Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Báo cáo thực tế tại công ty cổ phần dệt công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 13 trang )

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TẾ MÔN
QUAN TRI DOANH NGHIEP


L./ Tìm hiểu chung về Doanh nghiệp thực tế

1. Tên, địa chí của doanh nghiệp:.
- Tên Doanh nghiệp: Cơng ty cô phân Dệt công nghiệp Hà Nội
- Tên việt tắt: Haicatex
- Trụ sở chính: Sơ 93 đường Linh Nam - P. Mai Động - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
- ĐT: (+84) - 4- 3 8 624 945/ 3 8 624 621 - Fax: (+84) - 4-3 8 622 601
- E-mail: /
- Website:
2⁄ Lĩnh vực kinh doanh chính của Doanh nghiệp:
;
- San xuat va kinh doanh vai manh lop, vải địa kỹ thuật, sản phâm may mặc;

- Kinh doanh xăng dâu, kinh doanh Bât động sản;

- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng.

3./ Đặc điểm sản phẩm kinh doanh chính của Doanh nghiệp:
Cơng ty sản xuât 4 loại sản phâm:
e Vai Mành :Vải mành được sản xuât đê cung cap cho ngành công nghiệp làm lôp ô tô, xe máy,
xe đạp...Sản phâm của Công ty được tiêu thụ bởi Công ty Cao su SaoVàng, Công ty Cao su Đà
Nẵng...
e Vải Bạt : Sản phẩm này được sử dụng làm bạt, bao tải hàng nhẹ, làm giầy vải trong quân đội,
găng tay, quần áo bảo hộ lao động...
e Vải Không Dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy
- Vải địa kỹ thuật được sử dụng để làm đường chống lún, đê kè thuỷ lợi...
-Vai lot giầy được cung cấp cho nhà sản xuất giầy, làm thảm,lót thành ơ t6,...


e Sản phẩm May: Ngồi các sản phẩm may mặc thông thường Công ty thường xuyên nhận các hợp
đồng may quần áo bảo hộ cho các Công ty lớn như Dệt 8/3, Honda, Lilama..., hợp đồng may áo Jaket
cho Hàn Quốc, Anh...Trong những năm gần đây sản phẩm của Công ty đã xâm nhập vào thị trường
Mỹ và EU với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
4. Đặc điễm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
a. Mơi trường bên ngồi:

*) Mơi trường kinh tế:
+) Thuận lợi:

- Nền kinh tế thế giới tiếp nói đó phục hồi sau khủng hoảng và đó cú những dấu hiệu tăng trưởng
khả quan. Ngành dệt may thế giới cú những bước tăng trưởng đáng kể. Trong năm 2010, xuất khẩu
hàng may mặc của các nước vào Mỹ đều tăng: Trung Quốc: tăng 16,5% đạt 27,4 tỷ USD; Việt Nam
tăng 22% đạt 6,1 tỷ USD,... do du don giá các sản phẩm xuất khẩu cũng tăng đáng kể.


-

Nền kinh tế Việt Nam theo đà phục hồi kinh tế thé giới cũng cú những tăng trưởng tốt.

Tăng trưởng GDP 6,78%; trong đó giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng 14% đạt 794,2 nghìn tỷ VNĐ.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tăng

10%, ước đạt I1 tý USD; Vốn đầu tư từ ngân sách cũng

tăng 10,4% so với kế hoạch đạt 141,6 nghỡn ty VND.

Téng mức hàng hóa bản lẻ tăng 24,5% ước đạt

1561,6 nghàn tỷ VNĐ (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 14%). Kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5%


ước đạt 71,6 tỷ USD;...

-

Năm 2010 có thể nói là một năm thành cơng của các chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính

phủ. Gói kích cầu năm 2009 tiếp tục phát huy tác dụng: Chính phủ tận dụng tối đa vai trò Chủ tịch
ASEAN

cũng như vị thế ngày càng cao của Việt Nam trờn trường quốc tế nhằm thúc đây các hiệp

định, hợp tác song phương và đa phương. Các chính sách tài chính, tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát và
hạn chế gia tăng lãi suất ngân hang đó có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
Nhu cầu về các sản phẩm dệt may tăng cao trong khi nguồn cung khan hiếm đó tạo điều

kiện tốt đề tăng trưởng giá bán đáng kẻ.

=> Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất
n chung và cơng ty nói riêng khơng ít những cơ hội. Khi nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển

của hệ thống giao thông từ nông thôn đến thành thị, đây là cơ hội tốt cho hai sản phẩm chủ lực của
cơng ty phát triển đó là vải mành nhúng keo được sử dụng đề làm lốp ôtô, xe máy , xe đạp....và sản
phâm vải không dệt được sử dụng đề làm đường, đê kè chống lún. Hội nhập kinh tế tạo cơ hội cho sản

phẩm dệt may của cơng ty có mặt trên một số thị trường lớn như EU và Mỹ.
Tuy nhiên công ty cịn gặp một số khó khăn sau: Thứ nhất hầu hết máy móc thiết bị và ngun vật
liệu của cơng ty cịn phải nhập từ nước ngồi nên nó phụ thuộc trực tiếp vào tỷ giá hối đoái trong từng

thời kỳ và nhất là sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới; Thứ hai là thị trường lắp giáp xe máy có

xu hướng giảm dẫn tới việc tiêu thụ lốp xe giảm điều này ảnh hưởng đến việc tiêu thụ vải mành làm
lốp xe máy; Thứ ba Vải không dệt vừa phải cố gắng thay thế hàng ngoại nhập vừa đứng trước một

thách thức mới đó là sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn trong nước; Thứ tư là trong những năm tới Việt
Nam sẽ ra nhập Tổ chức thương mại thế giới- WTO

vào năm 2005 và ra nhập khu mậu dịch tự do các

nước Đông Nam á- AFTA váo năm 2006, khi đó thuế nhập khẩu chỉ còn từ 0-5% đây là một thách
thức lớn cho cơng ty vì phải cạnh tranh về cá giá cả và chất lượng. Vì vậy cơng ty cần phải xây dựng
các chiến lược thích hợp cho giai đoạn tới.

Với

nền kinh tế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng chịu tác

động rất lớn từ môi trường bên ngồi, trong đó có cả những tác động tích cực và cả những tác động
tiêu cực. Vấn đề đặt ra là các nhà quản trị phải dự báo và lựa chọn được những tác động tích cực để

hình thành các ý tưởng chiến lược khai thác triệt dé các cơ hội đó va giảm thiểu các rủi ro có thể xảy
Ta.


*) Mơi trường

chính trị,

pháp

luật:


Nói chung nước ta có hệ thống chính trị khá ồn định, đây là nền tảng rất tốt cho các nhà kinh tế

phát huy tốt khả năng của mình, tự do kinh đoanh , tự đo cạnh tranh đưới sự quán lý của nhà nước
Các điều kiện thuận lợi cho ngành Dệt may nói chung và hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp nói

riêng:
- Khoản 3 - điều 9 - chương 3 - luật khuyến khích đầu tư trong nước có ghi: "các dự án đầu tư
sau đây được ưu đãi: ... đâu tư thành lập cơ sơ sản xuât sử dụng công nghệ hiện đại , cơ sở sản xuât
nhiêu lao động...". Đây là thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành Dệt - May Việt Nam thì họ sẽ
được hưởng những ưu đãi như: được giảm 50% tiên sử dụng đât, được miễn tiên thuê đât từ 3 đên 6
năm, được hưởng thuê suât thu nhập Doanh nghiệp 25% so với mức thuê chung là 32%...
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành Dệt - May, ngày 29/4/1995 thủ tướng
chính phủ đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tông công ty Dệt- May Việt Nam tạo vốn và
điều hoà vốn, tạo nguồn nguyên liệu để từng bước chủ động sản xuất, tạo ra thị trường mới cho các
đơn vị thành viên cũng như ngành Dệt- May của cả nước.
- Cơ quan ngoại giao của chính phủ đã phối hợp với các phái đoàn thương mại quốc gia thực hiện
các cuộc viếng thăm hữu nghị đề thiết lập môi quan hệ thương mại với các nước, giúp các doanh
nghiệp Vệt Nam có cơ hội trang bị cơng nghệ mới và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
- Thành viên của chính phủ là Bộ cơng nghiệp (cơ quan quản lý ngành Dệt - May Việt Nam) đã có
các chương trình hành động nhằm thực hiện chiến lược phát triển hàng tiêu dùng đến năm 2005, 2010,
trong đó nhân mạnh việc phát triển ngành Dệt - May trong giai đoạn đâu cơng nghiệp hố đất nước.
Tuy nhiên hệ thống pháp luật về kinh tế và nhất là luật đầu tư nước ngồi chưa được hồn chỉnh,
cịn nhiều thủ tục rườm rà gây khơng ít khó khăn cho các nhà đầu tư, thứ nữa là vẫn chưa có biện pháp

hữu hiệu để khống chế hàng nhập lậu chốn thuế nhất là hàng từ Trung Quốc. Điều này thể hiện sự
quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng... Sản phẩm của Haicatex cũng bị cạnh tranh về giá bởi
hàng hố chốn thuế này.
*) Mơi trường cơng nghệ:
- Sự phát triển nhanh chóng của KH - KT trong hơn hai thập kỉ qua đã tác động đến nhiều ngành

kinh tế. Ngành Dệt - may có cơ hội hiện đại hố máy móc thiệt bị, có nhiều chủng loại thiết bị mới
phục vụ nhu câu đa dạng của dệt và may. Ngồi ra, tiến bộ về cơng nghệ thơng tin giúp cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung tiếp cận với thơng tin thị trường nhanh chóng, phục vụ hữu hiệu
hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Đặc biệt hệ thơng thương mại điện tử có xu hướng phát
triển mạnh mẽ trong thé kỉ 21, vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp Dệt - may nói


chung. Nhu cầu về quần áo bảo hộ ngày càng tăng do KH - KT mới ứng dụng trong các ngành càng
phổ biến dẫn đến việc phát sinh ô nhiễm môi trường. Đây là cơ hội để sản phâm của Haicatex phát
triên đa dạng hoá trong mặt hàng may mặc.
*) Mơi trường văn hóa. xã hội:
- Ngày nay, trình độ học vấn của dân ta ngày càng cao, tri thức về thắm mỹ, về cái đẹp ngày càng
hồn thiện, mơi giao lưu giữa thành thị và nông thôn, giữa các cộng đồng dân tộc ngày càng mở rộng...
nên con người quan tâm nhiều hơn đến bề ngoài. Đặc biệt, phụ nữ tham gia vào câc hoạt động xã hội
ngày càng tăng... những yếu tố này đã thúc đây nhu cầu sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng về
chủng loại, địi hỏi kiểu mẫu mã có tính thâm mỹ cao, chất lượng dệt may cân hoàn hảo hơn...
- Các doanh nghiệp Dệt - may muốn nắm bắt cơ hội, đáp ứng nhu cầu khách hàng cần phải gắn
liền với công nghiệp thời trang. Thời trang trong may mặc đã trở thành nhu cầu cần thiết và ngày càng
phát triển ở nước ta, nó giúp cho con ngưới khăng định được mình.
- Sản phẩm của Haicatex khơng chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà cịn xuất khẩu ra
nước ngồi như Hàn Quốc, Anh... Do đó doanh nghiệp cần nắm bắt đúng mực và kịp thời yếu tố văn
hóa, xã hội để tạo ra các sản phẩm phù hợp

*) Môi trường tự nhiên:
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới có tinh chất mưa nhiều, khí hậu bất thường khơng ổn định... dẫn
đến đường xá bị phá hủy, gây trở ngại cho các phương tiện giao thông. Đồng thời, nhiều công việc

cũng đòi hỏi phải làm trong những điều kiện khắc nghiệt ấy. Do đó, sản phẩm lốp xe và áo bảo hộ của
Haicatex là 1 sản phẩm an toàn, đáng tin cậy cho các khách hàng.
b. Môi trường bên trong:

*) Mức độ cạnh tranh:
+ Sự cạnh tranh trong sản phâm: Ngành Dệt - may Việt Nam trong những năm gần đây có tỷ lệ
tăng trướng khá cao (trên 6,5%). Hơn nữa, hàng may mặc Việt Nam đã thay đổi thị trường chuyển dần
sang các nước tư bản phát triên và giá trị sản lượng may mặc xuất khâu ngày càng tăng. Do đó, các
doanh nghiệp Dệt - may nước ta sẽ chú trọng hơn đến việc mở rộng qui mô, tăng năng suất một cách
phu hợp và duy trì sự tăng trưởng của mình hơn là đi chiếm thị phân của các "đối thủ".Sự cạnh tranh
trong ngành là ít căng thăng.
+ Các u tố chỉ phí cơ định hoặc chi phí lưu kho: Các chỉ phí này của các oanh nghiệp Dệt- may
là khơng cao. Chi phí cho máy móc và nhà xưởng thấp, các doanh nghiệp ít vốn có thê th mấy móc
từ các nhà cung cấp nước ngồi với giá cả hợp lý. Cịn chỉ phí lưu kho của các doanh nghiệp này là rất
thấp. Nên các doanh nghiệp khơng phải hạ giá dé duy trì lượng bán nhằm bù đắp cho những chi phí
này và mức độ cạnh tranh là không cao.
+ Sự khác biệt về sản phẩm, sự xác định của nhãn hàng, chi phi chuyển của khách hàng: Các sản
phẩm hàng may mặc Việt Nam nhìn chung khơng có sự khác biệt, khách hàng có thể lựa chọn một sản
phẩm bat kì tại một cửa hàng bất kì mà khơng cân quan tâm đến sản phẩm đó là của cơng ty nào sản


xuất
như:
của
làm

hay mang nhãn hiệu gì miễn là giá rẻ. Ngoại trừ một số hàng cao cấp của một số công ty may lớn
May_10, May Thăng Long, Việt Tiến, Thắng Lợi...Trên thị trường thế giới chưa có sự xuất hiện
các nhãn hiệu Việt Nam chủ yếu là nhãn hiệu của các cong ty đến gia công tại nước ta. Điều này
cho các Doanh nghiệp phải hạ giá để cạnh tranh, xu thế cạnh tranh trở nên căng thắng hơn.
=> Sản phẩm của Haicotex ln có nhiều đối thủ tiềm ấn
Ngồi ra, do thị trường xe máy bị hạn chế lắp ráp tại Việt Nam nên cũng gây trở ngại cho sản

phẩm lốp xe của Haicotex


+) Yếu tổ tài chính:
Cơng ty Dệt vải cơng nghiệp Hà Nội vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước nên vẫn được hỗ

trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước, hơn nữa là một thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt
Nam nên công ty khá thuận lợi trong việc huy động vốn, việc vay vốn từ các ngân hàng vì hầu hết
nguồn vốn đầu tư của công ty là vốn vay từ ngân hàng. Tổng cơng ty Dệt may cịn mở ra cho công ty

nhiều cơ hội trong kinh doanh như ký được các đơn đặt hàng lớn, việc xuất khẩu hàng hoá hay nhập
khẩu nguyên vật liệu
3) Hoạt động Marketing:
Haicotex thường xuyên cập nhật những thông tin về thị trường tiêu thụ ( thông tin về khách
hàng), tiếp tục giữ vững thị phần hiện có, tăng cường chiến lược Marketing, tích cực quảng
phẩm và

bá sản

kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại.

+) Yếu tô nguồn nhân lực:
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Cơng ty là 782 người (tính đến hết 31/12/2008) trong đó có
672 cơng nhân sản xuất. Lao động của công ty đa phần là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ
của người lao động được Cơng ty rất chú trọng: Trình độ DH và trên DH chiếm 6,5%; THCN&



chiếm:6.79%; thợ bậc 6+7là: 1 1,69%; thợ bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên tỷ lệ này
chưa cao, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới. Đời sống vật chất cũng như tính
thần của người lao động ngày càng được quan tâm...
Chất lượng lao động trong công ty chưa cao cả về trình độ và ý thức trách nhiệm, điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động. Chưa biết kết hợp và phát huy hết khả năng sáng tạo của
người lao động cũng là 1 điểm hạn chế cần khắc phục.
Do đó, nâng

cao trình độ lao động bằng

cách tuyển

mới, đào tạo lại, bồi dưỡng

kiến thức cho

người lao động đê năm bắt kịp thời trình đọ phát triên của khoa học kỹ thuật, xây dựng tác phong làm


việc công nghiệp cho người lao động là những chủ trương mới trong hoạch định chiến lược của công
ty.

5./ Danh gia két quả kinh doanh của DN năm 2009- 2010:
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn cơng ty ước đạt 6.409,7 tỷ đồng, tăng 10,8% so với 2007- 2008,

trong đó các đơn vị do cơng ty chỉ phối tăng 9,8 %; cácc đơn vị liên kết tăng 12,3%; nhiều đơn vị đạt
mức tăng trưởng cao trên mức bình quân (trên 120%) như: Tcty DM

Hà Nội, Sợi Phú Bài, Dệt Công

Nghiệp, Dệt Việt Thắng, May Hưng Yên, May Đáp Cầu, May Hữu Nghị, May Bình Minh, May Thái
Nguyên, ...
- Tổng doanh thu cơng đồn là 10.677 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cơng ty
mẹ con là 3.267 tỷ đơng (tăng 9,7%); Các cơng ty có CP chi phôi là 1.525 tỷ đông (tăng 3,8%), Các

cụng ty phụ thuộc là 1.236 tỷ đông (tăng 17,1%) và các công ty liên kết là 4.059 tỷ đông (tăng 7,7%).
- Kim ngạch xuất khâu tồn cơng ước đạt 661,I triệu USD tăng 14,9 % so với cùng kỳ. Các don vi

có mức tăng trưởng XNK cao là Tcty DM Hà Nội, Tcty may Việt Tiến, Tcty CP DM Hoà Thọ, May

Hưng Yên, May Đáp Cầu, SXXNK Đà Nẵng, May Thỏi Nguyờn, May Đồng Nai, May Sụng Tiền,
May Việt Thịnh, May Phương Nam, May Tân Châu.

+) Về hiệu quả kinh doanh:
Lợi nhuận công ty ước đạt 219,5 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp đạt trên 50%: May Hưng Yên; May
Nhà Bó; Dệt kim Đồng Xuân; Cty Tài chính dệt may; Tcty Phong Phỳ; Tcty may Việt Tiến; Sợi Phú
Bài; DK Đông Phương; Dệt Việt Thắng; SX XNK

dệt may Đà Nẵng; Dệt CN Hà Nội; May Phương

Đông; Dệt Thỏi Tuân, May Thái Nguyên, May Hữu Nghị, May Phương Nam, ....

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân ước đạt 9,7%. Nhiều DN đạt tỷ suất lợi nhuận trờn vốn cao
hơn mức bình quân chung: Tcty Phong Phy, Tcty may Việt Tiến, Dệt may Hữu Thọ, Dệt Việt Thắng,
Dệt Thái Tuấn, Dệt Cụng Nghiệp HN, Sợi Phỳ Bài, May 10, May Đức Giang, May Hưng Yên, SX

XNK dét may Da Nang, May Nha Bé, May Phương Đông, May Hồ Gươm, May Thái Nguyên, May
Đồng Nai, May Bình Minh, May Hữu Nghị, May và DV Hưng Long, May Phương Nam...

=>Lợi nhuận, thu nhập của năm 2010 cho thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu này của công vượt kế

hoạch năm và tăng trưởng rât cao so với 2009 cho thây hiệu quả SXKD
hàng hóa từ đó tăng đáng kê.
6. Cơ cấu tổ chức của Công ty Haicafex:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được mô tả như sau:


của công ty khá cao và giá


Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Giám Đốc

P. GÐ Kỹ thuật

Phịng

Phịng

P. GÐ Tổ chức

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

SXKD-

Kê tốn

Kỹ thuật


T.chức

Bảo vệ

Dịch vụ

XNK

T.chính

Đâu tư

H.chính

Quân sự

D.song

Xí nghiệp Bat

Xí nghiệp Mành

Xí nghiệp May

Giám đốc xí
nghiệp

Phịng QL

Tổ sản


xuat 1

Phịng KT

Tổ sản

xuat 2

Tổ, sản

xuat N

Xí nghiệp
Vải Không Dệt


6.1. Các cấp quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tô chức thành hai cấp quản lý với mơ hình trực tuyến chức
năng. Đi kèm với với mỗi cấp quản lý là các phòng

ban chức năng tham mưu cho mỗi cấp, cụ thể như

sau:

e Cấp cơng ty: Bao gồm Giám đốc cơng ty, hai phó giám đốc cơng ty cùng các phịng ban chức
năng trợ giúp giám đốc. Các phòng ban chức năng kiểm tra và đưa ra các thơng tin của tồn cơng tyvề
lĩnh vực mà mình theo dõi đề báo cáo giám đốc. Giám đốc tên cơ sở những thông tin thu thập được
hoặc trức tiếp hoặc gián tiếp sẽ đưa ra các quyết định. Các phịng ban gồm có:
- Phịng Tài chính - Kế tốn


- Phịng Kỹ thuật - Đầu tư

- Phịng Tổ chức - Hành chính

- Phịng Bảo vệ qn sự

- Phòng Sản xuất - Kinh doanh

- Phòng dịch vụ đời sống

e Cấp xí nghiệp : Cơng ty gồm có bốn xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp Mành- Nhúng keo

- Xí nghiệp Vải khơng dệt

- Xí nghiệp Bạt

- Xí nghiệp May

Mỗi xí nghiệp đều có các giám đốc và phó giám đóc thực hiện chức năng quan lý và chức năng kỹ
thuật đám bảo

sản xuất ồn định. Nhìn tổng quát cấp xí nghiệp gồm có: Phịng quản lý; Phịng kỹ thuật

và Các tổ sản xuất.
6.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lÿ trong công ty:
Trong công ty tuỳ theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ thể mà các thành viện trong ban giám đốc, các
phòng ban chức năng, cũng như giám đốc các xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng
lạiphối hợp chặt chẽ vơi nhau đề đám bảo cho sự hoạt động của công ty được nhịp nhàng ăn khớp.

e Giám đốc công ty là người nắm quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm giám sát, điều hành
mọi hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.
e Phó giám đốc có nhiệm vụ có vấn trợ giúp cho giám đốc công ty trong công tác chỉ huy và điều
hành các hoạt động của công ty, cụ thể như sau:
*Phó giám đốc Kỹ thuật sản xuất: Là người chỉ đạo trực tiếp các công tác kỹ thuật như:
công nghệ sản xuất sản phẩm,

máy móc thiết bị, kiểm tra chất lượng nguyên, nhiên vật liệu đầu

vào , chất lượng sản phẩm đầu ra. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách các phòng: Sản xuấtKinh doanh-Xuất nhập khẩu; Phịng Kế tốn- Tài chính; Phịng Kỹ thuật- Đầu tư.


* Phó giám đóc tổ chức hành chính: Là người chỉ đạo trực tiếp các công việc về tổ chức
hành chính như tuyển dụng, đào tạo lao động, chănm lo đời sống cán bộ công nhân viên và phụ
trách các phịng: Tổ chức hành chính; Phịng Bảo vệ; Phịng Dịch vụ đời sống.
Phòng Kỹ thuật- Đầu tư: Hướng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện các quy trình cơng nghệ.
Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị tồn cơng ty. Lập các dự án về đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất và đầu tư đổi mới cơng nghệ.

Phịng Sản xuất- Kinh doanh - Xuất,nhập khẩu: Lập kế hoạch sản xuất chịu trách nhiệm mua
vật tư đầu vào và thực hiện phân phối

tiêu thụ sản phẩm,

tính tốn hiệu quả sản xuất kinh

doanh, tìm kiếm thị trường thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, xem xét các hợp
đồng và cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng.

Phịng Tài chính- Kế tốn: Theo dõi tình hình tài chính của cơng ty, tình hình sản xuất, tiêu thụ,

giá thành sản phẩm từ đó tổng hợp số liệu và phân tích tình hình tài chính va lập báo cáo tài
chính cho cơng ty.

Phịng Tổ chức -Hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân sự, kết hợp với các phòng
ban khác tổ chức sắp xếp phân công lao động hợp lý, chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương,
bảo hộ lao động và các chế độ khác với người lao động.
Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh, trật tự, phịng cháy, chữa cháy
bảo vệ tài sản của cơng ty và thực hiện cơng tác qn dân, tự vệ.

Phịng dịch vụ đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty, gồm có
các chức năng như nấu ăn, trông trẻ... giúp cán bộ công nhân viên yên tâm san xuat.
Bộ phận quản lý các xí nghiệp thanh viên có trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của xí nghiệp
mình. Lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát, việc thực hiện kế hoạch sản xuất được giao theo đúng
tiến độ và chất

lượng, chịu trách nhiệm

về an tồn lao động

cho người

và thiết bị rong xí

nghiệp, kết hợp với phòng sản xuất kinh doanh về mua bán nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ
sản phâm đâù ra.
6.3. Đánh giá bộ máy tổ chức quản lý của công fy:
Với mơ hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong cơng ty được chun mơn hố cao.
Mỗi phịng ban có nhiệm vụ riêng nhưng khơng rời rạc mà liên kết thành một hệ thống không thể

tách rời. Những quyết định ở các phịng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc được
giám đốc uỷ quyền. Trong những năm gần đây để phù hợp với nền kinh tế thị trường công ty đã liên
tục thực hiện công tác tinh giảm, sàng lọc lao động, giảm thiểu lao động gián tiếp, xây dựng bộ máy

10


quản lý gọn nhẹ, linh hoạt... Tuy nhiên công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo
cán bộ quản lý vì hiện tại cán bộ quản lý trong cơng ty có trình độ ĐH, trên DH va CD con han chế.

I./ Không gian sản xuất của cơng ty:
Mặt Bằng Sản Xuất Cúa Cơng Ty
Nhà kho

Phịng

“m

P.

Bảo Vệ | giới thiệu

Nhà xe

san pham

B.
Vụ

PCcC


Gian hang

Xí nghiệp Mành- Nhúng Keo
Phân xưởng Mành

“Jan 2%

%Q
>

Xí nghiệp Bạt

Nhà

ăn
cơng
ty

Xí nghiệp
May

Phân

Nhà kho
Cơng ty



xưởng II



nghiệp
May

Phân

mg

Xí nghiệp

Manh - Nhung
Keo
Phân xưởng Nhúng Keo

Xí nghiệp
Vải
Khơng

Dệt

Khu xử lý

nước thải
nhúng keo
Xưởng Cơ

Khí

———=


II




một đơn vị sản xuất kinh doanh nên bộ phận sản xuất trong công ty được chia làm ba phận chủ

yếu: Bộ phận

sản xuất chính; Bộ phận sản xuất phụ và Bộ phận phụ trợ. Các bộ phận tác động qua

lại hỗ trợ cho nhau thành một hệ thống không thể tách rời.
e Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chính bao gồm các phân xưởng trực tiếp sản xuất
- Phân xưởng sợi: Có nhiệm vụ kéo sợi để cung cấp cho các phân xưởng dệt.
- Phân xưởng đệt:

Có nhiệm vụ đệt thành các mảnh vải theo mẫu mã kích thước của phịng kỹ

thuật đưa xuống.
-

Phân xưởng nhúng keo:Có nhiệm vụ đưa những mảnh vải đã được dệt xong nhúng vào dung

dịch keo và đưa vào nhập kho.

- Phân xưởng may: Có nhiệm vụ may các sản phẩm theo

mẫu mã kích thước của phịng kỹ thuật


đưa xuống.
- Phân xưởng vải khơng dệt: có nhiệm vụ sản xuất ra những tắm vải khơng dệt theo kích thước,
mẫu mã và đóng gói theo quy định.
e Bộ phận sản xuất phụ:

- Phân xưởng chuẩn bị: Có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu cho phân xưởng dệt.
e Bộ phận phụ trợ:

- Trạm điện: Cung cấp điện năng cho sản xuất và sửa chữa máy móc bị hỏng.

- Xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị khi có sự cố và trong điều kiện cho
phép chế tạo ra các phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị của cơng ty.
*) Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên mặt bằng sản xuất
của Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
- Thuận lợi:
Sự bố trợ các bộ phận trong công ty phù hợp. Cóc bộ phận tác động hỗ trợ qua lại lẫn nhau tạo
thành một hệ thống chặt chẽ từ sản xuât sản phẩm đến quảng bá và giới thiệu sản phâm. Văn
phịng cơng ty có thê nhìn thấy ở ngay công ra vào, thuận tiện cho việc giao dịch và đặt hàng. Có
khu xử lý nước thải cơng nghiệp, đảm báo an tồn cho sản xuất.
Có khu nhà ăn, khu y tế công ty và nhà trẻ công ty để chăm lo cho lợi ích của người lao động,
khiến họ yên tâm làm việc khi được chăm súc đầy đủ các dịch vụ, làm cho họ làm việc có năng

suất hơn.
- Khó khăn:
Nhiều bộ phận trong một khơng gian sản xuất hẹp nên dẫn đến sắp xếp không được hợp lý.
Khu gian hàng giới thiệu sản phẩm ‹được đặt ở nơi khuất, khó thấy, can trở tâm nhìn của những
người muốn tìm hiểu về sản phẩm mẫu của cơng ty.

12



Các khu chăm lo cho lợi ích người lao động như nhà ăn, phòng y tế và nhà trẻ đặt quá gần nơi
sản xuất và các phân xưởng, dễ gây nguy hiểm cho trẻ em và những người làm việc ở khu vực đó.
Nhà kho cơng ty cũng dé qua gần các phân xưởng sản xuất, dé gay cháy nổ dẫn đến các hậu quả
đáng tiếc, khơng đáng có.

13



×