Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Công tác chống hàng giả tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 123 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu
1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––





HOÀNG ĐỨC DƢƠNG




CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế









THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




HOÀNG ĐỨC DƢƠNG




CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGÔ ĐỨC CÁT
2. TS. TRẦN NHUẬN KIÊN





THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn



Hoàng Đức Dƣơng





Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Đức Cát và
TS. Trần Nhuận Kiên, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau đại học -
trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Lãnh đạo Chi cục, các đồng
nghiệp đang công tác tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ, đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn



Hoàng Đức Dƣơng



Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ix
Danh mục các phụ lục ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
6. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ CÔNG TÁC
ĐẤU TRANH CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hàng giả 5
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả 5
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 8
1.1.2.1. Quyền sở hữu trí tuệ 8
1.1.2.2. Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 11
1.1.3. Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả 12
1.1.4. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả 12
1.1.5. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả 14
1.1.6. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả 16
1.1.6.1. Phương thức sản xuất 16

1.1.6.2. Phương thức buôn bán 18

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.1.7. Các nhân tố thúc đẩy sản xuất, buôn bán hàng giả 19
1.1.7.1. Các nguyên nhân chủ quan 20
1.1.7.2. Các nguyên nhân khách quan 21
1.1.8. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả 22
1.1.9. Tầm quan trọng của công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả 24
1.1.10. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chính sách, pháp luật về đấu tranh
chống sản xuất, buôn bán hàng giả 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 30
1.2.1. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác đấu tranh chống sản xuất,
buôn bán hàng giả của thế giới 30
1.2.1.1. Công tác chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Hàn Quốc 30
1.2.1.2. Công tác chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Nhật Bản 33
1.2.1.3. Những kinh nghiệm từ công tác chống hàng giả của Hàn Quốc và
Nhật Bản 36
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác đấu tranh chống sản xuất,
buôn bán hàng giả ở nước ta 36
1.2.2.1. Kinh nghiệm chống hàng giả tại một số địa phương 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG
GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH PHÚ THỌ 45

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 45
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Phú Thọ 45
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 45

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 47
3.1.1.3. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đến hoạt động sản xuất, buôn
bán hàng giả 48
3.1.1.4. Quan điểm, chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ với công tác đấu tranh
chống sản xuất, buôn bán hàng giả 49
3.1.2. Khái quát chung về Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ 50
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 52
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 52
3.1.2.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong Chi cục 56
3.1.2.4. Thực trạng nguồn nhân lực và bộ phận chống hàng giả 56
3.2. Thực trạng công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản
lý thị trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2012 61
3.2.1. Quan điểm, chủ trương của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
trong công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả 61
3.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả 62
3.2.3. Công tác tuyên truyền 65
3.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm 67
3.2.4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về kiểm tra, kiểm soát chống hàng giả 67
3.2.4.2. Quy trình kiểm tra, xử lý hàng giả và kết quả thực hiện 70
3.2.5. Công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả 79
3.2.6. Công tác trang bị cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chống
hàng giả 81
3.2.6.1. Cơ sở vật chất 81
3.2.6.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác chống hàng giả 82

3.3. Đánh giá công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ 83
3.3.1. Những thuận lợi và những mặt đã đạt được 83
3.3.1.1. Thuận lợi 83
3.3.1.2. Những mặt đã đạt được 83

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại 84
3.3.2.1. Khó khăn 84
3.3.2.2. Tồn tại 86
3.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu tranh chống hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ. 87
3.3.3.1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất 87
3.3.3.2. Nguồn lực 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN
LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH PHÚ THỌ 88
4.1. Xu hướng sản xuất, buôn bán hàng giả 88
4.2. Quan điểm và phương hướng, nhiệm vụ của công tác đấu tranh chống sản
xuất, buôn bán hàng giả trong những năm tới 90
4.2.1. Quan điểm 90
4.2.2. Phương hướng, nhiệm vụ 91
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả
tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ. 92
4.3.1. Giải pháp về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 92
4.3.2. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm 95
4.3.3. Giải pháp về tuyên truyền 97
4.3.4. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả 99
4.3.5. Giải pháp tăng cường sự hợp tác của các Doanh nghiệp, Hiệp hội trong

công tác đấu tranh chống hàng giả 100
4.4. Đề xuất, kiến nghị 102
4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành trung ương 102
4.4.2. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 108

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Các ký hiệu và chữ viết tắt
Nghĩa các ký hiệu và chữ viết tắt
BCĐ
Ban Chỉ đạo
KIPO
Korean Intellectual Property Office
Cơ quan sở hữu trí tuệ Hàn Quốc

Lao động
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TM-DL
Thương mại - Du lịch
QLTT
Quản lý thị trường
SHTT

Sở hữu trí tuệ
SX
Sản xuất
UBND
Ủy ban nhân dân
VPHC
Vi phạm hành chính


Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính - trình độ - độ tuổi 57
Bảng 3.2. Biên chế số lượng công chức QLTT tại các đơn vị 59
Bảng 3.3. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả
cho công chức QLTT giai đoạn 2010-2012 64
Bảng 3.4. Giao chỉ tiêu kế hoạch xử lý về hàng giả năm 2010-2012 69
Bảng 3.5. Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị giai
đoạn 2010 - 2012 74
Bảng 3.6. Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình vi
phạm giai đoạn 2010 - 2012 76


Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường 52

Sơ đồ 3.2. Quy trình kiểm tra, xử lý hàng giả của lực lượng Quản lý
thị trường 70
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu tiền thu phạt về hàng giả của các đơn vị giai đoạn
2010-2012 75
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra xử lý theo loại hình hàng giả giai đoạn 2010-2012 77


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng phân công nhiệm vụ phòng Nghiệp vụ- Tổng hợp 107
Phụ lục 2: Danh mục các loại hàng giả bị tịch thu giai đoạn 2010- 2012 110

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Đất nước ta đang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa- hiện đại hóa, trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
đã và đang tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
cũng như thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất hàng hóa ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình phát triển mỗi quốc gia cũng phải
đương đầu với không ít khó khăn, thách thức trong đó có vấn nạn hàng giả. Ở Việt
Nam trong những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa hội nhập kinh tế và sự
bất cập trong cơ chế, chính sách pháp luật, các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng xâm phạm về sở hữu trí tuệ đang có chiều hướng gia tăng và ngày càng
diễn biến phức tạp, tinh vi khó kiểm soát.
Hiện nay, hàng giả có mặt ở hầu hết trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội với mẫu mã đa dạng, phong phú và công nghệ, kỹ thuật sản xuất ngày càng
hiện đại. Hàng giả đã và đang là nguy cơ gây thiệt hại lớn đối với nền sản xuất, tác
động tiêu cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp và lợi ích người

tiêu dùng. Chính vì vậy, đấu tranh ngăn chặn hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển
lành mạnh của thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội, cách thủ đô Hà Nội 80 km về Phía Bắc. Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và
thành phố Hà Nội; Tây giáp tỉnh Sơn La; Nam giáp tỉnh Hoà Bình; Bắc giáp tỉnh
Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang. Phú Thọ là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng Thủ đô
Hà Nội. Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, tình hình sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có xu hướng gia tăng và diễn
biến ngày càng phức tạp. Hàng giả xuất hiện tại địa bàn Phú Thọ chủ yếu là được
sản xuất ở địa bàn khác và sản xuất từ nước ngoài đưa vào kinh doanh trên thị
trường. Trước tình hình đó, thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Phú Thọ; lực lượng Quản lý thị
trường đã thường xuyên duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh
chống các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả góp phần tích cực vào việc lành
mạnh thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều lý
do khách quan và chủ quan mà công tác chống hàng giả trong những năm qua tuy
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ song vẫn còn không ít khó khăn, tồn tại
nên chưa ngăn chặn được triệt để những hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đặc
biệt là khi nền kinh tế ngày càng phát triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng mạnh mẽ.
Qua quá trình làm việc tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ từ những
thực tiễn của bản thân, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Công tác chống hàng giả
tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hàng giả, các
quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất,
buôn bán hàng giả và thực trạng của công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán
hàng giả của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất những giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục góp phần vào việc ổn định thị trường, ngăn
chặn và đẩy lùi các hành vi kinh doanh trái phép, thúc đẩy sự phát triển thương mại
và kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tổng quan về sản xuất, buôn bán hàng giả; làm rõ tác hại của sản
xuất và buôn bán hàng giả và các nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất buôn bán
hàng giả ở nước ta hiện nay; những kinh nghiệm của một số nước và một số địa
phương trong nước về sản xuất, buôn bán hàng giả .
Phân tích thực trạng công tác đấu tranh chống các hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường Phú Thọ qua đó làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả giai đoạn 2010 - 2012;

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đấu tranh phòng
chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phòng chống sản xuất, buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010-2012.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát và
xử lý về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2010 - 2012.
- Nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tài chỉ tập
trung phân tích thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu tranh
chống hàng giả của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hàng giả, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và bảo
vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giải nghĩa, hệ thống hóa lý luận về hàng giả, cho thấy bản chất và những tác
động của hàng giả, hàng nhái tới nền kinh tế, tới các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Đề tài làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường; làm nổi bật tầm quan trọng cũng như vai trò, trách nhiệm của lực
lượng Quản lý thị trường đối với công tác chống hàng giả.
- Hoàn thiện và đưa ra được các biện pháp, giải pháp mới cho công tác
đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời
kỳ hội nhập.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
6. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hàng giả và công tác đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giả;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ;
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu tranh phòng chống sản
xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ CÔNG TÁC
ĐẤU TRANH CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Cơ sở lý luận về hàng giả
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Hàng giả luôn tồn tại cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, có rất
nhiều khái niệm về hàng giả song ở mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế - xã hội
hàng giả được quy định tại một số văn bản pháp luật khác nhau:
* Theo Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả:
"Hàng giả là những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có
hình dáng giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất,
nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá
trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó."
* Theo Thông tư Liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT
ngày 27/4/2000 của Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả thì hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau đây bị coi là hàng giả:
“(1). Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
1.1. Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như
bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
1.2. Hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm
thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên
dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu
hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt
chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
1.3. Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những

nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật,
thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
1.4. Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực
hiện gây hậu quả đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi
sinh, môi trường.
1.5. Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy
chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).
(2). Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ
hàng hoá:
2.1. Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả
nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.
2.2. Hàng hoá có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá
được bảo hộ.
2.3. Hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng
công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp.
2.4. Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.
(3). Giả về nhãn hàng hoá
3.1. Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá
của cơ sở khác đã công bố.
3.2. Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng
hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng.
3.3. Nội dung ghi trên nhãn bị cọ, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn

sử dụng để lừa dối khách hàng.
(4). Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
Các loại đề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hoá, mẫu nhãn hiệu hàng hoá, bao
bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
hàng hoá cùng loại, với nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hoá được bảo hộ."
Đây là những quy định cơ bản nhất về hàng giả và cũng là những đặc điểm
để nhận biết hàng giả.
* Hiện nay những quy định về hàng giả không ngừng được hoàn thiện để phù
hợp với điều kiện thực tế, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày
16/01/2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại thì hàng giả bao gồm:
a) Giả chất lượng và công dụng: Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá
trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của
hàng hoá;
b) Giả mạo nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá: Hàng hoá giả mạo tên, địa chỉ
của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hoá; hàng hoá giả mạo
chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc
bao bì hàng hoá;
c) Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hoá là bản sao được sản
xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan;
d) Các loại đề can, nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá, tem chất lượng, tem
chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hoá có nội dung giả mạo tên, địa chỉ
thương nhân, nguồn gốc hàng hoá, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hoá (sau đây

gọi tắt là tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả);
đ) Đối với hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy
định riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.
* Nghị định số 08/2013/NĐ- CP ngày 10/01/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thì hàng
giả được quy định như sau:

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
“1. Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn
chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao
bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có
dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa.
2. Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
a) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã
số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
b) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.

3. Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005.
4. Tem, nhãn, bao bì giả”.
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.1.2.1. Quyền sở hữu trí tuệ
Khái niệm chung về Quyền sở hữu trí tuệ:
- Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2
điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009):

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ,
bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.
Một số khái niệm cụ thể:
+ Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu.
+ Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
+ Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
+ Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống
cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng
quyền sở hữu.
+ Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa

học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
+ Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
+ Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
+ Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi
âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản
sao dưới hình thức điện tử.
+ Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và
hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc
truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian
do chính họ lựa chọn.
+ Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
+ Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
+ Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành
phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các
mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực
hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
+ Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu
trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch
tích hợp bán dẫn.
+ Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau.

+ Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
+ Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng
hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
+ Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng
hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc
có liên quan với nhau.
+ Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
+ Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
+ Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
+ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí
tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
+ Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực
vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể
nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của
các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác
bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.

+ Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
+ Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận của cây có khả năng phát triển
thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc để gieo trồng.
+ Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận của cây thu được từ việc gieo trồng
vật liệu nhân giống.”
1.1.2.2. Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sản phẩm, hàng hóa có các yếu
tố xâm phạm được tạo ra từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan;
- Sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
- Sản phẩm, hàng hóa xâm phậm quyền đối với giống cây trồng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sản xuất (chế tạo, gia
công, lắp ráp, chế biến, đóng gói, in, sao), nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, quảng
cáo, tráo hàng, tàng trữ, cho thuê sản phẩm, hàng hóa có các yếu tố xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Hàng hóa xâm phạm quyền tác giả;
- Hàng hóa xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả;
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế;
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu;
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý;
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với tên thương mại;

- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp;
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với giống cây trồng.
1.1.3. Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả
Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi cướp đoạt giá trị vật
chất và tinh thần của người khác, lừa dối người tiêu dùng để thu lợi bất chính. Các
đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng giả thường tập trung vào sản xuất, kinh doanh
một số hàng hoá có thương hiệu, được thị trường tín nhiệm và người tiêu dùng ưa
chuộng nhằm dễ tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn, bán hàng nhanh và
thu lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận thông qua việc sử dụng nguyên liệu cấp
thấp, công nghệ sản xuất thủ công, trốn tránh được các khoản thuế,…nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho sản phẩm hàng hóa của họ. Chính vì vậy số tiền mà
người tiêu dùng bỏ ra để có được loại sản phẩm hàng hóa đó và giá trị sử dụng của
hàng hóa là không tương xứng với nhau.
1.1.4. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Hàng giả ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với công
nghệ sản xuất ngày càng tinh vi, hiện đại. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
thông thường đến các loại hàng giả được sản xuất với công nghệ cao khó phân biệt
với hàng thật. Tuy nhiên, hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: Thường

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
có chất lượng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn hoặc cũng có thể là hàng có chất lượng tốt nhưng vì chủ hàng không muốn chi
phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm của riêng mình; xúc tiến thương mại để sản phẩm ngày càng được thị trường tin
dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản phẩm của mình ẩn náu,
núp dưới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc hãng sản xuất - kinh
doanh khác; nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi
nhuận bằng cách làm giả nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,… hàng hoá của công
ty khác đã được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. Do hàng giả chủ yếu là hàng

chất lượng kém được sản xuất với giá thành hạ nhưng lại ẩn náu dưới danh nghĩa
hàng thật có nhãn hiệu của các nhà sản xuất nổi tiếng được người tiêu dùng ưa
chuộng nên hàng giả vẫn được tiêu thụ nhanh, nhiều và mang lại siêu lợi nhuận đặc
biệt là tại những quốc gia mà thu nhập bình quân của người dân còn thấp.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau và
có tính nguy hại như nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
phụ thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với mỗi loại hàng hóa khác
nhau thì phương thức sản xuất, buôn bán hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Đối với các
loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: Bột ngọt, diêm, bột giặt,…công nghệ
sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ trong nước, nước ngoài và thường được
bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đối với các loại sản phẩm như: Thiết
bị tin học, viễn thông, thiết bị điện tử…thường là hàng do nước ngoài sản xuất,
được bày bán chủ yếu ở thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Nhưng nhìn chung
hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật;
- Thường được thực hiện lén lút, ít công khai, lẩn tránh sự quan sát của mọi
người và cơ quan chức năng;
- Thường hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không đảm
bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, kỹ thuật, môi trường…;
- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu được lợi ích từ việc sản
xuất, buôn bán hàng hóa giả như: Sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,
nguyên liệu sản xuất không đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, an toàn…;

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi vì lợi
dụng ở những nơi này trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết, lại có tâm lý thích hàng
ngoại, giá rẻ nên dễ lừa gạt; hơn nữa ở đây sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan
chức năng thường chưa chặt chẽ, có nhiều sơ hở nên dễ trốn tránh.
Có thể khẳng định rằng thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng tinh

vi, xảo quyệt; đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến và nguy hại ở
mức cao đối với lợi ích của xã hội và người tiêu dùng và cũng có thể lên án các
hành vi đó vì nó không loại trừ việc thu lợi nhuận từ các hành vi xâm hại sức khoẻ
và tính mạng con người, như sản xuất thuốc chữa bệnh giả, thực phẩm có chứa các
độc tố nguy hiểm
1.1.5. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả
Ngày nay, tham gia vào hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có đủ loại tổ
chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng phần đông và phổ biến hơn cả là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể. Có những tổ chức, cá
nhân sản xuất, buôn bán hàng giả gần như mang tính chuyên nghiệp. Họ tổ chức
hoạt động thành những kênh, những đường dây khép kín, khá chặt chẽ trong việc
sản xuất-giao nhận-vận chuyển-buôn bán-tiêu thụ hàng giả; trong đó có những quan
hệ móc nối với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài để sản xuất hàng giả đưa vào
tiêu thụ ở Việt Nam hoặc thậm chí được sản xuất ở trong nước rồi đưa qua biên giới
để sau đó tìm cách nhập trở lại vào nước ta với nhãn mác hàng ngoại để lừa gạt
người tiêu dùng. Cụ thể:
- Đối với các doanh nghiệp trong nước: Sản xuất nhái mẫu mã, kiểu dáng
công nghiệp, sử dụng thương hiệu hàng hoá của nước ngoài để tiêu thụ tại Việt
nam và thậm chí đã có trường hợp xuất khẩu hàng vi phạm nhãn hiệu ra nước
ngoài; sản xuất giả hàng của những doanh nghiệp Việt Nam có sản phẩm chất lượng
tốt, thị trường rộng lớn và nhu cầu tiêu thụ cao: Rượu bia, nước giải khát, nước
mắm và nhập khẩu hàng hoá có yếu tố vi phạm về sở hữu công nghiệp.

×