Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.69 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tại Học viện Hành chính Quốc gia em đã tiếp thu được
rất nhiều kiến thức quý báu từ các thầy, cô để có thể hoàn thành đề tài này và
vững bước trên con đường mình đã chọn. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
tới các thầy, cô đã trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong suốt thời gian học tâp tại trường.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Xuân
Nhã - giảng viên Khoa quản lý Nhà nước về Đô thị và Nông thôn đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
khóaluận.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác tại Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng thị xã
Ba Đồn đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho em những thông tin số liệu cần
thiết trong suốt quá trình làm khóa luận để em có cơ sở hoàn thành đề tài này.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do chưa có kinh
nghiệm thực tiễn cũng như còn hạn chế về mặt thời gian nên khóa luận sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, các cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Mai Phương

1


MỤC LỤC

TỪ VIẾT TẮT
GPMB
UBND
BT, HT&TĐC



DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
Giải phóng mặt bằng
Ủy ban nhân dân
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Ngoài chức năng vốn có của nó là
tư liệu sản xuất đặc biệt thì đất đai còn là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch – dịch vụ, khu dân cư, các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, con người đã biết sử dụng đất theo
các mục đích khác nhau để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Theo
thời gian và sự lao động đã làm cho nhận thức của con người càng được hoàn
thiện, nâng cao cùng với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng để phục vụ cho đời
sống, cho sản xuất, cho sự phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý việc sử
dụng đất đã được xây dựng một cách có khoa học, theo hệ thống thống nhất từ
tổng thể đến chi tiết và theo quy định chung của pháp luật Nhà nước. Trong điều
kiện quỹ đất có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa –
3


hiện đại hóa cũng như quá trình đô thị hóa đã làm cho đất đai ngày càng có vai

trò quan trọng. Đất đai trở thành vấn đề lớn, thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với đất đai, thực hiện hoạt động
giao đất, cho thuê đất,…Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu
hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ
dân có đất bị thu hồi. Trong thời gian gần đây, vấn đề Nhà nước thực hiện cơ chế
thu hồi đất của người sử dụng đất để giao cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều
tranh cãi, bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là bức xúc của những người bị
thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Những quy định của pháp
luật về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đang từng bước hoàn thiện,
ngày càng rõ rang cụ thể. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường
một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là phù hợp,
nhưng với đặc trưng riêng của đất là ngày càng khan hiếm thì người sử dụng đất
họ luôn có xu hương yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực
tế. Có thể coi đây là nguyên nhân chính làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong
việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. Gần đây, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư
nhưng đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm nên vẫn còn gặp nhiều vướng mắc
gây nhiều bức xúc cho nhân dân. Do đó, tình trạng giải phóng mặt bằng chậm là
rất phổ biến làm chậm tiến độ thực hiện các dự án.
Ba Đồn là thị xã mới thành lập thuộc tỉnh Quảng Bình bao gồm 06
phường và 10 xã. Thị xã Ba Đồn nằm trên quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất và
giáp Biển Đông. Thị xã Ba Đồn cách Đèo Ngang 29 km về phía nam, cách Đồng
Hới 40 km về phía bắc. Do có vị trí địa lý thuận lợi và môi trường đầu tư thông
thoáng nên nên kinh tế của thị xã trong những năm qua đạt mức tăng trưởng khá,
ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển góp phần giải quyết lao
động ở nông thôn. Những năm trở lại đây, tốc độ đô thị hóa nhanh, đất đai của
4


Ba Đồn được chuyển mục đích sử dụng khá nhiều, đồng nghĩa với việc áp dụng

những chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ đối với những người mất đất sản xuất nông nghiệp.Tuy nhiên,
công tác này còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp. Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải phóng được mặt bằng
hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm mất ổn định chính trị xã hội.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
công tác giải phóng mặt bằng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn nhằm đóng góp một số giải pháp
về công tác giải phóng mặt bằng tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương đối với công tác giải phóng mặt bằng.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các
dự án trên địa bàn thị xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa
bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu
5


Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải
phóng mặt bằng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2016
Về không gian: nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu
- Phương pháp đối chiều, so sánh
- Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận bao gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Những vấn đề chung về giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Trong luật đất đai và luật xây dựng hiện hành mặc dù xuất hiện rất nhiều
cụm từ “giải phóng mặt bằng” nhưng không có định nghĩa cụ thể thế nào là giải
phóng mặt bằng. Có thể nói, giải phóng măt bằng là việc thực hiện di dời các
công trình xây dựng, vật chất, kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư
trên một diện tích nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng
công trình mới.
Khái niệm “giải phóng mặt bằng” được dùng phổ biến hiện nay là khi

Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công công và phát triển kinh tế. Giải phóng mặt bằng là một
khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để phục vụ quốc phòng an ninh, các dự
án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; bao gồm các công đoạn: bồi
thường cho đối tượng sử dụng đất, giải tỏa các công trình trên đất, di chuyển
người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án, hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi,
tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới.
Đây là một qua trình đa dạng và phưc tạp thể hiện sự khác nhau giũa các dự án
và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Giải phóng mặt bằng đòi hỏi một lượng vốn lớn

7


Đất đai là một tài sản lớn và gần như vô hạn nó có sức ảnh hưởng mạnh
mẽ tới đời sống của con người. Đặc biệt với tốc độ phát triển đô thị hóa như hiện
nay có thể nói đất đai sinh lời rất lớn.
Giải phóng mặt bằng thường được tiến hành ở quy mô lớn, hàng trăm
thậm chí là hàng ngàn hộ gia đình.
Giải phóng mặt bằng phải tiến hành bồi thường về đất đai, tài sản, hỗ trợ
di dời ổn định cuộc sống cho người dân.
Giải phóng mặt bằng đòi hỏi về thời gian, công sức, trang thiết bị hiện
đại nên chi phí hoạt động rất cao.
Với những đặc điểm như nêu trên của công tác giải phóng mặt bằng, có
thể thấy giải phóng mặt bằng đòi hỏi một vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng toàn
bộ lượng vốn đầu tư.
1.1.2.2. Giải phóng mặt bằng gắn với các dự án đầu tư có xây dựng

Giải phóng mặt bằng là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các dự
án mở rộng đô thị, nâng cấp giao thông, xây dựng khu chung cư, công trình phục
vụ an ninh quốc phòng, chính trị văn hóa xã hội. Vì thế, các dự án đầu tư có quy
mô lớn, bao chùm một phạm vi rộng thường phải giải phóng mặt bằng vì những
vùng đất chưa được sử dụng ngày càng ít đi hoặc không đáp ứng được nhu cầu
của chủ dự án về vị trí địa hình, điều kiện kinh tế, giao thông.
1.1.2.3. Giải phóng mặt bằng là hoạt động nhạy cảm và phức tạp, tác động
qua
lại với nhiều yếu tố kính tế, văn hóa, xã hội, y tế.
- Đối tượng giải phóng mặt bằng đa dạng
8


Các dự án giải phóng mặt bằng phải tiến hành bồi thường thiệt hại đất đai
với nhiều vị trí, mục đích sử dụng khác nhau (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chuyên dụng,…), nhiều bất động sản với nhiều hình thức sở hữu, sử dụng
quản lý khác nhau. Do đó, đòi hỏi sự tỉ mỉ, cặn kẽ, sự chính xác trong việc xác
lập hồ sơ pháp lý và phương án giá cả bồi thường để định cư.
- Giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó
có sức ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống kinh tế xã hội. Vì thế, giải phóng mặt
bằng cũng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố:


Thứ nhất, giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi thị trường bất động

sản
Bất động sản là một tài sản có giá trị to lớn, giá cả biến động liên tục. Giá
cả trên thị trường bất động sản thực tế rất cao, chênh lệch rất nhiều so với giá
đền bù. Mức giá đền bù thấp hơn so với giá thị trường sẽ là một ảnh hưởng

không nhỏ đến quyền lợi của đối tượng bị di dời. Do vậy, hiện tượng khiếu nại,
tố cáo, không chịu hợp tác liên quan đến giá bất động sản làm chậm tiến độ
GPMB là phổ biến.


Thứ hai, giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi lượng vốn dự kiến

dùng cho giải phóng mặt bằng.
Trong giải phóng mặt bằng, với số lượng vốn đền bù đã xác định, những
phát sinh tăng vọt như mức giá đền bù về đất sẽ làm tăng lượng tiền cho giải
phóng mặt bằng, đôi khi còn vượt quá so với dự kiến ban đầu, dẫn tới việc
GPMB bị trì trệ từ phía nhà đầu tư. Đó là hậu quả của việc tính toán chủ quan,
sai lầm trong việc xác định vốn dự kiến cho GPMB.

9




Thứ ba, giải phóng mặt bằng bị chi phối bởi chính sách đền bù, tái

định cư của Nhà nước.
Việc đền bù tái định cư là chính sách của Nhà nước có sức ảnh hưởng
mạnh mẽ, xuyên suốt trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng. Những
chính sách có tính pháp lý, cặn kẽ, tỉ mỉ sẽ là đòn bẩy tạo điều kiện giải phóng
mặt bằng một cách nhanh chóng. Và ngược lại, nếu như các chính sách mâu
thuẫn với thực tiễn không phù hợp thì nó lại là một trở ngại lớn trong việc thực
hiện giải phóng mặt bằng. Các chính sách của Nhà nước đưa ra trong việc đền bù
tái định cư như: trình tự tiến hành giải phóng mặt bằng, quy định về quyền và
nghĩa vụ của chủ thể và các bên liên quan, đồng thời quy định về mức giá đền bù

tái định cư.


Thứ tư, giải phóng mặt bằng bị chi phối bởi quy mô dự án và đặc điểm

kinh tế xã hội trên địa bàn
Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn đóng vai trò quan
trọng trong việc giải phóng mặt bằng. Nó quyết định quy mô giải phóng mặt
bằng, tính chất đặc điểm của các đối tượng, mức độ phức tạp của giải phóng mặt
bằng. Các dự án giải phóng mặt bằng tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
phức tạp như đô thị, khu dân cư thì việc bồi thường tái định cư với mức giá sẽ
cao hơn. Bên cạnh đó, cũng sẽ có nhiều phức tạp xảy ra hơn so với vùng nông
thôn như nhiều đơn khiếu do sự đông đúc về dân cư, đất đai nhỏ lẻ, nhu cầu sử
dụng đa dạng, mức sinh lời của đất cao, giá trị tài sản lớn.
1.1.3. Vai trò của giải phóng mặt bằng
Trong điều kiện phát triển của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng, “giải phóng mặt bằng” là quy luật tất yếu của sự phát triển, là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại
10


hóa đất nước. Nhìn vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới có thể
thấy nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân. Như vậy, xu
hướng đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy
hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi quốc
gia.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa không
chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu chế xuất khổng lồ, những công
trình công cộng khang trang mà kèm theo đó là nhu cầu cần có nhà ở rộng rãi
tiện nghi hơn của người dân. Điều đó đòi hỏi một lượng nhu cầu tương đối lớn

về nhà ở cũng như nhu cầu khác để đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày như: khu
vui chơi giai trí, bệnh viện, trường học,… Đề đáp ứng được nhu cầu này cần phải
giải phóng mặt bằng đề xây dựng các công trình đó. Bên cạnh đó, hệ thống giao
thông cũng cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa.
1.1.4. Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Thông báo thu hồi đất
Song song với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc
giao nhiệm vụ cho trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy
hoạch đã được phê duyệt và cong bố, UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp
huyện ký ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp
lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thủ tục quy định.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí
khu đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự kiến về kế hoach di chuyển.

11


Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, tại điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất bị thu hồi.
1.1.4.2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập tổ
công tác giúp việc Hội đồng
Sau khi được UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm gửi văn bản
đến UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để thực hiejn dự án đề nghị thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi ban chỉ đạo giải phóng
mặt bằng Thành phố để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm
theo bao gồm:

-

Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
Kế hoạch chi tiết tiến độ giải phsong mặt bằng;
Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tuyển dụng lao động cho các

hộ trong phạm vi thu hồi đất (nếu có);
- Văn bản cử người đại diện tham gia Hội đồng và tham gia Tổ công tác.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ quy định, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định thành lập hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập tổ công tác giúp việc hội
đồng.
Hội đồng và Tổ công tác chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành và bàn
giao đất cho chủ đầu tư.
 Thành phần Hội đồng gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;
12


- Trưởng Ban bồi thường, giải phsong mặt bằng làm Phó chủ tịch thường trực
của Hội đồng;
- Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường - ủy viên;
- Trưởng phòng tài chính kế hoạch – ủy viên;
- Trưởng phòng Quản lý đô thị - ủy viên;
- Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng - ủy viên;
- Chủ tịch UBND cấp xã có đất thuộc phạm vi dự án - ủy viên;
- Chủ đầu tư - ủy viên;
- Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người có đất thuộc phạm vi dự án

(từ 1 đến 2 người).
 Thành phần của Tổ công tác gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng;
- Đại diện của Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện – tổ phó;
- Cán bộ địa chính cấp xã – tổ viên;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án – tổ viên;
- Đại diện chủ đầu tư – tổ viên.
1.1.4.3. Phê duyệt và trích chuyển kính phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự toán
kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục tại văn
bản quy định. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Tổng kinh phí được
duyệt không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
Kinh phí được phân bổ như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện cong tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư dược sử dụng 60% tổng mức dự toán được duyệt;
- 40% tổng mức dự toán kinh phí được trích chuyển theo quy định sau:

30% chuyển về tài khoản của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp
huyện;


5% chuyển về tài khoản của Sở tài chính mở tại Kho bạc nhà nước

thành phố;
13





5% chuyền về tài khoản của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành

phố.
1.1.4.4. Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự toán
chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng, Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự án lập kế
hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng.

Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND cấp
huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày;

Trong thời gian không quá 03 ngày từ khi nhận được tờ trình của Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định
phê duyệt.
•Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết và dự toán chi phí
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư, trong thời gian khôn quá
05 ngày, phòng tài chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, tình UBND cấp
huyện phê duyệt dự toán và trong thời gian 03 ngày UBND cấp huyện có trách
nhiệm ký quyết định phê duyệt dự toán GPMB.
•Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách
nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải
phóng mặt bằng


Tờ khai bao gồm những nội dung như sau:
Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất


được sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giáy tờ về quyền sử dụng đất hiện
có, vị trí đất (theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm)…;

Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng , thời gian đã sử dụng, tính
chất hợp pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; Số lượng, loại cây,
tuổi cây,…; Diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy
sản; Số lượng mộ phải di dời…;
14




Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất bị thu

hòi; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất…; nguyện vọng tái định cư
và chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
Trong thời hạn không quá 05 ngày (đối với hộ gia đình, cá nhân); không
quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức). Quá thời hạn trên, Tổ công tác phối hợp
với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt
bằng.
 Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong tổ chức bộ máy giải phóng mặt bằng
cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung công
việc sau:
Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra,
xác minh các số liệu đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong
phạm vi thu hồi… và phải có kèm theo bản vẽ sơ họa thổ đất.
Biên bản được lập trên khổ giấy A3 (theo mẫu) và đóng dấu xác nhận
của UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 94 bản có giá trị pháp lý như nhau.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố
tình không hợp tác thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã, chủ đầu tư lập
biên bản báo cáo Hội đồng và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào số hồ sơ
lập, phê duyệt phương án. Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi phá dỡ công
trình, Hội đồng BT, HT&TĐC tổ chức xác định cụ thể theo từng loại để điều
chỉnh phương án BT, HT theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc điều tra xác minh nội
dung kê khai, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:
15


UBND cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung sau:


Xác định nhà, đất trong pham vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có

tranh chấp hay không có tranh chấp;

Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai tại UBND cấp xã để xác định các điều
kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường.

Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai tại UBND cấp xã để xác định các điều
kiện được bồi thường hoặc khong được bồi thường.

Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai , xác nhận thời điểm đất bắt đầu sử dụng
đất; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất năm trong chỉ giới giải phóng
mặt bằng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trongphajm vi thu hồi đất.
Trường hợp không có hồ sơ thì tổ chức thu thập ý kiến của mặt trận tổ quốc cấp
xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn
cứ xác nhận.


Công an phường, xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân
khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất, nhà của hộ gia đình, cá nhân.

Chi cục thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế.

Phòng Lao động thương bình và xã hội có văn ban xác nhận về đối
tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định.

Cơ quan quản lý vốn, tài sản nhà nước theo phân cấp có văn bản xác
nhận về nguồn, cơ cấu cốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản
nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
- Lập niêm yết lấy ý kiến về phương án BT, HT&TĐC:
+ Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm hướng
dẫn chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng
tổ chức, hộ hia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Nội dung phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
16


•Tên địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao động
đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng trong phạm vi dự
án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội.
•Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diệc tích đất còn lại
ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có).
•Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi…
•Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mà.
•Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả,
đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ.

•Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ;
•Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất được bố trí tái định cư, số tiền ma nhà,
tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân; phương án di dời đối
với tổ chức (nếu có).
+ Niêm yết công khai, lấy ý kiến về phương án BT, HT&TĐC và quy chế
bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư.
Phương án bồi thường, hỗ rợ và tái định cư, quy chế bắt thăm cán bộ, lô
đất tái định cư phải được niêm yết công khai tại UBND cấp xã và điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất 20 ngày. Việc
niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã,
Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện những người có nhà, đất thuộc phạm vi dự
án. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của
người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ công
tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý kiến đóng góp, báo cáo hội đồng cấp
huyện để xem xét, giải quyết.
- Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư chi tiết:
+ Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

17


Hết thời hạn niêm yết công khai ban bòi thường GPMB có trách nhiệm
hướng dẫn chủ đầu tư điều chỉnh lại các phương án BT, HT&TĐC, trình Hội
đồng.
+ Thẩm định phương án BT, HT&TĐC:
Sau khi nhận được phương án BT, HT&TĐC, Ban bồi thường GPMB cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo hội đồng cáp huyện để thẩm định phương án. Thời
gian thẩm định tối đa là 07 ngày. Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của
các thành viên Hội đồng.
Trường hợp phương án chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên

bản thẩm định của Hội đồng thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.2. Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là những hoạt động có tổ chức
đối với quá trình giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng théo đúng quy định của pháp luật, đúng kế hoạch của Nhà nước
cũng như địa phương.
Từ khái niệm trên có thể thấy:
- Chủ thể quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trực tiếp là chính quyền
địa phương, là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Đối tượng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là nahf đầu tư và người
có đất bị thu hồi
- Phương thức quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng gồm các phương
thức:


Về phương pháp: phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp kinh

tế và phương pháp giáo dục tuyên truyền
18




Về công cụ bao gồm: pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý

nhà nước và cán bộ.
1.2.2. Mục đích của quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
1.2.2.1. Đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ
Công bằng về giá bồi thường là trong cùng một thời điểm, vị trí như nhau

thì được bồi thường như nhau. Công bằng còn có nghĩa là đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa các bên có liên quan, cụ thể ở đây là: nhà nước, chủ đầu tư, người dân
có đất bị thu hồi. Điều 4 luật đất đai 2013 quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Như vậy, lợi ích
của Nhà nước sẽ gắn liền với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt
việc thu hồi đất của người dân để sử dụng vào mục đích an ninh quóc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc
phải tuân thủ. Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm bồi
thường giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp găn liền với đất cho
người có đất bị thu hồi. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Nhà
nước đảm bảo lợi ích của nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu
tư khi tham gia dự án cũng có lợi ích trong đó, lợi ích của chủ đầu tư cũng được
Nhà nước đảm bảo.
Như vậy, trong công tác giải phóng mặt bằng thì lợi ích giữa Nhà nước,
chủ đầu tư và người dân tác động qua lại lân nhau, là mối quan hệ chặt chẽ
không thể tách rời. Đảm bảo lợi ích của người dân sẽ đảm bảo được lợi ích của
Nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại.
Công khai dân chủ trong quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt
bằng là công khai, phổ biến cho tất cả các đối tượng bị thu hồi đất trong diện giải
tỏa mặt bằng những chính sách mục tiêu, nhiệm vụ của dự án. Công khai các văn
bản pháp lý, văn bản về quy mô, cơ cấu dự án, đặc biệt là các chính sách,
phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình.
19


Dân chủ trong phương án đền bù là yêu cầu vô cùng quan trọng. Dân chủ
trong quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng là đền bù đúng hình
thức, đối tượng và khung giá theo quy định. Không có sự phân biệt giữa người
dân thường và những người có “quan hệ”. Thực hiện được dân chủ như thế mới
tạo được lòng tin cho nhân dân.

1.2.2.2. Đảm bảo hiệu quả quản lý
Việc đảm bảo hiệu quả quản lý là việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra về
công tác giải phóng mặt bằng. Từ việc thực hiện théo đúng trình tự, quy định của
pháp luật cũng như phù hợp với thực tiễn như thế sẽ đạt được hiệu quả cao trong
các dự án giải phóng mặt bằng đang triển khai trên địa bàn tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2.3. Đảm bảo tiến độ kịp thời chính xác
Trong quản lý giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ nhanh chóng kịp
thời chính xác là một yêu cầu tất yếu. Nếu đảm bảo đúng yêu cầu này thì tiến độ
giải phóng mặt bằng sẽ diễn ra theo đúng kế hoạch và thời gian dự kiến. Ngược
lại, công tác giải phóng mặt bằng diễn ra chậm sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công công trình cũng như ảnh hưởng đến vốn ngân sách của nhà nước.
1.2.3. Cơ sở pháp lý về giải phóng mặt bằng
Các văn bản pháp lý áp dụng:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về giá đất
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất
20


- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên &
môi trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất

- Luật đất đai 2013
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
1.2.4.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi
và chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn phát triển, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thi từ đất, từng bước đưa công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện vào nề nếp. Nhờ làm tốt công tác quy
hoạch sử dụng đất nên việc sử dụng đất đai đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả
như đã đề cập trên. Đặc biệt đối với địa bàn các vùng cao đã tạo ra một số quỹ
đất thuận lợi cho phát triển trồng cây ăn quả… có giá trị kinh tế cao và tạo ra
một số quỹ đất phục vụ cho xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất
tại các trung tâm xã.

1.2.4.2. Tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
Bộ máy thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng bao gồm: Ban bồi
thường GPMB cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất là đầu mối chuyên
môn giúp UBND huyện về công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư và được giao
21


nhiệm vụ giải phóng mặ bằng dự án, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch và
Hội đồng bồi thường để ấp dụng chính sách bồi thường, lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và thực hiện đúng quy trình. Phòng quản lý đô thị trợ giúp công
tác thẩm định các công trình trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Phòng Tài
nguyên – Môi trường sẽ căn cứ vào xác nhận nguồn gốc đất của UBND xã và hồ
sơ giao đất để ra quyết định thu hồi đất đến từng thửa. UBND cấp xã có trách
nhiệm xác nhận nguồn gốc đất, hạn mức giao đất phối hợp với chủ đầu tư và cơ

quan thực hiện giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền
vận động người dân bị thu hồi nhà, đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà
nước.
1.2.4.3. Kiểm soát việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Đền bù giải phóng mặt bằng à vấn đề hết sức phức tạp, gắn liền với
quyền ợi về tài chính nên rất dễ có hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính. Chính quyền địa phương cấp trên, Hội đồng thẩm định cần phải có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác
giải phóng mặt bằng, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử
lý, tạo niềm tin cho nhân dân.
Sở tài chính: theo chức năng nhiệm vụ được phân công, tổ chức kiểm tra
việc thu, chi tiền bồi thường, hỗ trợ; kiểm tra nội dung và chi theo mức chi phí
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; thu tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản
thuộc sở hữu nhà nước, nộp ngân sách.
Thanh tra thành phố: kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp
luật về đất đai địa phương; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư tồn đọng và
giải quyết kịp thời đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của
pháp luật tại điaị phương để hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo
dài; khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết đơn thư;
22


định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm về công tác giải quyết tranh chấp. khiếu nại, tố
cáo về đất đai, đảm bảo pháp luật đất đai được thực hiện nghiệm, hạn chế tiêu
cực, vi phạm. Tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Kiên quyết thu hồi những diện tích
đã giao, đã cho thuê nhưng chủ đầu tư không triển khai, triển khai không đúng
tiến độ, chủ đầu tư không có năng lực thực hiện dự án.
Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố: kiểm tra tập trung vào
những vấn đề chủ yếu như: thủ tục lập dự án, các điều kiện về vốn; quỹ nhà tái

định cư; tiến độ thực hiện; việc áp dụng chính sach bồi thường, hỗ trợ tái định
cư… kịp thời phát hiện thiếu sót, bất cập trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để thống nhất biện pháp xử lý, tháo gỡ vướng mắc.
Hội đồng bồi thường cấp huyện: thường xuyên phối hợp với các đơn vị
được giao giải phóng mặt bằng, thẩm định nhanh chóng, chính xác, kịp thời
phương án bồi thường, hỗ trợ. Kiểm tra quy trình thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng và thường xuyên, định kỳ báo cáo UBND cấp huyện về việc thực hiện
triển khai các dự án có giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng
1.2.5.1. Các yếu tố thuộc về pháp luật, chính sách của Nhà nước
Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn thành bản đồ địa chính
có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai mức diện tích đất ở và
đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường
hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.
Ngược lại, những nơi chưa tiến hành tốt những viện thuộc nội dung quản
lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định
nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực
23


địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác,
mặc dù đã nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên
hiện trạng đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng nhưng một số hộ dân vẫn
tự ý trồng cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê, đền bù giải phóng mặt
bằng gặp không ít khó khăn.
Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện giải phóng mặt
bằng: Khả năng giải quyết các chế độ, chính sach đối vớ các hộ dân trong vùng
bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyề
khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai

công tác giải phóng mặt bằng. Những phức tạp này nảy sinh do việc không đạt
được sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng
thuận thì lại không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi
phải thương lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách
giải quyết nhanh gọn gàng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân,
thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của
cán bộ, công chức sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của
nhân dân trong cùng dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi
cho tiến độ giải phóng mặt bằng.
Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng.
Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất, hạn mức
đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá khứ để
lại và về vị trí, chấp lượng, giá cả hoặc đất khu tái định cư,… Trong bối cảnh đó,
chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách
nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên
tắc) dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ
vỡ phải làm lại từ đầu.
24


Chính từ những sự bất đồng với cách giải quyết các chế độ, chính sách và
xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân
trong vùng dự án dường như khong quan tâm đến việc giải phóng mặt bằng và
bất hợp tác với các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là
điểm đầu cho một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà người
chính quyền phải tìm cách xử lý đề hoàn thành công việc.
1.2.5.2. Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư
Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư trong
quá trình tham gia triển khai công tác giải phóng mặt bằng với tư cách là một
thành viên trong Hội đồng BT, HT&TĐC. Nhà đầu tư phải có đủ khả năng tài

chính để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ
đã được thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị chậm trễ, trì hoãn và có
thể tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác. Trong quá trình GPMB,
sự tham gia tích cực của nhà đầu tư cùng với các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.2.5.3. Các yếu tố thuộc về người dân
Về mức sống và trình độ hiểu biết của người dân: đối với những nơi có
mức sống cao, trình độ dân trí của người dân cao thì việc tuyên truyền phổ biến
chính sách pháp luật và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn thu khiếu
nại của người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Một thực tế
cho thấy, càng những nơi có trình độ dân trí thấp thì số lượng đơn thư khiếu nại
nhiều hơn, tiến độ GPMB chậm hơn, do người dân thường có những yêu cầu đòi
hỏi trái với quy định cảu pháp luật, thường so sánh với các địa bàn khác mà
không căn cứ vào chính sách chung.
25


×