A.PHẦN MỞ ĐẦU
rong suốt chiều dài của nước ta – Việt Nam đã trải qua các Phương
thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao : “công xã nguyên thuỷ,
Phong kiến, phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa”. Những Phương
thức sản xuất đó luôn luôn vận động và có xu hướng bị đào thải, trong
mỗi giai đoạn phát triển của nước ta và dẫn tới sự ra đời một Phương thức
sản xuất mới tiến bộ hơn.Hiện nay khi đất nước bước vào cơ chế thị trường
dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đất nước ta đang từng ngày từng giờ
bắt kịp với nhịp độ của Khu vực và thế giới. Nhưng dư âm của Phương thức
sản xuất phong kiến vẫn còn tồn tại và đang hiện hữu trong các Thành phần
mà đặc biệt là kinh tế Nhà nước. Đã và đang làm cản trở và kìm hãm sự phát
triển của Thành phần Kinh tế đó nói riêng và nền Kinh tế Nhà nước nói
chung.bởi vậy trước tình hình đó bắt buộc bất kỳ thành phần Kinh tế nào
đều phải vận động không ngừng để tồn tại và có đủ sức cạnh tranh , nhất là
khi Việt Nam đang ra nhập khối mậu dịch tự do APTA hiện nay. Để tồn tại
không còn cách nào khác là phải biết vận dụng lý luận phương thức sản xuất
vào thực tế nền sản xuất của Doanh nghiệp mình cho phù hợp. Chính vì vậy
mà đã có một Doanh nghiệp là Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng Đông
đã nhanh chóng lắm bắt được cơ chế thị trường và tất yếu phải đổi mới
Phương thức sản xuất cũ, thay bằng Phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
do đó đã đảo ngược tình thế, đưa Nhà máy thoát khỏi đóng cửa , không
những thế còn đưa Nhà máy phát triển lớn mạnh. Từ thực tế đã chứng minh
cho nên bài tiểu luận này của em đưa ra việc : “Vận dụng lý luận phương
thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông”. Là
một vấn đề có tính thời sự và cấp bách, bài tiểu luận của em gồm có nội
dung như sau :
T
Chương I : các thành phần của phương thức sản xuất và mối quan
hệ giữa các thành phần đó.
Chương II :Phương thức sản xuất của nhà máy phích nước- bang
đèn rạng đông trước và sau cơ chế thị trường
Chương III: Ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy phích
nước – bóng đèn rạng đông.
Vì đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên không tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong thầy, Cô giáo góp ý và bổ sung để bài của em được hoàn
thiện hơn . Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầygiáo bộ môn đã giúp em
hoàn thành tốt bài tiểu này.
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CÁC THÀNH PHẦN CỦA PHƯƠNG THỨC SẢN
XUẤT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN ĐÓ.
I . Lực lượng sản xuất
1. thế nào là lực lượng sản xuất ?
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên .
Trình độ của Lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
loài người . Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển của loài người.
2. các thành phần của lực lượng sản xuất.
a. Người lao động
b. Tư liệu sản xuất:
• Đối tượng lao động
• Tư liệu lao động
+ Công cụ lao động
+ Những Tư liệu lao động khác cần thiết cho bảo quản vận chuyển
3. vai trò quyết định của công cụ lao động.
Để hiểu hết được vai trò quyết định của công cụ lao động thì trước hết
chúng ta cần phải hiểu Tư liệu lao động là gì?
Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp của vật thể mà con người đặt
giữa mình với đối tượng lao động. Chúng dẫn truyền tích cực sự tác động
của con người vào đối tượng lao động.
Chính vì thế mà công cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắp thịt của
sản xuất . Trong quá trình sản xuất công cụ lao động luôn luôn được cải
tiến . Vì vậy nó “là yếu tố độc nhất và cách mạng nhất trong lịch sử sản
xuất”
Bởi vậy có thể nói rằng trình độ phát triển của Tư liệu lao động mà chủ
yếu là Công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài
người . Là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất và là tiêu chuẩn để
phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại Kinh tế.
4. vai trò quan trọng của người lao động.
Chúng ta đã biết đến vai trò quyết định của công cụ lao động đối với
trình độ phát triển của sản xuất và với sự phát triển của các thời đại Kinh
tế .Thì bên cạnh đó yếu tố kết hợp với Công cụ lao động là lao động của con
người có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi chính con nguời với trí tuệ , kinh
nghiệm của mình để chế tạo ra Tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện
sản xuất không những thế Người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao
đáp ứng nhu cầu phát triển của mọi thời đại Kinh tế. Vì vậy cho dù Tư liệu
lao động có ý nghĩa lớn lao đến đâu thì cũng không phát huy được tác dụng
không thể trở thành Lực lượng sản xuất của xã hội chính vì vậy mà
LÊ NIN viết:
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân là
người lao động”.
II. Quan hệ sản xuất :
1. thế nào là quan hệ sản xuất ?
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất .
2. các yếu tố của quan hệ sản xuất .
• Quan hệ về Tư liệu sản xuất
• Quan hệ về tổ chức quản lý
• quan hệ phân phối sản phẩm lao động
3. vai trò của mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất
a. quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Trong ba yếu tố của Quan hệ sản xuất thì Quan hệ sở hữu về Tư liệu
sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các Quan hệ khác. Bởi có hai
hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất đó là sở hữu Tư nhân và sở hữu
Xã hội đây là những Quan hệ Kinh tế hiện thực giữa người với người trong
Xã hội.
b. Quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm
Đối với Quan hệ sản xuất thì hai yếu tố này có vai trò quan trọng góp
phần củng cố Quan hệ sản xuất và nó cũng có thể làm biến dạng Quan hệ sở
hữu. Nói tóm lại hệ thống quan hệ sản xuất thống trị trong mỗi hình thái
Kinh tế- Xã hội quyết định bản chất và bộ mặt của hình thái Kinh tế- Xã hội
ấy.
III. Mối quan hẹ giữa lực lượng sản xuất va quan hệ sản xuất
Trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội thì Lực lượng sản xuất và Quan
hệ sản xuất luôn là hai mặt của Phương thức sản xuất chúng tồn tại không
tách rồi nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau. Hình thành quy luật xã hội
phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người, quy luật về sự phù hợp với Quan hệ
sản xuất và tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất. Trình độ
lao động của Lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của Công cụ
lao động kỹ thuật trình độ và kinh nghiệm, kỹ năng lao động, quy mô sản
xuất, trình độ Phân công lao động trong xã hội. Trình độ của Lực lượng sản
xuất càng cao thì Phân công lao động càng thể hiện rõ ràng. Cùng với sự
phát triển của Lực lượng sản xuất , Quan hệ sản xuất cũng hình thành và
biến đổi cho phù hợp với trình độ của Lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó là
động lực cho Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ . Nhưng Lực lượng sản
xuất thường phát triển nhanh, còn Quan hệ sản xuất có xu hướng tương đối
ổn định. Khi Lực lượng sản xuất đã phát triển lên một trình độ mới , Quan
hệ sản xuất cũ không còn phù hợp với nó nữa, trở thành chướng ngại đối với
sự phát triển của nó. Sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gát giữa hai mặt của
Phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu đó dẫn đến việc
xoá bỏ Quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu Quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ của Lực lượng sản xuất, mở đường cho Lực lượng sản
xuất phát triển.Việc xoá bỏ Quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng Quan hệ sản
xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của Phương thức sản xuất đã lỗi thời
và sự ra đời của một Phương thức sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp đối
kháng mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuất mới và Quan hệ sản xuất lỗi thời
là cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền
đề tất yếu của các cuộc Cách mạng xã hội.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY PHÍCH
NƯỚC – BÓNG ĐÈN RẠNG ĐÔNG TRƯỚC VÀ SAU CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
I . phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường
Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng Đông được sản xuất và đi vào
hoạt động từ năm 1961. Trong một thời gian dài, trong điều kiện nền Kinh tế
theo cơ chế Kế hoạch hoá tập trung nên sản phẩm của Nhà máy thuộc diện
bán hàng phân phối, Nên không gay khó kghăn về tiêu thụ sản phẩm.
1. lực lượng sản xuất.
Đất nước ta vừa mới trải qua hai cuộc chiến tranh ác liệt lên đã làm
cho nền Kinh tế bị suy kiệt trầm trọng. Nhu cầu và khả năng lắm bắt sản
phẩm của người dân không cao vả lại cũng không có điều kiện để lắm bắt
sản phẩm của các nước khác, trong khu vực lại vừa rẻ lại chất như hàng hoá
cùng loại của Trung Quốc lên chủ yếu là: “Người Việt Nam dùng hàng Việt
Nam”. Hơn nữa Tư liệu lao động đặc biệt là trang thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu chỉ cho phép tạo ra những sản phẩm có: “chất lượng không cao,
mẫu mã, giá thành không phù hợp với nhu cầu của người dân”. Mặt khác
ngưòi lao động chưa có trình độ chuyên môn, đa phần họ chỉ là công nhân,
nông dân chưa quen sản xuất công nghiệp chỉ có một số rất ít người có tay
nghề.
Vì vậy hai yếu tố người lao động, và trang thiết bị máy móc nay chỉ có
thể phù hợp với thực trạng nền Kinh tế nước ta thời đó mà thôi.
2. Quan hệ sản xuất
Dưới sự quản lý và điều tiết của cơ chế tập trung bao cấp của Nhà
nước thì không riêng gì Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng Đông mà
các Nhà máy khác cũng trong điều kiện như vậy.
Được sự bao bọc của nhà nước từ khâu phân phối cho tới tiêu thụ sản
phẩm.Chính hình thức bán hàng phân phối này đã không gây khó khăn gì
cho việc tiêu thụ. Hơn nữa vì nhà nước quản lý nên không có sự sở hữu Tư
nhân ở đây mà chỉ có Quan hệ sở hữu Nhà nước Tư liệu sản xuất.
Mặt khác về Tổ chức quản lý của Nhà máy quá cồng kềnh đồ số về số
lượng cán bộ, công nhân mà không có hình thức tinh giản bộ máy sản xuất.
Vì thế mà Quan hệ sản xuất ở đây chỉ là nhân tố bị động dưới sự quản lý của
Nhà nước, số lượng tập thể thì đông nhưng sức mạnh tập thể thì không có
mà sức mạnh cá nhân thì càng không có.
Chính vì vậy mà cả hai yếu tố Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất
chỉ có thể đáp ứng đòi hỏi trước mắt của nhân dân ta về sự thiếu thốn sản
phẩm mà chưa kể đến nhu cầu và thị hiếu của người dân.
II. Phương thức sản xuất sau cơ chế thị trường
Từ 1980-1990 sau khi chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự tràn
ngập của sản phẩm của nước ngoài đặc biệt là của Trung Quốc về “ Chất
lượng cao, mẫu mã đẹp và giá thành rẻ” thì sản phẩm của Nhà máy không
còn đáp ứng được nhu cầu của người dân. Lên Kinh tế của Nhà máy đã trở
lên thua lỗ nhiều lúc đã phải ngừng hoạt động một thời gian dài (6 tháng
liền) làm cho công nhân và cán bộ Nhà máy trở lên bi quan dẫn tới mất đoàn
kết nội bộ.
1. lực lượng sản xuất
Trong giai đoạn này thì với công nhân chủ yếu là nông dân , quân nhân
không có trình độ chuyên môn. Vì vậy mà tay nghề và trình độ của công
nhân không thể đáp ứng được nhu cầu đói hỏi của sản xuất nữa.
Hơn nữa máy móc quá cũ lạc hậu không cho phép tạo ra những sản
phẩm “Có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hấp dẫn ,giá rẻ” . Vả lại nhiên liệu
sản xuất thấp, có chất lượng kém như dây tóc Bóng đèn , dẫn tới tuổi thọ
ngắn, khả năng giữ nhiệt của Phích nước rất kém. Do vậy mà sản phẩm
không thể đáp ứng được nhu cầu của người dân . Tất cả những yếu tố đó đã
đưa sản phẩm của Nhà máy tới chỗ không có sức cạnh tranh với hàng ngoại
nhập (Trung Quốc) đang tràn ngập thị trường khi đó .
2. QUAN HỆ SẢN XUẤT
Sau khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị trường bởi nhận thấy cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp nữa.Hình thức bán hàng
phân phối đã bị xoá bỏ và không còn tồn tại nữa,đã đưa Nhà máy vào tình
trạng phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm, phải tự vận động để tồn tại .Hơn nữa
bộ máy sản xuất lớn với số lượng lớn công nhân và cán bộ có tay nghề
không thích hợp với điều kiện sản xuất .
Chính vì vậy mà khó khăn lại càng khó khăn hơn Nhà máy rơi vào tình
trạng làm ăn thua lỗ kéo dài (năm 1960 là 16 tỷ đồng)
Nói tóm lại nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng Nhà máy làm ăn
thua lỗ là do Lực lượng sản xuất chỉ cho phép tạo ra những sản phẩm không
đáp ứng được nhu cầu người dân “Do tính cạnh tranh của sản phẩm
không cao”. Quan hệ sản xuất với “ Số lượng cán bộ công nhân quá nhiều
không có trình độ và tay nghề cao”.
Chính hai thành phần này đã làm cho Nhà máy bị lung lay trong tình
trạng đóng cửa trước cơ chế thị trường .
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở
NHÀ MÁY PHÍCH NƯỚC –BÓNG ĐÈN DẠNG ĐÔNG .
I .Ứng dụng lực lượng sản xuất
1. người lao dộng
Trước tình hình đó Nhà máy dã quyết định đào tạo lại ,bồi dưỡng nâng
cao trình độ và kỹ năng chuyên môn cho những công nhân còn lại ở Nhà
máy. Đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao - đưa lao động ra nước ngoài
để học hỏi tiếp thu kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất Kinh doanh
2. TƯ LIỆU LAO ĐỘNG
Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ sản xuất và trang thiết bị máy
móc phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ lao động nguyên liệu trong
nước, đẩy mạnh phát triển phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất
và quản lý để nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã
hàng hoá , tất yếu phải đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất.
Nhất là việc Nhà máy đã quyết định mua và sử dụng các thiết bị hiện đại
nhất của Trung Quốc để có sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại của nước
ngoài đang tràn ngập thị trường nội địa ( nhất là hàng Trung Quốc) đang làm
lũng đoạn thị trường Việt Nam. Mặt khác Nhà máy đã tổ chức huy động vốn
một cách sáng tạo, việc mua Dây truyền công nghệ cao, thiết bị hiện đại đòi
hỏi phải có ngay một số vốn rất lớn mà Nhà máy trong tình trạng như vậy
nên việc vay vốn Ngân hàng rất khó khăn và phức tạp. Do vậy mà Nhà máy
đã quyết định để công nhân tham gia đóng góp ý kiến.
Chính vì vậy mà nguồn vốn của Nhà máy được tích luỹ từ quỹ khen
thưởng, và số tự có của công nhân chưa dùng đến cho Công ty vay. Vì thế
mà trong một thời gian ngắn năm 1994 Công ty đã có một số vốn rất lớn 20
tỷ đồng để giải quyết vấn đề đổi mới máy móc, thiết bị, Dây truyền công
nghệ cao.
(Năm 1992 là Công ty Phích nước – Bóng đèn Rạng Đông )
II Quan hệ sản xuất
Nhà máy đã phát huy trí tụê tập thể, củng cố tổ chức sắp xếp bộ máy
sản xuất tinh giản bộ máy cán bộ, công nhân được chọn làm khâu “đột
phá”.Lãnh đạo Nhà máy đã nhanh chóng giảm số cán bộ và công nhân có
trình độ và tay nghề không thích hợp với điều kiện sản xuất. Nhưng việc
tinh giản bộ máy luôn luôn là vấn đề phức tạp, để tránh xảy ra thắc mắc có
thể dẫn tới mất đoàn kết nội bộ, cũng như tránh tinh giản một cách thô bạo
mà lãnh đạo Nhà máy đã tổ chức “ Hội nghị Diên Hồng” để báo cáo trước
Đảng viên và quần chúng về tình hình khó khăn của Nhà máy chiến lược sản
xuất Kinh doanh trong thời gian tới và yêu cầu cấp bách phải giảm bớt số
lượng cán bộ , công nhân để củng cố bộ máy giảm nhẹ hoạt động có hiệu
quả và đề nghị mọi công nhân cán bộ trong Nhà máy có thể hiến kế để giải
quyết vấn đề bằng phương pháp dựa vào trí tuệ tập thể.Sau các buổi thảo
luận con số người tình nguyện xin nghỉ việc lên tới 680 người .Bộ máy tổ
chức sản xuất tới nhà máy đều hoàn toàn mới đã tạo tiền đề cho sự đổi mới
của các việc tiếp theo.chỉ với việc chủ trương và biện pháp củng cố tổ chức
sắp xếp bộ máy, giảm bớt lao động như trên. Đã đưa Nhà máy thoát khỏi sự
khủng hoảng trầm trọng và đưa Nhà máy ngày càng tiến cao và xa hơn.
III. Kết quả đạt được của Nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng đông
Với việc ứng dụng thành công các thành phần của Phương thức sản
xuất mới. Là lực lượng sản xuất với máy móc trang thiết bị cao, và cán bộ
công nhân có trình độ chuyên môn cao. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh
sao cho phù hợp với nhà máy và cơ chế thị trường, đã đưa Nhà máy tới
những thành công bước đầu.
Năm 1994: Công ty với
• Doanh thu tăng : 11 lần
• Nộp ngân sách Nhà nước tăng : 33 lần
• Lãi(7 tỷ đồng )so với năm 1990 là ( lỗ 16 tỷ đồng)
• Thu nhập bình quân theo đầu người tăng: 5,5 người
và cứ như vậy vị trí của Công ty ngày càng được củng cố, đứng
vững và tồn tại lâu dài trên thị trường Vịêt Nam
Tháng 1 năm 1999 tăng so với năm 1990 như sau:
• Giá trị tổng sản lượng : 5,96 lần
• Doanh thu tiêu thụ : 14,73 lần
• Nộp ngân sách Nhà nước: 63,96 lần
• Thu nhập bình quân : 9, 06 lần
• Vốn kinh doanh : 11,75 lần
Như vậy từ chỗ có nguy cơ bị đóng cửa, sau 10 năm Nhà máy Phích
nước – Bóng đèn Rạng Đông đã trở thành một Công ty lớn mạnh có tiếng
trong và cả ngoài nước. Từ chỗ một Doanh nghiệp bên bờ vực phá sản như
Phích nước – Bóng đèn Rạng Đông, đã khôi phục lại vị thế của mình
nhờ vào đổi mới tổ chức trong Nhà máy, trình độ người lao động được
chuyên môn cao. Áp dụng máy móc hiện đại cho năng xuất và chất lượng
mẫu mã đẹp đã đưa Doanh nghiệp tồn tại lớn mạnh để đủ sức chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Bằng thực tế hiện nay của Công ty Phích nước- Bóng đèn Rạng Đông
chúng ta đã biết được những kết quả đáng tự hào mà Công ty đã đạt đựơc.
Nhờ sự nhanh trí của lãnh đạo Nhà máy, đã lắm bắt được cơ chế thị trường
để Nhà máy có đủ sức tồn tại và cạnh tranh.
Nhà máy đã vận dụng thành công lý luận Phương thức sản xuất trong
Triết học vào thực tế thực trạng của Nhà máy trước ngưỡng cửa của cơ chế
thị trường và đã đạt được những thành công không phải một Doanh nghiệp
nào cũng có thể đạt được. Đó là những tiêu thức có thể thoả mãn được bất
cứ một khách hàng khó tính nào về “chất lượng, mẫu mã, giá cả phù hợp
túi tiền của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của cá nhân em:
Nếu bất cứ một Thành phần Kinh tế nào biết vận dụng lý luận của
phương thức sản xuất một cách có sáng tạo vào thực tiễn nền sản xuất của
Doanh nghiệp mình . Trên cơ sở kinh nghiệm của Nhà máy Phích nước –
Bóng đèn Rạng Đông, thì chắc chắn rằng Doanh nghiệp đó sẽ vượt qua
được những “thách thức và khó khăn” trước ngưỡng cửa của cơ chế thị
trường. Và đặc biệt là khi việt nam đang ra nhập khối mậu dịch tự do “
APTA” hiện nay.
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
ChươngI: các thành phần của phương thức sản xuất và mối quan hệ
giưã các thành phần đó
I. Lực lượng sản xuất
II. Quan hệ sản xuất
III. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
ChươngII: phương thức sản xuất của nhà máy phích nước – rạng đông
trước và sau cơ chế thị trường
I. Phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường
II. Phương thức sản xuát sau cơ chế thị trường
ChươngIII: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy phích nước –
bóng đèn rạng đông
I: ứng dụng lực lượng sản xuất
II: ứng dụng quan hệ sản xuất
III: kết quả được ở nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông hiện nay
C. Phần kết luận 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học mác-lênin do thạc sỹ.PGS phạm văn duyên và
nhà giáo nguyễn đăng quang chủ biên xuất bản tháng 1 năm 2002
2. Những tình huống trong kinh trong Kinh doanh và quản lý (viện
nghiên cứu quản lý và Kinh doanh – Trường Đại học quản lý và Kinh
Doanh Hà nội) xuất bản năm 2002