Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

mô tả vị trí việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.55 KB, 7 trang )

BÀI KIỂM TRA
Lớp Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính
Năm 2020
----Câu hỏi: Hãy mơ tả vị trí việc làm mà anh chị đang đảm nhận?
BÀI LÀM:
1. Thông tin chung về công việc
Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã.
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy cùng các đồng chí Thường trực Đảng ủy
chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng việc và hoạt động của Thường trực Đảng ủy theo
quy định, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.
- Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, tập thể
thường trực Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy chuẩn bị dự thảo quy chế làm
việc, chương trình làm việc tồn khóa của Đảng ủy; chương trình cơng tác năm,
hằng tháng của Ban Thường vụ Đảng ủy; chương trình kiểm tra, giám sát tồn
khóa, hằng năm của Đảng ủy và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các
chương trình cơng tác đã đề ra; trực tiếp chuẩn bị chương trình và nội dung các
phiên họp của Đảng ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy.
3. Quyền hạn
- Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực
Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy điều hành công việc hằng ngày của Đảng
bộ. Trực tiếp giải quyết cơng việc do Bí thư Đảng ủy ủy nhiệm, thay mặt Bí thư
khi Bí thư đi vắng.
- Chỉ đạo hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội. Trực tiếp
chỉ đạo một số nhiệm vụ: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận
của Đảng, công tác thi đua khen thưởng trong Đảng, công tác tạo nguồn phát triển
đảng viên, thành lập tổ chức đảng; việc cán bộ, công chức kê khai tài sản, thu
nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước; cơng tác văn phịng Đảng ủy, lưu trữ,
công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Đảng, cơng tác tài chính
đảng; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật
theo quy định.


- Chỉ đạo công tác đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt và năng lực
lãnh đạo của các chi bộ trực thuộc.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy; hoạt động
của UBKT Đảng ủy. Phối hợp công tác giữa tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ
và các đồn thể chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc


thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cấp ủy cấp trên, của Đảng ủy. Chủ trì
cùng với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực xử lý những
việc cần có sự phối hợp hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Ban Thường
vụ phụ trách lĩnh vực đề nghị.
- Đề xuất với tập thể Thường trực, Ban Thường vụ và Đảng ủy những vấn
đề cần quan tâm giải quyết thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách theo
quy chế làm việc của Đảng ủy.
4. Mối quan hệ chủ yếu trong quá trình thực hiện cơng việc
Tham mưu giúp đồng chí Bí thư Đảng ủy thực hiện tốt các mối quan hệ
của Thường trực Đảng ủy (Thường trực Đảng ủy gồm Bí thư và Phó Bí thư
thường trực Đảng xã).
4.1. Quan hệ cơng tác giữa Thường trực Đảng ủy với Thường trực
HĐND và lãnh đạo UBND xã
- Thường trực HĐND chuẩn bị các nội dung trình Đảng ủy cho ý kiến về
những định hướng, chủ trương trong chương trình hoạt động, chương trình các
kỳ họp và những quyết định của HĐND về kinh tế - xã hội, quốc phịng - an
ninh, dự tốn thu, chi ngân sách trước khi HĐND quyết định.
- Lãnh đạo UBND chuẩn bị các báo cáo sơ kết, tổng kết quý, 6 tháng, 01
năm và các kế hoạch, báo cáo theo chỉ đạo của cấp trên về kinh tế - xã hội, quốc
phịng - an ninh, dự tốn thu, chi ngân sách để Đảng ủy cho ý kiến trước khi tổ
chức thực hiện hoặc trình HĐND quyết định.
- Tại các kỳ họp của HĐND và phiên họp UBND, Bí thư hoặc Phó bí thư
thường trực Đảng ủy thay mặt Đảng ủy dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo.

- Định kỳ hằng tháng Thường trực Đảng ủy tổ chức giao ban với Thường
trực HĐND, lãnh đạo UBND.
4.2. Quan hệ cơng tác giữa Đảng ủy với UBMTTQ và các đồn thể
chính trị - xã hội xã
- Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp, tơn trọng và phát huy vai trị của MTTQ và
các đồn thể chính trị - xã hội.
- Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn trong từng thời kỳ;
về chương trình, nội dung hoạt động hằng năm của MTTQ và các đồn thể chính
trị - xã hội; về vấn đề tổ chức cán bộ, về nhân sự các đồn thể trước khi trình
Ban Thường vụ Huyện ủy quyết định.
- Thường trực Đảng ủy chỉ đạo, kiểm tra sự phối hợp hoạt động của chính
quyền với MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội trong việc tổ chức triển khai các
chủ trương lớn về công tác dân vận ở cơ sở; chỉ đạo đảm bảo các điều kiện cần
thiết cho hoạt động của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội. Định kỳ hằng
tháng Thường trực Đảng ủy tổ chức giao ban với lãnh đạo UBMTTQ và các đoàn
2


thể chính trị - xã hội để nghe kết quả hoạt động, các kiến nghị và định hướng công
tác trong thời gian tới phù hợp với chương trình cơng tác chung của Đảng ủy.
- UBMTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội phải báo cáo tình hình,
chương trình hoạt động của tổ chức mình và kịp thời phản ánh, đề xuất các vấn
đề cần thiết với Thường trực Đảng ủy, Ban Thường vụ, Đảng ủy; chủ động trong
công tác tham mưu với Đảng ủy chủ trương, định hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo
có liên quan đến nhiệm vụ của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội.
4.3. Quan hệ công tác giữa Thường trực Đảng ủy với các Chi ủy, chi
bộ trực thuộc
- Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt của Đảng ủy đối
với cơng tác quốc phịng, an ninh; thơng qua cơ chế đồng chí Bí thư Đảng ủy làm
chính trị viên Ban chỉ huy quân sự.

- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra các chi bộ trực thuộc, thông qua các
đồng chí đảng ủy viên được phân cơng phụ trách các chi bộ, lĩnh vực để nắm
tình hình các mặt công tác của các chi bộ trực thuộc, các lĩnh vực; kịp thời uốn
nắn những lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy
định của Đảng, của cấp ủy cấp trên, của Đảng ủy và cho chủ trương xử lý những
vấn đề phức tạp nảy sinh ở cơ sở.
- Các chi bộ trực thuộc Đảng ủy phải chịu trách nhiệm trước Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy về các hoạt động ở cơ quan, thơn, bản; kịp thời tổ chức
triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình ở
cơ quan, thôn, bản với Đảng ủy, Ban Thường vụ; Thường trực Đảng ủy.
- Thường trực Đảng ủy làm việc trực tiếp với tập thể chi ủy, chi bộ trực thuộc
theo định kỳ hằng quý hoặc đột xuất khi xét thấy cần thiết để kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; nắm tình hình hoạt động của các chi bộ
và định hướng, xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh có liên quan ở cơ sở.
- Định kỳ hằng quý Thường trực Đảng ủy tổ chức giao ban với Bí thư các
chi bộ trực thuộc.
4.4. Quan hệ công tác giữa Thường trực Đảng ủy với Ban Thường vụ,
thường trực Huyện ủy và các Ban xây dựng Đảng
- Thường trực Đảng ủy thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình ở cơ sở với Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy; xin ý kiến Ban
Thường vụ, Thường trực, các ban xây dựng Đảng Huyện ủy về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền và những vấn đề quan trọng mới phát sinh ở cơ sở.
- Thường trực Đảng ủy trực tiếp quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên
với các ban xây dựng Đảng và Văn phòng Huyện ủy.
5. Điều kiện làm việc
3


5.1. Chế độ họp

5.1.1. Họp định kỳ
- Đảng bộ họp thường lệ mỗi năm hai lần (6 tháng và 01 năm); họp bất
thường khi cần. Mỗi lần họp không quá 01 ngày.
- Đảng ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần, họp bất thường khi cần. mỗi
lần họp không quá 01 ngày. Các Ủy viên UBKT Đảng ủy không phái là đảng ủy
viên được mời dự họp (trừ các nội dung cần bàn riêng); khi cần có thể mời một
số đồng chí phụ trách lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự họp.
- Ban Thường vụ Đảng ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất
thường khi cần. Mỗi lần họp không quá 01 ngày.
- Thường trực Đảng ủy họp định kỳ mỗi tuần một lần và họp đột xuất khi
cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi cơng việc thường xun (có thể là
hằng ngày) giữa Bí thư với Phó bí thư thường trực Đảng ủy; khi cần giữa Bí thư
và Phó bí thư - chủ tịch UBND để xử lý công việc đột xuất.
* Chuẩn bị phiên họp
- Căn cứ vào chương trình cơng tác tồn khóa của Đảng ủy, chương trình
cơng tác hằng năm của Ban Thường vụ Đảng ủy và tình hình thực tiễn của cơ sở
thường trực Đảng ủy có trách nhiệm xác định, lựa chọn các vấn đề cần thiết để
trình Ban Thường vụ, Đảng ủy thảo luận. Các vấn đề đưa ra thảo luận phải được
chuẩn bị kỹ theo nguyên tắc: Tập thể Thường trực Đảng ủy thống nhất những
nội dung trình Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy thống nhất
những nội dung trình Đảng ủy.
- Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy giao trách nhiệm cho tập
thể, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực phụ trách chuẩn bị tờ trình, dự thảo nghị
quyết, chương trình, kế hoạch, báo cáo… để trình Ban Thường vụ và Đảng ủy.
- Sau khi đã làm tốt cơng tác chuẩn bị mới chính thức triệu tập họp. Chậm
nhất trước 02 ngày đối với họp Ban Thường vụ và trước 03 ngày đối với họp
Đảng ủy các văn bản, tài liệu cần thiết phải được gửi cho các thành phần dự họp
để có thời gian nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến thảo luận (trừ trường hợp đột xuất có
thể gửi tại phiên họp). Những vấn đề lớn, quan trong phải gửi sớm hơn thời gian
quy định trên kèm theo những gợi ý nghiên cứu, thảo luận.

* Tiến hành phiên họp
- Các phiên họp Đảng ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy đều phải
làm việc đúng giờ, đúng nội dung chương trình và chế độ quy định. Các nội
dung trình tại phiên họp được trình bày tóm tắt, nêu bật những nội dung chính
cần trình và những ý kiến cịn khác nhau (nếu có). Đồng chí chủ tọa gợi ý, định
hướng những vấn đề trọng tâm để các đại biểu thảo luận.
4


- Các đồng chí dự họp phát biểu thẳng vào vấn đề cần tập trung thảo luận,
nói rõ điểm nào không tán thành, điểm nào cần bổ sung và nêu rõ lý do, phát
biểu cần ngắn gọn, có trọng tâm, không trùng lặp ý kiến. Các dự thảo nghị quyết
cần lấy ý kiến tham gia rộng rãi của các đồng chí Đảng ủy viên thì có thể ghi
nhận bằng phát biểu trong phiên họp hoặc sửa trực tiếp vào văn bản.
- Trong phiên họp phải đảm bảo thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể.
Trong q trình thảo luận tại phiên họp Đảng ủy, nếu có những ý kiến khác nhau,
đồng chí chủ tọa gợi ý để thảo luận và lấy biểu quyết theo đa số, nếu vẫn cịn có ý
kiến khác nhau thì tập thể Ban Thường vụ phải chuẩn bị kết luận; tại phiên họp
Ban Thường vụ Đảng ủy thì đồng chí được phân cơng xây dựng dự thảo có trách
nhiệm phối hợp chuẩn bị nội dung để đồng chí chủ trì xem xét, kết luận.
5.2. Nguyên tắc làm việc
Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn, các
mối quan hệ công tác theo quy định.
5.3. Chế độ ban hành các văn bản của Đảng ủy
- Chấp hành các quy định về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn
bản của Đảng. Các văn bản được phát hành, quản lý, lưu trữ theo đúng quy định.
- Căn cứ kết luận của Thường trực Đảng ủy, kết luận phiên họp Ban
Thường vụ, Đảng ủy, các cá nhân và tập thể có trách nhiệm tham mưu chuẩn bị

nội dung hồn thiện, chỉnh sửa dự thảo các văn bản; đồng chí chủ trì hội nghị
chỉnh lý văn bản lần cuối và ký phát hành theo quy định. Thời gian phát hành
văn bản chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp.
- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và Nghị quyết
của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy thay mặt Đảng ủy ban hành các văn bản
cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong đảng bộ.
- Tùy nội dung của từng loại văn bản và theo sự phân cơng nhiệm vụ trên cơ sở
thẩm quyền, Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm xét duyệt, ký ban hành.
5.4. Chế độ quán triệt, học tập, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị quyết
- Nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của cấp
ủy cấp trên và của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy phân cơng đồng chí
Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực, đảng ủy viên
phụ trách chi bộ trực thuộc quán triệt. Tùy tính chất, phạm vi, nội dung yêu cầu
của nghị quyết và kế hoạch của cấp trên, Ban Thường vụ Đảng ủy quyết định
mở hội nghị để quán triệt hoặc sao gửi đến các chi bộ để quán triệt, nghiên cứu
thực hiện, nếu cần thì cử cán bộ xuống trực tiếp truyền đạt tại thôn, bản.
5


- Những nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của cấp ủy cấp trên và nghị quyết
của Đảng ủy phải tiến hành sơ kết, tổng kết; Thường trực Đảng ủy, Ban Thường vụ
Đảng ủy tham mưu giúp Đảng ủy chuẩn bị sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo theo từng thời gian, Ban
Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy có kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phân cơng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ,
đảng ủy viên trực tiếp kiểm tra tại các chi bộ trực thuộc.
5.5. Chế độ thông tin, báo cáo
- Ban Thường vụ Đảng ủy có trách nhiệm thơng tin đầy đủ, kịp thời cho
các đồng chí đảng ủy viên về tình hình chung và các nhiệm vụ cơng tác trọng
tâm của Đảng bộ, tình hình trong nước và quốc tế (theo quy định).

- Thường trực Đảng ủy gửi đầy đủ, kịp thời những văn bản cần thiết của
Trung ương, của cấp ủy cấp trên và của Đảng ủy (theo quy định) đến các đồng
chí đảng ủy viên để tạo điều kiện nghiên cứu, tham gia vào sự lãnh đạo của tập
thể Đảng ủy.
- Tại các phiên họp định kỳ, Thường trực Đảng ủy báo cáo Ban Thường
vụ Đảng ủy về việc giải quyết các công việc giữa 02 kỳ họp Ban Thường vụ
Đảng ủy; Ban Thường vụ Đảng ủy báo cáo Đảng ủy về việc giải quyết các công
việc giữa 02 kỳ họp Đảng ủy.
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng và cuối năm hoặc đột xuất Đảng ủy báo cáo,
xin ý kiến Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
5.6. Chế độ tự phê bình, phê bình và chất vấn
- Trong các hội nghị Đảng ủy, phải dành thời gian cần thiết để các đồng
chí đảng ủy viên thực hiện chế độ phê bình và cho ý kiến đối với nội dung báo
cáo của Ban Thường vụ Đảng ủy về những công việc quan trọng mà Ban
Thường vụ đã giải quyết giữa 02 phiên họp Đảng ủy. Tại phiên họp Đảng ủy
cuối năm, Đảng ủy phải tiến hành việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình về sự
lãnh đạo, chỉ đạo chung của Đảng ủy theo quy định.
- Hằng năm cá nhân các đồng chí đảng ủy viên phải tự phê bình và phê
bình trong hội nghị chi bộ, cấp ủy và tập thể lãnh đạo mà mình tham gia; kết quả
kiểm điểm phải gửi về Ban Thường vụ Đảng ủy theo quy định. Các đồng chí Ủy
viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiểm điểm tự phê bình và phê bình trước tập thể
Ban Chấp hành Đảng bộ, kết quả kiểm điểm báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy
theo quy định. Bí thư và các Phó bí thư Đảng ủy thực hiện việc kiểm điểm theo
yêu cầu và nội dung gợi ý của Ban Thường vụ Huyện ủy (nếu có).
- Thực hiện việc chất vấn, trả lời chất vấn trong phiên họp Đảng ủy, Ban
Thường vụ Đảng ủy theo Quy chế chất vấn trong Đảng.
6



5.7. Chế độ nắm tình hình ở thơn bản
Các đồng chí Thường trực Đảng ủy phải có kế hoạch đi các thôn, bản;
thường xuyên lắng nghe ý kiến, nắm tâm tư, nguyện vọng của các chi bộ trực
thuộc, cán bộ, công chức, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; nắm tình hình để
góp ý với thơn, bản; chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thường trực, Ban
Thường vụ, Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo các vấn đề cần thiết. Việc đi các thôn, bản
phải đảm bảo tiết kiệm thời gian, thiết thực và hiệu quả.

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×