Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận cao học môn chính sách công nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện pac xê nước CHDCNH lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.51 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:...................................................................................2
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.....................................................................................3
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN:..............................................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.............................................................................3
7. KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN:.................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI,
GIẢM NGHÈO.....................................................................................................4
1.1. QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO, XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO..........................................4
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo.........................................................................4
1.1.2. Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo..........................................................5
1.1.3. Quan niệm về cơng tác xóa đói, giảm nghèo............................................5
1.2. QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN, TƯ TƯỞNG CAY XỎN PHƠM VI HẢN VỀ
CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI, GIẢM NGHÈO......................................................................6

1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo........................6
1.2.2. Tư tưởng Cay Xỏn Phơm Vi Hản về xóa đói, giảm nghèo.........................6
1.2.3. Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm nghèo...7
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO...........................................7

1.3.1. Quan điểm của Liên Hiệp quốc về xóa đói, giảm nghèo............................7
1.3.2. Chính sách của một số nước trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo.....8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN PAC XÊ HIỆN NAY.............................................................................10
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PAC XÊ......................................................................10
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................10


2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:.....................................................................11
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ HIỆN NAY. .12


2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ. .13
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................13
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................14
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ.................17
3.1. NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU TỪ NĂM 2010-2015..............................................17
3.2. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO....................................................................................18
3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ.......................................................................20

3.3.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, tồn dân về chủ
trương xóa đói giảm nghèo............................................................................20
3.3.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn..........................................21
3.3.3. Phát triển các loại thị trường trên địa bàn hướng vào mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo.................................................................................................. 23
3.3.4. Hỗ trợ và tạo năng lực cho người nghèo tự vươn lên thoát nghèo....24
3.3.5. Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội và chính sách dân số.................28
3.3.6. Coi trọng cơng tác cán bộ trong xóa đói giảm nghèo...............................30
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................32


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội có tính phổ biến và
tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững trong từng quốc

gia, kể cả đối với các nước phát triển trên thế giới. Cuộc chiến chống đói nghèo
ln là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Liên Hiệp quốc
và các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Riêng ở nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào việc xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà
nước ưu tiên hàng đầu và được coi là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Hiện
nay, số hộ nghèo ở nước Lào còn chiếm 27,6% trong tổng số hộ dân cư của cả
tỉnh, trong đó số hộ nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc là 9.156 hộ chiếm 31,10% của
tổng số hộ dân cư cả huyện trong năm 2012, nhất là một số vùng dân cư ở nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo có
ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển đất nước, góp phần thực
hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng đề ra.
Q trình thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc
nói chung đã đạt được những thành tựu cơ bản. Tuy nhiên, hiệu quả chưa
cao; chưa thật sự bền vững; chưa có định hướng rõ về mơ hình xóa đói giảm
nghèo; cịn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra cần giải quyết.
Tỉnh Chăm Pa Sắc là một tỉnh tây nam của Lào, giáp biên giới Thái
Lan và Campuchia. Đây là một trong ba lãnh địa kế tục Vương quốc Lan
Xang. Dân số của tỉnh là 500.994 (ước tính năm 2001). Sơng Mê Kông chảy
qua tỉnh này. Tỉnh lỵ là Pac Xê, nhưng tỉnh này lại lấy tên của huyện Chăm Pa
Sắc - cố đơ của Vương quốc Chăm Pa Sắc. Trong đó Pac Xê là một huyện còn
nghèo, cơ sở hạ tầng cịn yếu, có điểm xuất phát thấp, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và công tác nông
nghiệp, năng suất lao động thấp trong chính q trình cơng tác tại Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào em đã trực tiếp được tiếp xúc. Vì vậy em lựa chọn
nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
Huyện Pac Xê nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" làm tiểu luận kết
thúc mơn Chính sách công đại cương.
1



2. Tình hình nghiên cứu:
Đói nghèo và xóa đói giảm nghèo khơng chỉ là vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội mà còn là vấn đề nhân đạo, nhân văn sâu sắc nên đã thu hút được
sự quan tâm của nhiều người, nhiều nhà khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn, các tổ chức quốc tế tham gia dưới nhiều góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Để giải quyết vấn đề đói nghèo-một vấn nạn của thời đại, trong thời
gian gần đây Liên Hiệp quốc đã có tổ chức nhiều hội nghị nhằm đưa ra những
chương trình hành động cho cuộc đấu tranh chống đói nghèo trên thế giới.
Ở Lào, Đảng và Nhà nước rất coi trọng và quan tâm thực hiện cơng tác
xóa đói giảm nghèo; đề ra và khẳng định mạnh mẽ việc giải quyết vấn đề
giảm nghèo cho nhân dân các bộ tộc. Đáng chú ý là một số cơng trình và bài
viết như sau:
-“Chiến lược phát triển và xóa đói giảm nghèo quốc gia” (3 / 2015).
Nhà xuất bản Quốc gia Lào.
-“Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2011-2015”. Nhà xuất bản
Quốc gia Lào.
Tuy nhiên ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chưa có một cơng trình
nào nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở huyên Pac Xê một cách có hệ thống.
Chính vì vậy, đây vẫn là vấn đề cần được nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở làm rõ thực trạng xóa đói giảm

nghèo ở huyện Pac Xê tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
từ năm 2010 đến năm 2015. Tiểu luận đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
q trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ quan niệm về đói nghèo và sự cần thiết phải xóa đói giảm

nghèo.
- Phân tích thực trạng đói nghèo ở huyện Pác Xê, chỉ ra các ngun nhân.
- Khảo sát, việc thực hiện chính sách xói đói giảm nghèo ở huyện Pac
Xê, với những thành tựu, hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra.
2


- Đề xuất một số quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê
hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo, chính sách và q trình tổ
chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê từ năm 20102015.
5. Cơ sở lý luận:
Tiểu luận được xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản, các quan điểm của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam. nhất là chính sách trong thời kỳ đổi mới, kế thừa kết
quả những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước
có liên quan đến vấn đề đói nghèo và giải quyết đói nghèo. Những tổng kết
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê tỉnh Chăm Pa Sắc.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu là chính sách xóa đói giảm nghèo,
tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn;
phân tích và tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê và so sánh.
7. Kết cấu của tiểu luận:
Kết cấu của tiểu luận gồm:
A. Mở đầu
B. Nội dung
C. Kết luận

Ngồi ra cịn có danh sách các tài liệu tham khảo.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
XĨA ĐĨI, GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử hay trong một thời kỳ,
trong mỗi nước, trong mỗi vùng miền khác nhau thì đều có quan niệm về
nghèo đói khác nhau.
Quan niệm nghèo ở Việt Nam có hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối. Nghèo tuyệt đối được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có
khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo
dục và giao tiếp) để duy trì cuộc sống. Cịn nghèo tương đối được hiểu là tình
trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập dưới mực thu nhập của cộng đồng.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu á-Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đưa
ra khái niệm và định nghĩa về nghèo như sau: Nghèo tuyệt đối là tình trạng
một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của con người. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
Ở Lào, nghèo được hiểu là vấn đề không đảm bảo được nhu cầu thiết
yếu cơ bản về sinh hoạt hàng ngày như: thiếu lương thực (chất lượng khẩu
phần thức ăn thấp dưới 2100kg/caloly/ngày/người); thiếu mặc, lối sống khơng
ổn định, khơng có khả năng tiếp cận về giáo dục, y tế và điều kiện đi lại gặp
khó khăn.
Đói theo quan niệm ở Lào là sự đói ăn, thiếu lương thực, thực phẩm để

nhằm duy trì nhu cầu tồn tại của con người. Trong cuộc sống hàng ngày, đói
bao giờ cũng gắn liền với nghèo, do nghèo mà không thể giải quyết được sự
thiếu ăn, thiếu lương thực, khơng có điều kiện trao đổi, mua bán với các cá

4


nhân khác trong cộng đồng, khi mà bản thân không tự đáp ứng đủ lương thực,
thực phẩm cho nhu cầu cần thiết.
Việc đưa ra các khái niệm nghèo và đói cả về định tính và định lượng
nhằm phân định mức độ nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo.
Việc đánh giá nghèo đói chỉ có ý nghĩa trong phạm vi nhất định với
một không gian và thời gian nhất định như xét nghèo đói trong phạm vi một
nước, một vùng, miền và trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Ngay cả tầng lớp dân cư trong một vùng hay một quốc gia cũng có sự
khác nhau về nghèo đói.
Tóm lại nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất
và đặc trưng của nghèo đói phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của vùng, miền, quốc gia và khu vực.
Nghèo đói là một phạm trù kinh tế-xã hội phản ánh so sánh tính đa dạng cả về
không gian và thời gian.
1.1.2. Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo
+ Xóa đói: Là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nhập, nâng cao
mức sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói.
+ Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu
nhập, nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo.
+ Xóa đói giảm nghèo thực chất là cuộc tấn cơng chống nghèo đói. Cho
đến nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia thành cơng trong cuộc chiến tranh
chống đói nghèo, song bài học kinh nghiệm rút ra từ những sự thành cơng đó
lại rất phong phú, đa dạng, thậm chí rất khác nhau.

1.1.3. Quan niệm về cơng tác xóa đói, giảm nghèo
Nói về cơng tác xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đưa ra
nhưng chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau:
Cơng tác xóa đói giảm nghèo là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ như điều kiện căn bản ( ăn, ở, đi lại,
học hành…) Cơng tác xóa đói giảm nghèo là q trình đưa chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước vào việc nâng cao chủ trương, chính sách cho
người dân đặc biệt là hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước.
5


Để làm tốt cơng tác này, chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và thống
nhất quan điểm xóa đói giảm nghèo là giúp đỡ người nghèo vươn lên để thốt
khỏi nghèo, đói chứ khơng phải trợ cấp hoặc mang tính chất bố thí cho người
nghèo, cho người nghèo "cái cần câu chứ không phải cho họ xâu cá". Để cơng
tác xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả phải tích cực tuyên truyền vận động, giúp
đỡ người nghèo, cung cấp tiền vốn, phương tiện sản xuất, hướng dẫn họ cách
thức làm ăn để họ tự vươn lên xóa bỏ tư tưởng chồng chở, ỷ lại vào Nhà nước,
chính quyền địa phương, đồng thời giúp họ xóa bỏ tâm lý tự tỷ, mặc cảm.
1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Cay Xỏn Phơm Vi
Hản về chính sách xóa đói, giảm nghèo
1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo
Theo C. Mác và ăngghen: "Nguồn gốc sâu xa của tình trạng đói nghèo
là ở chế độ tư hữu, tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, ở chế độ áp bức bóc
lột và tình trạng nơ dịch con người. Do đó, chỉ có thể xóa bỏ chế độ tư hữu,
bóc lột ấy mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng lao động khỏi
cảnh đói nghèo, lầm than, làm cho họ trở thành người lao động tự do và người
làm chủ tiến tới một xã hội công bằng, văn minh, đạt được sự hài lịng giữa
lợi ích cá nhân và xã hội".
Sau cách mạng thắng lợi, Lênin đã chuyển từ "Chính sách kinh tế thời

chiến" sang "Chính sách kinh tế mới" (NEP). Ơng là người chủ trương phát
triển kinh tế hàng hóa, dùng lợi ích vật chất, coi đó như một nhân tố kích
thích, một địn bẩy kinh tế để khuyến khích mọi người lao động, giải phóng
sức sản xuất, phát triển kinh tế.
1.2.2. Tư tưởng Cay Xỏn Phơm Vi Hản về xóa đói, giảm nghèo
Cay Xỏn Phôm Vi Hản đã cố gắng không biết mệt mỏi trong nghiên
cứu lý luận cũng như thực tiễn. Ông đã tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tìm hiểu những kinh nghiệm của các nước
anh em bè bạn để xây dựng nên lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc Lào
khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp và Mỹ bằng cách mạng dân
tộc dân chủ Tháng 12 năm 1975. Sau khi đất nước được giải phóng, Ông đã

6


tiếp tục lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, nhất là việc chăm lo đời
sống của nhân dân và chuẩn bị mọi điều kiện để đảm bảo cho đất nước phát
triển bền vững thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.3. Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói
giảm nghèo
Đối với nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào để thực hiện chương
trình XĐGN có hiệu quả cần dựa trên một số quan điểm cơ bản của Đảng
như sau:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, đó
cũng là nhiệm vụ rất nặng nề của tồn xã hội hiện nay.
Thứ hai, xóa đói giảm nghèo là sự kết hợp, thống nhất giữa các biện
pháp về kinh tế với chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị.
Thứ ba, xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự
vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo.

Thứ tư, huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội
để xóa đói giảm nghèo.
Thứ năm, mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngồi
cho xóa đói giảm nghèo.
Thứ sáu, cần khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời ưu tiên
xóa đói giảm nghèo ở các đối tượng chính sách và các vùng đặc biệt.
Xóa đói giảm nghèo khơng phải là chủ trương riêng, tách biệt khỏi các
giải pháp phát triển kinh tế, xã hội mà luôn luôn nằm trong tổng thể của các
quá trình phát triển.
Trong sáu quan điểm đã nêu trên có mỗi liên hệ biện chứng, tác động
và chi phối lẫn nhau, hợp thành hệ quan điểm chỉ đạo ở cấp vĩ mô và trong
hoạt động cụ thể ở từng lĩnh vực, từng địa phương và cơ sở.
1.3. Quan điểm của liên Hiệp quốc và chính sách của một số nước
đang phát triển trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo
1.3.1. Quan điểm của Liên Hiệp quốc về xóa đói, giảm nghèo
7


Báo cáo về tình hình phát triển thế giới năm 2000-2001: Tấn cơng đói
nghèo cho rằng, giảm mạnh trên tất cả các phương diện trên thực tế là có thể
thực hiện được và sự tương tác giữa thị trường, các thể chế Nhà nước và tổ
chức đồn thể có thể khai mạc được sức mạnh của sự hội nhập kinh tế và thay
đổi cơng nghệ.
1.3.2. Chính sách của một số nước trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo
+ Chính sách để giảm bớt đói nghèo ở các nước nói chung: Nhiều nước
đã sử dụng chính sách và biện pháp như sau:
Một là: Cải cách nông nghiệp và phân phối lại ruộng đất. Ở nhiều nước
đang phát triển đã thực hiện cải cách ruộng đất với các biện pháp khác nhau
đem lại nhiều thành quả tích cực khi có sự phân bổ hợp lý với điều kiện thực
tế áp dụng.

Hai là: Vốn và tín dụng. Đây là cơ sở để giúp người dân nghèo thực hiện
xóa đói giảm nghèo nhờ chính sức lực của họ. Trở thành động lực ban đầu giúp
họ tạo việc làm kinh tế kiếm ra thu nhập và duy trì cuộc sống bằng chính cơng
việc tạo dựng từ vốn hỗ trợ ban đầu.
Ba là: Đầu tư cơ sở hạ tầng như xây dựng đường sá, trường học, các dự
án tưới tiêu và hạ tầng cơ sở khác cũng có thể đem lại lợi ích trực tiếp cho
người nghèo, làm tăng năng suất hoặc tạo ra việc làm cho họ.
Bốn là: Chính sách marketing, cải tiến các điều kiện thị trường là điều
kiện thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng nơng thơn.
Năm là: Chính sách giá cả và hối đối, Nhà nước thường can thiệp vào hệ
thống giá với mục tiêu giảm sự tách biệt giữa khu vực công nghiệp và nơng nghiệp.
Sáu là: Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất như khuyến khích xây
dựng các nơng trại, các hình thức hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể.
Bảy là: Cơng nghiệp hóa nơng thơn, xây dựng các cơng trình cơng
cộng, các cơ sở chế biến được coi là biện pháp quan trọng làm giảm sự phân
hóa giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

8


Chín là: Các chương trình về việc làm, một số chính sách thường được
các nước đang phát triển áp dụng để giảm bớt thất nghiệp bao gồm việc mở
rộng nhanh chóng cơng nghiệp.
Mười là: Thực hiện các chương trình sức khỏe và dinh dưỡng, ốm đau
và thiếu thốn thực phẩm sẽ hạn chế các cơ hội công ăn việc làm và sức kiếm
sống của người nghèo.
Mười một là: Các chương trình dân số, mức sống của người nghèo
được cải thiện nhờ quy mơ gia đình nhỏ hơn, do mỗi người lớn ít người ăn
theo hơn.
Mười hai là: Nghiên cứu và cơng nghệ, những lợi ích của việc ứng

dụng khoa học và công nghệ mới trong việc giảm bớt nghèo nàn là rõ ràng
nhất trong nông nghiệp.
Mười ba là: Di dân, khi sự phát triển tiếp tục, nhiều công việc được tạo ra
trong khu vực cơng nghiệp, đơ thị do đó người ta sẽ chuyển tới các thành phố.
Mười bốn là: Thuế khóa, các chính sách thuế như thuế thu nhập lũy
tiến có tác dụng làm giảm bớt mất cơng về thu nhập.
Mười lăm là: Chuyển nhượng và trợ cấp, ở nhiều phát triển, các
chương trình chống đói nghèo bao gồm các khoản chuyển khoản cho người
già, trẻ em, người ốm yếu, tàn tật, thất nghiệp và những người mà sức kiếm
sống của họ thấp hơn mức chi tiêu đủ sống...
Mười sáu là: Chú trọng vào các những mục tiêu, một chiến lược khác
đẻ cải thiện cuộc sống của người nghèo.
Mười bảy là: Các chính sách định hướng theo tăng trưởng, việc đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế có lẽ là cách tiếp cận thỏa đáng nhất về mặt chính
trị để giảm bớt sự đói nghèo.
Riêng Việt Nam ngay từ khi đất nước giành được độc lập năm 1945,
Đảng và Nhà nước Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói
nghèo như là một thứ "giặc", tương tự như giặc dốt, giặc ngồi xâm. Đảng và
Nhà nước ln quan tâm đến vấn đề xóa đói giảm nghèo "Kháng chiến đi liền
9


với kiến quốc", và luôn nhất quán quan điểm xây dựng một đất nước mà
nhân dân ai ai cũng được cơm ăn, áo mặc, ai ai cũng được học hành, mọi
người dân đều được sống trong tự do, ấm no và hạnh phúc.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PAC XÊ HIỆN NAY
2.1. Khái quát về huyện Pac Xê.

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
+ Vị trí địa lý: Pac Xê là một trong 10 huyện của tỉnh Chăm Pa Xăc
(Lào), nằm ở bên phải của sông Mê- Kông, là nơi có vị trí chiến lược trọng
yếu, ranh giới hành chính được xác định như sau:
* Phía Bắc giáp 4 huyện: Huyện Ba Chiêng Cha Lơn Suc, huyện Phôn
Thoong, huyện Sa Na Sôm Bun và huyện Xay Sôm Bun.
* Phía Đơng giáp huyện Pác xoong,
* Phía Nam và Phía Tây giáp phía Tây và phía Nam giáp với 4 huyện :
Huyện Kau, huyện Chăm Pa Xắc, huyện Su Khu Ma và huyện Khống.
Theo ranh giới này huyện Pac Xê có diện tích tự nhiên 180 km 2,
bao gồm 50 làng
+ Khí hậu: Pac Xê nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng.
Lượng mưa trung bình hàng năm. Nhiệt độ trung bình 24 o C. Đó là điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Tài ngun đất đai: Tồn huyện có diện tích 180 km2. Đất gieo trồng
nơng nghiệp 50,00ha chiếm 3,81% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện. Đất
nơng nghiệp trong huyện tập trung chủ yếu ở đồng bằng. Đất đai màu mỡ,
tưới tiêu thuận lợi cho phát triển trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn
ngày.
+ Tài nguyên rừng : Rừng Pac Xê có 30,00ha, chiếm 7,87% diện tích
của cả huyện, được phân bổ đều ở vùng núi và trung du, có trữ lượng gỗ quý
như: Trắc, cẩm lai, giáng hương, gơ đỏ…

10


+ Tài ngun khống sản: Pac Xê có trữ lượng đá vôi, cát làm nguyên
liệu sản xuất, tạo điều kiện để phát triển cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản phát triển nghề thủ công ở nông thôn trong tương lai.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:

- Pac Xê có 50 làng, có 1750 hộ gia đình, tổng dân số cả huyện 87.000
người. Trong đó tổng số người nghèo là 30.500 hộ. Sống ở thành thị là 60%, ở
nông thôn 40%, Pac Xê là huyện đông dân thứ 1 của tỉnh Chăm Pa Xắc nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tồn huyện có 3 dân tộc lớn là: dân tộc
Lào Lum, Khơme và dân tộc Mơng, trong đó chia làm 8 dân tộc nhỏ như: dân
tộc Lào Lum chiếm 63%. dân tộc Khơ Mụ chiếm 8.5%, dân tộc Lừ chiếm
8%; dân tộc Mông chiếm 7,5%; dân tộc Pray chiếm 6%; dân tộc Nhuân chiếm
5%; dân tộc Thái đen chiếm 1%; dân tộc Ưu Miên chiếm 1% và một số kiều
dân người nước ngồi.
Lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp
lại phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và ngành nghề, chủ yếu tập
trung ở thành thị và thị trấn, còn các hộ nơng nghiệp thuộc diện nghèo ở nơng
thơn có trình độ học vấn thấp. Lực lượng lao động tồn huyện chiếm 40,80%
dân số cả huyện khoảng 15.180 lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng lên
16.759 lao động.
Về giáo dục: Tất cả các làng của huyện đều có trường Tiểu học, 80%
trẻ em trong độ tuổi 6 đến 10 tuổi được đến trường. Hiện nay có 50 trường
học, học sinh mỗi năm tăng 10%, trong đó có 10 trường mẫu giáo và mầm
non, 10 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ
thông, 20 trường tổng hợp cả trung học cơ sở và trung học phổ thông, hợp các
ngành học, cấp học được củng cố và phát triển: 100% số thị trấn của các
huyện có lớp mẫu giáo, mầm non và trường tiểu học, xây dựng 1 trường nội
trú cho con em dân tộc thiểu số; hàng năm số học sinh tăng 15%. Theo báo
cáo tổng kết năm 2009 của sở giáo dục.
11


Đời sống của nhân dân trong giai đoạn 2000 trở đi có bước ổn định và
từng bước được cải thiện do sản xuất phát triển. Tốc độ tăng GDP của huyện
thời kỳ 2000 – 2005 là 6,7%, đến năm 2008 đã tăng lên đến 9,15% bình qn

770 USD/người/năm.
Y tế: Tồn huyện có 02 bệnh viện cấp huyện có phịng khám đa khoa,
09 bệnh viện huyện và có 30 trạm y tế, cơ sở y tế ngày càng phát triển, đặc
biệt là các vùng nông thôn đã được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Kinh tế của huyện Pac Xê hiện nay cịn mang nặng tính chất của nền
kinh tự nhiên thể hiện ở nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển. Nông nghiệp
chiếm 64% tổng GDP; công nghiệp chiếm 15% GDP; dịch vụ chiếm 21%
GDP tồn huyện. Thu nhập bình qn theo đầu người chỉ đạt được 770 USD.
Pac Xê là huyện có nền kinh tế nơng nghiệp và lâm nghiệp giữ vai trị chủ
đạo. Trong cơng nghiệp, ngành khai thác than đá giữ vai trò chủ yếu, còn lại
là một vài cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch, đồ gỗ và hàng
thủ công.
Nông dân huyện Pac Xê đã có sự cố gắng rất lớn trong công tác nông
nghiệp nhất là trong việc trồng trọt và chăn nuôi song giá trị sản xuất mang lại
vẫn chưa cao, hiệu quả kinh tế cịn thấp.
2.2. Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê hiện nay
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cũng như các huyện khác
trong cả tỉnh, từ năm 2000 huyện Pac Xê bắt đầu thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo. Với những cố gắng của các cấp, các ngành các tổ chức và cá
nhân những người đói nghèo, cơng tác xóa đói giảm nghèo bắt đầu đã đạt
được những thành quả quan trọng.
Để hỗ trợ người nghèo sản xuất dịch vụ, các cấp, các ngành của
huyện đã có nhiều quan tâm hỗ trợ về vốn, đất sản xuất, về khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm làm ăn...
Nguồn vốn đầu tư để xóa đói giảm nghèo với năm 2008 là 1.400 tỷ Kíp
gồm 242 cơng trình, trong đó huyện đã nâng cấp các mạng lưới đường sá từ
huyện đến các làng, vùng sâu, vùng xa.

12



Tình hình sử dụng vốn vay của những hộ đói nghèo về cơ bản là đúng
mục đích, tập trung chủ yếu vào những ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Mức độ cho vay mỗi hộ
từ 5 triệu kíp thời gian cho vay từ 12-36 tháng với lãi suất ưu đãi. Đa số hộ
vay vốn đều sử dụng có hiệu quả.
Về dịch vụ chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được mở rộng
đến tận nông thôn, vùng sâu, vùng xa chất lượng chữa trị bằng phương pháp
thuốc nam kết hợp với thuốc tây, chất lượng chữa trị của bệnh viện nhiều nơi
có tiến bộ.
Mạng lưới giáo dục đã tập trung phát triển trường học tiểu học để tạo
điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi, nhất là học sinh con em đồng bào các dân
tộc thiểu số thiếu cơ hội, ở vùng sâu, vùng xa được học hành.
Trong 5 năm từ năm 2004-2008 việc phát triển hệ thống nước sạch và
vệ sinh môi trường ở nông thôn giảm được mắc bệnh, đau ốm hay căn bệnh
lây lan tại bùng phát hàng năm, sức khỏe của nhân dân được khơi phục, có
sức lao động sản xuất xóa đói giảm nghèo.
2.3. Đánh giá hiệu quả của cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện
Pac xê
Trong những năm trước thời kỳ đổi mới là những năm thực hiện cơ chế
tập trung bao cấp đời sống nhân dân trong tỉnh nói chung và huyện Pac Xê
nói riêng, cực kỳ khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, kinh tế chậm phát
triển, cơ sở hạ tầng cịn yếu kém.
Cùng với cơng cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Pac Xê
đã nhanh chóng chuyển đổi, bắt nhịp được những u cầu, mục tiêu đặt ra.
Tình trạng đói nghèo đã giảm dần so với trước đây. Đời sống và thu nhập được
nâng lên một bước. Tình trạng đói nghèo giảm đi. Các cơ sở hạ tầng thiết yếu
như điện, đường, trạm được xây dựng phần lớn các làng trong huyện. ý thức và
nhu cầu tự mình xóa đói giảm nghèo đã được khơi dậy trong người dân.
2.3.1. Những kết quả đạt được

Xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng
và Nhà nước, vừa là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội
13


của mọi người dân và là của chính người nghèo. Đói nghèo cịn là vấn đề
chiến lược, một chương trình lớn của quốc gia, phục vụ trực tiếp cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho việc thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ văn minh", cho một chủ nghĩa nhân đạo cao cả "vì
hạnh phúc của người dân".
Qua 4 năm thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo (2005-2008)
cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển
nơng nghiệp, và kinh tế nơng thơn, xóa đói giảm nghèo đã thực sự trở thành
nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể, thu hút được các tầng lớp nhân dân tham gia, phát huy được cả vai
trò chủ động tích cực của bản thân người nghèo. Tất cả q trình đó đã tạo
thành phong trào sơi động trong tồn huyện, trên các lĩnh vực, đối với nhiều
hình thức phong phú, đa dạng, đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Hiện nay tất cả các làng trong tồn huyện đã xây dựng nhiều chương
trình xóa đói giảm nghèo, nội dung chương trình bao gồm các phần: khảo sát
thực trạng, xác định nguyên nhân, để tìm ra giải pháp, lập ban chỉ đạo từ
huyện đến làng và cơ sở, lập quỹ xóa đói giảm nghèo.
Người nghèo có niềm tin vào Đảng và chính quyền. Ban chỉ đạo xóa đói
giảm nghèo cũng đã có được nhiều kinh nghiệm, sức mạnh cộng đồng và các
nguồn lực từ bên ngoài phục vụ xóa đói giảm nghèo được huy động tốt hơn.
Sự liên kết phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ
chức xã hội ngày càng tốt hơn, tạo nên sức mạnh cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo.
Một số cấp ủy huyện, vùng đã kịp thời ra Nghị quyết để điều hành, lãnh
đạo cơng tác xóa đói giảm nghèo, như vậy kết quả đạt được khá cao.

Trình độ quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động xóa đói giảm
nghèo ngày càng được nâng lên, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự
án, các chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, thu nợ, dịch vụ vật tư sản
xuất, hướng dẫn cách làm ăn....
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

14


Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Pac Xê cịn có một số tồn tại yếu kém cần phải khắc phục, đó là:
- Về tư tưởng nhận thức:
Đối với các cấp, các ngành và đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ và sâu
sắc chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chưa thể hiện việc năng động,
sáng tạo trong điều hành, vận động chưa đến nơi đến chối, chưa phối hợp
đồng bộ mạnh ai nấy làm, chưa sâu sát cầm tay chỉ dẫn cụ thể.
Vai trị của các ban ngành, đồn thể ở cơ sở chưa được phát huy, sự
phối hợp chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Hoạt động của Ban chỉ đạo xóa đói
giảm nghèo các cấp cịn rời rạc, lúng túng.
Cơng tác giáo dục - chính trị tư tưởng chưa được tiến hành một cách sâu
rộng, liên tục. Một bộ phận cán bộ nhân dân chưa nhận thức một cách đầy đủ
về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo; chưa thể hiện
tính thụ động, sáng tạo và quyết tâm cao trong việc tự xóa đói giảm nghèo.
- Về lĩnh vực đầu tư:
Trong những năm qua, Pac Xê đã được đầu tư nguồn vốn của các
chương trình bằng nhiều dự án, đã làm thay đổi diện mạo của huyện phát triển
kinh tế - xã hội và góp phần giữ vững quốc phịng an ninh. Về chính sách giao
đất, giao rừng cho nhân dân quản lý mặc dù đã tổ chức thực hiện rộng khắp địa
bàn, nhưng chưa gắn với định canh, định cư và chấm dứt nạn chặt phá rừng làm
nương rẫy trồng lúa.

Vấn đề an ninh trật tự ở một số vùng chưa được giải quyết một cách
triệt để, tệ nạn xã hội vẫn gây nhiều bức xúc; giá cả hàng hóa và dịch vụ biến
động đã gây ảnh hưởng nhất định đến đời sống của nhân dân.
Những hạn chế trong cơng tác xóa đói giảm nghèo nêu trên là do một
số nguyên nhân sau:
- về mặt nhận thức và tổ chức thực hiện. Một số chính quyền địa
phương chưa quan tâm đến cơng tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế về

15


nội dung và hình thức nên chưa thực sự đi vào quần chúng, nhất là ở vùng
nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
- Việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, nhất là việc chuyển
đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng vẫn chưa phá được thế độc canh. Đồng bào cịn
sống chủ yếu từ nghề nơng mang tính tự cung, tự cấp, sản xuất nơng nghiệp
cịn phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
- Đa số người nghèo, sống ở nơng thơn và vùng sâu, vùng xa với trình
độ văn hóa thấp, ít giao tiếp nên phổ biến tình trạng tái mù chữ, do đó người
nghèo rất khó khăn trong việc tiếp cận thơng tin thị trường.
- Năng lực, trình độ của chính quyền địa phương, nhất là ở làng và
nhóm làng phát triển cịn hạn chế và khơng đồng đều, một số cán bộ làng
chưa thông thạo về viết, đọc và nghe tiếng phổ thông, các chế độ đối với các
bộ thường trực ở vùng đặc biệt khó khăn chưa được giải quyết thỏa đáng cho
nên việc thực hiện chính sách chưa đạt hiệu quả cao.
Những tồn tại yếu kém nêu trên thể hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Pac Xê trong thời gian qua đạt hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng và công sức đã đầu tư. Do vậy, những vấn đề cấp thiết đang đặt ra
cần phải giải quyết trong công tác xóa đói giảm nghèo thời gian tới là:
- Việc giao quyền sử dụng đất cho dân quản lý và sử dụng cịn chậm.

- Sản xuất nơng nghiệp cịn lệ thuộc vào thiên nhiên.
- Những năm gần đây, Nhà nước, các đồn thể, các ngành chức năng và
nhân dân có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vốn, chuyển giao và ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất, nhưng kết quả đạt được vẫn còn thấp so với yêu cầu.

16


CHƯƠNG 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC XĨA ĐĨI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PAC XÊ
3.1. Những mục tiêu chủ yếu từ năm 2010-2015
+ Mục tiêu tổng qt
Trong chương trình xóa đói giảm nghèo đã được Hội đồng nhân dân
huyện Pac Xê thông qua đã xác định: "Giảm nhanh hộ nghèo, khơng có hộ đói
kinh niên, phấn đấu đại bộ phận người nghèo được hưởng thụ, tiếp cận với các
chính sách xã hội: giáo dục, y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, nước sạch, điện
sinh hoạt và các hoạt động phúc lợi xã hội khác. Các hộ nghèo, người nghèo có
việc làm và thu nhập ổn định, đời sống hàng ngày một được nâng lên".
Đối với việc phát triển ngành và khu vực nói trên, tất cả mọi việc phải
gắn bó chặt chẽ với việc quốc phòng được tăng cường ở mọi cấp địa phương,
an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Đưa huyện Pac Xê ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân ở vùng đặc biệt khó khăn; Tạo
nền tảng để đến năm 2015 Pac Xê cơ bản trở thành một huyện "kinh tế ổn định
và tiếp tục phát triển với nhịp độ tương đối nhanh, mức sống của nhân dân
được nâng cao và tăng gấp 3 lần so với hiện nay".
+ Mục tiêu cụ thể
Huyện Pac Xê mỗi năm giảm xuống 4,26% hộ nghèo trở lên, đến năm
2015 hộ nghèo giảm xuống còn dưới 10% của tổng số hộ toàn huyện.

Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 8% cho nên
phải yêu cầu với phát triển trong 5 năm khoảng 73,9 nghìn tỷ kíp chiếm 32% của
GDP. Đầu tư phát triển là chủ yếu quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững sẽ dẫn đến giảm nghèo. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt hỗ
trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng khó khăn, khuyến khích sản xuất lương thực,
thực phẩm, giao đất sản xuất cho nơng dân. Trong giai đoạn 2015 tồn huyện
phải phấn đấu phát triển kinh tế trong mức 9,5% trên năm, bình quân 2.000
17


USD/người/năm, phát triển giao thơng đường bộ, hồn thiện trải nhựa từ huyện
tới 50 làng, cung cấp điện cho nhân dân. Phấn đấu mục tiêu xóa đói giảm nghèo
đến 2015 còn dưới 5% của tổng hộ nghèo, cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
người dân đạt 75% của số dân nông thôn, giảm tỷ lệ chết của mẹ và trẻ em
xuống ở mức độ thấp nhất , thu hút trẻ em đến trường 99%, hoàn thiện bồi
dưỡng cấp 2 cho nhân dân trong độ tuổi 15-45, mở rộng mạng lưới y tế và dịch
vụ cho nhân dân cho đến 100%, tăng cường bình đẳng giới, phần lớn đồng bào
được hưởng thụ văn hóa, thơng tin, đào tạo và phát triển khoa học công nghệ,
nâng cao nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân đặc
biệt là nông dân ở vùng sâu, vùng xa. Chương trình và dự án phát triển, mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế và thị trường nông thôn.
3.2. Quan điểm chỉ đạo
Nghèo là một trong những vấn đề xã hội rất bức xúc của toàn cầu, tồn tại
ở mọi quốc gia, kể cả những quốc gia giàu cọ những người nghèo, nhưng đang
quan tâm là những tình trạng đói nghèo ở những tỉnh nghèo. Đối với tỉnh Chăm
Pa Xăc nói chung, huyện Pac Xê nói riêng để thực hiện cơng tác xóa đói giảm
nghèo với những mục tiêu nêu trên có hiệu quả dựa trên một số quan điểm chủ
yếu như sau:
- Xóa đói giảm nghèo gắn liền với tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn

định chính trị.
Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm
nghèo, điểm xuất phát của đói nghèo là kinh tế, nhưng nếu khơng giải
quyết tốt vấn đề đói nghèo có thể gây ra các phản ứng tiêu cực về xã hội
và trở thành một vấn đề chính trị.
Ví dụ: đói nghèo có thể phát sinh các tệ nạn xã hội và có tính chất lây
lan, làm cho xã hội mất ổn định và có ảnh hưởng khơng nhỏ đối với chính trị.
Xóa đói giảm nghèo gắn với cơng bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo bằng chính sách thay đổi phân phối trong thu nhập, ưu tiên cho
các đối tượng, hộ nghèo, làng nghèo, vùng nghèo.
18


- Cơng tác xóa đói giảm nghèo phải thực hiện đồng bộ các chính sách,
do cơng tác xóa đói giảm nghèo về cơ bản khơng chỉ là có nội dung kinh tế
đơn thuần mà là tổng hợp nội dung chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội.
Chính vì vậy, khi thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo phải chú ý giải
quyết mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế với các nhân tố xã hội, giữa chính
sách kinh tế với chính sách xã hội mà trung tâm là con người.
Theo bà Nguyễn Thị Hằng Nguyên Bộ trưởng Bộ lao động- Thương
binh và xã hội Việt Nam, xóa đói giảm nghèo không thể giải quyết được bằng
quan điểm kinh tế thuần túy, hoặc bằng quan điểm không tưởng duy ý chí về
mặt xã hội. Muốn trợ giúp người nghèo phát triển thì khơng thể cứ bao cấp
sẵn cho họ. Nói một cách hình ảnh là "trao cho họ cần câu, chứ không phải là
cho họ con cá". Song như vậy cũng vẫn chưa đủ, phải hướng dẫn họ, tập
luyện cho họ, thậm chí phải giúp đỡ họ biết cách làm ăn, sản xuất. Đó là tác
động của xã hội, nâng cao văn hóa, giáo dục đi liền với tác động kinh tế đối
với người nghèo, hộ nghèo.
- Cơng tác xóa đói giảm nghèo phải là sự quan tâm và trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng

Sản Việt Nam đã xác định rõ: "Đảng ta nhận thức rằng, việc giải quyết nghèo
đói của nhân dân là sứ mệnh của Đảng và nhiệm vụ đặc quyền của Nhà nước
và toàn dân.
Để thực hiện chỉ tiêu đó thành sự thực trong năm 2015 Đảng và Nhà
nước phải quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo và phải đề ra hàng loạt
chủ trương chính sách liên quan đến cơng tác việc này. Muốn cho đường lối
đi vào cuộc sống, Nhà nước phải thể chế hóa, tạo mơi trường pháp lý và huy
động tồn xã hội cùng thực hiện.
- Cần đẩy mạnh cơng tác xóa đói giảm nghèo đi liền với việc giáo dục
tinh thần tự lực cánh sinh, tự lực tự cường và phê phán thái độ ỷ lại, sống
dựa vào xã hội, một trong những yếu tố quan trọng để giúp người nghèo, là xã
hội phải có trách nhiệm trợ giúp theo từng điều kiện của mỗi người, mỗi hộ
khác nhau với tình đồng bào, đồng chí và tinh thần nhân đạo cao cả. Theo

19


quan điểm truyền thống mang tính nhân đạo cao cả của Việt Nam là " Lá lành
đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều".
- Cơng tác xóa đói giảm nghèo phải xuất phát từ lực lượng sản xuất
cao, mặc dù vấn đề cứu trợ là yếu tố quan trọng, nhưng điều đó có giới hạn và
khơng giải quyết được căn bản vấn đề đói nghèo.
Xã hội hóa cơng tác xóa đói giảm nghèo, tạo mơi trường tốt nhằm thu
hút sự tham gia của cộng đồng hỗ trợ trong nước và quốc tế, việc xã hội hóa
cơng tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê mấy năm qua còn rất nhiều hạn
chế, nhất là còn thiếu cơ chế quản lý và phối hợp một cách thống nhất giữa
Trung ương và địa phương. Điều quan trọng là sự quản lý, điều phối khoa
học, kiểm tra chặt chẽ sử dụng, khai thác nguồn lực bổ trợ này một cách có
hiểu quả.
3.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa đói giảm

nghèo ở huyện Pac Xê.
Từ việc nghiên cứu các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong cơng
tác xóa đói giảm nghèo, cho thấy việc xóa đói giảm nghèo khơng thể chỉ tiến
hành riêng rẽ một giải pháp nào mà phải đồng thời xử lý hợp lý mối liên hệ
giữa các giải pháp trước mặt và giải pháp lâu dài thông qua sự phân tích mối
liên hệ giữa các ngun nhân gây nên tình trạng nghèo đói thì chắc chắn tình
trạng nghèo đói của huyện Pac Xê sẽ bị đẩy lùi.
3.3.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, toàn
dân về chủ trương xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Lào và
của huyện Pac Xê, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự ổn định phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề
của toàn xã hội Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cũng như của huyện Pac Xê
hiện nay.
- Phải làm cho cán bộ, đảng viên và mọi người dân hiểu: xóa đói giảm
nghèo là chủ trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước
Lào, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn và phát triển của xã hội, là một chỉ

20


báo quan trọng của định hướng xóa đói giảm nghèo mà Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ VIII đã thơng qua.
- Phải làm cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội hiểu rằng xã
hội ta chỉ văn minh, tiến bộ, phát triển về kinh tế, ổn định và lành mạnh về xã
hội, phong phú về đời sống tinh thần.
- Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên thấy rằng hiện nay cịn có một tỷ
lệ khá cao số hộ nghèo đói, đó là một khuyết điểm của Đảng bộ và nhân dân
huyện Pac Xê, của cấp ủy, chính quyền và của đồn thể nhân dân các cấp, cần
phải quyết tâm khắc phục.
- Phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau của

mọi người dân. Tinh thần tự cường, phát huy yếu tố cộng đồng, tình làng,
nghĩa xóm quyết tâm khơng cam chịu nghèo nàn lạc hậu.
- Để tạo được sự chuyển biến nhận thức công tác tuyên truyền giáo dục
cần phải được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự
tham gia của nhiều lực lượng. Đây là việc làm thường xuyên, lâu dài của
chính quyền, Đảng bộ và nhân dân huyện Pac Xê.
3.3.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Trong những năm qua Pac Xê đã đạt được những thành tích đáng kể
trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo nhờ vào phát triển nơng nghiệp và kinh
tế nông thôn. Để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần phải thực
hiện các giải pháp cụ thể sau:
- Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phá thế độc canh trong nông
nghiệp.
Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp có tính chất thời vụ cao đặc biệt
là việc sản xuất lúa nước. Để giảm bớt tính thời vụ của nơng nghiệp cần phải
đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo ra nhiều cơ hội việc làm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống xóa đói giảm nghèo.
Cụ thể:
+ Ngành trồng trọt
Trồng cây lương thực giúp cho từng hộ nghèo, làng nghèo có kế hoạch
sản xuất lương thực hợp lý để có đủ lương thực ni sống con người và một
21


phần lương thực để phát triển chăn nuôi. Đối với cây lúa vụ chiêm đảm bảo cơ
cấu 50% diện tích cây lúa sớm và lúa xuân muộn; vụ mùa 70% diện tích cây lúa
hè thu và mùa sớm và lúa xuân chính vụ 30% diện tích cây lúa chính vụ.
Cây ăn quả: Đẩy mạnh phong trào cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả
đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây xồi, nhãn, me ngọt, chuối, ... thích ứng
với điều kiện đất đai và thị trường trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế.

Cây cơng nghiệp: Mở rộng diện tích trồng các loại cây như cây ngơ,
đậu, mía, sắn, lạc, đỗ tương (có thị trường tiêu thụ khá rộng)
+ Ngành chăn nuôi:
Thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình nhân dân ở Pac Xê chủ yếu
là chăn ni trâu, bị, ngựa, lợn và ni gia cầm, trâu, bò, dê, ... còn thấp.
Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hương sau:
Phát triển ngành chăn ni là một trong những ngành nơng nghiệp
chính ở Chăm Pa Xăc nói chung, ở huyện Pac Xê nói riêng. Hiện nay lại được
chia thành các ngành nhỏ hơn: ni gia súc lớn (trâu, bị, ngựa), gia súc nhỏ
(lợn dê, cừu) và nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) đối với các xã đồi, rừng, núi, nên
khuyến khích nơng dân phát triển chăn ni trâu, bị, ngựa, dê. Những sản
phẩm này có thị trường tiêu thụ rất rộng.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn:
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất lớn đến khả năng sản xuất, sự yếu kém về
cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông nông thôn và các công trình thủy
lợi đang là một thách thức lớn đối với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng thơn và cơng tác xóa đói giảm nghèo. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp cho nền kinh tế của Pac Xê hạn chế
được rủi ro do thiên tai gây ra, góp phần tăng năng suất lao động nơng nghiệp,
hịa nhập thị trường, hỗ trợ thương mại và cơng nghiệp hóa nơng thơn.
Tình hình cơ sở hạ tầng ở Pac Xê hiện nay đang ở mức yếu kém đặc
biệt là các làng nông thôn. cơ sở hạ tầng tối thiểu như đường giao thông, hệ

22


thống thủy lợi, điện, nước sạch, trường học, trạm xá, chợ khơng có hoặc có
nhưng chất lượng rất thấp.
Hệ thống thủy lợi là một trong những thiết thực nhất góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của các làng nghèo. Nhìn chung các cơng trình thủy lợi

được xây dựng trong thời gian qua đều đã phát huy được hiệu quả.
Hệ thống mạng lưới điện cho các vùng nghèo, làng nghèo; Đối với
những vùng nghèo, Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư để xây dựng mới đường dây
tải điện để nối điện lưới quốc gia theo cơ chế, Nhà nước đầu tư đường dây
cao thế và công tơ tổng.
Đối với những vùng khơng có khả năng nối lưới điện, Nhà nước cần hỗ
trợ vốn hoặc cho vay vốn tín dụng ưu đãi để nhân dân tự làm các cơng trình
cấp điện tại chỗ.
3.3.3. Phát triển các loại thị trường trên địa bàn hướng vào mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo
Thị trường vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tiến hành quá trình sản
xuất đồng thời là nơi tập trung và phản hồi mối quan hệ kinh tế giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Để phát triển các loại thị trường góp phần trong việc XĐGN cần tập
trung một số vấn đề cơ bản sau:
Mở rộng đồng thời các thị trường “đầu vào” và “đầu ra”. Thị trường
đầu vào là thị trường cung cấp các yếu tố cho phát triển sản xuất hàng hóa.
Thị trường đầu ra là thị trường hoặc là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đã sản
xuất ra.
Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra là hai mặt của một hệ thống
nhất hữu cơ phục vụ cho tái sản xuất tiến hành liên tục. Nó vừa là cơ sở vừa là
tiền đề cho nhau, ràng buộc cho nhau cùng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Vì vậy, phải chú ý phát triển đồng thời cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra.

23


×