Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.85 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng là ngành đóng góp khá lớn vào sự phát triển chung của
đất nước. Tuy vậy ngành xây dựng cũng là một trong những ngành được dư
luận nhắc đến như là ngành tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyến. Thất thoát
nguồn vốn xây dựng , đầu tư tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo,
việc rút ruột công trình xảy ra phổ biến. Cộng thêm vào đó, đặc trưng của
ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành một công trình dài
nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý nguồn vốn có hiệu quả, khắc
phụcđược tình trạng thất thoát, lãng phí, điều đó đòi hỏi công tác kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp cần được chú trọng đúng mức. Mặt khác, do
một phần không nhỏ tài sản của doanh nghiệp nằm trong các công trình
đang xây dựng, khâu sản xuất là khâu quan trọng nhất nhưng lại là khâu dễ
xảy ra sự thất thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có tốt hay không, doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác
quản lý chi phí. Điều này khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua công tác này,
các nhà quản trị có thể nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng
laọi sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh của
mình. Từ đó họ có thể đưa ra được những biện pháp nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi thực tập tại xí
nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà
Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần
chính như sau:
Phần I : Tổng quan về xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.


Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
SỐ 1 HÀ NỘI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội -
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Tiền thân của Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là Tổng công ty đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội.
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO) là
Tổng công ty 90 đầu tiên của Thành phố Hà Nội, được thành lập năm 1999
nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực xây dựng, phát triển
nhà ở và các khu đô thị của Thành phố.
10 năm qua, HANDICO đã hoàn thành đồng bộ và bàn giao nhiều dự
án, công trình quan trọng như đường Láng Hạ - Thanh Xuân phục vụ SEA
Games 22, dự án nhà tái định cư Nam Trung Yên, Trung Hoà - Nhân Chính,
Làng Sinh viên HACINCO, nhà cho người thu nhập thấp … góp phần không
nhỏ trong việc làm thay đổi bộ mặt kiến trúc, cảnh quan đô thị và tạo quỹ
nhà cho di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư của Thành phố Hà Nội.
Trong một thời gian ngắn, HANDICO đã nhanh chóng mở rộng thị
trường hoạt động ra các tỉnh trong cả nước và nước bạn Lào, song song với
việc mở rộng thêm nhiều đầu mối, chi nhánh và các đơn vị thành viên. Với
những bước tiến đáng kể trên lộ trình phát triển của Tổng công ty, thương
hiệu HANDICO ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam và
khu vực.
Năm 2005, chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con, vượt qua nhiều khó khăn, nhanh chóng ổn định tổ chức, HANDICO đã

đạt được những kết quả đáng khích lệ, vươn lên khẳng định vị thế để tiếp tục
thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần hai (2006 – 2010) và góp phần thực
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô. Hiện nay, với việc
triển khai các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, các công trình dân
dụng; nâng cấp, cải tạo các khu chung cư cũ… trên địa bàn Hà Nội và một
số tỉnh, thành khác như T.P Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nghệ An, Thừa Thiên
Huế, Hưng Yên, Phú Thọ…, HANDICO sẽ đổi mới mạnh mẽ, quyết tâm
phấn đấu để xây dựng những công trình lớn và đồng bộ mang thương hiệu
HANDICO.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là một trong những thành viên của tổng
công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội có
trụ sở tại 22 Nguỵ Như Kon Tum - Thanh Xuân – Hà Nội với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ bản.
Trong những năm qua Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã không ngừng
trưởng thành và phát triển, phấn đấu hoàn thành tôt nhiệm vụ và các chỉ tiêu
mà Công ty cấp trên giao phó .Nói chung về thị trường của Xí nghiệp đã và
đang được mở rộng thể hiện ở chỉ tiêu Tổng doanh thu được trình bày ở
bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
BẢNG 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của xí nghiệp xây lắp số 1
Hà Nội-tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ Tiêu 6 tháng cuối
năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng Doanh thu 20.365,674 45.774,349 43.237,547
2 Lãi trước thuế 355,875 922,674 936,388

3 thuế TNDN 0 0 262,188
4 Lãi sau thuế 355,875 922,674 674,200
5 Tổng tài sản 152.563,752 167.324,567 186.647,365
6 Nguồn vốn CSH 43.869,352 45.765,549 46.543,987
7 TNBQ 1 lao động 2,540 2,853 3,012
nguồn từ phòng tài vụ
(Trong 2 năm đầu cổ phần hóa, xí nghiệp được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ nguồn vốn chủ sơ hữu trên
tổng nguồn vốn so với các doanh nghiệp trong ngành là hợp lý. Doanh
nghiệp vừa mới được chính thức cổ phần hóa, kết quả hoạt động kinh doanh
có phần giảm sút: doanh thu giảm, lợi nhuận giảm. Tuy nhiên thu nhập bình
quân đầu người của doanh nghiệp tăng lên, điều này cho thấy doanh nghiệp
rất quan tâm đến người lao động và các chính sách đãi ngộ cho người lao
động.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
xây lắp số 1 Hà Nội- tống công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Hiện nay đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam tổ chức bộ máy quản
lý của mình theo mô hình trực tuyến chức. Đây là hình thức tổ chức mà
trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng
được hợp nhóm trong một đơn vị cơ cấu của xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
do không phải là một Doanh nghiệp lớn nên nhiều chức năng hoạt động
được tập hợp vào một phòng.
Giám đốc
Giám đốc là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm trước Handico, pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ
được giao và những quyết định điều hành của mình.

Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công của
Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, Handico và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Phòng tổ chức hành chính:
Cung cấp và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc Xí nghiệp về số
liệu Kế toán được tập hợp, xử lý, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, chính xác
và kịp thời của thông tin kế toán.Đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn
đốc các đội sản xuất làm ra chứng từ kế toán ban đầu theo đúng qui định của
chế độ kế toán hiện hành nói chung và các qui định của Xí nghiệp nói riêng.
Phòng kế hoạch kỹ thuật.
Phòng này tham mưu giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về công
tác kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn xe và máy trong thi công, quản
lý máy thi công, thiết bị thi công.
Phòng tài chính kế toán:
Phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc, làm công tác thống kê,
kế toán, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời cho quá trình ra quyết định
của ban lãnh đạo công ty,chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các cơ quan
chức năng, với các cổ đông, người lao động và các đối tượng bên ngoài
khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Ban quản lý dự án:
Quản lý và tìm hiểu các dự án mới cho xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.1.2.a) Quy trình công nghệ
Hoạt động chính của xí nghiệp là xây dựng, mang lại doanh thu cao
nhất cho xí nghiệp nên sau đây em chỉ trình bày quy trình công nghệ hoạt
động xây dựng.

Tại xí nghiệp đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là bằng thủ công
kết hợp với sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, xí nghiệp xây lắp số 1 Hà
Nội-Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nôi đã có một cơ cấu tổ chức
sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện về lao động hiện nay ở xí nghiệp.
Mỗi sản phẩm sẽ có một quy trình riêng biệt nên sẽ có những quy trình khác
nhau. Sau đây em chỉ xin trình bày quy trình công nghệ hoạt động xây dựng.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Ban quản
lý dự án
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tài
chính kế toán
Các tổ, đội
thi công
Các tổ, đội
thi công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
SƠ ĐỒ 2. Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp
Xí nghiệp nhận các công trình hạng mục do tổng công ty bàn giao sau
đó tiến hành lập kế hoạch thi công, rồi tiến hành tổ chức thi công, bước cuối
cùng là nghiệm thu công trình và bàn giao cho tổng công ty.
Với quy trình như trên sẽ đảm bảo cho sản phẩm xây lắp thực hiện
đúng tiến độ và chất lượng đề ra.
Tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Hiện nay để phục vụ hoạt động của mình xí nghiệp đã tự trang bị một

số máy móc thiết bị, nhiều máy móc có giá trị lớn, đạt được trình độ kỹ
thuật tương đương với trình độ xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng
trong nước. Các thiết bị, máy móc như ô tô vận tải, cần cẩu, máy đào, máy
ép cọc, vận thăng… . Ngoài ra còn có các thiết bị khác phục vụ cho công tác
đo đạc, thí nghiệm thì giao cho phòng kỹ thuật quản lý.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
* Nhóm ngành nghề trong lĩnh vực đầu tư và phát triển:
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Nhận công trình hạng muc do tổng công ty
bàn giao
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình cho tổng
công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
- Lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
các công trình phát triển nhà, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp, dân dụng,
dịch vụ công cộng,thuỷ lợi, bưư điện, giao thông và văn hoá xã hội, cầu hầm
đường bộ cầu cảng, kè sông biển, công trình điện và khai thác mỏ.
* Nhóm nghành nghề trong lĩnh vực xây dựng :
- Xây dựng và láp đặt các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao
thông đô thị và nông thôn (cấp thoát nước và chiếu sáng…) hạ tầng kỹ thuật
đô thị, khu công nghiệp, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí……
* Nhóm ngành nghề sản xuất kinh doanh vật liệu:
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng:
- Chuyển giao công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
* Các nghành nghề sản xuất kinh doanh khác:
- Tư vấn về đầu tư và xây dựngcho các chủ đầu tư trong nước và cả
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị phục
vụ cho chuyên ngàng xây dựng.
- Vận tải hàng hoá đường bộ.
- Kinh doanh nhà khách sạn, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
- Xuất khẩu lao động.
- Kinh doanh điện cho sản xuất và sinh hoạt.
-Kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp.
- Khảo sát địa chất và lập báo cáo về công tác khảo sát địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn: khoan thác nước ngầm phục vụ xây dựng các công
trình xây dựng đô thị,công trình công nghiệp, dân dụng, xử lý và kiểm tra
chất lượng nền móng công trình:
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
- Khảo sát đo đạc công trình xây dựng: Đo vẽ lập bản đồ địa hình, địa
chính , hiện trạng: Đo vẽ quy hoạch các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô
thị, công nghiệp, điện lực, giao thông , thuỷ lực.
- Khảo sát, thiết kế các dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm, nước
mặt, nước thải công nghiệp và sinh hoạt, khảo sát môi trường và đánh giá tác
động của môi trường.
- Thiết kế lắp đặt, bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt
hoá lỏngvà chuyên ngành điện lạnh, kinh doanh khí đốt hoá lỏng, kinh
doanh xuất nhập khẩu vật tư, trang thiết bị phục vụ chuyên ngành khí đốt
hoá lỏng.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp gas, bình nóng lạnh dùng
gas và các sản phẩm thuộc ngành điện lạnh. Xây lắp các trạm, bồn chứa,
đường ống và thiết bị gas , xăng dầu……..
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.3.1: Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng tài vụ của xí nghiệp là bộ phận có chức năng thực hiện công
tác tài chính, kế toán của xí nghiệp. Kế toán cung cấp các nguồn thông tin

quan trọng nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. vì vậy việc
tổ chức tốt công tác kế toán trong đó có tổ chức tốt bộ máy kế toán được
xem là một yêu cầu thiết yếu.
Tại phòng tài vụ của xí nghiệp bao gồm Kế toán trưởng, và 3 kế toán
viên.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
SƠ ĐỒ 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người có bề dày về kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính
kế toán. Phụ trách và chịu trách nhiệm chính các công tác Tài chính - Kế
toán - Thống kê của Xí nghiệp. Theo dõi công nợ, vay, trả các khoản vay
của Công ty. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo kỳ hạch toán.
Lập báo cáo sản lượng, doanh thu, báo cáo tài chính theo kỳ hạch toán. Theo
dõi tính lãi vay ngân hàng Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của các thông tin kế toán.
Các kế toán viên tại xí nghiệp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay: lập các phiếu thu, phiếu
chi, ghi sổ tiền mặt tại quỹ của xí nghiệp; theo dõi các tài khoản tiền gửi,
tiền vay ngân hàng. Kế toán tiền mặt, tiền gửi phải thường xuyên đối chiếu
với báo cáo ngân hàng do ngân hàng gửi đến, nếu có chênh lệch thì thông
báo với ngân hàng để đối chiếu xác minh.
Kế toán vật tư và tài sản cố định căn cứ vào hóa đơn mua vật tư, phiếu
nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của xí
nghiệp. Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kiểm kê hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,
tiền vay

Kế toán vật
tư, tài sản
cố định
Kế toán
thanh toán,
tiền lương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
tồn kho; theo dõi tình hình mua bán, sử dụng, thanh lý nhượng bán tài sản cố
định, thực hiện tính và trích khấu hao. Đồng thời kế toán vật tư tài sản cố
định kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ.
Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, các
khoản công nợ với người bán: căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng lao
động tiến hành tính lương, các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội cho toàn xí nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán
với người bán và với khách hàng.
1.3.2: Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội thực hiện kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 cùng năm.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên, xuất theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Xí nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ và phương
pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là bước đầu tiên trong quy trình kế toán nó vừa là
phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa
là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Chứng từ được lập
phải thường xuyên vận động, đó chính là quá trình vận động của chứng từ.

Chứng từ kế toán của xí nghiệp rất đa dạng như:
- Hệ thống chứng từ tiền mặt.
- Hệ thống chứng từ tiền lương.
- Hệ thống chứng từ hàng tồn kho.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
- Hệ thống chứng từ tài sản cố định.
Chứng từ có mẫu sẵn theo chế độ được doanh nghiệp sử dụng, doanh
nghiệp không tự in những chứng từ này. Ngoài những chứng từ hay sử dụng
thì trong quá trình hạch toán doanh nghiệp cũng sử dụng một số chứng từ
khác như :
- Các Phiếu kế toán để thực hiện kết chuyển chi phí,
- Kết quả kinh doanh
- Nhật trình xe máy
- Bảng tổng hợp dự toán xây lắp,
- Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Hóa đơn thanh toán theo tiến độ...
* Tổ chức tài khoản kế toán
Một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi,
quản lý các đối tượng là tổ chức taì khoản hợp lý. Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà
Nội xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại quyết
định 15/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Và căn cứ vào quy mô và nội dung
nghiệp vụ, đặc điểm hoạt động xây lắp mà danh mục tài khoản cụ thể và chi
tiết khác nhau.
Tài khoản tiền gửi ngoài chi tiết theo loại tiền còn chi tiết theo ngân
hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản.Ví dụ: 112101- Tiền gửi VNĐ ngân hàng
ViettinBank, 112102- Tiền gửi VNĐ ngân hàng No&PTNT….
Tài khoản doanh thu, giá vốn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được chi tiết theo công trình. Do vậy tùy theo công trình mà doanh nghiệp
đang thực hiện mà chi tiết các tài khoản này khác nhau. Ví dụ: 154 01-Chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình nhà T8 Nhân Chính, 154 02- Chi
phí sản xuất công trình Nam Thăng Long, 154 03 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang khu B5 Linh Đàm.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
* Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung với sự trợ
giúp của phần mềm kế toán máy FAST. Đây là phần được xây dựng có xét
đến đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán là công cụ
trợ giúp và doanh nghiệp mới đưa vào áp dụng từ khi xí nghiệp bắt đầu cổ
phần hoá. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc
đã kiểm tra kế toán nhập liệu vào máy tính thông qua các màn hình nhập
chứng từ của phần mềm kế toán. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì
các nghiệp vụ được ghi sổ tự động vào Sổ Nhật ký chung, các Sổ cái, Sổ chi
tiết tài khoản có liên quan. Cuối tháng các cuối kỳ kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính, Sổ kế toán được kiết
xuất ra ở dạng file mềm hoặc in ra giấy.
Do xí nghiệp mới áp dụng phần mềm kế toán nên một số phần hành
quan trọng kế toán viên vẫn thực hiện kế toán thủ công để có thể hạn chế
được những sai sót do phần mềm gây ra . Tuy áp dụng kế toán máy nhưng
xem xét quy trình và sổ sách mà doanh nghiệp dùng để theo dõi thì hình
thức sổ mà xí nghiệp áp dụng vẫn là hình thức Nhật ký chung.
Trình độ ghi sổ của xí nghiệp như sau
SƠ ĐỒ 1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chứng từ gốc, Bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiêt
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 5. Sơ đồ hình thức trên kế toán máy
theo thức trên kế toán máy
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
*Tổ chức Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính về Handico chậm nhất là 5
ngày sau khi kết thúc tháng (báo cáo tháng) , 15 ngày sau khi kết thúc quý
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Chứng từ mã hoá
Nhập dữ liệu vào máy
tính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Xử lý dữ liệu bằng
phần mềm
Nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
(báo cáo quý), 30 ngày sau khi kết thúc năm ( báo cáo năm). Chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các báo cáo. Ngoài các báo cáo tài chính, Đơn
vị phải nộp về Handico những báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của
Handico.
Báo cáo phải nộp về Handico gồm các biểu sau:
+ báo cáo hàng tháng, quý:
• Báo cáo thu chi tiền mặt tại đơn vị.
• Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay.
• Báo cáo công nợ phát sinh.
+báo cáo 6 tháng, 1 năm
Ngoài báo cáo hàng tháng, quý trên, doanh nghiệp phải gửi thêm
• Bảng cân đối kế toán.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Bảng cân đối phát sinh.
• Bảng kê tài sản cố định, vật tư hàng hoá.
• Các công trình đã thu được tiền, đã thu được tiền, chi phí dở dang
công trình.
• Chi tiết công nợ phải thu, phải trả.
Báo cáo giá thành, chi phí và báo cáo khác (nếu có yêu vầu).
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
LẮP SỐ 1- TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ
NỘI.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp
xây lắp số 1 Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là một xí nghiệp chuyên kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp có những đặc điểm chung với quy trình hạch toán của các
doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, căn cứ vào đặc điểm riêng của Xí nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp cũng
có những đặc thù riêng.
*Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây lắp số 1 hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là xí nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp,
sản phẩm xây lắp của công ty chủ yếu là các công trình dân dụng như nhà ở,
trường học, nhà làm việc. Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kì
được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định, tức là việc hạch
toán chi phí sản xuất phải theo đối tượng. sản phẩm của xí nghiệp mang tính
đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, mỗi công trình bao gồm
nhiều hạng mục, xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội tập hợp chi phí theo đối
tượng là công trình hay hạng mục công trình. hay là chi phí liên quan đến
công trình, hạng mục nào thì tập hợp trực tiếp theo công trình, hạng mục
công trình đó. Đối với chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình theo tiêu thức phù hợp như theo định mức tiêu hao nguyên vật
liệu dựa trên giá trị dự toán.
Để thuận tiện cho việc tính giá thành cũng như việc quản lý chi phí theo
định mức, chi phí được tập hợp phân loại theo khoản mục chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong đó chi phí sản xuất chung
và chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi riêng theo yếu tố. Chi phí
nguyên vật liệu thông thường phát sinh với giá trị lớn và chiếm tỷ trọng lớn
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí máy thi công thông thường là khoản
chi phí phát sinh với giá trị nhỏ, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong hầu hết giá trị
công trình của xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội.
*Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp
xây lắp số 1 Hà Nội.

Để thuận tiện cho quá trình hạch toán, tính giá thành cho sản phẩm xây
lắp, xí nghiệp tiến hành tập hợp hạch toán chi phí theo khoản mục, phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp
được chia thành các bước như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bước 3: Tập hợp chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm.
Tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, đối tượng tính giá thành được xác định là
công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Cũng như hầu hết các
xí nghiệp xây lắp khác, trên nguyên tắc xí nghiệp tiến hành theo phương
pháp trực tiếp ( hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Giá thành công trình
hay hạng mục công trình được tính bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất cộng
hoặc trừ số chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ.
trong đó, sản phẩm dở dang chính bằng là phần giá trị công trình, hạng mục
công trình hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng chưa được
chủ đầu tư nhiệm thu, thanh toán. Xí nhiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã và đang
thực hiện khá nhiều công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường
học như là công trình A6C Nam Trung Yên, công trình trường Quỳnh Mai,
UBND Phan Chu Trinh….Để tìm hiểu quy trình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, khuôn
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
khổ chuyên đề thực tập chuyên ngành chỉ xin trình bày chi tiết quá trình
hạch toán phần hành này tại công trình A6C Nam Trung Yên.
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường

là từ 60% đến 75% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt
chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu luôn được xem là vấn đề then chốt trong
công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện từ
khâu thu mua, nhận hàng đến quá trình lưu kho, lưu bãi và đến khi xuất
dùng.
Có rất nhiều loại Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây
dựng các công trình như: cát, sỏi, xi măng, gạch, sơn, kính, thép….Mỗi loại
nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau ví dụ đối với gạch
thì có gạch để xây nhà và gạch lót nền… Tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật, yêu cầu
về thẩm mỹ mà khi thi công xí sẽ sử dụng những loại nguyên vật liệu khác
nhau.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay,xí nghiệp đang sử dụng phương pháp
nhập trước xuất trước để tính giá hàng tồn kho. Do điều kiện về luân chuyển
chứng từ (Chứng từ được chuyển lên công ty vào ngày cuối tháng) cũng như
điều kiện nơi thi công, kho vật tư xa công ty, kế toán không ghi từng nghiệp
vụ xuất kho mà sẽ tổng hợp các lần xuất trong một tháng và ghi sổ một lần
cho các nghiệp vụ xuất kho trong tháng đó ở cùng một kho (tương ứng với
chi phí nguyên vật liệu tại một công trình trong tháng đó). Việc làm này là
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
có cơ sở do việc xuất dùng vật tư tại một kho thường chỉ liên quan đến việc
thực hiện thi công một công trình nhất định.
* Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu
+ Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng
từ sau đây: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn vận
chuyển, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong
tháng được lập cho tương ứng từng công trình và một số chứng từ liên quan.
Tất cả nguyên vật liệu được xí nghiệp đứng ra mua đều được chuyển

thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện.
Hợp đồng kí kết (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám
đốc xí nghiệp kí. Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải được
kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập “biên
bản giao nhận hàng” theo số lượng. Hoá đơn mua hàng người bàn giao có
thể là hoá đơn GTGT ( biểu 1) hoặc hoá đơn bán hàng thông thường. Kế
toán xí nghiệp có nhiệm vụ lưu chứng từ.
Biểu 1: hoá đơn thuế GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu: 01 GTKT-3LL
Liên 2- giao khách hàng MY/2008B
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Ngày 12 tháng 01 năm 2009 0012546
Đơn vị bán hàng:...............................................................................................
Địa chỉ: Quầy 68 Thuốc Bắc...............................................................……
Số tài khoản:......................................................................................................
Điện thoại:........................................................................................................
Họ tên người mua hàng: Bùi Quang Hiền
Tên đơn vị: XNXL số 1 Hà Nội- tổng công ty ĐT và PT nhà Hà Nội
Địa chỉ 22 Nguỵ Như Kon Tum-Thanh Xuân-Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt …………
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Dây thép 4 kg kg 600 14.000 8.400.000
Cộng tiền hàng: 8.400.000đ

thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 840.000đ
tổng cộng tiền thanh toán 9.240.000đ
số tiền viết bằng chữ: chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
mặc dù nguyên vật liệu mua do xí nghiệp mua đều được đưa ra chân công
trình sử dụng ngay nhưng xí nghiệp vẫn sử dụng Phiếu Nhập Kho và Phiếu
xuất kho để theo dõi nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất.
Biểu 2 Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
số: 12/12/NTL
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Họ và tên người giao: nguyễn Diệu Linh
Theo HĐ số 0003879 ngày 16 tháng 12 năm 2008
Nhập tại kho: Nam Trung Yên XA6
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
số lượng
Theo
chứng từ
thực
nhập
Đơn
giá

Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép 4kg kg 600 14.000 8.400.000
Cộng
Tổng số tiền( viết bằng chữ) tám triệu bốn trăm đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
Biểu 3 Phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
số: 12/12/NTL
Họ và tên người nhận hàng: phạm Quang Anh
Lý do xuất kho: xây thô công trình Nam Trung Yên
Xuất tại kho: Nam Trung Yên khu A6C
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
số lượng
Theo
chứng từ
thực
xuất

Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Dây thép kg 100 100 14000 1.400.000
2 Xi măng tấn 150 150 800.154 120.023.100
Cộng x x
Tổng số tiền( viết bằng chữ)
Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán

Số lượng phiếu nhập kho , phiếu xuất kho được thủ kho ghi ngay khi nhập,
xuất.
Hàng tháng, kế toán tại xí nghiệp tính toán, tổng hợp và lập “ bảng chi
tiết xuất vật tư theo số lượng” sau đó nhập vào máy các hoá đơn mua vật tư
trong tháng, từ đó tính toán được đơn giá bình quân trong tháng các loại vật
tư.
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Gái
Biểu 4: Bảng chi tiết xuất vật tư
Tháng 12 năm 2008
Kho A6C Nam Trung Yên
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Nợ TK 621,
có TK 152
1 Xi măng tấn 150 800.154 120.023.100
2 Sơn matit Thùng 50 130.469 6.523.450
3 Gạch nền Viên 20000 1.600 32.000.000
4 Đá m
3
30 135.000 4.050.000
5 Cát đen m
3

550 77.340 45.537.000
…. …. ….. …. ….
Cộng 238.458.655
Người lập biểu kế toán trưởng
Biểu 5: Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng12 năm 2008
STT Tk 152
1 CT 27 Lê Thánh Tông 387.562.789
2 CT trường Quỳnh Mai 54.894.654
3 A6C Nam Trung Yên 238.458.655
SVTH: Nguyễn Thị Thi Lớp: Kế toán 47C

×