Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.55 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG

TRƢỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN


GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA
TÁC PHẨM VĂN HỌC

ĐỀ TÀI THUỘC LĨNH VỰC: MÔN NGỮ VĂN
HỌ VÀ TÊN NGƢỜI THỰC HIỆN: TRẦN THỊ PHI VÂN
CHỨC VỤ: TỔ PHĨ CHUN MƠN
TÊN ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
THUỘC TỔ CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN
SỐ ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC: 0979.00.55.32
Thoại Sơn, năm 2019

1


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

: Trung học phổ thơng

TBM

: Trung bình môn


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NXB

: Nhà xuất bản

SGK

: Sách giáo khoa

Sđd

: Sách đã dẫn

Tr

: Trang

%

: Tỉ lệ phần trăm

SL


: Số lượng

SS

: Sĩ số

TB

: Trung bình

Y

: Yếu

K

: Khá

HK

: Học kì

KNS

: Kĩ năng sống

G

: Giỏi


T

: Tốt

SGD

: Sở Giáo Dục

BGD & ĐT
CN

: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
: Cả năm

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
1

1. Bối cảnh đề tài

1

2. Lí do chọn đề tài

1


3. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

2

PHẦN NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lí luận

3

1.1.

Các giá trị của tác phẩm văn học

3

1.1.1. Giá trị nhận thức

3

1.1.2. Giá trị giáo dục

3


1.1.3. Giá trị thẩm mỹ

4

1.2.

Vài nét về kĩ năng sống

5

1.2.1. Khái niệm về kĩ năng sống

5

1.2.2. Đặc trưng cơ bản của kĩ năng sống

5

1.2.3. Một số kĩ năng sống cơ bản

5

1.2.4. Tầm quan trọng của kĩ năng sống

5

1.2.5. Giáo dục kĩ năng sống

6


2. Thực trạng của vấn đề

7

3. Các bước thực hiện

8

3.1.

Hệ thống kiến thức tác phẩm văn học và những nội dung giáo dục kĩ

8

năng sống
3.2.

Các hình thức tích hợp giáo dục kĩ năng sống

4. Hiệu quả của sáng kiến

10
15

4.1.

Đặc điểm của các lớp giảng dạy

15


4.2.

Kết quả đạt được

15

PHẦN KẾT LUẬN

19

1. Những bài học kinh nghiệm

19

2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

19

3. Khả năng ứng dụng, triển khai

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3


1. Bối cảnh của đề tài
-


PHẦN MỞ ĐẦU

Sự phát triển ồ ạt của khoa học công nghệ đã tạo nên những bước nhảy vọt về

chất cho cuộc sống của con người. Nhưng đồng thời nó cũng địi hỏi con người phải
linh hoạt, sáng tạo để thích ứng. Vì thế chúng ta khơng chỉ sống với những thói
quen, những việc làm cũ mà phải đối mặt, phải xử lí những tình huống mới trong
cuộc sống. Và cuộc sống vốn dĩ phức tạp. Mỗi người phải trải qua nhiều mối quan
hệ. Nên việc thích ứng với cuộc sống hiện đại là một nhu cầu cần thiết nhưng không
dễ dàng. Để đạt được điều này, chúng ta cần phải rèn kĩ năng sống.
-

Có nhiều cách để tích lũy kĩ năng sống như từ kinh nghiệm gia đình, từ sách vở,

từ trải nghiệm… Nhưng có thể nói mơi trường giáo dục phổ thơng với sự đa dạng
của nhiều môn học là môi trường tốt nhất để người học tích lũy, rèn luyện kỹ năng
sống.
-

Mặt khác, dạy học Văn học không chỉ cung cấp kiến thức cho người học mà

cịn góp phần đào tạo cho gia đình, xã hội những con người hồn thiện về nhân
cách, lối sống, cũng như cách ứng xử những mối quan hệ sao cho cuộc sống của
mỗi người học ngày càng tốt đẹp, văn minh hơn.
2. Lí do chọn đề tài
-

Trong bất cứ thời đại nào, kĩ năng sống luôn có một vai trị rất quan trọng đối


với cuộc sống của con người.
-

Mặt khác, nói đến kỹ năng sống khơng chỉ là nói đến khả năng nhận thức mà

cao hơn là con người phải biết vận dụng hiểu biết để giải quyết, xử lý những tình
huống phức tạp của cuộc sống mn màu.
-

Bên cạnh đó, để có được một tác phẩm văn học có giá trị thì tác giả văn học

phải tạo ra những hình ảnh, những con người sống động, chân thực như bước từ
cuộc sống thực vào trang văn. Trong đó chuyên chở vốn sống, vốn kinh nghiệm
phong phú mà tác giả đã trải nghiệm, đã tích lũy bằng chính cuộc đời của mình.
Chính vì vậy, mỗi tác phẩm văn học khi đến với người đọc, bên cạnh giá trị nhân
văn, làm giàu tâm hồn con người, nó còn là kho kĩ năng sống phong phú và thiết
thực đối với người học.
-

Vì những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài sáng kiến: Giáo dục kỹ năng

sống cho HSTHPT thông qua tác phẩm Văn học. Với đề tài này, tôi mong muốn
4


giúp học sinh tích lũy được kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, cũng như giúp các
em thấy được sự cần thiết của môn văn trong đời sống sau này của các em. Từ đó
các em sẽ có cách nhìn khác về bộ mơn Ngữ Văn cũng như có thái độ học tập tốt
hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ một bài sáng kiến, tôi chỉ vận dụng kiến thức về kĩ năng sống,

-

các giá trị văn học để làm nền tảng nghiên cứu, tôi không đi sâu nghiên cứu về kĩ
năng sống, các giá trị văn học.
-

Tôi chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 12

thông qua một số tác phẩm Văn học trong chương trình Ngữ Văn 12
-

Đối tượng nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại ở học sinh các lớp 12 mà tôi phụ

trách giảng dạy trong năm học 2017- 2018 và học kì 1 năm học 2018- 2019.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Trong cách nhìn của học sinh, mơn Văn thường chỉ có giá trị trong nhà trường,
hoặc chỉ có tác dụng đối với một số nghành nghề hạn chế sau này. Qua sáng kiến,
các em sẽ có cách nhìn khác về mơn học. Các em sẽ thấy được rất nhiều kinh
nghiệm sống, kĩ năng sống mà các em học được từ môn Văn. Từ đó các em sẽ
thích và thêm u mơn học. Bởi khơng gì hiệu quả bằng, chính bản thân người học
nhận thấy sự cần thiết của môn học không chỉ trong học đường mà còn trong cuộc
sống đời thường.

5


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận

1.1.

Các giá trị của tác phẩm Văn học

Theo SGK Ngữ Văn 12 tập 2 trang 184, giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ
quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác
động sâu sắc đến cuộc sống và con người. Ở đây chỉ nói về 3 giá trị cơ bản của
văn học
1.1.1.

Giá trị nhận thức

- Xét về thực chất, tác phầm văn học là kết quả của q trình nhà văn khám phá,
lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức của con người. Bởi vì mỗi người thường
chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở một địa điểm nhất định, với
những mối quan hệ nhất định trong gia đình và ngồi xã hội. Văn học chính là một
phương tiện có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong không gian và thời gian
thực tế của mổi cá nhân đồng thời đem lại cho họ khả năng sống cuộc sống của
nhiều người khác, sống ở nhiều thời đại, ở nhiều xứ sở. Như vậy, giá trị nhận thức
là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu
biết rõ hơn, sâu hơn cuộc sống xung quanh và chính bản thân mình, từ đó tác động
vào cuộc sống có hiệu quả hơn.
- Trước hết văn học có thể mang đến cho người đọc những nhận thức mới mẻ và
sâu rộng về nhiều mặt của cuộc sống trong những khoảng thời gian và không gian
khác nhau. Thông qua cuộc sống và hình ảnh của nhiều người khác nhau được
trình bày trong tác phẩm cụ thể, văn học còn giúp cho mỗi người đọc hiểu được
bản chất của con người nói chung. Đồng thời chính từ cuộc đời của người khác,
mỗi người đọc có thể liên hệ, so sánh, đối chiếu để hiểu chính bản thân mình hơn
với tư cách là một con người cá nhân. Đó là q trình tự nhận thức mà văn học

mang đến cho con người.
1.1.2.

Giá trị giáo dục

- Trong sự tồn tại của văn học, giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo
dục. Khơng có nhận thức đúng đắn thì văn học khơng thể giáo dục được con
người. Ngược lại giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm gia trị nhận thức của văn học
6


đối với đời sống, bời người ta nhận thức không phải chỉ để nhận thức mà nhận
thức là để hành động. Có lẽ bởi vì con người khơng chỉ có nhu cầu hiểu biết mà
cịn có nhu cầu hướng thiện , con người luôn khao khát một cuộc sống tốt lành,
chan hịa tình thương giữa người với người; mặt khác, còn bởi trong khi phản ánh
hiện thực, dù trực tiếp hay gián tiếp, bao giờ nhà văn cũng bộc lộ một thái độ, tư
tưởng- tình cảm, một nhận xét, đánh giá của mình,… tất cả đều ít nhiều tác động
tới người đọc và đó cũng chính là giáo dục.
- Giá trị giáo dục của văn học trước hết biểu hiện ở khả năng đem đến cho người
đọc những bài học quý giá về lẽ sống để họ tự rèn luyện bản thân mình ngày càng
tốt đẹp hơn. Về tư tưởng, văn học hình thành trong người đọc lí tưởng tiến bộ,
giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống; Về tình cảm, giúp con
người viết yêu, ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh
trong sáng, cao thượng hơn; Về đạo đức, văn học nâng đỡ nhân cách con người
phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải, trái, tốt xấu, đúng sai, có quan hệ tốt
đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Giá
trị giáo dục là khả năng của văn học thể thay đổi hoặc nâng cao tư tưởng, tình cảm
của con người theo hướng tốt, tích cực, tiến bộ, đồng thời làm cho con người ngày
càng hoàn thiện về đạo đức…Như vậy, văn học chính là phương tiện hiệu nghiệm
để tạo nên ở con người tất cả những gì mang tính nhân đạo chân chính. Với khả

năng ấy, văn học khơng chỉ góp phần hồn thiện bản thân con người, mà còn
hướng họ tới những hành động cụ thể, thiết thực vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp
hơn.
1.1.3.

Giá trị thẩm mĩ

- Là khả năng của văn học có thể phát hiện và miêu tả những vẻ đẹp của cuộc
sống một cách sinh động, giúp con người cảm nhận được và biết rung động một
cách tinh tế, sâu sắc trước những vẻ đẹp đó.
- Giá trị thẩm mĩ của văn học được thực hiện torng một phạm vi hết sức rộng lớn,
phong phú. Văn học mang đến cho con người những vẻ đẹp mn hình của cuộc
đời: vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp của con người từ hình thể bên ngồi đến những
diễn biến sâu xa của tư tưởng- tình cảm và những hành động gây ấn tượng thật khó
quên

7


Nhìn chung lại, qua 3 giá trị vừa nêu tên của tác phẩm văn học, chúng ta thấy
nhận thấy, thông qua các trang đời cũng như cách hành xử của các nhân vật trong
tác phẩm văn học, người học sẽ nhận thức được sâu sắc cuộc, tích lũy được cách
xử lí những tình huống phức tạp của cuộc sống
1.2.

Vài nét về kĩ năng sống

1.2.1. Khái niệm về kĩ năng sống
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, kĩ năng sống là: “tập hợp các hành vi tích
cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu

và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó
là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực
tiếp được dùng để xử lý các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người.
Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng
đồng. Kỹ năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở
thành người tích cực và có ích cho cộng đồng”
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của kĩ năng sống
-

Kỹ năng sống là khả năng con người biết cách sống phù hợp và hữu ích.

- Kỹ năng sống là khả năng con người dám đương đầu với những tình huống khó
khăn trong cuộc sống và biết cách vượt qua.
-

Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội, con người biết quản lý bản thân mình
và tương tác tích cực với người khác, với xã hội.
1.2.3. Một số kĩ năng sống cơ bản

Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau. Tuy nhiên, kỹ năng sống thường
không tồn tại độc lập, mà thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, đan xen và bổ
sung cho nhau. Có thể tổng kết một số kỹ năng sống cơ bản sau :
-

Kỹ năng tự nhận thức

-

Kỹ năng giao tiếp


-

Kỹ năng xác định giá trị

-

Kỹ năng xác định mục tiêu

-

Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề

-

Kỹ năng xử lý căng thẳng

-

Kỹ năng tư duy tích cực
1.2.4. Tầm quan trọng của kĩ năng sống
8


- Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội hiện
đại. «Ý nghĩa của cuộc sống khơng phải ở chỗ nó đem đến cho ta điều gì mà ở chỗ
ta có thái độ đối với nó ra sao, khơng phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta
phản ứng với những điều đó như thế nào» (Lewis L. Dunmington)
- Kỹ năng sống giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có cái
nhìn tự tin, có suy nghĩ theo chiều hướng tích cực.
- Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức, cảm xúc thành hành động thực

tiễn.
- Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ cuộc
sống của mình. Kỹ năng sống đặc biệt quan trọng đối với vấn đề chăm sóc sức
khỏe về thể chất và tinh thần.
- Trong mơi trường sống ln có những biến động, xã hội ln đặt ra với con
người những u cầu cao thì kỹ năng sống giúp con người biết cách nghĩ, ứng xử,
hành động phù hợp với hoàn cảnh, với bối cảnh văn hóa xã hội.
- Như vậy, kỹ năng sống góp phần thúc đẩy cá nhân và xã hội, ngăn ngừa được
các vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền con người.
Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề lệch
chuẩn. Người có kỹ năng sống biết cách bảo về mình trước những yếu tố bất lợi
của cuộc sống, biết xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, nhân văn và từ đó góp phần
làm giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội phát triển, văn minh. Rõ ràng là kỹ năng
sống ln gắn bó với các giá trị. Các giá trị sống đúng đắn là kết tinh được truyền
lại như sự tôn trọng, sống trách nhiệm, yêu thương, sự tự tin, sự sáng tạo, lòng
ham hiểu biết… các giá trị này được truyền lại nhằm giáo dục giúp cho con người
sống có chuẩn mực và góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
1.2.5.

Giáo dục kĩ năng sống

- Giáo dục kỹ năng sống là một q trình tác động sư phạm có mục đích, có kế
hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến thức và
thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện
cơng việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hàng
ngày…
- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân, cộng đồng, nâng cao chất lượng
cuộc sống và giúp cho con người xây dựng một xã hội có văn hóa. Các kỹ năng
9



sống có được thơng qua rèn luyện. kỹ năng sống chỉ được hình thành thơng qua
giáo dục, đào tạo và rèn luyện. Các kỹ năng sống có liên quan và hỗ trợ cho nhau.
- Giáo dục kỹ năng sống là rất quan trọng và cần thiết người học. Giáo dục kỹ
năng sống giúp cho trẻ phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngơn
ngữ, tư duy một cách tồn diện.
Nhìn chung, trên cơ sở lí luận về giá trị của văn học và vài nét về kĩ năng sống,
chúng ta có thề khẳng định tác phẩm văn học hình thành rất nhiều kĩ năng sống
cho học sinh như kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị bản
thân, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy tích cực…
2. Thực trạng của vấn đề
- Vào ngày 28/02/2014, BGD Và ĐT đã ban hành thông tư số 04 về việc quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa, theo
đó, tại chương 1 điều 2 khoản 1có ghi rõ: “Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
quy định này được hiểu là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành và
phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử
các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hồn
thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các
giá trị sống”. Điều này đã khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
sống cho người học.
- Bên cạnh đó Bộ GD, các Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh phổ
thơng; hướng dẫn tích hợp giáo dục KNS thông qua một số môn học và hoạt động
giáo dục ngoại khóa ở các cấp học phổ thơng. Một số hoạt động giáo dục KNS đã
được các trường quan tâm thực hiện kết hợp trong Phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” hay lồng ghép vào các hoạt động vui chơi lành
mạnh trong các ngày lễ lớn, các hoạt động trải nghiệm với nội dung khá đa dạng

- Việc giáo dục KNS ở nhà trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng dần
dần đã tạo hiệu ứng cho xã hội, gia đình. Người ta nói nhiểu hơn, thực hiện nhiều

hơn về việc giáo dục kĩ năng sống cho con em
- Tuy nhiên, giáo dục KNS chỉ dừng lại là giáo dục lồng ghép, chưa có mơn học
chính thức cho việc giáo dục kĩ năng sống. Vì trên thực tế, nếu chúng ta nhìn một
10


cách bao qt, thì mơn học nào ở phổ thơng cũng đều có vai trị giáo dục kĩ năng
sống cho người học. Điều này đã tạo điều kiện cho môn Văn phát huy vai trị của
nó trong việc thực hiện giáo dục đó.
3. Các bước thực hiện
3.1. Hệ thống kiến thức tác phẩm Văn học và những nội dung giáo dục kĩ năng
sống
Nhìn chung, các tác phẩm văn học đều có những nội dung mang tính giáo dục
KNS thiết thực cho học sinh. Trong khuôn khổ 1 bài sáng kiến, tôi chỉ dừng lại ở một
số tác phẩm như sau:
TÊN TÁC PHẨM

KĨ NĂNG SỐNG

HỆ THỐNG CÂU HỎI

-Tây tiến - Quang -Cách ứng xử của tuổi trẻ - Em có suy nghĩ gì về quan
Dũng

trong những hồn cảnh khác niệm sống của các chiến sĩ
nhau đất nước (có chiến tranh trong các bài thơ?
(trước kia), trong thời hội -Nếu là em, trong hồn cảnh
nhập (ngày nay))

ấy, em có quan niệm như thế


-Khi đất nước cần, mỗi cơng khơng? Vì sao?
dân sống trên đất nước đó -Cùng là thanh niên, trong
phải biết cống hiến. Vì đất hồn cảnh sống hiện nay, em
nước là mái nhà chung của sẽ làm gì cho đất nước?
một dân tộc.
- Việt Bắc- Tố -Tình cảm thủy chung của -Em nhận xét gì về những tổn
người cán bộ kháng chiến và thất mà chiến tranh gây ra cho

Hữu

nhân dân Việt Bắc - cội nguồn con người, cho đất nước?
của cách mạng

-Ngày nay, sống trong cuộc

-Nhớ về nguồn cội - nơi lưu sống tự do, hịa bình, em cần
giữ những giá trị đẹp của một làm gì đề xứng đáng với điều
dân tộc.

đó?

-Trân trọng nển tự do độc lập
hơm nay
-

Đất

Nguyễn
Điềm


nước

- -Nhận thức về mối quan hệ -Qua bài thơ, em nhận thức

Khoa giữa cá nhân và đất nước

như thế nào về mối quan hệ

-Trách nhiệm đối với đất nước giữa đất nước và cá nhân?
11


-Em nhận thấy mình có trách
nhiệm gì đối với đất nước
trong hồn cảnh hiện nay
Sóng

-

Xn -Nhận thức về tình u

-Qua bài thơ, em nhận thức

-Cách ứng xử tốt nhất trong như thế nào về tình u?

Quỳnh

lứa tuổi học trị


-Theo anh/chị, có nên u hay
khơng trong lứa tuổi học trị?
Vì sao?

Vợ nhặt - Kim Nhận thức về hoàn cảnh sống, -Em có đồng tình với việc chấp
cách ứng xử trong hồn cảnh nhận làm người vợ theo của chị

Lân

sống có nạn đó

vợ nhặt khơng? Vì sao?

Cách ứng ửng trong hồn -Tại sao trong hồn cảnh nạn
cảnh hiện nay, định hướng đói, nhiều người phải tha
nghề

hương cầu thực, đói, chết vì
đói. Tại sao anh Tràng vẫn có
thể ni thân và ni mẹ già?
-Nhận xét như thế nào về tầm
quan trọng nghề đối với đời
sống của mỗi người?

Chiếc
ngồi
Nguyễn
Châu

thuyền -Nạn bạo hành gia đình

xa

-Ngun nhân nào làm cho

- -Cái nghèo làm cho con người người đàn ơng trở nên tha hóa
Minh tha hóa

như thế?

-Cách ứng xử trong hoàn cảnh -Theo em, tại sao người đàn bà
có bạo hành gia đình

hàng chài lại có cách ứng xử
như thế trước sự bạo hành của
chồng?
-Em nhận xét gì về suy nghĩ và
hành động của thằng Phác?
Nếu là em trong hồn cảnh
sống hiện nay,em có xử sự như
vậy khơng? Vì sao?

12


3.2.

Các hình thức tích hợp giáo dục kĩ năng sống
Nói đến kĩ năng sống, ở lứa tuổi học sinh THPT, nhất là HS khối 12, với một hệ

thống kiến thức nhất định qua 11 năm học, có thể các em đã có nhiều KNS, nhưng đơi

khi các em lại khơng biết đó là những KNS mà bản thân các em đã có. Cũng có thể các
em đã từng tìm hiểu qua sách, qua các trang mạng, … nhưng khi rơi vào tình huống
thực tiễn thì các em cịn rất mơ hồ, còn thiếu kinh nghiệm. Cho nên người dạy cần
đánh thức những kiến thức mà các em đã biết, để làm sống lại nó qua những tác phẩm
văn học. Từ đó định hướng cách xử lí các tình huống cho các em.
Tùy vào dung lượng kiến thức trong tác phẩm văn học, thời gian phân phối
chương trình cho phép, số tiết dạy thêm được phép tại đơn vị, người dạy sẽ vận dụng
để tích hợp các kĩ năng sống cho các em. Bản thân tôi đã vận dụng một số cách cụ thể
như sau:
3.2.1. Khơi gợi kiến thức đã có của học sinh trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản. Từ
đó, chúng ta định hướng cách ứng xử trong cuộc sống cho học sinh.
Cách khơi gợi này tôi thường cho học sinh làm ở nhà. Thời điểm dặn dò là
trong khi yêu cầu học sinh soạn bài mới đối với đơn vị kiến thức cần giải quyết trong
lớp ở tiết học sau; hoặc trong phần củng cố ở mỗi tiết học.
Ví dụ 1: khi dạy bài thơ Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng, thì ở phần củng cố
của bài Nghị luận về một bài thơ đoạn thơ là tôi phát phiếu học tập yêu cầu soạn
những nội dung có liên quan đến kĩ năng sống mà tơi muốn truyền đạt cho học sinh ở
bài Tây Tiến - Quang Dũng ( phiếu học tập số 1). Và phiếu học tập này tôi thường
cho một số học sinh trả lời tại lớp phần củng cố. Từ đó tơi định hướng cách ứng xử
chung cho các em ngay tại lớp. Còn lại một số em chưa được trình bày, tơi thu về nhà
và chấm cho các em.
Ví dụ 2: cụ thể qua tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh
Châu
-

Trong cuộc sống, nạn bạo hành gia đình đã từng xảy ra. Điều này học sinh đã

nhìn thấy hoặc đã nghe thấy. Học sinh đã có thể có nhiều cách ứng xử: dửng dưng
trước thực trạng đó, có thể quan tâm, trăn trở, có thể là nạn nhân… Cho nên khi dạy
cho học sinh tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, sau khi hoàn

thành kiến thức ở phần đọc hiểu, người dạy nên gợi kiến thức nền của người học để từ
13


đó có định hướng giáo dục cách ứng xử cho người học khi gặp vấn đề bạo hành gia
hình trong cuộc sống. Cách gợi mở bằng hệ thống câu hỏi từ phiếu học tập đã giao về
nhà cho học sinh như sau:
+ Câu hỏi 1: Theo em, tại sao người đàn bà hàng chài lại có cách ứng xử như thế trước
sự bạo hành của chồng?
+ Câu hỏi 2: Em nhận xét gì về suy nghĩ và hành động của thằng Phác? Nếu là em
trong hoàn cảnh sống hiện nay,em có xử sự như vậy khơng? Vì sao?
+ Câu hỏi 3: Em có chứng kiến vấn nạn bạo hành gia đình trong đời sống thực tế
khơng? Nếu có hãy thuật lại câu chuyện mà em đã chứng kiến?
+ Câu hỏi 4: Hãy cho sánh cách ứng xử của các thành viên trong gia đình mà em
chứng kiến với cách ứng xử trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn
Nguyễn Minh Châu?
+ Câu hỏi 5: Trong các cách ứng xử đó, các em thấy cách ứng xử nào hợp lí nhất? Vì
sao?
-

Sau cuộc trao đổi với học sinh, giáo viên cần tư vấn thêm những kiến thức có

liên quan đến vấn nạn trên để học sinh tự định hướng cách ứng xử:
+ Các qui định về chuẩn mực đạo đức của dân tộc về cách ứng xử trong gia đình: con
cái phải thương u, kính trọng, hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; vợ chồng phải tôn
trọng, thương yêu, tương trợ lẫn nhau…
+ Tầm quan trọng của gia đình đối với đời sống của mỗi người: Gia đình khơng chỉ
dựa trên nền tảng cơ bản nhất là nền sản xuất vật chất, mà cịn dựa trên cơ sở tình u.
+ Luật Phịng, chống bạo lực trong gia đình hay còn gọi là Luật phòng, chống bạo
hành là đạo luật được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khố XII,

kỳ họp thứ 2 thơng qua vào ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2008. Luật quy định về phịng và chống bạo hành gia đình ở Việt
Nam, các vấn đề phịng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực
gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình.
+Tầm quan trọng của một nghề nghiệp cụ thể trong đời sống của mỗi con người.
3.2.2. Cho học sinh diễn kịch
Diễn kịch là một hình thức học sinh tự mình trải nghiệm qua việc hóa thân vào
một nhân vật, qua việc đặt mình vào một tình huống cần ứng xử. Qua diễn kịch, chúng
ta không chỉ phát hiện được năng khiếu nghệ thuật của học sinh mà điều quan trọng là
14


chúng ta thấy được điểm nhìn, cách ứng xử, và tư tưởng của các em về một vấn đề
mang tính thời sự trong xã hội
Cụ thể qua tác phẩm Sóng của nữ sĩ Xuân Quỳnh
Bài thơ Sóng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Xuân quỳnh. Là tiếng lịng của
người phụ nữ đang u. Với đề tài tình yêu, tác phẩm dễ đi vào lòng người đọc và nhất
là học sinh. Đó cũng là lẽ thường. Bởi vì tình u ln là khát vọng của mn đời nhất
là tuổi trẻ “Nỗi khát vọng tình yêu. Bồi hồi trong ngực trẻ”. Tuy nhiên, do nhiều tác
động, giới trẻ ngày nay nhất là học sinh lại có cách suy nghĩ và hành động về tình yêu
chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, các em thích cặp đơi với nhau, thậm
chí có những biểu hiện và hành động thái quá ngay trong trường học, ngay trong giờ
học. Đây cũng là vấn đề mang tính thời sự bên cạnh vấn nạn bạo lực học đường. Cho
nên, tôi nghĩ, định hướng cho học sinh nhận thức, hành động, ứng xử đúng mực, có
văn hóa trong tình u cũng như những khó khăn thường gặp trong tình u là điều
cần thiết.
Cách hƣớng dẫn cụ thể nhƣ sau:
 Thời điểm giao việc: Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới “Sóng”
 Câu hỏi: Có nên u hay khơng trong lứa tuổi học trị

 Hình thức: diễn kịch
 Thời gian diễn: 7 phút cuối của tiết học về bài thơ Sóng
Sau khi đưa u cầu, người dạy cần có phân cơng học sinh chịu trách nhiệm
chính và duyệt kịch bản trước khi các em diễn. Và điều bất ngờ là tôi đã nhận được
kịch bản thể hiện rõ nét sự hứng thú của các em
Kịch bản như sau:
CÓ NÊN YÊU HAY KHƠNG TRONG LỨA TUỔI HỌC TRỊ
-

Nhóm học sinh thực hiện: học sinh lớp 12a1

-

Tác giả: Diễm Hương
PHÂN VAI

-

Người đọc lời dẫn: Minh Ngọc

-

Đơi tình nhân: Tuấn - Phi

-

Cơ gái đau khổ: Ngọc Em

-


Cô gái an ủi: Diễm Hương

15


Khi giáo viên nói: sau đây là vở kịch có nên u hay khơng trong lứa tuổi học trị do
tập thể lớp 12a1 thực hiện (trong khi đó Phi vội vã lấy cặp bước ra khỏi lớp ngồi ở
băng đá chờ lượt diễn)
Minh Ngọc (bước nhanh lên bục giảng và nói,): xin kính chào q thầy cơ cùng các
bạn, rất hân hạnh gặp lại qúi thầy cô và các bạn trong chương trình mỗi tuần một câu
truyện của lớp 12a1. Đến với chương trình hơm nay là câu chuyện kể về đôi bạn trẻ
yêu nhau từ năm học lớp 9, nhưng .. khơng biết vì lí do gì… sau 2 năm 6 tháng thì
chàng trai vội chia tay với cơ gái . Rồi sau đó vài tuần, lại quen với cô bạn mới cùng
trường. Niềm vui, nỗi buồn đan xen vào câu chuyện tình ấy như thế nào ? mời các bạn
hãy xem khoảnh khắc cuả giờ tan trường (nói xong Ngọc về chỗ ngồi)
Lúc đó Giáo viên sẽ phát âm thanh tiếng trống, lớp trưởng hô: nghiêm
Cả lớp giả vờ đứng lên: chúng em kính chào cơ, rồi lại ngồi xuống
Lúc đó:
+Phi : bước vào lớp vừa bước vừa gọi: về Tuấn ơi
+Tuấn vội vã vừa thu xếp tập vừa nói vọng ra: à chờ mình chút, rồi đi đến bục giảng
như chạy nhanh hơn nói: mình có cái này cho Phi xem nè (Lúc này Ngọc Em đứng
dậy, vừa mang cặp mà mắt nhìn theo Tuấn và Phi, rồi vội đi theo đến bục giảng thì
dừng lại, nhìn theo mãi (khn mặt buồn)
+Phi giả vờ nũng nịu: gì vậy? (Ngọc em đứng giữa bục giảng tay nắm chặt tà áo ra vẻ
đau lòng, tay run run). Lúc này, Hương bước lên sau Ngọc Em và gọi: Ngọc Em sao
bạn còn ở đây. Thái độ của Hương vừa hỏi vừa nhìn chỗ Tuấn và Phi vừa lắc đầu tỏ
vẻ cảm thông cho Em.
-Tuấn lật vở ra (hành động chậm để gợi sự tò mò cho Phi), hai người kề sát vào nhau
xem rất tình tứ. Rồi Phi chỉ vào trán Tuấn và mắng yêu: ghét quá hà. Rồi vội chạy
nhanh đi xuống bàn cuối ngồi . Tuấn cũng đi theo ( hết vai diễn)

-Hương ôm vai Hương an ủi: thôi, đừng buồn nữa bạn ơi, cuộc đời là vậy, lịng người
dễ đổi thay mà (vừa dìu bạn ngồi xuống ghế)
-Ngọc Em ra vẻ ấm ức: Tình yêu bao nhiêu năm nay, sao người ta có thể quên mau
như thế?
-Hương vỗ về bạn, nhưng nói với vẻ tức giận: những người khơng biết trân trọng tình
u, sao bạn cịn tiếc để làm gì?

16


-Ngọc Em ra vẻ đau khổ như nấc nghẹn: mình khơng tiếc vì người ta khơng cần mình
nữa..(ngập ngừng), … mình chỉ tiếc là thời gian qua mình đã sai khi nghĩ rằng tình
u là tất cả, tình u có thể giúp cho mình học tốt hơn. Ai ngờ, khi bị cuốn vào, mình
đã bỏ bê việc học đến nỗi rơi xuống hạnh kiểm trung bình, học lực yếu, làm cho mẹ
mình phải nhiều đêm thức trắng, làm cho thầy cơ phải bận lịng…vậy mà giờ đây
người ta lại quay lưng…(giả khóc hứt hứt, tay vân vê tà áo ra vẻ nghẹn ngào). Khơng
biết rồi đây mình có đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp không nữa (giả chùi nước mắt)
-Hương nâng mặt bạn lên, lau nước mắt và nói: Mình nghĩ chia tay lúc này là may
mắn cho bạn, để bạn có thể thấy được tình người đen bạc và cịn thời gian để chuẩn
bị cho kì thi quan trọng sắp tới.
-Ngọc Em càng tỏ ra đau khổ hơn, nói: đã muộn rồi bạn ơi
-Hương nhìn bạn tự tin nói: khơng muộn đâu bạn, cịn thi học kì II. Cịn thời gian ơn
tập. mình tin bạn sẽ làm tốt. Cố lên nào để khẳng định mình và để cho người ta phải
hối tiếc (vừa nói vừa nhìn Tuấn ra vẻ bực tức)
-Ngọc Em nhìn Hương, nói: mình thật sự cịn cơ hội sao?
-Hương nắm tay bạn gật đầu, nói: bạn sẽ làm được nếu bạn có quyết tâm
-Ngọc Em giả chùi nước mắt nói: mình sẽ làm được. rồi đứng dậy, nhìn xuống bạn bè
nói: mình mong là các bạn khác sẽ khơng mù qng như mình khi nghĩ rằng nên yêu
trong lứa tuổi học trò, để rồi phải dang dở việc học. Mình cảm ơn bạn đã chia sẻ cùng
mình. Nhìn Hương ra vẻ biết ơn

-Hương nắm tay bạn, cười, nói: ta về đi thơi, khơng trễ xe buýt đó.
Hai bạn nắm tay nhau bước chậm chậm ra cửa, khi đó, Phi, Tuấn, Minh Ngọc cũng
bước lên.
Vừa bước lên đứng giữa 4 bạn Ngọc vừa nói: câu chuyện: có nên u hay khơng trong
lứa tuổi học trị của chúng tôi đến đây là kết thúc. Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã
chú ý lắng nghe. Xin chân thành cảm ơn và hẹn găp lại trong chương trình lần sau
(lúc đó cả 5 bạn cùng cúi chào) và về chỗ ngồi


Sau khi học sinh diễn kịch, tôi có bước định hướng cho học sinh về vấn đề có

nên u hay khơng trong lứa tuổi học trị
-

Tình u có nhiều cung bậc cảm xúc

17


Tình u vốn dĩ phức tạp như sóng biển gió trời. Nên khi yêu phải dành nhiều

-

thời gian cho việc thể hiện cảm xúc, tình cảm, chinh phục đối phương và chinh phục
chính bản thân mình
Thời nào cũng vậy, tình yêu vẫn luôn cháy bỏng, mãnh liệt. Nhưng biểu hiện

-

của tình u ln thể hiện nếp sống văn minh, văn hóa của con người.

Để có thể yêu, giữ vững được tình yêu, tránh được những hối tiếc do hậu quả

-

của những phút giây bồng bột trong tình yêu thì mỗi người cần phải có những suy nghĩ
chính chắn, nhận thức một cách đúng đắn về tình yêu, phải đủ nghị lực, niệm tin và có
cơ sở vật chất vững chắc để bảo vệ và ni dưỡng tình u. Như vậy, tình u mới có
thể bền vững theo thời gian, là nền tảng cho hạnh phúc gia đình.
Tuổi học trị: nhiệm vụ chính là học tập, để có một nghề nghiệp trong tương lai;

-

suy nghĩ cịn nơng cạn, chưa chính chắn.
Vì những lí do trên, ở tuổi học trị nên xây dựng một tình bạn đẹp, làm nền tảng cho
tình yêu sau này.
4. Hiệu quả của sáng kiến
Đặc điểm của các lớp giảng dạy

4.1.

Năm học 2017 – 2018, tôi phụ trách giảng 2 lớp 12: Lớp 12a5 và 12a12. Tổng
sĩ số 78 học sinh. Cả 2 lớp học sinh đều có học lực trung bình yếu, năng lực tiếp thu và
năng lực diễn đạt còn hạn chế. Hạnh kiểm đầu năm còn nhiều học sinh chưa tốt.
Năm học 2018 – 2019, tôi phụ trách giảng 2 lớp 12. Tổng sĩ số 82 học sinh.
Trong đó 1 lớp khá giỏi và một lớp trung bình yếu.
4.2.

Kết quả đạt được

Trong hiệu quả của sáng kiến, tôi chú ý đến chất lượng giáo dục cả 2 mặt (về học

tập và hạnh kiểm) của học sinh là vì sáng kiến tập trung vào giáo dục kĩ năng sống cho
người học thông qua tác phẩm văn học. Cho nên kết quả học tập chỉ đạt được hiệu quả
thật sự chỉ khi người học nhận thấy được sự cần thiết của môn Văn đối với bản thân.
Và từ đó, tự bản thân các em có ý thức học tập tốt.
-

Về kết quả hạnh kiểm

+ Năm học 2017-2018
Số học sinh: 78

Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu

Đầu năm

7089,74%

67,69%

22,56%

00

HKI


7697,43%

22,56%

00

00
18


HKII (CN)

78100%

00

00

00

Số học sinh: 82

Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu


Đầu năm

7287,80%

1012,19%

00

00

HKI

82100%

00

00

00

+Năm học 2018-2019

Về kết quả học tập

-

+ Năm học 2017-2018
Kết quả học tập tại lớp
Số học sinh: 78


Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

Điểm bài viết số 1

67,69%

2228,20%

4253,84%

911,53%

TBM học kì I

1215,38%

4658,79a5

2025,64%

00

TBM Học kì II


3241,02%

4051,28%

67,69%

00

(khảo sát chất lượng
đầu năm)

Kết quả thi TNTHPTQG trong sự đối sánh với các lớp 12 cùng trƣờng
LỚP

SĨ SỐ

ĐIỂM THI TNTHPTQG MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2017-2018
ĐIỂM ≥ 5

ĐIỂM < 5

12A1

31

25

6


12A2

38

38

0

12A3

40

40

0

12A4

36

34

2

12A5

42

41


1

12A6

37

32

5

12A7

36

34

2

12A8

35

33

2

12A9

42


41

1

12A10

38

37

1

12A11

40

36

4

12A12

36

36

0
24
19



Kết quả thi TNTHPTQG trong sự đối sánh với kết quả tồn tỉnh về mơn Ngữ
Văn
Tổng số HS dự thi mơn Ngữ Văn của tồn Trường THPT Nguyến 451
Khuyến
Số HS trên trung bình

427

Tỉ lệ mơn Văn của tồn Trường

94,68

Tỉ lệ môn Văn của Tỉnh

86,98

Tỉ lệ môn văn của cá nhân

98,71

+Năm học 2018-2019
Số học sinh: 82

Giỏi

Khá

Trung Bình


Yếu

Điểm bài viết số 1

2024,39%

3846,34%

2125,60%

22,43%

1923,17%

4656.09%

1518,29%

00

(khảo sát chất lượng
đầu năm)
TBM học kì I
-

Nhận xét chung

 Về học tập
+ Nhìn trên kết quả học tập của năm học 2017-2018 theo bảng thống kê, chúng ta thấy

rằng từ bài viết khảo sát đầu năm đến điểm trung bình học kì I, học kì II thì số học sinh
yếu khơng cịn, số học sinh trung bình giảm, số học sinh khá giỏi tăng cao.
+ Mặt khác, kết quả học tập cịn được khẳng định qua kì thi TNTHPTQG, tỉ lệ
TNTHPTQG trên trung bình của cá nhân cao hơn tỉ lệ chung của Toàn trƣờng là
4,03 %, toàn tỉnh là 11,73%
+ Nhìn trên kết quả học tập của năm học 2018-2019 theo bảng thống kê, chúng ta thấy
rằng từ bài viết khảo sát đầu năm đến điểm trung bình học kì I thì số học sinh yếu
khơng cịn, số học sinh trung bình giảm, số học sinh khá tăng lên.
+ Như vậy, qua một quá trình học tập, các em có sự tiến bộ rõ nét trong học tập bộ
mơn. Điều này đã khẳng định sự hứng thú trong học tập của học sinh và tính khả thi
của sáng kiến.


Về hạnh kiểm: Bên cạnh đó, nhìn vào bảng thống kê hạnh kiểm học sinh,

chúng ta có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống có tác động đến giáo dục đạo
đức cho học sinh. Đây cũng là một vần đề mang tính thời sự. Bởi việc dạy chữ cho
20


người học đã khó, dạy làm người cho thế hệ trẻ càng khó hơn. Nhưng tác phẩm văn
học với vai trị của mình có thể làm được. Điều này đã khẳng định tầm ảnh hưởng của
tác phẩm văn học đến nhận thức và hành động của người học, khẳng định tính giáo
dục, và khẳng định vị thế của mơn Văn trong tiến trình phát triển của thời đại.

21


PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm

-

Người dạy phải xác định đơn vị kiến thức trong tác phẩm văn học có thể giáo
dục kĩ năng sống cho người học.

-

Phải biết gợi mở đúng thời điểm để người học nhận thấy tính thực tế của sự
việc có liên quan đến bản thân mình.

2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
-

Định hướng chuẩn mực, cách ứng xử cho học sinh trong hoạt động sống, hoạt
động giao tiếp hằng ngày

-

Giáo dục đạo đức, góp phần hình thành nhân cách cao đẹp cho người học.

-

Giúp người học nhận thấy tầm quan trọng của mơn học trong đời sống hằng
ngày, từ đó thêm u bộ môn và học ngày càng đạt kết quả cao.

3. Khả năng ứng dụng, triển khai
Vận dụng cách để dạy cho học sinh phổ thông ở bất cứ vùng miền nào

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quốc Anh- Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Khắc Đàm, Hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng, NXB Giáo Dục, 2010.
2. Phan Trọng Luận, Ngữ Văn 12, tập 1 NXB Giáo Dục năm 6/2008.
3. Phan Trọng Luận, Ngữ Văn 12, tập 2 NXB Giáo Dục năm 6/2008.
4. Phan Thống Nhất – Dư Thị Hằng, Dạy học kiến tạo và ứng dụng khoa học não
bộ trong dạy học phát triển năng lực học sinh (tài liệu tập huấn), Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 7,2017.
5. https:
6. />7. />8. />9. />
23



×