Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO CÁO THỰC TẾ TẠI UBND XÃ, THỊ TRẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.9 KB, 22 trang )

1
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1 Về mặt lý luận:
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam thì Hội đồng nhân dân
cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, bao gồm các đại biểu do
nhân dân trong xã trực tiếp bầu ra đại diện cho nhân dân tồn xã, có tồn quyền
quyết định các vấn đề kinh tế – xã hội tại địa phương theo quy định của pháp
luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và chính quyền nhà nước cấp
trên. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng và Nhà nước ta chú
trọng đến việc xây dựng và củng cố chính quyền địa phương. Chính vì vậy, tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân được quy định tại Sắc lệnh số 63/SL
do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 22/11/1945. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên
khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà
nước, trong đó có quy định về nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
xã. Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều Nghị định, Nghị quyết, Hiến pháp được ban
hành nhằm xây dựng, điều chỉnh và củng cố tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương. Và gần đây nhất Quốc hội đã ban hành Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 nhằm điều chỉnh các vấn đề về đơn vị hành chính,
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính, phân
định thẩm quyền giữa trung ương và địa phương, nhằm khơng ngừng hồn thiện
hệ thống pháp luật để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn về tổ chức bộ máy và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan có vị trí và vai trò rất quan trọng
trong việc thực thi quyền lực nhà nước tại địa phương. Hội đồng nhân dân do
nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân địa phương. Vì vậy nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã theo pháp luật hiện hành có ý nghĩa cả lý luận cũng như
thực tiễn, góp phần hồn thiện hơn cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân trong giai
đoạn hiện nay.


Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Ủy ban
nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, do Hội đồng nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân để
đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân đối với các hoạt động của Ủy ban nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân quy định chung đối với cả ba cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) là năm
năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
được bầu căn cứ theo quy định của Luật bầu cử Hội đồng nhân dân. Tùy từng
địa phương, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định cụ thể số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp, trên cơ sở có tính đến các điều kiện về
vị trí địa lý, dân cư, trình độ dân trí, các điều kiện kinh tế - xã hội của từng


2
vùng. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi
đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bầu không quá 05 đại biểu. Hoạt động
của hội đồng nhân dân, kỳ họp của Hội đồng nhân dân là một trong những hình
thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân. Thông qua kỳ họp, ý chí,
nguyện vọng của nhân dân địa phương được chuyển thành nghị quyết của cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyền giám sát việc thực hiện nghị
quyết và hoạt động của các cơ quan trực thuộc Hội đồng nhân dân và các cơ
quan nhà nước, tổ chức khác ở địa phương được thực hiện. Ngoài kỳ họp thường
lệ, Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng
cấp yêu cầu. Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân
phải được thơng báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước ngày khai
mạc kỳ họp. Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia. Đại biểu quốc hội, đại biểu Hội

đồng nhân cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam , người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại
diện cử tri được mời tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân, được phát biểu ý
kiến nhưng không được biểu quyết. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập và chủ tọa cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa
mới. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, Hội đồng nhân
dân thực hiện các công việc sau: Thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân;
Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban (các ban của Hội
đồng nhân dân); Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân; Bầu thư ký kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp thường lệ Hội
đồng nhân dân quyết định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê duyệt ngân sách, quyết
định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương;
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết theo quy định của
pháp luật; quyết định các vấn đề khác thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình. Hội
đồng nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: Triệu tập và Chủ tọa các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị
kỳ họp của Hội đồng nhân dân; Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cùng cấp
và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; Giám sát việc thi hành pháp luật tai địa phương; Tiếp dân, đôn
đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân; tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân.
1.2 Về mặt thực tiễn:
HĐND cấp xã đã tổ chức các kỳ họp thường lệ theo quy định. Tuy nhiên,
do nhân sự lãnh đạo HĐND, các ban HĐND hầu hết mới tham gia lần đầu, chưa
được tập huấn kỹ năng công tác đại biểu nên việc tổ chức các kỳ họp cịn lúng
túng, có nơi thực hiện còn đơn giản. Thành viên Thường trực HĐND xã chỉ có



3
Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND (khơng cơ cấu Trưởng các Ban của HĐND xã)
nên khó khăn trong tổ chức hoạt động khiến vai trò của Thường trực HĐND xã
chưa được thể hiện rõ. Các ban HĐND xã nhìn chung chưa phát huy được chức
năng, nhiệm vụ. Hoạt động giám sát của Thường trực, các ban, đại biểu HĐND
xã cịn ở mức độ mới tiếp cận, cá biệt có nơi chưa tiến hành. Ở cấp xã chỉ có 1
cơng chức văn phòng thống kê, vừa làm thư ký, vừa phải đảm nhận các công
việc phục vụ khác nên gặp nhiều khó khăn. Việc khơng thành lập tổ đại biểu
HĐND cấp xã cũng khó khăn trong cơng tác tổ chức tiếp xúc cử tri ở địa
phương và các hoạt động khác.
Việc kiện toàn tổ chức, hoạt động Thường trực, ban HĐND cấp xã theo
đúng tinh thần Luật Tổ chức chính quyền địa phương cần được tiến hành khẩn
trương; Trong hoạt động, Thường trực HĐND, Ban HĐND huyện, xã cần quán
triệt và triển khai nhiệm vụ theo quy định; trong đó cần duy trì theo luật định các
phiên họp Thường trực HĐND, tổ chức các phiên giải trình giữa hai kỳ họp,
tăng cường hoạt động giám sát chuyên đề; bảo đảm làm việc theo chế độ tập thể
khi cho ý kiến về các vấn đề UBND cùng cấp đề nghị Thường trực HĐND cho ý
kiến. Thường trực, các ban của HĐND cấp xã thường xuyên theo dõi và hướng
dẫn hoạt động HĐND xã hoạt động chuyên trách cần phát huy vai trò, trách
nhiệm trong định hướng hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của
HĐND; tích cực nghiên cứu các quy định pháp luật, trau dồi kỹ năng công tác
để tiến hành có hiệu quả các hoạt động giám sát, thẩm tra,... Bên cạnh đó, bộ
máy tham mưu giúp việc hoạt động HĐND xã cần được củng cố; ở xã công
chức văn phòng – thống kê phải xem việc tham mưu, giúp việc HĐND xã là
nhiệm vụ, không phải việc làm thay hay “giúp đỡ”.
Cùng với đó, các cơ quan trung ướng cần sớm ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện các luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan dân cử các cấp để
thống nhất trong tổ chức. Chính vì các yếu tố bất cập nêu trên Tôi đã chọn nội
dung nghiên cứu thực tế “Tổ chức và hoạt động của HĐND xã hiện nay” làm

đề tài nghiên cứu thực tế của mình.
2. Thời gian đi nghiên cứu thực tế:
Thời gian nghiên cứu thực tế: 05 ngày (ngày 16/11/2020 đến ngày
20/11/2020)
3. Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ủy ban nhân dân thị trấn Trần Cao,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã
Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã tại
UBND thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, thời gian năm 2019.


4
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ
1. Khái niệm, đặc điểm:
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại
biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề

thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính
quyền địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm
vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân
dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân xã
Căn cứ theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2019, cơ cấu HĐND xã bao gồm:
Một là, Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử
tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu
mười lăm đại biểu;
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn
dân được bầu mười chín đại biểu;


5
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân
được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu;
Xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ
năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn

dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi đại biểu.
Hai là, Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân xã. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
Ba là, Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng
nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các
ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
3.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
Kỳ họp là phương thức hoạt động quan trọng của Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn của mình bằng việc ra nghị quyết quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tán thành. Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay,
bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Hội đồng nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Hội đồng nhân
dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc khi có ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu thì Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp bất thường.
Hội đồng nhân dân họp công khai; khi cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết
định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp.

Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải
được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp. Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên đã được bầu ở địa
phương, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn


6
thể nhân dân ở địa phương và đại biểu cử tri được mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân, được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi trước cho đại
biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân được triệu tập chậm nhất
30 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ở miền núi, nơi nào đi
lại khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh được triệu tập
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân khóa trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân triệu tập kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân; ở cấp tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ định triệu tập viên.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân phải do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân ký chứng thực. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ
họp, nghị quyết và biên bản của kỳ họp phải được gửi lên Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; nghị quyết và biên bản của kỳ họp

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ.
Tại phiên họp đầu tiên của mỗi khóa, Hội đồng nhân dân bầu Ban Thẩm tra
tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn
cứ báo cáo của Ban Thẩm tra tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết
xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu
nào đó là khơng có giá trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì
Hội đồng nhân dân thành lập Ban Thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung,
Ban Thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã
hồn thành.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của
Chủ tọa kỳ họp; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban và các thành viên khác của các ban của Hội đồng
nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong số các đại biểu Hội
đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; Thư ký kỳ họp của mỗi khóa Hội đồng nhân dân theo sự giới
thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức


7
vụ nêu trên. Việc bầu cử các chức vụ đó được tiến hành bằng cách bỏ phiếu
kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
3.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân là hoạt động quan trọng để đánh
giá tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân. Thông
qua hoạt động giám sát, Hội đồng nhân dân đề ra những biện pháp kịp thời để giải

quyết những bức xúc của nhân dân, nắm bắt ý kiến cử tri và yêu cầu, kiến nghị các
cơ quan nhà nước khác phối hợp để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: Giám sát của Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng
nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân khi được Hội đồng nhân
dân giao nhiệm vụ.
- Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
+ Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân: Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân cùng cấp; thực hiện chất vấn; và xem xét việc trả lời chất vấn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân; xem xét văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với quy định của Hiến
pháp, văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ các chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
+ Hội đồng nhân dân có thể thành lập đồn giám sát hoặc giao cho Thường
trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân tiến hành một số hoạt
động giám sát trong trường hợp cần thiết và xem xét báo cáo kết quả giám sát
đó.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải theo đúng nội dung, kế
hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp
luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát; có thơng báo trước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu
sự giám sát chậm nhất là 7 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám
sát; có sự tham gia của đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có liên quan tham gia khi cần thiết. Trong trường hợp cần thiết,
đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm nhằm khơi phục

quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của
mình.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm: Trả lời trực tiếp (hoặc trả lời bằng văn bản) các chất vấn, yêu cầu,
kiến nghị của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Đoàn giám


8
sát của Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng nhân dân tiến
hành giám sát; cung cấp thơng tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung
giám sát và giải trình những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình
khi được u cầu (trừ những thơng tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật); chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp có hành vi cản trở
hoặc không thực hiện những yêu cầu qua hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân.
II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN THỊ TRẤN TRẦN CAO, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH
HƯNG YÊN
1. Đặc điểm, tình hình của thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế xã hội: Thị trấn
Trần Cao nằm ở phía bắc của huyện Phù Cừ, có vị trí địa lý: Phía đơng giáp
xã Quang Hưng, Phía tây giáp xã Phan Sào Nam, Phía nam giáp các xã Đình
Cao, Đồn Đào, Tống Phan, Phía bắc giáp xã Minh Tân. Thị trấn Trần Cao có
diện tích 4,72 km², dân số tính đến năm 2020 là khoảng 7000 người, mật độ dân
số đạt 1.483 người/km². Thị trấn Trần Cao được chia thành 3 thôn: Cao Xá, Trần
Thượng, Trần Hạ. Trên địa bàn thị trấn có 2 tuyến đường chính: Quốc lộ
38B chạy từ Ninh Bình, qua Hà Nam, thành phố Hưng Yên, đến thị trấn Trần
Cao, sang Thanh Miện tỉnh Hải Dương; Tỉnh Lộ 386 chạy dọc huyện Phù

Cừ qua tỉnh Thái Bình là huyết mạch giao thơng nối Thái Bình và Ân Thi đi Hà
Nội. Dự kiến sau khi hoàn tất việc xây dựng cầu La Tiến nối Hưng Yên - Thái
Bình thì sẽ nâng cấp tỉnh lộ 386 thành quốc lộ (Lộ trình bến xe La Tiến - Nhật
Quang - Trần Cao - Minh Tân - Đa Lộc- Tt Ân Thi). Khí hậu mang những đặc
điểm chung của đồng bằng sơng Hồng, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đơng lạnh. Chế độ gió có sự khác biệt giữa hai mùa: Từ tháng 5 đến tháng 10,
gió mùa hạ, chủ yếu thổi theo hướng đông nam. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, gió mùa đơng thổi theo hướng đơng bắc. Chế độ nhiệt có sự khác biệt rõ rệt
giữa mùa hạ nắng nóng và mùa đơng lạnh. Chế độ mưa cũng có sự khác biệt
giữa hai mùa, mùa mưa tập trung vào mùa hạ tới 90% lượng mưa trong cả năm.
Như vậy, khí hậu có hai mùa chính: mùa hạ là mùa gió Đơng Nam, nóng và mưa
nhiều. Mùa đơng có mùa gió Đơng Bắc, lạnh và mưa ít. Giữa hai mùa nóng và
lạnh có hai thời kì chuyển tiếp ngắn là mùa xuân và mùa thu.
Lịch sử chống ngoại xâm, giá trị tư tưởng văn hố cịn lưu lại trong 45 ngơi
chùa thờ Phật và các Đậu thờ trong vùng. Trong đó có 5 Đậu thờ lớn nhất là Đậu
Từa (xã Trần Cao), Đậu Trà Bồ (xã Phan Sào Nam), Đậu Tam Đa (xã Tam Đa),
Đậu Quang Xá (xã Quang Hưng) và Đậu Hà Linh (xã Đình Cao) đều thờ Ngọc
Hồng, thờ Trời. Đền thờ Tống Trân tại xã Tống Trân. Tống Trân là "Lưỡng
quốc trạng nguyên" của Việt Nam Đền Thờ [Cúc Hoa] tại xã Minh Tiến. Cúc
Hoa là Phù oanh công chúa hay Công Chúa phù oanh được vua phong tặng. Vợ
của Tống Trân. Đền Bà (còn gọi là Chùa Bà) tọa lạc tại thôn Tân An, xã Nhật
Quang, huyện Phù Cừ, thờ Nguyên Phi Ỷ Lan Hoàng Thái Hậu triều nhà Lý, có


9
phong cảnh và giá trị kiến trúc cao, được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp
Quốc Gia, hàng năm mở hội từ ngày 20 đến 25 tháng 7 âm lịch. Bà là một người
đức hạnh vẹn toàn đáng lưu vào sử sách. Chùa Nai toạ lac tai thôn Nại khê xã
Tiên Tiến là một ngôi chùa mới được tu bổ lại trong thời gian 10 năm trở lại đây.
Có nhiều tiềm năng phát triên về nhiều mặt, được đơng đảo Phât tử trong ngồi

tỉnh quan tâm. Pho tượng Phật ADIĐÀ bằng đá trắng Ngũ Hành Sơn, cao 5,2m,
nặng 12,5 Tấn do phật tử quyên góp là một tác phẩm Nghệ thuật có giá trị trong
tỉnh Hưng Yên. Đền Thờ [Cúc Hoa] tại xã Minh Tiến. Cúc Hoa là Phù oanh
công chúa hay Công Chúa phù oanh được vua phong tặng.
2. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Trần Cao năm 2019
2.1. Sản xuất nông nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2019 ước đạt trên 60 tỷ đồng,
trong đó: Trồng trọt ước đạt trên 26 tỷ đồng; chăn nuôi, thủy sản ước đạt trên 37
tỷ đồng. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy
sản ước cả năm 2019 đạt 131 triệu đồng, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ thị
trấn lần thứ XXVI (chỉ tiêu là 110 triệu đồng).
2.1.1. Về trồng trọt:
Diện tích gieo cấy là 212 ha/vụ, (đạt 96,8% KH đầu năm). Vụ chiêm xuân
tập trung vào các giống lúa nếp thơm Hưng Yên, Thiên ưu 8, BT, Bắc thơm số 7,
năng suất lúa bình quân đạt 5600kg/ha canh tác. Vụ lúa mùa tập trung vào các
giống lúa Đài thơm 8, nếp thơm Hưng Yên, Sơn Lâm 1. Năng suất lúa vụ mùa
bình quân đạt: 5000kg/ha.
Tổng diện tích trồng cây rau màu cả năm là 24,5ha (đạt 70% KH). Trong
đó, diện tích trồng rau màu vụ xuân là 14,5ha, diện tích trồng cây vụ đông là 10ha
với các loại cây trồng chủ lực là dưa bao tử xuất khẩu, bí các loại và một số cây
rau màu khác. Trồng cây nhân dân khoảng vc 1880 cây (đạt 85,4% KH đầu năm).
Để phát triển diện tích trồng cây vải trứng, thị trấn đã thực hiện hỗ trợ
kinh phí làm đất cho 17 hộ nơng dân đã đăng ký, diện tích 6,24 ha (vượt chỉ tiêu
kế hoạch đầu năm là 1,24ha), với kinh phí 260.013.000 đồng tại khu đồng Dong
thôn Cao Xá; Khu Đông Trang, Đồng Thún thôn Trần Thượng; Hỗ trợ 50%
giống cành vải trứng chiết và bàn giao 1.500 cành cho các hộ nông dân trồng
trong tháng 10/2019.
2.1.2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ cầm
Tình hình chăn ni trên địa bàn thị trấn năm 2019 gặp nhiều khó khăn do
dịch tả lợn Châu Phi diễn ra và lây lan trên diện rộng.

Về cơng tác chỉ đạo phịng chống dịch tả lợn Châu Phi: Đến tháng 7/2019,
Ban chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh động vật thị trấn đã phối họp với Ban chỉ
đạo Phòng chống dịch bệnh động vật của huyện, tổ chức tiêu hủy lợn tại 3 thôn
của 45 hộ tổng số lợn tiêu huỷ là 710 con = 33.548 kg. Tổ chức chi trả tiền hỗ
trợ kinh phí cho chủ vật ni có lợn tiêu hủy do nhiễm dịch tả Châu Phi với số
tiền là 488.425.000 đồng.


10
UBND thị trấn đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp dập dịch
theo quy định nhằm giảm tối đa thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Thành lập
03 chốt kiểm soát động vật trên trục đường liên xã mỗi chốt 4 người, được trang
bị bảo hộ lao động, bình phun, hóa chất khử trùng, chắn gác, biển hiệu, đèn thắp
sáng, trực 24/24. Thành lập 01 tổ kiểm tra lưu động với 05 thành viên. Tổ chức
lập cam kết với các hộ chăn nuôi lợn, hộ giết mổ, hộ bn bán sản phẩm sống,
chín từ lợn và các hộ vận chuyển lợn. Thường xuyên tuần tra kiểm soát, công tác
giết mổ, vận chuyển mua bán lợn trong địa bàn thị trấn, kiểm tra đôn đốc các hộ
chăn nuôi tích cực trong cơng tác phịng chống dịch bệnh. Tổ chức tổng vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng khu vực ổ dịch.
Hiện nay, tổng đàn lợn trên địa bàn thị trấn còn khoảng 400 con (bằng
25% KH), đàn gia cầm, thủy cầm khoảng 57.000 con (bằng 90% KH), trâu bò
khoảng 40 con (bằng 40% KH). Diện tích ni trồng thủy sản khoảng 13 ha, sản
lượng thủy sản thu hoạch đạt khoảng trên 84 tấn.
Uỷ ban nhân dân thị trấn tiếp tục tuyên truyền hướng dẫn người chăn nuôi
áp dụng các biện pháp sinh học trong chăn nuôi: Khử trùng, tiêu độc chuồng trại
và môi trường xung quanh, hạn chế các nguồn lây lan dịch bệnh.Thực hiện tiêm
phòng các loại vắc xin theo lịch của huyện giao.
2.1.3 Về địa chính, đất đai:
Tiếp tục tăng cường quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời đối với
các hộ sử dụng trái mục đích, tự ý chuyển đổi đất nơng nghiệp, vi phạm Luật đất

đai. Đơn thư liên quan đến đất đai cơ bản được giải quyết kịp thời.
Phối hợp với các phòng chức năng của huyện tổ chức kiểm đếm, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ cho 27 hộ có đất thu hồi khu dân cư 05 thôn Cao
Xá - thị trấn Trần Cao.
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua bộ
phận địa chính; chủ động lập kế hoạch giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy của các
tổ chức, cá nhân. Hàng tháng tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thực hiện công khai, dân chủ trong việc xét duyệt hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận và xử lý đất dôi dư. Phối hợp với Văn phịng ĐKQSDĐ,
phịng TNMT huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nguồn gốc, đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận. Từ tháng 1/2019 đến 10/2019 cấp mới được 302 giấy
(chỉ tiêu cấp trên giao 500 GCN/2 năm 2019 và năm 2020), trong đó 298 thửa đất
ở, 04 thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư; cấp đổi 94 thửa đất nông nghiệp sau
DTĐR. Trong năm 2019 thu xử lý dôi dư xen kẹt được 892 triệu đồng.
2.1.4 Về Giao thông, thủy lợi, môi trường, PCTT&TKCN
UBND thị trấn thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công
tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
lòng đường, vỉa hè và hàng lang ATGT; Trong đợt ra quân xử lý vi phạm vỉa hè
và hành lang an tồn giao thơng ngày 14/11/2019, đã xử lý 05 trường hợp vi
phạm lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè, thu trên 20 biển quảng cáo; chặt phát
quang cây cối, tháo dỡ gần 1000 m 2 lán tơn, .... làm thơng thống hè phố và


11
đường giao thông, thay đổi diện mạo đô thị. Chỉ đạo Hội liên hiệp Phụ nữ thị
trấn tổ chức trồng và chăm sóc hoa ven đường tự quản tại các tuyến đường trong
các thôn.
Tiến hành khảo sát lập và phê duyệt dự tốn thiết kế đường ngõ xóm,
đường bờ sơng Hịa Bình, đường Cầu Châu, kè mương sau làng Cao Xá, tuyến
Cừ giữa làng từ Đậu Từa đến Cầu Châu. Tổ chức lắp đặt gần 1720 biển số nhà

cho 20 tuyến đường và 7 tuyến phố theo đề án đặt tên đường phố đã được phê
duyệt. Các ngành, đoàn thể, các khu dân cư thường xuyên tổ chức các đợt tổng
vệ sinh đường làng, ngõ xóm, các tuyến đường tự quản, dọn vệ sinh hai bên bờ
kè sơng Hịa Bình. Kết hợp với Trạm y tế thị trấn tổ chức các đợt phun phòng
chống các bệnh truyền nhiễm.
Tiến hành kiểm tra, nhắc nhở các hộ chăn nuôi không xả thải trực tiếp ra
môi trường. Xử lý điểm ô nhiễm tại trang trại chăn nuôi của hộ ông Trần Duy
Đợi. Công tác thu gom và vận chuyển rác thải tiếp tục được chỉ đạo thực hiện
tốt. Các ngành đoàn thể và đài truyền thanh thị trấn tiếp tục đẩy mạnh công tác
tun truyền, vận động các hộ gia đình tích cực thực hiện mơ hình phân loại, xử
lý rác thải hữu cơ. Tổ chức phát 1902 gói chế phẩm cho các hộ. Tiếp nhận 10 xe
trang bị bổ sung cho các tổ, đội vệ sinh môi trường từ UBND huyện. Tổ chức
chôn lấp lượng rác thải hoai mục từ bãi tập trung thị trấn về thửa đất công điền
tại đồng Đống Son thơn Trần Hạ với diện tích khoảng hơn 4000 m2.
UBND thị trấn xây dựng Kế hoạch số 16/KH-UBND để chủ động đối phó
với các tình huống thiên tai trên địa bàn; Kiện toàn Ban chỉ huy PCTT-TKCN,
kiện toàn 03 tiểu ban để thực hiện nhiệm vụ, chuẩn bị đủ vật tư, phương tiện,
nhân lực sẵn sàng khi có tình huống xảy ra; xây dựng các phương án nhằm hạn
chế thấp nhất thiệt hại về vật chất, về người khi có mưa úng xảy ra trên địa bàn.
Chỉ đạo các thơn khai thơng hệ thống thốt nước trong làng, ngồi đồng hạn chế
úng cục bộ trong các khu dân cư khi có mưa bão xảy ra.
Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, của huyện tổ chức 03 đợt
kiểm tra đối với 43 hộ sản xuất, chế biến; 10 cơ sở buôn bán và 04 điểm trường
Mầm non Trần Cao về vệ sinh ATTP trong sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm; nhắc nhở các hộ đảm bảo tốt vệ sinh ATTP, không để xảy ra ngộ
độc thực phẩm trên địa bàn.
2.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Tổng giá trị sản xuất CN - TTCN – XD năm 2019 ước đạt trên trên 500 tỷ
đồng. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 06-KH/ĐU ngày 01/8/2016 của
Đảng bộ thị trấn Trần Cao về Tổ chức, thực hiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp và thương mại dịch vụ giai đoạn 2015- 2020.
Các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng giá trị sản xuất, tạo việc làm cho phần đông lực lượng lao động trẻ
thị trấn, thúc đẩy ngành công nghiệp của thị trấn phát triển.
TTCN cũng có những bước phát triển nhất định, tập trung vào các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp hiện có. Hiện nay, trên địa bàn thị trấn có khoảng trên


12
150 cơ sở hoạt động trên các lĩnh vực chế tạo, chế biến như: nghề mộc, nghề
may mặc, gia công cơ khí, sản xuất cung ứng nước ngọt, bia, nước đóng bình...
2.3. Thương mại- Dịch vụ
Tổng giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ năm 2019 ước đạt trên 300 tỷ
đồng.
Năm 2019, Thương mại dịch vụ của thị trấn có những bước phát triển mạnh
mẽ, tập trung ở khu chợ trung tâm và các tuyến phố trên toàn thị trấn, đặc biệt là
các khu dân cư mới hình thành sau đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm
nhà ở. Tình hình cung cầu hàng hóa trong năm nhìn chung ổn định. Thị trấn hiện có
khoảng trên 1000 hộ kinh doanh cá thể, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cho
nhân dân trên địa bàn thị trấn và nhân dân các vùng lân cận.
Các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng: dịch vụ vận tải hành khách, dịch
vụ giải trí, ăn uống, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, dịch vụ nhà hàng, khách
sạn lớn phục vụ công tác tổ chức hội nghị, sự kiện của các cơ quan trong và ngoài
huyện. Dịch vụ viễn thông ngày càng phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu về thơng tin
liên lạc và hiện đại hóa trong đời sống đại bộ phận nhân dân.
2.4. Lĩnh vực tài chính - tín dụng:
Về tài chính: Tổng thu ngân sách cả năm ước đạt 114,2 tỷ đồng (đạt
109,7% kế hoạch năm 2019); tổng chi ngân sách cả năm ước đạt 88,9 tỷ đồng
đồng (đạt 85,4% kế hoạch năm 2019)
Về tín dụng: UBND thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trên địa

bàn thị trấn được tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng trên địa bàn (nguồn vốn
tiếp cận tập trung chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng
Viettin Bank) nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn
vay và dịch vụ thanh toán của các tổ chức và nhân dân. Dư nợ cho vay tính đến
tháng 11 năm 2019 ước đạt 130 tỷ đồng. UBND thị trấn kết hợp với các ngành
đồn thể triển khai các chương trình vay vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách
xã hội huyện đến các hộ, dư nợ cho vay hiện ước tính 9,43 tỷ đồng, giúp các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn có nhu cầu hỗ trợ việc làm, hỗ trợ nhà ở...
được vay vốn với lãi suất thấp, nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình và góp phần
vào sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2.5. Giáo dục - Đào tạo:
- Các cấp học, bậc học trên địa bàn thị trấn đã hoàn thành nhiệm vụ năm
học 2018-2019 với những kết quả đạt được đáng phấn khởi:
+ Tỷ lệ tốt nghiệp của trường THCS Trần Cao 100%; trường THCS Phù
Cừ 100%.
+ Tỷ lệ học sinh lên lớp: THCS Trần Cao 96.4%; THCS Phù Cừ 100%;
Tiểu học Trần Cao 99,5%; Mầm non Trần Cao 100%.
+ Số học sinh giỏi cấp tỉnh là 45 cháu, trong đó: trường THCS Phù Cừ là:
31 cháu, trường Tiểu học Trần Cao là 14 cháu;


13
+ Số học sinh được công nhận là học giỏi cấp huyện 156 cháu, trong đó:
trường THCS Trần Cao 25 cháu; trường THCS Phù Cừ 97 cháu; Tiểu học Trần
Cao 34 cháu.
+ Giáo viên được công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi cấp tỉnh” là: 05
giáo viên, trong đó, trường THCS Phù Cừ 02 giáo viên, trường Tiểu học Trần
Cao 01 giáo viên, trường Mầm non Trần Cao 02 giáo viên;
+ Giáo viên được công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi cấp huyện và
tương đương” là 14 giáo viên, trong đó: trường THCS Phù Cừ 02 giáo viên;

trường THCS Trần Cao là: 05 giáo viên, trường Tiểu học Trần Cao 05 giáo viên;
trường Mầm non Trần Cao 02 giáo viên;
+ Tỷ lệ huy động trẻ đến trường tại trường Mầm non thị trấn khối trẻ mẫu
giáo đạt 100%, nhóm nhà trẻ là 56%; Các trường THCS và tiểu học trên địa bàn
thị trấn khơng có học sinh bỏ học.
+Tiếp nhận hồ sơ và ra Quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ độc lập tư
thục Ban Mai. Đầu năm học 2019-2020 nhóm trẻ đã kịp thời đi vào hoạt động.
+ Hiện tại, các nhà trường đang đẩy mạnh thi đua, phấn đấu hoàn thành
mục tiêu nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 đã đề ra.
Hoạt động khuyến học, khuyến tài của Hội khuyến học thị trấn và các Ban
khuyến học của các dòng họ ngày càng được nâng lên đã góp phần tích cực cùng
với cấp ủy, chính quyền và nhân dân toàn thị trấn thực tốt nhiệm vụ, mục tiêu
giáo dục - đào tạo, xây dựng gia đình và xã hội học tập.
Cơ sở vật chất các nhà trường tiếp tục được quan tâm đầu tư. Năm học 20192020, ngồi nguồn vốn đầu tư từ xã hội hóa; Nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
thị trấn cho xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trường, lớp của cả 3 cấp học
khoảng trên 30 tỷ đồng.
2.6. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em:
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chất lượng khám chữa bệnh
cho nhân dân và công tác y tế dự phòng được nâng cao. Tổ chức tiêm phòng đủ
vắc xin cho 89 trẻ em và 82 phụ nữ có thai. Tổ chức khám cho 1.126 lượt bệnh
nhân.Tổ chức uống vitamin A cho 471 cháu. Phối hợp Trung tâm Dân số huyện
khám cho trên 200 chị em phụ nữ. Phối hợp Hội chữ thập đỏ tổ chức khám cho
trên 300 người thuộc đối tượng chất độc da cam. Tổ chức khám thiện nguyện và
châm cứu bấm huyệt cho 423 lượt bệnh nhân...
Thường xuyên tuyên truyền Pháp lệnh dân số, chăm sóc sức khoẻ giới
tính, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 3,42 %; tỷ lệ sinh con thứ 3 + là 15 trường
hợp: 27 % (tính đến 31/11/2019). Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng
cao nhận thức trách nhiệm về xây dựng thị trấn phù hợp với trẻ em, nâng cao ý
thức trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2.7. Văn hóa - thơng tin - thể dục thể thao:



14
3/3 làng văn hóa tiếp tục thực hiện tốt quy ước, hương ước làng văn hóa.
1.648 hộ được cơng nhận gia đình văn hóa (đạt 88,7%), 10 hộ được cơng nhận
gương ông, bà mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo hiền cấp tỉnh, cấp huyện và thị
trấn, 26 hộ gia đình và 11 cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào “Xây
dựng đô thị văn minh năm 2019”, tiếp tục phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong
xây dựng cộng đồng dân cư.
Các hoạt động lễ hội truyền thống, tập qn đón tết, vui xn ln giữ
được bản sắc văn hóa, đúng các quy định của pháp luật.
Phong trào văn nghệ quần chúng tiếp tục được đẩy mạnh. Các câu lạc bộ
văn nghệ của các đoàn thể Hội CCB, Hội PN, Hội NCT thị trấn tiếp tục được
duy trì. Phối hợp với đài Truyền hình tỉnh hưng yên tổ chức thành công sân chơi
“Lưu giữ hồn quê” giữa 2 làng Cao Xá và Trần Thượng. Phối hợp với Trung tâm
văn hóa tỉnh Hưng Yên thành lập Câu lạc bộ văn nghệ thị trấn trực thuộc Trung
tâm văn hóa tỉnh và tổ chức chương trình ca múa nhạc chào mừng 74 năm Cách
mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9.
Công tác quản lý nhà nước về các hoạt động của các điểm internet,
karaoke được đảm bảo.
Phong trào đi bộ, tập thể dục buổi sáng, thể dục thể hình, cầu lơng, bóng
truyền hơi, bóng truyền da, bóng bàn, cờ tướng tiếp tục phát triển.
Tổ chức thực hiện được 26 băng zôn khẩu hiệu truyên truyền phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước, và các ngày truyền thống các
đoàn thể.
Đài truyền thanh thị trấn xây dựng và phát thanh 40 chương trình, trong
đó tun truyền 218 văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Biên soạn 36 tin bài về
nhiệm vụ phát triển KT,VH-XH, AN-QP, hoạt động của các đoàn thể, gương
người tốt, việc tốt... Duy trì thường xuyên các buổi tiếp âm, chương trình phát

thanh của Đài truyền thanh thị trấn. Sửa chữa khắc phục kịp thời các sự cố về
thiết bị, đường dây.
2.8. Thực hiện chính sách xã hội:
Việc thực hiện cơng tác chính sách đối với các gia đình liệt sỹ, thương
binh, người có cơng với cách mạng và các đối tượng xã hội được thực hiện đầy
đủ, kịp thời, đúng các chế độ chính sách.
Hỗ trợ xây dựng nhà mới cho 03 hộ nghèo và 01 hộ gia đình chính sách từ
nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và Chi hội tán trợ tình người với tổng số
tiền 320 triệu đồng.
Hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, nhân đạo từ thiện, chăm sóc và bảo vệ trẻ
em tiếp tục được thực hiện có chất lượng. Tổ chức đợt vận động quyên góp ủng
hộ trên 18 triệu đồng cho Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Trong năm 2019, mua mới, cấp thẻ BHYT cho 379 hộ nghèo, cận nghèo,
hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình, 403 thẻ đối tượng người có cơng


15
và thân nhân người có cơng, 112 thẻ cho trẻ dưới 6 tuổi, 269 thẻ cho người cao
tuổi từ đủ 60 đến 79 tuổi.
Hỗ trợ kinh phí mai táng đầy đủ 15 đối tượng bảo trợ xã hội và 05 người
có cơng; hỗ trợ chi phí hỏa táng 11 trường hợp với tổng số tiền 60 triệu đồng
theo chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng của UBND tỉnh Hưng n.
2.9. Cơng tác xây dựng chính quyền và cải cách hành chính:
UBND thị trấn điều hành và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực: Tập trung chỉ đạo tốt các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 20/KH-UBND về trồng vải lai trứng. Tăng
cường công tác quản lý đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn.
Xử lý tốt các vấn đề về vệ sinh mơi trường. Giải tỏa kịp thời tình trạng lấn
chiếm lịng đường, vỉa hè gây mất an tồn về giao thơng. Rà sốt các chỉ tiêu thu
thuế, quỹ, phí, hoa lợi công sản trên địa bàn. Tiếp nhận Quyết định bổ nhiệm

cơng an thị trấn chính quy theo hướng dẫn của cấp trên. Làm tốt các nhiệm vụ
về văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục, dân số, an ninh, quốc phòng...
Điều hành thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng đô thị văn minh. Tổ chức thực
hiện Kế hoạch lắp đặt biển tên đường, phố, biển số nhà theo Quyết định số
31/2018/QĐ-UBND ngày 17/8/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên; Thực hiện tốt
nhiệm vụ cải cách hành chính. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 26/CT-TTg ngày
5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các
cơ quan hành chính nhà nước có hiệu quả; Triển khai các văn bản quy định về
Luật Phòng chống tham nhũng đến cán bộ, cơng chức, các ngành đồn thể thị
trấn; tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính
và hoạt động của bộ máy. Duy trì nghiêm Pháp lệnh “dân chủ” ở cơ sở, quy chế
“ dân chủ” trong cơ quan.
Năm 2019, UBND thị trấn đã tiếp nhận và xử lý tổng số 1020 văn bản
triển khai đến cán bộ, công chức qua phần mềm quản lý và điều hành. Kiện toàn
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND thị trấn, 11 tháng đầu năm, đã tiếp nhận
và giải quyết tổng số trên 4010 hồ sơ của công dân đúng thời gian quy định, đảm
bảo thuận tiện cho việc giao dịch của cơng dân, hạn chế thấp nhất tình trạng
phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục rà sốt và niêm yết các thủ
tục hành chính giải quyết tại Bộ phận Một cửa theo quy định.
Trong năm 2019 đã tổ chức 01 hội nghị phổ biến, tuyên truyền về luật
NVQS, cho trên 250 lượt công dân. Thực hiện thủ tục tư pháp cho công dân đảm
bảo đúng pháp luật. Giải quyết dứt điểm 04 đơn thư của công dân theo thẩm
quyền, khơng có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Rà sốt tổng số trên 500 văn
bản, trong đó có 04 văn bản quy phạm pháp luật do UBND thị trấn và HĐND thị
trấn ban hành.
2.10. Công tác Quốc phịng - an ninh và cơng tác tơn giáo
Cơng tác Quốc phòng - an ninh:


16

Ban CHQS thị trấn đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
thị trấn có nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ Quân
sự, Quốc phòng địa phương năm 2019. Duy trì nghiêm nề nếp chế độ trực chỉ huy,
trực SSCĐ; phối hợp cùng lực lượng công an đảm bảo tốt tình hình ANCT TTATXH trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ, giao 10 tân binh cho đơn vị nhận quân đảm bảo số lượng, chất lượng và chỉ
tiêu trên giao; tổ chức đăng ký cho 40/40 nam công dân tuổi 17, lập danh sách đăng
ký quản lý 197 công dân trong độ tuổi thực hiện luật nghĩa vụ quân sự; đăng ký 17
phương tiện kỹ thuật, 7 nữ có chun mơn cần cho quân đội, 115 đồng chí (sĩ quan,
hạ sĩ quan binh sĩ) DBĐV hạng 1 biên chế sắp xếp vào các đơn vị. Tổ chức xây
dựng, huấn luyện cho LL DQBB theo kế hoạch được phê duyệt.
Công tác tôn giáo
Năm 2019, UBND thị trấn thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc thị trấn, các ngành đoàn thể thị trấn tham gia tặng quà các lễ
hội lớn của các tôn giáo trong năm; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo, động viên các chức sắc và đồng bào tham gia phòng trào bảo vệ an ninh tổ
quốc, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn thị trấn.
3. Thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND thị trấn Trần
Cao
3.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND thị trấn Trần Cao
Cơ cấu tổ chức của HĐND xã Hồng Nam gồm có: Thường trực Hội đồng
nhân dân xã có 9 vị gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã. Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng
nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm. Tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân xã Hồng Nam là 25 đại biểu.

3.2 Kết quả hoạt động của HĐND thị trấn Trần Cao năm 2019
- Tổng thu nhập toàn xã đạt 260,795 tỷ đồng, đạt 101,87% (Kế hoạch
năm 256 tỷ đồng), tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
+ Nơng nghiệp: 84,011 tỷ đồng, đạtt 88,83% (Kế hoạch năm 94,58 tỷ đồng);
giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước;
+ TMDV: 61,897 tỷ đồng, đạt 116,5% (Kế hoạch năm 53,131 tỷ đồng), tăng
25,3% so với cùng kỳ năm trước;
+ TTCN&XD: 43,139 tỷ đồng, đạt 109,5% (Kế hoạch năm 39,397 tỷ đồng),
tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước;


17
+ Thu từ các nguồn lương - Lao động việc làm: 59,280 tỷ đồng, đạt
103,37% (Kế hoạch năm 57,35 tỷ đồng), tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước.
+ Thu từ lương hưu và trợ cấp người có cơng - Trợ cấp an sinh xã hội và các
khoản thu khác: 12,468 tỷ đồng, đạt 108% (kế hoạch năm 11,544 tỷ đồng), tăng
17,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Giá trị thu nhập/ha canh tác: 391,11 triệu đòngg, đạt 88,89% (Kế hoạch
năm 440 triệu đồng), giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 54,48 triệu đồng, đạt 100,89% (Kế
hoạch năm 54 triệu đồng/người/năm, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa 91%.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,42%.
- Hộ nghèo năm 2019 còn 07 hộ, tỷ lệ 0,55%; Hộ cận nghèo còn 30 hộ, tỷ
lệ 2,37; tạo việc làm mới cho trên 160 người.
3.3. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của HĐND thị trấn Trần Cao
* Ưu điểm:
Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về vai trị, vị trí
của HĐND cấp xã đã được nâng lên đáng kể. Các cấp ủy Đảng luôn quan tâm và
tạo điều kiện thuận lợi để HĐND cấp xã phát huy vai trò của mình trong tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Thể chế hóa đường lối, quan điểm đổi mới của Đảng, các văn bản pháp
luật về bầu cử đại biểu HĐND, Luật tổ chức và hoạt động của HĐND được sửa
đổi, bổ sung tương đối đồng bộ đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho HĐND
cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Cơ cấu đại biểu tương đối hợp lý, đảm bảo tính đại diện cho các thành
phần dân cư, tơn giáo, dân tộc, đồn thể ở địa phương. Chất lượng đại biểu
ngày càng được nâng lên.
Hoạt động của HĐND cấp xã được đổi mới, nhiệm vụ, quyền hạn rõ
ràng. Đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2019 đã sửa đổi bổ sung nhiều quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND và đại biểu HĐND. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng để HĐND xã triển khai thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao.
Củng cố và phát huy được mối quan hệ công tác giữa HĐND xã với các cơ
quan, tổ chức hữu quan.
Các điều kiện đảm bảo của HĐND xã đã được quan tâm, kinh phí hoạt
động được nâng lên ở mức hợp lý hơn…
* Tồn tại, hạn chế
- Một số chỉ tiêu của năm về lĩnh vực nơng nghiệp đạt được cịn thấp như:
Diện tích trồng cây vụ đơng, số lượng cây nhân dân và cây ăn quả, số lượng đàn
gia súc, gia cầm và thủy cầm....


18
+

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao.
- Việc xử lý vi phạm chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thị trấn theo Chỉ thị 02/CT-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh về tăng
cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Chỉ thị 08/CTCTUBND ngày 23/5/2019 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 17a/KH-UBND ngày

25/6/2019 của UBND thị trấn còn chậm tiến độ so với kế hoạch đã đề ra;
- Việc thanh, quyết tốn một số cơng trình xây dựng cịn chậm.
- Tình trạng một số hộ chăn ni, làm nghề xả chất thải trực tiếp gây ô
nhiễm môi trường chưa được xử lý dứt điểm.
- Công tác quản lý các tuyến đường giao thông nội thị theo phân công và
đảm nhiệm tự quản của thơn, của các đồn thể cịn mang tính hình thức, cịn
nhiều hạn chế;
* Ngun nhân:
Ngun nhân khách quan.
- Tình hình thời tiết và dịch bệnh diễn ra phức tạp.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế về các quy định của
pháp luật như: Luật vệ sinh môi trường, Luật đất đai, Pháp lệnh dân số...
- Công tác quản lý đất công điền từ nhiều năm trước khơng chặt chẽ; q
trình dồn thử đổi ruộng người dân tự chuyển đổi cho nhau không làm thủ tục giấy
tờ theo quy định; đất công điền đổi thành đất (03), đất (03) đổi thành đất công
điền và một thửa được chuyển đổi qua nhều người nên khó khăn cho cơng tác xác
minh, rà sốt. Do khối lượng công việc ngay từ đầu năm lớn nên chưa tổ chức
kiểm kê và cho thuê với hình thức đấu thầu cơng khai đối với diện tích đất cơng
điền đã được kiểm kê.
Nguyên nhân chủ quan.
Một số cán bộ, công chức UBND thị trấn chưa chủ động trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, năng lực cịn có hạn chế nhất định.
Một số hộ gia đình chăn ni chưa thực hiện việc chăn ni an tồn sinh
học như: chuồng trại chưa khép kín, cịn gần khu dân cư, chưa thực hiện tốt cơng
tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, tiêm phịng đầy đủ các loại vắc xin bắt buộc theo
quy định... Người dân chưa chủ động áp dụng các thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, chăn nuôi nên giá trị thu nhập/ha đất canh tác không cao.
III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp
* Về phát triển kinh tế

- Lĩnh vực nông nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp; hỗ trợ phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh tập huấn, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất; khuyến khích thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp
theo hướng hàng hóa, chun canh cây rau màu, củ quả, tập trung quy mô lớn;


19
nhân rộng các mơ hình sản xuất có hiệu quả, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nơng
nghiệp; khuyến khích các hộ trồng trọt chăn nuôi các loại cây và con đặc sản
mang lại hiệu quả kinh tế cao; tuyên truyền các hộ dân phát triển kinh tế trang trại
kết hợp với đảm bảo vệ sinh mơi trường; có biện pháp hiệu quả trong việc xử lý
các trường hợp xả thải gây ơ nhiễm; tích cực chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất lao động đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp bền vững. Chú trọng thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND
về trồng vải lai trứng, mở rộng diện tích theo quy hoạch và kế hoạch đã được
UBND huyện phê duyệt; Đảm bảo cơng tác phịng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn. Chỉ đạo cán bộ phụ trách thú y – khuyến nông thị trấn phối hợp chặt chẽ với
cơ quan chức năng huyện làm tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh cho cây trồng,
vật nuôi, đặc biệt là công tác phòng chống dịch tả lợn Châu Phi, tuyên truyền các
hộ chăn nuôi tổ chức chăn nuôi tập trung xa khu dân cư theo phương thức khép
kín, tự động và thực hiện các biện pháp chăn nuôi đảm bảo an tồn sinh học theo
hướng Vietgahp. Sản xuất nơng nghiệp đảm bảo đúng theo lịch thời vụ. Hỗ trợ tập
thể, hộ nơng dân phát triển mơ hình sản xuất theo cơng nghệ sạch.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xử lý các trường hợp vi phạm Luật
Đất đai và bảo vệ môi trường, nhất là trong công tác quản lý đất nông nghiệp và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất lúa giai đoạn 2015-2020. Tiếp tục
phối hợp với các cơ quan, phòng ban, ngành để tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSD đất cho nhân dân. Phối hợp làm tốt công
tác GPMB phục vụ các cơng trình, dự án đầu tư vào địa bàn. Tích cực tuyên
truyền, vận động thực hiện hiệu quả mơ hình xử lý rác thải hữu cơ tại nguồn quy

mơ hộ gia đình.
- Lĩnh vực cơng nghiệp - TTCN- XD, Thương mại – Dịch vụ: Tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, tiếp nhận
các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn theo quy định. Coi trọng công tác đào tạo
nghề, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người lao động. Tạo
điều kiện cho các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực TTCN trên địa bàn mở rộng
quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị theo hướng ứng dụng công nghệ cao,
hiện đại, thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh.
Tiếp tục tăng cường kiểm tra chất lượng, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi
cơng các cơng trình chuyển tiếp, khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản.
* Về tài chính - tín dụng: Chỉ đạo tăng cường quản lý, thực hiện tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế. Kiểm
tra, hướng dẫn đảm bảo chi ngân sách đúng định mức, chế độ ở các đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước tại địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân.
Các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là các khoản chi con người đảm bảo
chi đúng đối tượng, đúng thời gian quy định. Thực hành nghiêm Luật Phòng
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí; sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội...
Quản lý chặt chẽ các hoạt động tín dụng, ngân hàng. Tiếp tục tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân trên địa bàn thị trấn có nhu cầu vay vốn tiếp cận


20
với tổ chức tín dụng có uy tín nhằm tạo nguồn lực phát triển kinh tế cho các hộ
dân và xã hội.
* Về văn hóa - xã hội; giáo dục - đào tạo; dân số - y tế;
chính sách xã hội:
Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020, các chương trình, đề
án phát triển giáo dục với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, thi đua “dạy tốt, học tốt” và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2.
Nâng cao chất lượng hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và cơng tác y tế
dự phịng, ngăn ngừa khơng để xảy ra dịch bệnh lớn. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Quản lý tốt các cơ sở hành
nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về
Pháp lệnh dân số, vận động người dân hưởng ứng và tích cực tham gia các Đề án
nâng cao chất lượng dân số, hạn chế tình trạng sinh con thứ 3+ ... Duy trì thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư”, làng, gia đình, cơ quan, đơn vị chuẩn văn hóa. Chủ động thực hiện có
hiệu quả cơng tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động gắn với thực
hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi và giảm nghèo bền vững. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có cơng và đối tượng chính sách
xã hội.
* Về an ninh - quốc phịng: Chỉ đạo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, kế
hoạch huấn luyện DQBB-DBĐV, giáo dục quốc phòng an ninh; quản lý chặt chẽ
công dân đủ điều kiện nhập ngũ năm 2020, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cấp
trên giao; tiếp tục giải quyết chế độ chính sách theo các quyết định 62, 49 của
Thủ tướng Chính phủ. Nắm chắc tình hình an ninh nơng thơn, đảm bảo chủ động
đối phó với mọi tình huống. Làm tốt cơng tác quản lý, cảm hóa, giáo dục đối
tượng thi hành án. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phịng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và phịng chống cháy nổ theo kế hoạch.
* Về cơng tác cải cách hành chính, cơng tác tư pháp, cơng tác tiếp dân
giải quyết đơn thư: Tập trung thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ đạo Bộ phận một cửa của UBND thị
trấn thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật, đặc biệt là Luật Đất đai,
các văn bản của các cấp về tăng cường công tác quản lý đất đai, Luật vệ sinh
môi trường. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu
nại tố cáo trên địa bàn thị trấn đảm bảo thời gian và đúng quy định

* Về thực hiện Pháp lệnh Dân chủ ở cơ sở: Thực hiện nghiêm Pháp
lệnh “Dân chủ” ở cơ sở, Quy chế “Dân chủ” trong cơ quan gắn với xây dựng
chính quyền trong sạch vững mạnh. Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Huyện
ủy, UBND huyện, sự lãnh đạo của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND thị trấn;
tuân thủ theo đúng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế đã
đề ra, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện vai trò lãnh đạo của tập
thể, trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thị trấn, các thành viên, cán


21
bộ, công chức UBND theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và chức năng,
quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở..
2. Kiến nghị
- Đối với Quốc Hội, Chính phủ:
+ Trong việc quy định cơ cấu, tổ chức và hoạt động của HĐND xã: như
tăng số lượng đại biểu chuyên trách; nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu
gắn với điều kiện, tiêu chuẩn đại biểu.
+ Điều kiện vật chất cho đại biểu: Trang bị máy tính làm việc, có chế độ
đãi ngộ đặc thù đối với đại biểu HĐND xã.
- Đối với cấp tỉnh, cấp huyện
+ Giao về cho Sở Nội vụ chủ trì, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng đối
với đại biểu HĐND xã.
+ Trao đổi nghiệp vụ: Giám sát, ban hành nghị quyết HĐND xã.
- Đối với cơ quan, đơn vị liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu.
Tránh đề nghị chung chung, thiếu cụ thể hoặc không xuất phát từ kết quả
nghiên cứu. Đề nghị phải có tính khả thi và hiệu quả.
C - PHẦN KẾT LUẬN
Luật tổ chức chính quyền địa phương ra đời năm 2015 đã cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, trong quá trình tổ chức và hoạt động HĐND
cấp xã đã cố gắng nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình, đề ra những quyết

định, giải pháp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp
phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Tuy nhiên, những gì mà HĐND cấp xã làm được hiện nay chưa đáp ứng
với nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển của thời đại. Bước vào thời kỳ mới
trước nhu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đứng trước sự phát triển
và tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự thay đổi phương pháp tư duy, phương
pháp luận khoa học trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trước sự đổi mới
một cách sâu sắc và toàn diện trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
để thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
hoạt động của HĐND cấp xã phải được đổi mới một cách toàn diện, thiết thực
tránh tình trạng hoạt động một cách hình thức.
Qua việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã hiện nay
mà cụ thể là tại xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên chúng ta đã
thấy được hoạt động HĐND cấp xã chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Một số
chủ trương, nghị quyết của HĐND cấp xã chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu, lợi
ích của cử tri trong xã mà vẫn cịn trú trọng về mặt hình thức, hướng dẫn chung
của chính quyền cấp trên.


22
Đại biểu HĐND xã mặc dù đã có bước phát triển xong vẫn chưa đáp ứng
được mong mỏi của nhân dân. Năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm của
đại biểu HĐND cấp xã chưa tương xứng với vai trò là người đại diện cho nhân
dân ở địa phương. Chính vì vậy mà đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND cấp xã là vấn đề hết sức cần thiết, để HĐND cấp xã đúng
nghĩa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Góp phần cùng hệ thống
chính trị cơ sở lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.




×