượng hàng
hóa, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu cơng nghiệp, về đăng ký kinh
doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh hàng hóa… được tổ
chức thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đối với
hàng hóa, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn
bán hàng giả. Pháp luật quy định về trình tự, thủ tục, kinh phí cho cơng tác điều tra,
xác minh, giám định, xử lý các vụ việc về hàng giả.
QLNN về cơng tác chống hàng giả cịn thể hiện ở sự phối hợp giữa các cơ
quan QLNN có chức năng như: Cơng an, Hải quan, Thương mại, Khoa học cơng
nghệ, Đo lường chất lượng, văn hóa, … thông qua các phương tiện thông tin (báo,
đài …), tuyên truyền, công cụ thanh tra, kiểm tra, công tác phối hợp trong phòng
ngừa, đấu tranh ngăn chặn hàng giả.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chống hàng giả
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, hàng hóa ngày
càng đa dạng phong phú trên thị trường. Vấn nạn về hàng giả cũng ngày càng trở
nên nhức nhối. Do đó, cơng tác đấu tranh phịng, chống hàng giả cần được quan tâm


sát sao nhằm tránh xảy ra những tác hại đối với nền kinh tế quốc gia nói riêng và
nền kinh tế tồn cầu nói chung. Đặc biệt, cơng tác này còn trở nên tối quan trọng
đối với các quốc gia đang phát triển hoặc chậm phát triển. Tăng cường QLNN về
cơng tác chống hàng giả là hồn tồn cấp thiết bởi:
(1) Tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả giúp tạo lập, duy trì mơi
trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Từ đó thu
hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, làm lành mạnh
hóa mơi trường kinh doanh và đầu tư, làm giảm thiệt hại về kinh tế và hao tổn kinh
phí quốc gia do hàng giả gây ra.
(2) Tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả giúp bảo vệ các quyền và

lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chân chính, qua đó khuyến khích việc đầu tư nghiên cứu áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, sáng tạo tinh thần phục vụ cho sự phát triển, bảo vệ lợi
ích cho các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính. Đồng thời, giúp cho các nhà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biết được nguy cơ của hàng giả để có các giải
pháp kịp thời phịng chống, có các biện pháp tự bảo vệ hàng hóa, thương hiệu của
mình trên thị trường, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, tăng trưởng
kinh tế, nâng cao mức hưởng thụ người tiêu dùng.
(3) Tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả giúp bảo vệ quyền của
người tiêu dùng, để người tiêu dùng không bị mua nhầm hàng giả gây thiệt hại về tài
sản và ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của mình khi sử dụng hàng giả. Bảo vệ
quyền mua và sử dụng của người tiêu dùng, không mua phải hàng giả, tạo ra sự tin
tưởng và yên tâm của khách hàng khi tham gia mua bán hàng hóa ngồi thị trường.
(4) Tăng cường QLNN về công tác chống hàng giả giúp thực hiện các cam kết
song phương, đa phương liên quan đến thực thi quyền sở hữu trí tuệ mà nước ta đã
ký kết hoặc gia nhập. Chấp hành và thực hiện tốt mọi quy định về chất lượng hàng
hóa mà Việt Nam đã cam kết với các tổ chức, các quốc gia trên thế giới, tạo thương
hiệu và uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
(5) Tăng cường QLNN về cơng tác chống hàng giả thể hiện vai trị của các cơ
quan QLNN trong mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức, đặc biệt là trong sản


xuất và kinh doanh các mặt hàng lưu hành trên thị trường. Điều này giúp củng cố
niềm tin của người dân vào cơng tác QLNN nói chung của Chính phủ.
1.1.2.3. Hệ thống lực lượng quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả
a. Quản lý thị trường
QLTT là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện, có
chức năng kiểm tra, kiểm sốt thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của QLTT được quy định tại Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BCT năm 2014 do Bộ

Công thương ban hành.
Mục tiêu ra đời của lực lượng QLTT nhằm mục đích thiết lập trật tự, kỷ
cương, lành mạnh hóa thị trường và đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh trên thị
trường thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
*) Cục Quản lý thị trường
Cục QLTT do Cục trưởng phụ trách, có khơng q 03 Phó Cục trưởng giúp
việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định. Trong trường hợp cần có số lượng Phó Cục trưởng nhiều
hơn số lượng nêu trên, Bộ trưởng Bộ Công thương thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Cục QLTT có Cơ quan đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các Cơ quan đại diện được sử dụng
con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục QLTT bao gồm:
- Kiểm tra việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt
động thương mại, công nghiệp trên thị trường, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thương mại. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương những chủ trương, biện
pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách chế độ trong lĩnh vực
này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá
nhân hoạt động liên quan đến thương mại.
- Xây dựng các văn bản pháp luật về tổ chức quản lý kiểm tra, kiểm sốt thị
trường, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, quy chế kiểm soát
thị trường và chính sách, chế độ đối với cơng chức làm cơng tác QLTT các cấp để
Bộ Thương mại trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền.


- Phát hiện và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại để Bộ trưởng Bộ Thương
mại giải quyết theo thẩm quyền quy định tại các Điều 25, 26 và 27 Luật Tổ chức
chính phủ về những văn bản quy định của các ngành, các cấp có nội dung trái pháp
luật về quản lý thị trường trong hoạt động thương mại.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra, kiểm sốt thị trường và xử phạt hành

chính theo thẩm quyền các vụ vi phạm trong hoạt động thương mại.
- Thường trực giúp Bộ chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
Nhà nước ở các ngành, các cấp có chức năng QLTT, chống đầu cơ, bn lậu và các
hành vi kinh doanh trái phép.
- Giúp Bộ theo dõi, quản lý tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục,
ấn chỉ của lực lượng QLTT; hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra
hoạt động của cơ quan, công chức QLTT ở địa phương; đề nghị Bộ trưởng Bộ
Thương mại cấp thẻ kiểm soát cho cơng chức làm nhiệm vụ kiểm sốt thị trường
các cấp.
- Quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức thuộc Cục
theo phân cấp của Bộ; quản lý tài sản được giao theo quy định của Nhà nước.
*) Chi cục Quản lý thị trường
Chi cục QLTT do Chi cục trưởng phụ trách, có khơng q 03 Phó Chi cục
trưởng giúp việc. Chi cục trưởng đồng thời là Phó giám đốc Sở Cơng Thương. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng - Phó giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Sở Cơng Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc
Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục QLTT bao gồm:
- Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thơng
hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật


về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội QLTT thực hiện các kế hoạch kiểm

tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt
động thương mại.
- Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng QLTT ở địa phương.
- Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt
động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng QLTT, chống đầu cơ
buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
*) Đội Quản lý thị trường
Đội QLTT do Đội trưởng phụ trách, có khơng q 03 Phó Đội trưởng giúp
việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng
phịng, Phó trưởng phịng thuộc Chi cục và điều động cán bộ, công chức của Chi
cục QLTT do Chi cục trưởng quyết định.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Đội QLTT bao gồm:
- Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn mà Đội được giao quản lý.
- Thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
b. Thanh tra chun ngành
Đối với cơng tác phịng, chống hàng giả của các lực lượng QLTT, lực lượng
thanh tra chuyên ngành, cụ thể là thanh tra của Bộ Công thương cũng đóng vai trị
quan trọng.
Trong đó, các nhiệm vụ của thanh tra chun ngành có liên quan đến cơng tác
phịng, chống hàng giả bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình
Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy
tắc quản lý đối với các lực lượng QLTT.


- Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh

Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;
c. Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp
QLNN về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất,
kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực
hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
d. Cục cảnh sát phịng chống bn lậu
Ngồi các chức năng, nhiệm vụ của ngành cơng an thì cịn có chức năng
phịng chống tội phạm về bn lậu trong cả nước tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm về buôn lậu; trực tiếp điều tra các
vụ án về buôn lậu theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.
1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác chống hàng giả
Hàng giả là vấn nạn của tồn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, cơng tác chống hàng
giả là nhiệm vụ cốt yếu của các lực lượng QLTT. Công tác này cần được thực hiện
đồng bộ từ trung ương đến từng địa phương, phải được triển khai bài bản và có hệ
thống, ngồi ra cũng cần được thực hiện đầy đủ và toàn diện trên các khía cạnh, các
nội dung khác nhau. Những nội dung đó bao gồm:
a. Cơng tác tun truyền
Cơng tác tun truyền luôn là một nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong việc
nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân



tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt đối với cơng tác đấu tranh chống
hàng giả thì cơng tác tun truyền càng có vai trị quan trọng trong việc tạo ra sự
đồng thuận của các tầng lớp nhân dân và người kinh doanh cũng như giúp ngăn
ngừa và hạn chế những hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các lực lượng QLTT phải chủ động xây dựng
các kế hoạch tuyên truyền định kỳ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ngôn luận,
phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các phóng sự, đưa tin các bài tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công
tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các biện pháp, giải pháp của
Chính phủ, các Bộ ngành trung ương và UBND tỉnh; phối hợp với các tổ chức, đồn
thể chính trị xã hội liên tục tổ chức tuyên truyền pháp luật trong hoạt động thương
mại, trong đó có các quy định về chống hàng giả bằng nhiều hình thức khác nhau để
tất cả các tầng lớp nhân dân nắm được đầy đủ thông tin cần thiết.
b. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chống hàng giả cho các cán bộ trong
lực lượng QLTT là yếu tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm
soát và xử lý về hàng giả. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi các hoạt động buôn
bán, sản xuất hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp với các thủ đoạn ngày càng
tinh vi đòi hỏi lực lượng QLTT phải được đào tạo một cách chính quy, bài bản và
được trang bị những kiến thức về nghiệp vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
ngày càng cao.
Do đó, lãnh đạo của các lực lượng QLTT cần phải tạo những điều kiện thuận
lợi nhất và khuyến khích cán bộ cơng chức học tập, nâng cao trình độ chun
mơn. Thêm vào đó, thường xuyên tổ chức những hội nghị về chống hàng giả, trong
đó có sự góp mặt của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn
để vừa có cơ chế phản hồi giữa các bên liên quan vừa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cá nhân tổ chức để thống nhất trong quá trình triển khai cơng tác phịng, chống
hàng giả.
Nếu có điều kiện, các lực lượng QLTT nên được tổ chức đi tham quan, học hỏi

kinh nghiệm tại những đơn vị có kinh nghiệm và có thành tích trong cơng tác chống
hàng giả ở những địa phương khác để học hỏi và rút ra bài học cho đơn vị mình.


×