Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận triết học nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và vấn đề ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.75 KB, 17 trang )

TRƯỜNG


TIỂU LUẬN

NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI
THỰC TIỄN VÀ VẤN ĐỀ NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC
BỆNH KINH NGHIỆM, BỆNH GIÁO ĐIỀU CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆN NAY

Lớp:
Họ và tên:
Đơn vị:

- 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1.
1.1.
1.2.
1.3.

1
2
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VỚI THỰC TIỄN
Phạm trù lý luận



Phạm trù thực tiễn
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN VÀO NGĂN
Chương 2. NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH KINH NGHIỆM,
BỆNH GIÁO ĐIỀU CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆN NAY
Bệnh nghiệm, bệnh giáo điều ở đội ngũ cán bộ là hiệu
2.1.
trưởng trường tiểu học
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
2.2.
vào ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo
điều của hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
2
3
4

7
7
10
14
15



MỞ ĐẦU
Giáo dục luôn giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc
gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cấp lợi thế so
sánh về lao động ở các nước. Ngày nay ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều
đưa giáo dục lên vị trí hàng đầu, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển
và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Trong hệ
thống giáo dục Việt Nam, giáo dục tiểu học thuộc hệ thống giáo dục dục phô
thông, là cầu nối giữa giáo dục Tiểu học với giáo dục trung học phô thông và là
nơi cung cấp lực lượng lao động cho xã hội.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý các hoạt động
giáo dục trong nhà trường. Là người chịu trách nhiệm với cấp trên, với ngành
giáo dục, với địa phương, với xã hội về giáo dục. Hiệu trưởng là hạt nhân quan
trọng, là nhân tố tích cực, là người tham mưu, đề xuất các giải pháp và cũng là
người tô chức phối kết hợp các lực lượng gia đình - nhà trường và xã hội. Hiệu
trưởng là người quản lý toàn diện mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường như:
quản lý hành chính, quản lý tài chính tài sản của nhà trường, quản lý tô chức bộ
máy, quản lý chuyên môn và cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng,
quyết định sự thành công của nhà trường.
Bên cạnh đó, trong sự nghiệp đơi mới ở Việt Nam, một trong những yếu
tố quan trọng tạo nên thắng lợi của quá trình đôi mới là đội ngũ cán bộ. Đội ngũ
cán bộ giữ vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị, là cầu nối có hiệu lực nhất
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn những hạn
chế chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp đất nước. Một trong những hạn chế đó là họ đã mắc phải bệnh kinh
nghiệm, bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm, giáo điều ở đội ngũ này đã gây tác
hại rất lớn trong sự nghiệp đôi mới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do
đó, nghiên cứu vấn đề “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và
vấn đề ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu
trưởng trường tiểu học hiện nay” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.

3


NỘI DUNG
Chương 1. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI
THỰC TIỄN
1.1. Phạm trù lý luận
Trước hết cần khẳng định rằng phạm trù lý luận là phạm trù mang tính trừu
tượng, vì vậy từ trước đến nay, đã có rất nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau
về lý luận. Lý luận ra đời ngay từ thời cô đại, khi triết học mới ra đời, lúc đầu
chỉ là những tri thức thuần túy trải qua quá trình nhận thức lâu dài cùng với sự
xuất hiện của ngành khoa học thì tri thức lý luận hình thành và ngày càng mang
tính khái quát trừu tượng hóa cao.
Kế thừa những yếu tố hợp lý đó và phát triển một cách sáng tạo. MácĂngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về lý luận: “lý luận là
kinh nghiệm đã được khái quát trong ý thức của con người, là toàn bộ tri thức về
thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng
tái hiện trong lôgíc của khái niệm cái lôgíc khách quan của sự vật. [1, tr.242243]. Nói cách khác, lý luận là hệ thống những tri thức được hệ thống hóa, khái
quát hóa từ những tài liệu của thực tiễn, kinh nghiệm lịch sử phản ánh mối liên
hệ bản chất những quy luật của thế giới khách quan cũng như sự phát triển của
tư duy con người. Chính vì thế mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “lý luận là sự
tơng kết những kinh nghiệm của lồi người, là tông hợp những tri thức về tự
nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử” [4, tr.497].
Để hình thành lý luận, con người phải trải qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiêm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại, diễn biến
của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh
nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và tri
thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm thông thường được thông qua
quá trình sinh hoạt và hoạt động hàng ngày của con người. Nó giúp con người
giải quyết nhanh một số vấn đề cụ thể, đơn giản trong quá trình tác động trực
tiếp đối tượng. Tri thức kinh nghiệm khoa học là kết quả của quá trình thực

nghiệm khoa học. Nó đòi hỏi chủ thể phải tích luỹ một lượng tri thức nhất định
4


trong hoạt động sản xuất cũng như hoạt động khoa học mới có thể hình thành tri
thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm khoa học giúp các nhà khoa
học hình thành lý luận. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của tri thức nhưng ở
trình độ thấp. Thế nhưng nó là cơ sở hình thành lý luận.
Lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ não con người. Cho nên, bản chất của lý luận là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nhận thức là cả một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ nông cạn đến sâu sắc, từ hiện tượng đến bản chất … Đúng như
Lênin nhận xét: “Trong lý luận nhận thức cũng như trong tất cả các lĩnh vực
khác của khoa học cần suy luận một cách biện chứng nghĩa là đừng giả định
rằng nhận thức chúng ta là bất di bất dịch và có sẵn mà phải phân tích xem xét
sự hiểu biết như thế nào, sự hiểu biết không đầy đủ và không chính xác trở thành
đầy đủ và chính xác hơn như thế nào” [6, tr.117].
Như vậy có thể thấy, nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức
tạp bao gồm nhiều giai đoạn, trình độ, vòng khâu và hình thức khác nhau. Tuỳ
theo tính chất nghiên cứu mà quá trình đó được phân chia thành nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính.
Xét về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới
khách quan, lý luận được hình thành khơng phải nằm ngồi thực tiễn mà trong
mối liên hệ với thực tiễn.
1.2. Phạm trù thực tiễn
Dựa vào những thành tựu của khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói
riêng, cùng với việc kế thừa và phát triển sáng tạo những yếu tố hợp lý trong
những quan niệm về thực tiễn của các nhà triết học trước và khắc phục những

yếu tố sai lầm của những quan niệm cũ về thực tiễn, cùng với những hoạt động
của các ông trong phong trào đấu tranh của quần chúng lao động, C.Mác - Ph.
Ăngghen đã có công lớn trong việc đưa thực tiễn vào nhận thức luận. Không
những thế, cả lý luận và thực tiễn đều được các ông nâng lên trình độ mới: Thực
5


tiễn cách mạng và lý luận cách mạng. Nhờ đó, lý luận gắn bó chặt chẽ với thực
tiễn, trở thành vũ khí nhận thức và cải tạo thế giới. Với việc đưa phạm trù thực
tiễn vào lý luận của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển
biến cách mạng trong lý luận nói chung và trong nhận thức luận nói riêng. Thực
tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinh
thần. Thực tiễn là hoạt động vật chất. Hoạt động vật chất là những hoạt động mà
chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất định
nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phương
tiện để tác động vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tuỳ
thuộc mục đích của con người. Kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn là
những sản phẩm thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và
cộng đồng.
1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan. Con người luôn tác động tích cực vào thế giới
khách quan, tự nhiên và xã hội, cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn.
Trong quá trình đó sự phát triển nhận thức của con người và sự biến đôi thế giới
khách quan là hai mặt thống nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng
giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng.
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với nhau
nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó thực

tiễn luôn luôn giữ vai trò quyết định. Để khẳng định vấn đề này Lênin đã nhận
xét rằng: “Thực tiễn cao hơn lý luận (nhận thức) vì nó có ưu điểm khơng những
có tính phơ biến mà của cả tính hiện thực trực tiếp” [7, tr.230].
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đựơc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận, lý
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
6


Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Xét một cách trực tiếp, những tri thức được
khái quát thành lý luận là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con
người. Thông qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất
bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố,
các điều kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Qúa trình hoạt
động thực tiễn còn là cơ sở để bô sung và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái
quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con người làm nảy sinh những vấn đề
mới đòi hỏi quá trình nhận thức phải tiếp tục giải qút. Thơng qua đó, lý luận
được bơ sung, mở rộng. Chính vì vậy, V.I.Lênin nói: “Nhận thức lý luận phải
trình bày khách thể trong tính tất ́u của nó, trong những quan hệ tồn diện của
nó, trong sự vận động mâu thuẫn của nó, tự nó và vì nó” [8, tr.227]
Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người không chỉ là
nguồn gốc để hồn thiện các cá nhân mà còn góp phần hoàn thiện các mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương
pháp cho hoạt động. Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích
con người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý luận. Quá trình đó diễn ra
khơng ngừng trong sự tờn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ,
phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong
không gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa
học mới ra đời - khoa học lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức

khái quát về thế giới để làm thoả mãn nhu cầu hiểu biết của con người, nhưng
mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người
trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo nên những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hoạt
động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn sẽ biến đôi trong tự nhiên và xã hội theo
mục đích của con người, đó thực chất là mục đích của lý luận. Tức lý luận phải
đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người.
7


Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Tính chân lý của lý luận chính
là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt động thực tiễn của con
người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì
thế mà C.Mác nói: “vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có thể đạt đến chân lý
khách quan khơng hồn tồn khơng phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực
tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý” [2, tr.210].
Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bô sung vào kho tàng
tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh
bô sung hoặc nhận thức lại giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng minh
trong hoạt động thực tiễn. Chính vì vậy mà Lênin cho rằng: “Thực tiễn của con
người lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần được in vào ý thức của con người bằng
những hình tượng lôgíc. Những hình tượng này có tính vững chắc của một thiên
kiến, có một tính chất công lý, chính vì (và chỉ vì) sự lặp đi lặp lại hàng nghìn
triệu lần ấy [9, tr.234].
Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu xác định lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo
được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được
những rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong quá

trình hoạt động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả
mà còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con
người. Mặt khác lý luận còn có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các
cá nhân thành cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải
taọ tự nhiên và cải tạo xã hội. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định “vũ khí của sự
phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng
vật chất chỉ có thể bị đánh đơ lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở
thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [3, tr.580].
Mặc dù lý luận mang tính khái quát cao song nó còn có tính lịch sử, cụ thể.
Do đó khi vận dụng lý luận chúng ta cần phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình
8


cụ thể. Nếu vận dụng máy móc giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá
trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất
tất yếu giữa lý luận và thực tiễn.
Tóm lại, quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một quá trình mang tính lịch
sử xã hội cụ thể. Đây là quan hệ thống nhất biện chứng nắm bắt được tính biện
chứng của quá trình đó là tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta có một lập
trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng ,máy móc và lý luận
sng. Có thể nói rằng, C.Mác là người đầu tiên đưa phạm trù thực tiễn vào
nhận thức luận, nhờ đó ơng đã làm nên cuộc cách mạng thực sự trong tư duy
cũng như trong hoạt động. Đến Lênin đã phát triển và nâng cao vai trò của thực
tiễn trong lý luận nhận thức. Lênin có công to lớn trong việc làm sáng tỏ mối
quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, về học thuyết chân lý trên cơ sở
khoa học hiện đại.
Chương 2. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VỚI THỰC TIỄN VÀO NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC BỆNH KINH
NGHIỆM, BỆNH GIÁO ĐIỀU CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC HIỆN NAY

2.1. Bệnh nghiệm, bệnh giáo điều ở đội ngũ cán bộ là hiệu trưởng
trường tiểu học
Theo điều 56 Luật giáo dục 2019: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bô
nhiệm hoặc công nhận. Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu
trưởng. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình
bô nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phô thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Từ khái niệm trên, có thể hiểu Hiệu trưởng trường Tiểu học là cán bộ
quản lý giáo dục, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của một trường Tiểu
học, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bơ nhiệm, cơng nhận.
9


Khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều chủ nghĩa của hiệu trưởng
trường tiểu học là vấn đề có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn hết sức to lớn.
Công cuộc đôi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành
tựu đáng kể, song cũng còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải được
giải quyết trên tầm trí tuệ mới, chứ không thể chỉ bằng hành trang của tư duy cũ.
Muốn vậy, phải khắc phục những yếu kém trong tư duy của cán bộ ta, trong đó
có bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu trưởng trường tiểu học. Để khắc
phục và ngăn ngừa có hiệu quả căn bệnh này, cân pải hiểu rõ ng̀n gốc của nó,
bởi lẽ chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới đề ra được những biện pháp phù hợp. Bệnh
kinh nghiệm, bệnh giáo điều trong hiệu trưởng trường tiểu học có những ng̀n
gốc chủ yếu sau đây:
Một là, trình độ tư duy lý luận của hiệu trưởng trường tiểu học nói chung
thấp. Có thể nói trình độ lý luận thấp là một trong những tác nhân trực tiếp làm
nảy sinh bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều trong hiệu trưởng trường tiểu học,
còn trình độ tư duy lý luận thấp là một trong những nguồn gốc sâu xa của căn

bệnh này. Tư duy lý luận, còn gọi là tư duy lôgích trừu tượng, là kiểu tư duy tiến
hành chủ yếu trên cơ sở không phải của hành động thao tác thực tiễn trực tiếp
hay của hình ảnh cảm tính trực quan mà của những quy tắc lôgích giúp cho con
người phải ánh những mối liên hệ bản chất của sự vật hoặc những mối quan hệ
nhân quả sâu sắc nhất giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Hai là, ảnh hưởng của xã hội nông nghiệp cổ truyền phương Đông. Chủ
nghĩa Mác xem tư duy như là sản phẩm của sự phát triển lịch sử của thực tiễn xã
hội, như là hình thức lý luận của hoạt động người, là sản phẩm của hoạt động
thực tiễn. Tư duy cũng không tồn tại ngồi xã hội, ngồi ngơn ngữ, ngồi những
kiến thức mà loài người tích luỹ được. Ngay những nhiệm vụ mà con người đặt
ra để tư duy cũng nẩy sinh từ các điều kiện sống của họ. Tư duy con người luôn
luôn mang bản chất xã hội. Nền sản xuất nông nghiệp phương Đông cùng với
chế độ công xã nông thôn tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta đã ảnh hưởng rất lớn
tới phong cách tư duy của người Việt Nam. Đó thực chất là một nền sản xuất
nhỏ, tự cung tự cấp khép kín, manh mún và phẳng lặng như “mặt nước ao tù”,
10


cắt đứt các mối liên hệ cả trong nước và thế giới. Chính nền sản xuất đó đã làm
cho tầm nhìn của con người bị hạn hẹp, thiếu nhìn xa trông rộng, nặng về tư duy
kinh nghiệm hơn là tư duy lý luận.
Ba là, ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến, tiểu tư sản. Chế độ phong kiến
đã đè nặng lên đời sống tinh thần của xã hội nước ta hàng nghìn năm bằng các
học thuyết của Nho-Phật-Lão. Các học thuyết này đã ảnh hưởng rất lớn tới mỗi
người Việt Nam, đặc biệt là Nho giáo. Do nhu cầu củng cố chế độ phong kiến
tập quyền, từ thế kỷ XV, Nho giáo đã chiếm được vị trí độc tôn trong xã hội
phong kiến Việt Nam. Tất nhiên nó đã để lại những tác động tích cực nhất định.
Song, ở đây chúng ta chỉ xem xét khía cạnh tác động, ảnh hưởng của nó tới việc
làm nảy sinh và phát triển thực tiễn tư duy kinh nghiệm, bệnh kinh nghiệm chủ
nghĩa ở nước ta.

Có thể nói tác động rõ nét nhất của Nho giáo tới tư duy kinh nghiệm là
tinh thần phục cơ thái q của nó. Mặc dù ơng tơ của Nho giáo khuyên răn
người ta rằng “ôn cô tri nhi tân, khả dĩ vi sư dã” (ôn việc cũ để biết cái mới, thì
có thể làm thầy mọi người), nhưng lại luôn luôn khẳng định “thuật như bất tác,
tín nhi hiếu cô” (tôi chỉ thuật lại chứ không sáng tạo gì cả, tôi tin và yêu cái cô).
Tôn trọng quá khứ là cần thiết và đáng trân trọng, song cái quan trọng hơn
là phải biết rút ra những bài học lịch sử. Nhưng Nho giáo lại dạy người ta chỉ
biết suy nghĩ và hành động theo kinh nghiệm của người xưa, điều gì trái với cơ
nhân, khơng có trong sách “Thánh hiền” thì không phải chân lý. Chính lối tư
duy đó dễ dẫn người ta tới chỡ hồi nghi cái lạ, dè dặt với cái mới, sùng bái kinh
nghiệm cũ, chỉ biết làm theo kinh nghiệm. Tinh thần “trọng cơ khinh kim” ấy đã
tạo nên cho người ta thói quen chỉ biết phê phán nhưng gì trái với cô nhhân, trái
với lời dạy của “Thánh hiền”, chỉ thích cái mới trong khn khơ cái cũ. Trong
khi đó nho giáo lại củng cố đầu óc bảo thủ bằng tư tưởng “nội hạ ngoại di” theo
kiểu tự đại tự cao của phong kiến Trung Quốc. Từ đó khơng chịu học hỏi các
dân tộc khác, chỉ biết có mình, tự cho mìh là giỏi, dẫn tới đóng cửa, lạ lẫm trước
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được. Những điều này đã góp phần làm
11


cho tư duy lý luận trở nên yếu kém, bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều có điều
kiện nảy sinh và phát triển.
2.2. Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn vào
ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu trưởng
trường tiểu học hiện nay
Vận dụng sáng tạo nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn để khắc
phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay
rất quan trọng, tuy nhiên đó khơng phải là chuyện giản đơn một sớm một chiều,
nó đòi phải có thời gian và phải có những biện pháp tơng thể. Trước mắt cần phải
có những giải pháp cụ thể, nhằm hạn chế ngăn ngừa một cách có hiệu quả. Đảng

ta ln ln chú trọng khắc phục căn bệnh này. Song phải thẳng thắn thừa nhận
rằng hiệu quả còn thấp. Đó là vì một phần do chúng ta chưa có cơ chế để thực
hiện có hiệu quả những biện pháp đó. Để khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả
bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều của hiệu trưởng trường tiểu học, trước mắt cần
thực hiện một số nội dung cơ bản dưới đây:
Nâng cao trình độ tư duy lý luận cho của hiệu trưởng trường tiểu học.
Thực tế chỉ ra rằng, muốn làm được điều này, trước hết phải nâng cao trình độ
của của hiệu trưởng trường tiểu học, tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin; phải đôi mới công tác giáo dục đào tạo, công tác thông tin khoa học, tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực này; phải trau dồi hơn nữa phương
pháp tư duy duy vật biện chứng. Đối với mỗi hiệu trưởng trường tiểu học, cùng
với việc trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, phải không ngừng ra sức học tập,
vì trình độ tư duy lý luận khơng phải người ta sinh ra vốn đã có sẵn mà là kết quả
của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó việc học tập bằng những hình thức khác
nhau để nâng cao vốn tri thức, cơ sở không thể thiếu để nâng cao trình độ tư duy
lý luận là vô cùng quan trọng.
Khắc phục tâm lý sản xuất nhỏ, tư tưởng phong kiến, tiểu tư sản. Để khắc
phục chúng có hiệu quả, chúng ta phải kết hợp đờng bộ nhiều biện pháp: kinh tế,
hành chính, văn hoá, giáo dục..., phải từng bước tuyên truyền, cải tạo, giáo dục
12


nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới phong cách tư duy của của
hiệu trưởng trường tiểu học. Đồng thời, phải xây dựng được bầu không khí dân
chủ trong công tác và giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây là giải
pháp cơ bản có tính quyết định để khắc phục triệt để lối tư duy của người sản
xuất nhỏ. Nền sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán đã sinh ra những con người có
tầm nhìn hạn hẹp, chỉ biết hành động theo thói quen và những kinh nghiệm cũ,
an phận, kém chí tiến thủ vươn lên. Nền sản xuất nhỏ với những công cụ thủ
công là chủ yếu và dựa vào những kinh nghiệm sản xuất được truyền lại từ thế

hệ này sang thế hệ khác, đòi hỏi sự vận động của cơ bắp, sự cần cù chịu khó
nhiều hơn là sự vận động của trí óc đã làm cho tư duy lý luận chẳng những
không được phát triển mà còn trở nên yếu kém. Người sản xuất nhỏ bị bó hẹp
trong mối quan hệ làng xã khép kín, không được tiếp xúc với nền công nghiệp
hiện đại và những thành tựu văn hoá, khoa học kỹ thuật tiên tiến nên họ thường
hạn chế về tầm nhìn, cách suy nghĩ, dễ trở nên bảo thủ, trì trệ, cục bộ, bản vị địa
phương, phường hội, gia trưởng, v.v.. Tất cả những điều này đã cản trở tư duy
phát triển có tính hệ thống, chặt chẽ về lơgích, nhưng lại thúc đẩy tư duy kinh
nghiệm, bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa nảy sinh, tồn tại và phát triển. Cho nên
muốn khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa thì cùng
với việc thực hiện những biện pháp khác cần phải đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá để đưa đất nước đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Chỉ có nền sản xuất lớn hiện đại với quy trình công nghệ tiên tiến, những cơng
cụ lao động có hàm lượng trí tuệ cao, thì mới khắc phục được căn bản và triệt để
những hậu quả của nền sản xuất nhỏ để lại.
Trên cương vị là Hiệu trưởng Trường Tiểu học Vĩnh Ninh, Quảng Ninh,
Quảng Bình, trong quá trình công tác luôn gắn lý luận với thực tiễn, vận dụng
các quan điểm, đường lối giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn
nhà trường.
Hàng năm, đều có xây dựng quy chế dân chủ và tơ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả. Trong hội nghị cán bộ, công nhân viên chức đầu năm, thường
13


có lờng ghép lấy ý kiến các nội dung như kế hoạch năm học, quy chế dân chủ,
quy chế chi tiêu nội bộ, …
Trên cương vị là hiệu trưởng không ngừng phát huy quyền làm chủ của
cán bộ, công nhân viên chức; công khai, dân chủ trong thực hiện chế độ, chính
sách; bảo đảm lợi ích của người lao động; động viên khen thưởng và xử lý kỷ luật
kịp thời; tăng cường vai trò quản lý; đảm bảo kỷ cương trong nhà trường; đẩy

mạnh phong trào thi đua, thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Về cơng tác chuyên môn, trên cương vị là hiệu trưởng đã triển khai đầy
đủ các văn bản, kế hoạch, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy. Đôi
mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đôi mới phương pháp dạy học nhằm thực hiện
Nghị quyết 29 và chuẩn bị cho thay đôi chương trình, sách giáo khoa bắt đầu từ
năm học 2019-2020.
Trên cương vị là hiệu trưởng đã thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện
Thông tư Số: 27/2020/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 9 năm 2020 Ban hành quy
định đánh giá học sinh tiểu học bằng nhiều biện pháp như “Tô chức thi cử dân
chủ, chính xác, công khai và công bằng”. Việc “Phân tích và đánh giá kết quả học
tập của học sinh” được cán bộ quản lý các trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.
Bên cạnh việc chỉ đạo tô chức tuyên truyền, phô biến các Nghị quyết của
Đảng, trên cương vị là hiệu trưởng đã thường xuyên tô chức tốt công tác giáo dục
pháp luật, đạo đức cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Đồng thời, đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong nhà trường, đề cao việc nêu
gương của cán bộ, giáo viên trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Gắn với
thực tiễn là duy trì, phát huy kết quả của Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” đặc biệt là việc trang trí trường lớp học thân thiện xây dựng thư viện thân thiện, theo mô hình trường Tiểu học mới được phát động và
chỉ đạo xây dựng cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp và thân thiện.

14


Dựa trên có sở lý luận “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và
của toàn dân”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” nên trên cương vị
là hiệu trưởng đã chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, không ngừng cải thiện điều
kiện trường, lớp đáp ứng yêu cầu dạy học, đồng thời cùng với các đoàn thể trong
địa phương như Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ,... phối kết
hợp chặt chẽ cùng nhà trường góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh. Hằng
năm, chỉ đạo nhà trường tô chức mua sắm, bô sung trang thiết bị dạy học đáp

ứng yêu cầu đôi mới phương pháp day học như: máy chiếu, máy tính, các mô
hình dạy học...
Trên cương vị là hiệu trưởng bản thân tôi luôn quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và dạy học cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường thực hiện. Những kết quả đạt được của Trường Tiểu học Vĩnh Ninh,
Quảng Ninh, Quảng Bình trong những năm qua xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
trong đó một trong những nguyên nhân chủ yếu là nhà trường đã kết hợp gắn lý
luận với thực tiễn hoạt động dạy và học.

15


KẾT LUẬN
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong những năm qua cho
thấy, cùng với những căn bệnh khác, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ hiệu
trưởng trường tiểu học đã mắc phải bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều. Theo
hướng tiếp cận tương đối có hệ thống cho phép chúng ta nhận thức đúng đắn
bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều và tác hại to lớn của nó cả trong hoạt động
nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.
Cuộc đấu tranh khắc phục và ngăn ngừa bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo
điều phải được tiến hành một cách tích cực thường xuyên, liên tục, bền bỉ và gắn
bó hữu cơ với q trình đơi mới xã hội trên mọi lĩnh vực, đồng thời phải gắn liền
với đấu tranh chống những ảnh hưởng độc hại của tư tưởng tiểu tư sản, tư tưởng
phong kiến, bảo thủ, cục bộ địa phương, chủ nghĩa thành tích, chủ nghĩa cá nhân,
thói ỷ lại, bệnh lười học tập... Nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước mà trong đó
phương pháp tư duy biện chứng duy vật là nền tảng, là điều kiện cốt yếu nhất để
khắc phục, ngăn ngừa bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều có hiệu quả.

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
2. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
3. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
4. Hờ Chí Minh, tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
5. Hờ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
6. V.I.Lênin, toàn tập, tập 3, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.
7. V.I.Lênin, toàn tập, tập 5, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.
8. V.I.Lênin, toàn tập, tập 15, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.
9. V.I.Lênin, toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.

17



×