I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học cơng nghệ đang phát triển thì
việc nắm bắt, tiếp cận được những thơng tin kịp thời và chính xác địi hỏi
mỗi người chúng ta phải có một kiến thức, một sự hiểu biết nhất định. Do
đo, trong cơng tac giang day ng
́
́
̉
̣
ươi thây ph
̀
̀
ải hương dân, b
́
̃ ồi dưỡng cho các
em học sinh có lượng kiến thức đầy đủ va v
̀ ững chắc để tiêp tuc lĩnh h
́ ̣
ội và
tiếp thu kiến thức mới nhăm trang bi cho cac em co đu năng l
̀
̣
́
́ ̉
ực phục vụ cho
xa h
̃ ội sau nay.
̀
Trong chương trình tốn lớp 6 học sinh đa đ
̃ ược học các khái niệm ước
chung lớn nhất (ƯCLN) và bội chung nhỏ nhất (BCNN). Khi luyện tập về
các khái niệm này học sinh sẽ gặp nhiều bài tập liên quan trong đó có dạng
tốn tìm hai số ngun dương khi biết một số điều kiện liên quan đến ƯCLN
va BCNN.
̀
Thực tế giảng dạy cho thấy: Học sinh lớp 6 bước đầu làm quen với
chương trình THCS nên cịn nhiều bỡ ngỡ gặp khơng ít khó khăn. Đặc biệt
với phân mơn số học, mặc dù đa đ
̃ ược học ở tiểu học, nhưng với những địi
hỏi ở cấp THCS buộc các em trình bày bài tốn phải lơgíc, có cơ sở nên đã
khó khăn lại cang khó khăn h
̀
ơn. Hơn nữa với lứa tuổi các em ln có thói
quen “lam bai nhanh gianh th
̀
̀
̀
ời gian đi chơi”, nên việc trình bày tính tốn cịn
sai sót khá nhiều, ảnh hưởng khơng ít đến chất lượng bộ mơn. Đây la v
̀ ấn đề
mà các thầy cơ giáo giảng dạy tốn 6 và các bậc phụ huynh đều rất quan tâm,
lo lắng. Vì vậy giúp học sinh tìm ra những sai lầm, phân tích được ngun
nhân và chỉ rõ cách khắc phục những sai lầm đó trong q trình thực hành giải
bài tốn số học đặc biệt là tốn về ước và bội là tâm huyết va trăn tr
̀
ở của
mỗi thầy cơ giáo dạy tốn 6.
Với những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, bản thân tơi đa m
̃ ạnh
dạn chọn cho mình đề tài “Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi
giải tốn liên quan đến bội và ước” để lam đ
̀ ề tài nghiên cứu trong năm học
2017– 2018.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
2.1 Mục tiêu của đề tài
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học: Từ mục tiêu “Học để biết,
học để làm, học để cùng nhau chung sống và học để làm người”, trước hết
giáo dục nha tr
̀ ường phải hình thành và bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự
học, tự giải quyết vấn đề. Việc trang bị tốt năng lực này là một trong những
hoạt động trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học trong điều kiện
1
đổi mới chương trình phổ thơng. Vì thế cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy
học la h
̀ ướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới phương pháp dạy học
bao gồm đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh,
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xa h
̃ ội trong
dạy học, đổi mới kĩ thuật dạy học với định hướng: Bám sát mục tiêu giáo
dục phổ thơng, phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi học sinh, các điều kiện dạy học của nha tr
̀ ường, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin.
Trong chương trình số học 6, học sinh mới chỉ biết đến các khái niệm
ước chung lớn nhất (ƯCLN) va b
̀ ội chung nhỏ nhất (BCNN), cịn các ứng
dụng của chúng học sinh mới chỉ biết một phần nhỏ trong việc giải các bài
tập về rút gọn phân số hay quy đồng mẫu nhiều phân số… Trong khi đó
ƯCLN va BCNN có vai trị r
̀
ất quan trọng trong việc giải các bài tập về tìm
hai số ngun dương khi biết một số yếu tố trong đó có các dữ kiện về
ƯCLN và BCNN, các bài tập về tìm số, các bài tập giải.
Do đó để học sinh hiểu sâu hơn về các ứng dụng của ƯCLN và BCNN
trong việc giải tốn đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh tơi đưa ra
một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải tốn liên quan đến bội và
ước.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài:
Giúp học sinh tìm ra những sai lầm, phân tích được ngun nhân và chỉ
rõ cách khắc phục những sai lầm đó trong q trình thực hành giải bài tốn số
học.
Nâng cao kỹ năng giải bai tốn tìm
̀
ước chung lớn nhất và bội chung
nhỏ nhất, thơng qua một số biện pháp khắc phục những sai sót của học sinh
6.
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6A1, 6A2 Trường THCS Nguyễn
Trường Tộ năm học 2017– 2018 .
4. Giới hạn của đề tài:
Đề tài giới hạn ở việc khắc phục tính khơng cẩn thận và những sai sót
khi giải một số dạng tốn liên quan đến bội và ước trên cơ sở tập hợp.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu: Đọc tạp chí dạy học ngày nay; tạp chí giáo dục;
những vấn đề về đổi mới giáo dục trung học cơ sở; sách giáo khoa tốn 6;
sách bài tập Tốn 6; hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn
THCS lam c
̀ ơ sở thực hiện giải pháp này.
2
Điều tra: Qua giờ dạy, dự giờ học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, trao
đổi với học sinh để đưa ra biện pháp thực hiện.
Thống kê: Thống kê số liệu học sinh qua theo dõi.
3
II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
Mơn Toan co kha năng to l
́ ́ ̉
ơn giup hoc sinh phat triên cac năng l
́
́ ̣
́
̉
́
ực va phâm
̀ ̉
chât trí tu
́
ệ. Thât vây do tinh tr
̣
̣
́
ưu t
̀ ượng cao đơ cua Toan hoc, mơn Toan co thê
̣ ̉
́ ̣
́
́ ̉
giup nhiêu cho hoc sinh trong viêc ren lun kha năng t
́
̀
̣
̣
̀
̣
̉
ư duy, sáng tạo. Do tinh
́
chinh xac cao, suy ln logic, chăt che, la mơn “Th
́
́
̣
̣
̃ ̀
ể thao trí tuệ”, Tốn học có
khả năng phong phú lam cho h
̀
ọc sinh tư duy chính xác, tư duy hợp vơi logic.
́
Viêc tim kiêm, tìm l
̣ ̀
́
ời giải của một bai tốn có tác d
̀
ụng to lớn trong việc cho học
sinh các phương pháp khoa học trong suy nghĩ, trong suy ln, trong hoc tâp và
̣
̣
̣
trong viêc giai qut cac vân đê, ren luy
̣
̉
́ ́ ́ ̀ ̀
ện cho học sinh tri thơng minh, sáng t
́
ạo.
Mơn Toan con co kh
́ ̀ ́ ả năng đóng góp tích cực vao vi
̀ ệc giáo dục cho học sinh tư
tưởng đạo đức trong cuộc sống va trong lao đ
̀
ộng.
Vì vậy khi dạy Tốn la lam th
̀ ̀ ế nao cho h
̀
ọc sinh nắm được một cách chính
xác, vưng chăc va co hê thơng nh
̃
́ ̀ ́ ̣
́
ững kiên th
́ ức va ki năng Toan hoc phơ thơng c
̀ ̃
́ ̣
̉
ơ
ban. Có năng l
̉
ực vân dung nh
̣
̣
ưng tri th
̃
ưc đo vao nh
́ ́ ̀
ưng tinh hng cu thê khac
̃
̀
́
̣
̉
́
nhau, vao đ
̀ ời sơng, vao lao đ
́
̀
ộng sản xuất va vao h
̀ ̀ ọc tập các môn học khác.
Phát triển ở học sinh năng lực phâm chât tri tuê giup hoc sinh biên nh
̉
́ ́ ̣
́ ̣
́ ững tri
thưc thu nhân đ
́
̣ ược thanh cua riêng ban thân minh, thanh công c
̀
̉
̉
̀
̀
ụ để nhận thức
va hanh đông đung đăn trong cac linh v
̀ ̀
̣
́
́
́ ̃ ực hoat đông cung nh
̣
̣
̃
ư hoc tâp hiên nay va
̣ ̣
̣
̀
mai mai vê sau. Giáo d
̃
̃ ̀
ục cho học sinh về tư tưởng đạo đức va th
̀ ẩm mỹ của
người cơng dân, phát triên
̉ ở moi hoc sinh kha năng tiêp thu mơn Toan.
̣
̣
̉
́
́
Tốn học la m
̀ ột trong những mơn cơ bản giúp học sinh phát triển khả năng
tư duy, trí phán đốn, có cái nhìn khái qt, chính xác, khoa học. Hình thanh k
̀
ỹ
năng nói chung, kỹ năng học tập tốn nói riêng, la m
̀ ột q trình phức tạp, khó
khăn phải phối hợp, đan xen, lồng ghép các biện pháp sư phạm một cách hai hịa.
̀
Để có kỹ năng phải qua q trình luyện tập. Việc luyện tập có hiệu quả nếu
biết khéo léo khai thác nội dung học tập, từ kiến thức ban đầu sang một loạt nội
dung tương tự, giúp học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần, trong nhiều tình huống
khác nhau nhằm mục đích ren luy
̀
ện, củng cố, khắc sâu kiến thức, qua đó học
sinh được ren luy
̀
ện khơng chỉ tri thức ma cịn ren c
̀
̀ ả tri thức phương pháp.Như
thế học sinh khơng những chỉ trang bị kiến thức ma cịn la tri th
̀
̀
ức thực hanh tốn
̀
học. Vì vậy giáo viên cần ren luy
̀
ện các kỹ năng, các thuật tốn, vận dụng kết
hợp một cách sáng tạo hợp lý giữa các kiến thức để giải quyết các bai t
̀ ập trên
cơ sở nội dung lý thuyết đa h
̃ ọc sao cho phù hợp với đại đa số học sinh, Reǹ
luyện kỹ năng thực hanh trong tính tốn, k
̀
ỹ năng vận dụng cả hệ thống lý
thuyết đa h
̃ ọc, xây dựng cho các em nề nếp khoa học chính xác phấn khởi trong
học tập, chủ động sáng tạo, tạo nếp tư duy các phương thức thao tác cần thiết.
Giáo viên ren luy
̀
ện các kỹ năng nhằm đem lại thanh cơng la v
̀
̀ ận dụng lý thuyết
4
vao bai t
̀ ̀ ập tốt, kỹ năng giải bai t
̀ ập thanh th
̀
ạo, lập luận lơgíc, chặt chẽ tránh
được những sai sót. Những sai sót trong lập luận, trong khi trình bay bai tốn v
̀ ̀
ẫn
xảy ra thường xun ở đối tượng học sinh đại tra ma tơi đa d
̀ ̀
̃ ạy trong các năm
qua như:
1/ Sử dụng ký hiệu tốn học.
2/ Sai sót do cẩu thả, thiếu tính cẩn thận trong trình bay.
̀
3/ Sai sót do khơng nắm vững hệ thống kiến thức.
4/ Sai sót do khơng lập luận hoặc lập luận vơ căn cứ.
5/ Sai sót do khơng nắm vững “ thuật tốn”
6/ Sai sót do khơng biết cách trình bay ho
̀ ặc trình bay tu
̀ ỳ tiện hoặc trình bay
̀
rập khn, máy móc.
Do đó, khắc phục những sai sót la r
̀ ất cần thiết đối với học sinh lớp 6 để
tạo nền tảng cho các lớp sau.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
* Thuận lợi: Trường THCS Nguyễn Trường Tộ ln được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước, Phịng Giáo Dục Đào Tạo. Ban giám hiệu
trường thường xun quan tâm tới tất cả hoạt động của trường, ln tạo điều
kiện để giáo viên làm tốt cơng tác của mình.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, sống đồn kết, ln tận tình giúp đỡ đồng
nghiệp.
*Khó khăn :
Nhận thức của một số học sinh cịn chậm.
Một số học sinh cịn lười học bài.
Một số học sinh là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, nên điều kiện
học tập cịn nhiều hạn chế.
Giáo viên chưa có nhiều thời gian và biện pháp hữu hiệu để phụ đạo học
sinh yếu kém.
Nhiều bậc cha mẹ học sinh ch ưa quan tâm đến việc học tập của con em
mình...
* Chất lượng được khảo sát qua bài kiểm tra mơn tốn tiết 39 như sau :
Lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL %
SL %
SL
%
SL
%
SL %
6A1
2
7.1
7
25
11
39.3
6
21.5
2 7.1
(TS:28HS)
6A2
2
6.5
8
25.8
11
35.4
8
25.8
2 6.5
(TS:31HS)
Xuất phát từ tình hình thực tế của trường và u cầu của nội dung kiến
thức, tơi nhận thấy việc “khắc phục những sai sót khi giải tốn liên quan đến
5
bội và ước ở lớp 6” là thực sự cần thiết. Bởi vì, đây la cách giúp h
̀
ọc sinh reǹ
được kĩ năng quan sát, nhận xét và vận dụng linh hoạt các phương pháp đa h
̃ ọc
vào từng bài tập cụ thể. Từ đó, giúp các em tìm tịi, phát hiện và chiếm lĩnh tri
thức một cách tốt nhất. Khơng những thế, giải pháp này cịn giúp các em hứng thú
hơn khi được học tốn, xem việc giải bài tập như cách giải trí sau khi học các
mơn khác.
3. Nội dung:
a/ Mục tiêu của giải pháp ,biện pháp:
+ Thu hút lơi cuốn các em u thích học mơn tốn.
+ Từng bước nâng cao chất lượng bộ mơn cũng như kết quả học tập
của các em.
+ Học sinh có ý thức tự học có trách nhiệm hơn với việc học của mình.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp,biện pháp:
b.1 Những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài.
Để giải quyết được các bài tốn về bội va ̀ước thì học sinh cần phải
nắm vững các kiến thức cơ bản như: ước, bội, ước chung, bội chung, ước chung
lớn nhất, bội chung nhỏ nhất... Ngồi ra học sinh cịn phải nắm vững mối quan
hệ về phép chia hết, phép chia có dư, phân tích một số ra thừa số ngun tố…
b.2. Những sai sót và cách khắc phục trong giải tốn liên quan đến bội
và ước.
b.2.1 Sử dụng ký hiệu tốn học :
Trong q trình giải quyết dạng tốn về ước và bội, việc sử dụng ký
hiệu tốn học đóng vai trị khá quan trọng. Vì vậy đối với các kiến thức về tập
hợp nếu học sinh khơng hiểu và nắm vững các ký hiệu, cách ghi ký hiệu nên dẫn
đến sai sót trong trình bày. Đại bộ phận học sinh yếu và trung bình yếu.
Ví dụ : Bài tập 136/ 53 SGK tập 1.
Học sinh ghi tập hợp A các số tự nhiên nhỏ hơn 40 là bội của 6:
A = 0 ; 6 ; 12 ; 18 ; 24 ; 30 ; 36 mà khơng dùng dấu ngoặc nhọn để chỉ tập
hợp A
Hoặc giữa các phần tử bằng số mà học sinh chỉ ghi dấu phẩy (,) mà khơng
ghi dấu chấm phẩy (;) như A = {0 , 6 , 12 , 18 , 24 , 30 , 36 }
Hoặc thiếu dấu bằng “ = ” chẳng hạn như :
Viết tập hợp B các số tự nhiên nhỏ hơn 40 là bội của 9.
B {0 ; 9 ; 18 ; 27 ; 36 }
hoặc ghi ký hiệu tập hợp bằng chữ in thường
b = {0 ; 9 ; 18 ; 27 ; 36 }
Phần đông học sinh sử dụng không thành thạo các ký hiệu : I ; ; ;
6
Chẳng hạn : ƯC(4;6) = Ư(4) U Ư(6) ( sai dấu U )
hay thay vì ghi 6 ƯC ( 12 ; 18 ) học sinh lại ghi 6 ƯC (12 ;18 )
hay tập hợp M là tập hợp con của tập hợp A thì học sinh lại ghi M A hay M A.
Biện pháp:
Để khắc phục những sai sót trên, đây là sai sót đáng tiếc, giáo viên cần
thường xun cho học sinh sử dụng các ký hiệu tốn học quen thuộc này thơng qua
các bài tập trắc nghiệm: Phân biệt cách ghi đúng sai, tìm chỗ sai và sửa sai trong
cách ghi …hoặc thơng qua một số phản ví dụ nhằm giúp các em khắc sâu các ký
hiệu tốn học và tránh được một số nhầm lẫn đáng tiếc. Cần giải thích thấu đáo
để các em hiểu đó là quy định bắt buộc khơng thể thay đổi.Giải thích rõ quan hệ
giữa phần tử với tập hợp chỉ có thể là: phần tử thuộc “ ” hoặc khơng thuộc “ ”
tập hợp. Cịn quan hệ giữa tập hợp và tập hợp là tập hợp này là con của tập hợp
kia hoặc tập hợp này bằng tập hợp kia.
Trong từng tiết dạy cần cho các em tự tìm cái sai và sửa sai qua từng chi tiết
nhỏ nhất dần tạo cho các em thói quen cẩn thận trong q trình giải tốn.
b.2. 2. Sai sót do cẩu thả, thiếu tính cẩn thận chính xác khi làm bài:
Khi giải các bài tập về tìm ƯCLN hoặc BCNN, học sinh trung bình, trung
bình khá thường mắc phải sai sót nhiều nhất là tính tốn khơng cẩn thận kể cả
trong phép chia cho số có một chữ số. Chẳng hạn phân tích số 250 ra thừa số
ngun tố, học sinh sẽ ghi:
250 2
125 5
15
Sai do chia 125 cho 5 bị sai vì học sinh thiếu tính cẩn thận, cẩu thả trong q
trình tính tốn.
Hoặc phân tích số 60 ra thừa số ngun tố, học sinh thực hiện
60 2
30 2
15 15
1
Sai do các em khơng chia cho ước các thừa số ngun tố mà thực hiện phép
chia hết.
Hoặc BCNN(8;18;30) = 23.32.5 = 6.9.5 = 270
( Sai do học sinh tính tốn sai 23 = 6 )
Biện pháp:
Với những sai sót nay địi h
̀
ỏi giáo viên phải nhắc nhở học sinh cẩn thận
với từng con số, từng phép tính, khi thực hiện xong mỗi một phép tính, mỗi một
bài tốn các em cần “dị” lại bài, có thể qua phép tốn ngược hoặc làm lại lần hai
7
xem có nhầm lẫn con số, phép tính nào khơng? Việc làm này cần được tập thanh
̀
thói quen thường xun khi giải tốn. Thơng qua các bài tập ở bảng lớp trong
từng tiết dạy giáo viên cũng hướng dẫn sửa sai tương tự để học sinh dần đi vaò
nếp, dần dần tạo cho tính cẩn thận, chính xác.
b.2.3 Sai sót do khơng nắm vững hệ thống kiến thức:
Khi tìm ƯCLN va BCNN c
̀
ủa 2 hay nhiều số, ngồi việc mắc phải những
sai sót như đa nói
̃ ở trên học sinh cịn khá nhiều sai sót cơ bản do khơng nắm
vững hệ thống kiến thức.
Chẳng hạn cách viết ký hiệu ƯCLN va BCNN, h
̀
ọc sinh vẫn cịn nhầm lẫn giữa
hai ký hiệu này do khơng hiểu rõ bản chất của ƯCLN la “s
̀ ố lớn nhất trong tất
cả các ƯC” hoặc BCNN la “s
̀ ố nhỏ nhất khác 0 trong các BC”. Sau khi học bai
̀
ƯCLN va BCNN, h
̀
ọc sinh vẫn khơng vận dụng được cách tìm ƯC thơng qua
ƯCLN hoặc BC thơng qua BCNN mà vẫn giữ thói quen tìm ƯC hoặc BC qua các
bai tr
̀ ước vừa mất nhiều thời gian vừa khơng liên kết kiến thức.
Khi tìm ƯCLN va BCNN, h
̀
ọc sinh cịn mất khá nhiều cơng sức khi phân
tích một số ra thừa số ngun tố do khơng nắm vững cách làm, khơng thuộc các
số ngun tố nhỏ hơn 100. Do khơng hệ thống được kiến thức, phân biệt được
sự giống và khác nhau giữa cách tìm ƯCLN va BCNN nên h
̀
ọc sinh mắc rất
nhiều sai sót khi tìm ƯCLN va BCNN d
̀
ẫn đến những sai sót đáng tiếc sau này
khi giải bài tốn giải liên quan đến bội va ̀ước và tìm mẫu số chung ở phần phân
số.
Ví dụ : Bài tập 142/56 SGK tốn 6 tập I
Tìm ƯCLN rồi tìm ƯC của 60;90;135.
Bài giải : Bước 1 : 60 = 22.3.5 ; 90 = 2.32.5 ; 135 = 33. 5.
Bước 2 : ƯCLN(60; 90; 135) = 3.5=15
Bước 3 : ƯC(60;90;135) = Ư(15) = {1;3;5;15}
Bước 1: Nhiều em cịn yếu sẽ rất lúng túng va khơng phân tích đ
̀
ược các số ra
thừa số ngun tố do khơng nắm các số ngun tố.
Bước 2: Học sinh sẽ sai sót vì khơng biết phải chọn thừa số ngun tố chung
hay riêng, số mũ lớn nhất hay số mũ nhỏ nhất vì khơng nắm vững quy tắc tìm
ƯCLN va BCNN.
̀
Bước 3: Rất nhiều học sinh sẽ khơng đi theo bước 3 mà quay lại lần lượt tìm
Ư(60), Ư(90), Ư(135) rồi tìm giao của 3 tập hợp ước đó theo cách lam
̀ ở bài 16
vừa tốn nhiều cơng sức vừa rất dễ gặp sai sót, hoặc một số em biết cách lam
̀
nhưng lại rất lúng túng trong trình bày thậm chí là trình bày sai.
Bi
ện pháp :
Đối với việc học sinh khơng nắm được hệ thống các số ngun tố nhỏ
hơn 100 thì giáo viên có thể bắt buộc từng đơi bạn hoặc nhóm học tập tự kiểm
8
tra và báo cáo kết quả. Hoặc khi dạy về phần số ngun tố, sau tiết học có thể
tổ chức một trị chơi nhỏ vui: Điền số ngun tố cịn thiếu vào bảng theo u
cầu của đề bài. Học sinh sẽ rất hào hứng tham gia, vừa gây hứng thú học tập
vừa khắc sâu kiến thức cho các em. Sai sót do khơng biết cách tìm ƯCLN và
BCNN: Đây la sai sót r
̀
ất thường gặp. Vì vậy sau hai bài học này, giáo viên cần
cho học sinh tự so sánh hai cách tìm để tìm ra điểm giống khác nhau giữa hai quy
tắc. Đồng thời cũng thường xun củng cố hai quy tắc này qua các bài tập củng
cố. Nhấn mạnh những sai sót thường gặp đó va nói rõ tác h
̀
ại nguy hiểm của các
sai sót đó. u cầu mỗi em lập bảng so sánh dán ngay đầu trang bìa vở để
thường xun đập vào mắt các em giúp các dễ nhớ kiến thức.
Riêng với cách tìm ƯC va BC thơng qua
̀
ƯCLN va BCNN:
̀
Sau khi học lý thuyết giáo viên cho các em thực hành một số ví dụ sau khi đã
có một bài giải mẫu. Đưa ra cho các em lời khun “ từ bài này trở đi ta khơng
cần tìm ƯC va BC b
̀
ằng cách lam nh
̀
ư ở bai 16 ”.
̀
b.2.4. Sai sót do khơng lập luận, lập luận khơng có căn cứ khi trình bày
Trong trình bày bài tốn bằng lời học sinh thường thiếu chính xác, lập luận
khơng chặt chẽ, thiếu căn cứ, khơng có cơ sở tốn học. Ngun nhân là khả năng
tư duy các em chưa cao, phụ thuộc vào lứa tuổi.
Ví dụ : Bài tập 146/ 57 SGK tốn 6 tập 1.
Tìm số tự nhiên x biết rằng 112 M x ; 140 M x và 10 < x < 20 .
Rất nhiều học sinh nhẩm tìm từng số nhưng khi hỏi lý do vì sao có các số đó
thì học sinh rất lúng túng khơng thể trả lời được. Ngun nhân là do các em chưa
biết cách lập luận bài tốn để giải cho lơgíc.
Biện pháp :
Đối với sai sót này, giáo viên cần chỉ cho các em biết cách xốy sâu vào u
cầu của đề, lập luận theo những điều đề đã cho để khơng đi lệch hướng hoặc
hoặc giải bài tốn chỉ có kết quả mà khơng qua một bước lập luận nào. Giáo viên
có thể hướng dẫn cho học sinh tập lập luận qua một số câu hỏi gợi mở :
+ x N; 112 M x ; 140 M x như vậy x là gì ?
+ 10 < x < 20 , vậy thì những số nào là số cần tìm ?
b.2.
5
. Sai sót do khơng n
ắm vững “ thuật tốn”
khơng nắm vững cách giải bài mẫu, thiếu sáng tạo, chắc chắn sẽ có khá
nhiều học sinh lập luận khơng chặt chẽ bài tốn hoặc thiếu một trong các bước
giải cơ bản mặc dù vẫn tìm ra đáp số của bài tốn nhưng chất lượng bài tốn
khơng cao.
Ví dụ : Bài tập 154/ 59 SGK tốn 6 tập 1
Học sinh lớp 6C khi xếp hàng 2, hàng 3, hàng 4, hàng 8 đều vừa đủ. Biết số
học sinh lớp đó trong khoảng từ 35 đến 60. Tính số học sinh của lớp 6C ?
9
Học sinh thường sai sót:
Khơng có bước gọi chữ (a) thay giá trị cần tìm, nhưng ở bước tiếp
theo lại xuất hiện a.
Khơng có điều kiện của a.
Khơng lập luận mà lại đi tìm BC (2;3;4;8)
Khơng lập luận theo điều kiện đề bài mà đưa ra kết quả.
Biện pháp :
Với những sai sót ở ví dụ này, giáo viên khắc phục bằng cách :
Giải một bài tốn mẫu tương tự.
Cho các em tự tìm ra các bước giải
Giáo viên lập thành thuật tốn :
B1: Gọi a …………..( điều kiện của a )
B2: Lập luận để có a là BC(….) hoặc là BCNN(………)
B3: Tìm BC(…….) hoặc BCNN(………..)
B4: Lập luận theo điều kiện để chọn kết quả.
Cho các em thực hành tập giải tốn nhiều lần.
b.2.6. Sai sót do khơng biết cách trình bày hoặc trình bày tuỳ tiện, máy
móc:
Đối với hai bài tốn giải bằng lời liên quan đến bội và ước, học sinh khơng
biết cách giải hoặc khơng nắm vững cách trình bày nên nhiều em trình bày lẫn lộn,
tuỳ tiện giữa các bước làm mất đi tính lơgíc trong lời giải, hoặc bỏ đi một vài
bước trong bài giải làm cho bài giải thiếu tính chặt chẽ. Đơi lúc do lập luận nhầm
lẫn giữa hai bài tốn này nên học sinh khơng làm được bài. Một điều quan trọng
hơn nữa là nhiều em kể cả học sinh khá giỏi vẫn rất máy móc, rập khn theo bài
giải mẫu, thuật tốn có sẵn mà qn mất rằng đề bài đã đưa ra khơng theo bài tốn
mẫu.
Ví dụ : Một số sách nếu xếp thành từng bó 10 quyển, 12 quyển,15 quyển đều
thừa 1 quyển. Tính số sách đó biết rằng số sách trong khoảng từ 100 đến 150.
Do khơng đọc kỹ đề, học sinh cứ thế theo bài tốn mẫu rập khn vào mà
giải, khơng để ý bài tốn cho khi xếp thừa 1 quyển để lập luận bài tốn theo chiều
hướng khác.
Biện pháp :
Đối với dạng mở rộng này, giáo viên cần nhắc nhở kỹ cho các em khơng
phải khi nào cũng rập khn đúng mẫu mà ta phải linh hoạt lập luận theo đề bài
tốn, đi theo đúng hướng chặt chẽ theo đề bài.
Chẳng hạn ở ví dụ trên ta phải biết số sách (a) đó xếp 10 quyển, 12quyển,
15 quyển đều thừa 1 quyển nghĩa là nếu bớt 1 quyển thì số sách đó sẽ được chia
đều cho 10, cho 12, cho 15 a1 là BC ( 10;12;15)
10
Tìm a 1 rồi mới tìm a
Giáo viên mở rộng ra cho học sinh :
Nếu trường hợp bài tốn cho tương tự nhưng thay vì thừa 1 thì bài tốn
lại cho thiếu 1 thì sao ?
Cách giải tương tự chỉ thay vào a – 1 là a + 1 là BC(10,12,15)
* Tóm lại
Trong thực tế giảng dạy mơn tốn lớp 6 về chủ đề liên quan đến ước và
bội. Bản thân tơi đa phát hi
̃
ện những sai sót mà học sinh thường xun mắc phải
khi trình bày bài tốn đó la: Trình bay bai tốn khơng có c
̀
̀ ̀
ơ sở, thiếu lập luận
hoặc lập luận khơng chính xác. Thiếu tính cẩn thận dẫn đến tính tốn sai, sử
dụng sai ký hiệu tốn học hoặc trình bày bài tốn rập khn thiếu sự tư duy, linh
hoạt từ một bài tốn mẫu… Phần trình bày trên chỉ là một số ví dụ điển hình cho
mỗi loại sai sót và những biện pháp chủ quan của bản thân rút ra trong q trình
giảng dạy.
Tơi đã tìm hiểu được các ngun nhân sai sót như sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn với bộ mơn:
+ Chưa học lý thuyết đa lam bai t
̃ ̀
̀ ập.
+ Chưa nắm kiến thức một cách có hệ thống.
+ Một số học sinh y ếu ch ưa có cố gắng trong học tập, thiếu tập
trung trong tiết học thậm chí lười ghi cả bài giải mẫu của giáo viên.
+ Học sinh chưa chú trọng việc học bai cũ, gi
̀
ải bài tập ở nhà.
Trong q trình giải bài tập :
+ Học sinh thiếu tính cẩn thận khi trình bày.
+ Khơng nắm được đề bài cho cái gì, u cầu cái gì? mà ngun nhân
là do khơng đọc kỹ đề nên lập luận sai dẫn đến bài tốn sai.
+ Thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc học ở nha do đó các em
̀
chỉ làm bài tập “qua loa, lấy lệ” rồi đi chơi.
Từ những ngun nhân đó, để giúp học sinh nắm được cách trình bày từng
dạng tốn cụ thể, khắc phục dần những hạn chế, yếu kém trong việc giải tốn
bản thân tơi đã rút ra được những kinh nghiệm sau:
+ Trong q trình giảng dạy giáo viên theo dõi, uốn nắn những sai trái.
+ Làm các bài tập thực tế uốn nắn những sai trái đó.
+ Giúp học sinh ơn luyện kiến thức vừa học ở trường và cách trình bày bài
giải.
+ Hình thành học sinh thói quen tập trung chú ý, làm việc theo thời gian,
đọc sách giáo khoa trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài.
+ Tạo sự tự tin trong học tập và tự kiểm tra bài giải.
+ Tổ chức các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn cách làm
11
việc cho nhóm.
+ Phối hợp với phụ huynh trong việc học tập của con em, th ường xun
trao đổi thơng tin học tập.
c / Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp
Để thực hiện tốt u cầu đề ra trong việc phân tích bài tốn liên quan
tới ước và bội với thời lượng lên lớp chính khóa 3 tiết / tuần là rất khó. Do đó
bản thân tơi mạnh dạn đưa ra các biện pháp sau đây:
Việc quan trọng nhất trong thành cơng dạy học theo tơi đó là giáo viên
phải soạn bài thật tốt, chuẩn bị một hệ thống câu hỏi phù hợp, các bài tập trắc
nghiệm, tự luận phù hợp.
Phân tích các bài tập mẫu cho học sinh qua các giờ phụ đạo do nhà
trường tổ chức hoặc trong các giờ học mơn tự chọn mơn tốn. Tuy nhiên để
truyền tải thơng tin tới học sinh nhanh nhất bản thân tơi soạn một số bài tập trắc
nghiệm nhỏ để các em thực hiện.
Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có nhóm trưởng. Tổ chức
nhóm thảo luận các bài tập mẫu mà giáo viên đã giải ra giấy photo từ đó áp dụng
giải một số bài tập mà giáo viên đưa ra. Sau đó cho các nhóm lên trình bày lời
giải của mình (có thuyết trình). Các thành viên cịn lại của lớp có thể đặt câu hỏi
pháp vấn nhóm giải bài.
Giáo viên phải chuẩn bị một số bài tập tương tự cho các em về nhà
thực hiện. Buổi sau, ban thân tơi thu vở của các em để chấm và chữa từng bài
giải của một số em, sửa từng câu văn, phép tính. Đây là một việc làm khơng khó,
tuy nhiên nó địi hỏi ở GV sự tận tâm, tận tụy, chịu khó trong cơng việc.
d. Kết quả
Kết quả đạt được:
Lớp
Giỏi
Khá
SL %
SL %
3
10.7 13
46.4
TB
SL
8
%
28.6
Yếu
SL
4
%
14.3
Kém
SL %
0
0
6A1
(TS:28HS)
6A2
3
9.8 12
38,7 12
38,7 4
12.8 0
0
(TS:31HS)
Kết quả đó la m
̀ ột sự bất ngờ đối với bản thân tơi. Tơi khơng dám chắc chắn
rằng những biện pháp ma tơi đa đ
̀
̃ ưa ra la t
̀ ối ưu nhất, hiệt quả nhất, nhưng kết
quả ma h
̀ ọc sinh đạt được qua q trình tơi giảng dạy thật sự la ni
̀ ềm vui, niềm
hứng thú đối với tơi trong cơng tác.
12
III: PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Đề tai đa đ
̀ ̃ ược thực hiện va đ
̀ ảm bảo những u cầu đề ra. Đề tai đa ch
̀ ̃ ỉ
ra những sai sót mà học sinh thường mắc phải khi giải tốn, ngun nhân dẫn
đến những sai sót đó va nh
̀ ững biện pháp thiết thực, cụ thể với từng trường hợp
sai sót của từng dạng tốn, qua đó giúp học sinh khắc phục dần các sai sót để
giải các bai tốn tìm
̀
ƯCLN va BCNN t
̀
ốt hơn.
Những biên pháp ma đ
̀ ề tài nêu ra ở đây khơng hẳn là hồn tồn mới lạ
nhưng nó thể hiện được các biện pháp cụ thể, thiết thực khắc phục cách giải
trong từng dạng bài tốn hay sai sót khi học sinh giải tốn mà nhiều thầy cơ
khơng chú ý hoặc khơng thực hiện đầy đủ và cụ thể nên khơng giúp học sinh rèn
13
giải dạng tốn nói trên. Hơn nữa đề tai địi h
̀
ỏi phải thực hiện bền bỉ, kiên trì thì
mới có hiệu quả thiết thực nhất là với các em học sinh yếu .
Trên đây la m
̀ ột số kinh nghiệm của bản thân tơi trong việc giảng dạy giải
bai tốn có liên quan đ
̀
ến bội va ̀ước. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban giám
hiệu nha tr
̀ ường, của tổ chun mơn, của các đồng nghiệp va ̀ học sinh tơi đã
hoan thanh đ
̀
̀
ề tai “
̀ Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải tốn
liên quan đến bội và ước”. Tuy tơi đa có nhi
̃
ều cố gắng nhưng chắc chắn rằng
vẫn cịn nhiều thiếu sót. Tơi xin trân trọng tất cả những ý kiến phê bình, đóng
góp của cấp trên va đ
̀ ồng nghiệp để đề tai c
̀ ủa tơi ngay cang hoan thi
̀ ̀
̀
ện hơn và
áp dụng rộng rai trong ngành. Tơi xin chân thanh c
̃
̀ ảm ơn!
2.Kiến nghị :
Đề nghị Phịng Giáo Dục và Đào Tạo mở các chun đề để chúng tơi có
điều kiện trao đổi và học hỏi thêm.
Đề nghị hội phụ huynh học sinh cần quan tâm hơn nữa đến việc học tập
của con em mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
14
Tên tác giả
Tài liệu
Nhà xuất
bản
Tơn Thân – Phan Thị LuyếnM
ột số vấn đề đổi mới phươngGiáo d
ục
Đặng Thị Thu
pháp dạy học tốn THCS
Thủy
Vũ Hữu Bình
Nâng cao và phát triển tốn 6
Giáo dục
Phan Đức Chính – Tơn
Sách giáo viên tốn 6. Tập 1
Giáo dục
Thân ...
Phan Đức Chính – Tơn
Sách giáo khoa tốn 6. Tập 1
Giáo dục
Thân ....
Vụ Giáo Dục Trung Học Tài liệu bồi dưỡng thường
Giáo Dục
xun chu kỳ III ( 2004 – 2007)
quyển 1 TỐN
Vụ Giáo Dục Trung Học Tài liệu bồi dưỡng thườngGiáo D
ục
xuyên chu kỳ III ( 2004 – 2007)
quyển 2 TOÁN
Nguyễn Tiến Tài
Số Học
Giáo dục
15
Năm
sản
xuất
2008
2003
2002
2002
2004
2004
2001
V. MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
1
3. đối tượng nghiên cứu
2
4. giới hạn của đề tài
2
5. Phương pháp nghiên cứu.
2
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
3
2. thực trạng của vấn đề nghiên cứu
4
3. Nội dung
4 10
4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
10
5. kết quả
11
PHẦN III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
12
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
16
Bn Hồ, ngày 03 tháng 01 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hồi Phượng
17