Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.96 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh
đó, cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về nâng cao cơ sở
hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự ra đời ồ ạt của các công trình xây
dựng, cải tạo cầu đường…Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành một ngành sản
xuất vật chất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Chi phí cho đầu tư phát triển
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như của công ty. Chính
vì vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty xây
lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện.
Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
VIMECO em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần VIMECO
Chương II: Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần VIMECO
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy và các cán bộ trong phòng kế toán
cũng như các phòng ban chức năng khác của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập của mình.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng tiền thân là xí nghiệp thi công cơ
giới thuộc tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam được thành lập theo quyết định số
179/BXD-TCLĐ ngày 24/03/1997 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ
chức lại các đơn vị thành viên. Sau 2 năm hoạt động, để phản ánh đúng quy mô phát
triển, công ty đã được bộ trưởng bộ xây dựng quyết định đổi tên công ty thành công
ty cơ giới, lắp máy & xây dựng theo quyết định số 849/QĐ-BXD ngày 29/07/1999 và
xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 967/QĐ-BXD ngày 14/7/2000.
Năm 2003, công ty cơ giới lắp máy và xây dựng Vimeco được cổ phần hóa theo
quyết định số 1485/QĐ-BXD ngày 07/11/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng.
Những năm đầu mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thi
công gia cố nền móng và sản xuất bê tông thương phẩm. Sau vài năm hoạt động, để
mở rộng quy mô, công ty đã mạnh dan mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực
khác như: tham gia thi công các công trình thủy lợi, thủy điện, gia công lắp đặt kết
cấu thép, sản xuất cẩu tháp, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng đá…
Từ ngày 01/01/2003, công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh
công ty cổ phần số 0103001615 ngày 06/12/2002. Trong đó, nhiều lĩnh vực thi công
mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Những ngành nghề kinh doanh mới này chủ yếu đi sâu vào các lĩnh vực như: kinh
doanh phát triển nhà, kinh doanh dịch vụ cho cá nhân và các hãng nước ngoài thuê
nhà, tư vấn và tổng thầu tư vấn đầu tư và ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, thiết
bị tự động hóa phục vụ công trình, dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, du lịch,
kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị, kinh doanh dịch
vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa, nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các
dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm vừa qua, công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công

trình xây dựng có quy mô lớn trong cả nước đồng thời mở rộng các hoạt động sản
xuất kinh doanh khác có hiệu quả. Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi
xcông hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý nền
móng, công tác bê tông, vận chuyển như: khoan cọc nhồi, các trạm bê tông thương
phẩm đồng bộ với máy bơm, xe vận chuyển bê tông, các loại máy đào, xúc, ủi,..
Đến nay, công ty đã có những cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ giỏi để thi
công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thủy điện, ... đặc biệt
là thi công xử lý nền móng, thi công các công trình nhà máy nước, xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ - mỹ thuật cao.
Chủ trương của công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản
phẩm. Sau hơn 2 năm áp dụng hệ thống ISO 9002:1994, công ty VIMECO nhận thấy
hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành sản xuất
của công ty. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống, công ty đã thực hiện việc
chuyển đổi nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng sang tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 25/11/2003, tổ chức QMS (Australia) đã đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận
đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
1.1.2..Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng anh: MACHINERY ERECTION AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VIMECO
Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (ba mươi lăm tỷ đồng)
Trụ sở chính: Lô E9 - Đường Phạm Hùng - Phường Trung Hòa - Quận Cầu
Giấy, Hà Nội
Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651 do
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 06/12/2002. Các lần thay đổi như sau:
- Thay đổi lần 2 ngày 06/09/2004
Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ lên 20 tỷ
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thay đổi lần 3 ngày 10/05/2005
Nội dung thay đổi: thay đổi địa chỉ: địa chỉ cũ là H12 Trung Hòa-Quận Cầu Giấy –
Hà Nội sang địa chỉ mới là Lô E9 đường Phạm Hùng - Quận Cầu Giấy- Hà Nội
- Thay đổi lần 4 ngày 10/05/2005
Nội dung thay đổi: Bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh như: xuất nhập
khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền
công nghệ, đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng, điện công
nghiệp, máy thêu, thủ công mỹ nghệ...
- Thay đổi lần 5 ngày 07/12/2005
Nội dung thay đổi: Tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 35 tỷ
- Thay đổi lần 6 ngày 16/10/2006
Nội dung thay đổi: thay đổi giám đốc công ty (giám đốc cũ là ông Trương
Quang Nghĩa, giám đốc hiện nay là ông Trần Tuấn Anh)
Mã số thuế: 0101338571
Điên thoại: (84.4) 7848204
Fax: (84.4) 7848202
Website: http:// www.vimeco.com
Những đơn vị trực thuộc công ty gồm có:
- TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIMECO
Địa chỉ: KCN Cầu Bươu, xã Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
- TRẠM XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TÂY MỖ
Địa chỉ: Thôn Miêu Nha, xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội
- XƯỞNG CƠ KHÍ SỬA CHỮA LIÊN NINH
Địa chỉ: xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Hà Nội
- CHI NHÁNH VIMECO TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: 47 Điện Biên Phủ, phường Đakao, quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- CHI NHÁNH VIMECO TẠI BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: khu công nghiệp Đồng An, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- TRẠM NGHIỀN SÀNG ĐÁ VIMECO TẠI HÀ NAM

SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: thôn Bút Phong, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, Hà Nam
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Theo đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 16/10/2006, ngành nghề kinh
doanh hiện nay của công ty bao gồm:
- Thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công
trình cấp thoát nước, xử lý nước và nước thải, các công trình đường dây và trạm biến
thế điện, các công trình phòng và chữa cháy
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường bộ các cấp, sân
bay, bến cảng, cảng, cầu), bưu điện, các công trình đê kè, đập thủy lợi, thủy điện
- Khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, sỏi, gạch, ngói,..)
- Nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ
cho các dự án
- Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm từ
gỗ (tự nhiên và nhân tạo), hàng nông, lâm sản, hàng tiêu dùng
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa
- Xây dựng và kinh doanh nhà
- Kinh doanh bất động sản
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện
vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án
- Kinh doanh bê tông thương phẩm
1.2.2 Hoạt động kinh doanh
1.2.2.1 .Sản phẩm, dịch vụ chính
- Xử lý nền đất yếu (đóng cọc BTCT, khoan cọc nhồi, cừ Larsen, thi công cọc
bấc thấm...)

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá). Kinh doanh bê tông
thương phẩm
- Xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô thị
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện
vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án
- Đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng
- Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép, trạm trộn bê tông thương phẩm, dây chuyền
nghiền sàng đá, cần trục 5-30 tầng, cẩu tháp...
- Chế tạo, sản xuất và cung cấp gioăng phớt các loại theo yêu cầu...
Sản phẩm, dịch vụ của công ty khá đa dạng, được thể hiện qua việc tham gia thi
công một số hạng mục công trình tại các dự án lớn sau:
. Khu tổ hợp văn phòng COMPLEX-Thủ Lệ
. Nhà máy lắp ráp ô tô HINOMOTOR-Thanh Trì…
1.2.2.2. Kế hoạch phát triển kinh doanh
Xây lắp:
Kinh doanh xây lắp tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Tận dụng thế mạnh
sẵn có về xây lắp, công ty tiếp tục hoàn thành các dự án đã được giao như: thủy điện
Buôn Khuôp, Thủy điện Tousrah, thủy lợi - thủy điện Cửa Đạt…
Tại các công trình thủy điện, VIMECO đã hoàn thành xuất sắc tiến độ và chất
lượng tại một số hạng mục thi công chính như: hầm dẫn kiệt, hầm năng
lượng...VIMECO nhận thấy việc đầu tư cho lĩnh vực thi công công trình thủy điện là
hoàn toàn đúng đắn. Trong những năm tới VIMECO sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực
này với sự đầu tư tốt nhất từ con người đến trang thiết bị, máy móc, để có thể đảm
bảo khả năng thi công tốt, chất lượng, an toàn và đảm bảo tiến độ đề ra.
Hiện nay, ngoài việc khẳng định vị thế là đơn vị thi công, VIMECO còn tham
gia đóng góp cổ phần tại các đơn vị chuyên ngành như: công ty CP đầu tư và phát

triển điện Miền Bắc 2 (NEDDI 2), công ty CP đầu tư và phát triển điện Bắc Miền
Trung.
Đầu tư và kinh doanh bất động sản:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án đầu tư xây dựng KTHT, trụ sở làm
việc kết hợp nhà ở CBCNV tại đường Phạm Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội với quy
mô 8500 m2 sàn văn phòng và 17980 m2 sàn chung cư đã tạo dấu ấn VIMECO trong
việc xâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Trong những năm tiếp theo, VIMECO sẽ tập trung hoàn thành các dự án đang
triển khai theo kế hoạch đề ra như: dự án xây dựng HTKT, trường dạy nghề, nhà ở
kết hợp nhà trẻ quy mô 453 căn hộ trên tổng diện tích 87000 m2 sàn xây dựng, dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh HTKT khu đô thị mới Cao Xanh- Hà Khánh D, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, mặc dù gặp nhiều lý do khách quan trong khâu giải
phóng mặt bằng khiến cho công ty không thể bàn giao cho khách hàng đúng tiến độ,
nhưng công ty vẫn tiếp tục triển khai trong thời gian sớm nhất và xem xét khả năng
tìm kiếm các đối tác nước ngoài để hợp tác liên doanh đầu tư, nâng cao tính hấp dẫn
và giá trị sử dụng của các lô đất thuộc dự án.
Sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng:
Hiện nay, 9 trạm trộn bê tông của công ty đang hoạt động rất hiệu quả, cung
cấp sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý cho các dự án lớn cũng như khách hàng
nhỏ lẻ khác tại địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh...với uy tín, chất lượng
được khách hàng tin cậy. Trong thời gian gần đây, công ty tiếp tục xây dựng thêm
một số trạm bê tông phục vụ sản xuất mở rộng một số công trình như: nhà máy xi
măng Bút Sơn, nhà máy xi măng Nghi Sơn. Ngoài ra, các trạm nghiền sàng đá tại Hà
Nam, Buôn Kuốp, Buôn Tourash của VIMECO sẽ đáp ứng nguồn nguyên liệu cho
các trạm trộn bê tông của công ty và phục vụ khách hàng bên ngoài các sản phẩm đá
xây dựng. Riêng trạm đá Hà Nam, công ty đã đươc UBND tỉnh Hà Nam cấp phép
thăm dò khai thác công nghiệp trong 30 năm quy mô 12,9 ha, công suất 300000

m3/năm sản phẩm các loại
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngắn hạn cuối năm 343.715.602.618 542.748.892.452 725.149.556.614
Tài sản dài hạn cuối năm 215.616.641.652 221.265.217.451 205.837.086.887
Tổng tài sản cuối năm 559.332.244.270 764.014.109.903 930.986.643.501
Nợ phải trả cuối năm 510.587.509.060 709.677.421.705 803.904.618.574
Vốn chủ sở hữu cuối năm 48.744.735.210 54.336.688.198 127.082.024.927
Lợi nhuận sau thuế 8.196.815.908 10.682.637.447 19.075.898.271
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây, ta thấy lợi nhuận
của năm 2007 tăng so với năm 2006, năm 2006 so với 2005 lần lượt là:
8.393.260.830 đồng (tương đương với tỷ lệ tăng là 78,56%), 2.485.821.532 đồng
( tương đương với tỷ lệ tăng là 30,32%). Điều này cho thấy công ty kinh doanh rất
hiệu quả và có những chính sách cũng như chủ trương đúng đắn. Quy mô tài sản
ngày càng mở rộng.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
9
Đại hội đồng cổ đông
PGĐ 2 PGĐ 3 PGĐ 6PGĐ 5PGĐ 4
Ban kiểm soát
Giám đốc Công ty
Hội đồng quản trị
Phòng tài

chính kế
toán
Phòng cơ
giới vật tư
Bộ phận
QLCL &
XTTM
Phòng
TCHC
Phòng đầu

Phòng Kế
hoạch kỹ
thuật
Các công
trường
Các Xưởng cơ
khí sửa chữa
Các trạm trộn
bê tông
Các trạm
nghiền Sàng đá
PGĐ 1
Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh
Chi nhánh
Bình Dương
Ban QL nhà
và Chung cư

Trung tâm
XNK xây
dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc nguời đựơc cổ đông ủy quyền. ĐHCĐ có các
quyền sau:
- Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ
- Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên
- Quyết định số lượng thành viên của HĐQT
- Bầu, bãi nhiễm, miễn nhiễm thành viên HĐQT và BKS, phê chuẩn việc
HĐQT bổ sung Tổng giám đốc điều hành
1.3.2. Hội đồng quản trị
Số thành viên HĐQT của công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm
quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty
- Quyết định chiến lựơc đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục đích
chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám sát hoạt động của ban giám đốc và
các cán bộ quản lý của công ty
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm,
báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và
phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm của công ty trình ĐHĐCĐ
1.3.3. Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. BKS chịu trách

nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa
vụ của Ban:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty,
kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT
- Trình HĐQT báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời có
quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới
hoạt động kinh doạnh, hoạt động của HĐQT và Ban giám đốc
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết
1.3.4. Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm giám đốc điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng do
HĐQT bổ nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ công ty và
tuân thủ pháp luật
- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty
- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối
với phó giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc chi nhánh
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của
pháp luật
1.3.5. Các phòng chức năng
1.3.5.1. Phòng tổ chức hành chính
- Trợ giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty quản lý, và hoạch
định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm
việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, không ngừng
được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, được làm việc trong môi trường có

tính chuyên nghiệp và kỷ luật.
1.3.5.2. Phòng tài chính kế toán
- Giúp việc cho hội đồng quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ
đạo công tác tài chính kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài
chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu đầy đủ và kịp thời, báo cáo kịp thời chính
xác các chứng từ hợp đồng kinh tế,..., lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên HĐQT và ban giám đốc công ty
1.3.5.3. Phòng cơ giới vật tư
- Đảm bảo năng lực cho thiết bị cùng các vật tư thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản
xuất của công ty, thực hiện công tác quản lý cơ giới trực tiếp tại các đơn vị: tất cả các
công trường, trạm, xưởng đều được bố trí kỹ sư cơ giới trực tiếp quản lý thiết bị cho
phù hợp với điều kiện làm việc tại chỗ.
1.3.5.4. Phòng đầu tư
- Tham mưu và giúp việc cho hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty tìm
kiếm các cơ hội đầu tư, tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các dự
án kinh doanh phát triển nhà, đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản xuất, các dự án liên doanh, liên
kết trong và ngoài nước.
1.3.5.5. Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ lập dự toán,
thanh quyết toán các công trình xây dựng, tham gia đấu thầu các dự án, các hạng mục
công trình thuộc lĩnh vực thi công của công ty, trực tiếp quản lý thi công các công
trình và dự án.
1.3.5.6. Ban quản lý nhà chung cư và văn phòng VIMECO
- Quản lý, duy tu và vận hành tòa nhà đúng với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế,
giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan tới người sử dụng. Thông qua ý kiến

đóng góp về chất lượng nhà và các dịch vụ kèm theo (bãi đỗ xe, sân thể thao, vui
chơi giải trí...).
1.3.5.7. Bộ phận quản lý chất lượng và xúc tiến thương mại
- Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành sản xuất
thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty, kết hợp với các
bộ phận chức năng sưu tầm tài liệu, xây dựng chương trình đào tạo cán bộ quản lý
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các cấp cho VIMECO, nghiên cứu, phát triển và đưa công nghệ thông tin vào công
tác điều hành sản xuất kinh doanh…
1.3.6. Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty
1.3.6.1. Trạm bê tông thương phẩm VIMECO
Các vật liệu phục vụ sản xuất được kiểm soát chặt chẽ về xuất xứ cũng như đặc
tính kỹ thuật. Bê tông thương phẩm mang nhãn hiệu VIMECO đã đến được với
khách hàng qua các công trình như: sân vận động quốc gia, khu đô thị mới Trung
Hòa-Nhân Chính…
1.3.6.2. Xưởng cơ khí sửa chữa VIMECO
Xưởng cơ khí sửa chữa được đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng có khả năng
đáp ứng sửa chữa bảo dưỡng lớn hàng trăm các loại thiết bị xe máy đang hoạt động trên
mọi công trường thi công của công ty cũng như của khách hàng bên ngoài…
1.3.6.3. Trạm nghiền sàng đá VIMECO
Trạm nghiền sàng đá Vimeco có chức năng cung cấp tất cả các loại đá phục vụ
thi công như đá 5-25, 0-5, 25-40, subbase, base, dá hộc đảm bảo theo TCVN, ASTM,
ASHTO...
1.3.6.4. Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO
Trung tâm XNK xây dựng VIMECO có chức năng gia công các sản phẩm cơ
khí, kết cấu thép, các dây chuyền thiết bị công nghiệp, thiết bị thi công, vật tư chuyên
ngành(các loại gioăng phớt thủy lực, trạm trộn bê tông thương phẩm, trạm nghiền đá
công suất lớn, càn trục cẩu trục...)

1.3.6.5. Chi nhánh Vimeco tại TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh đã tham gia thực hiện được nhiều dự án quan trọng như: công trình
trạm nghiền xi măng Cẩm Phả tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu…
1.3.6.6. Chi nhánh Bình Dương
Hiện nay, trạm bê tông thương phẩm công suất 60m3/h được đặt tại khu công
nghiệp đã cung cấp bê tông cho các dự án thuộc khu công nghiệp, các dự án của tổng
công ty VINACONEX trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các khu vực lân cận.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán:
- Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác số liệu kế toán giúp hội đồng
quản trị và ban giám đốc kịp thời đưa ra các quyết định phù hợp trong sản xuất, kinh
doanh
- Áp dụng luật kế toán và các quy định có liên quan khác
- Theo dõi việc thực hiện về tài chính theo nội dung các hợp đồng kinh tế, thanh
quyết toán các công trình và công nợ phải thu, phải trả cho các nhà cung cấp
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
14
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG &
BHXH

KẾ TOÁN THUẾ, THANH
TOÁN CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN VẬT TƯ
NHIÊN LIỆU
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổng hợp và xử lý các chứng từ, số liệu các bộ phận, đơn vị chuyển đến để
hạch toán lưu trữ theo đúng quy định
- Quản lý, kiểm soát định mức chi phí tiêu hao vật tư, nhiên liệu, máy, nhân
công, các chi phí khác theo quy định tại các bộ phận, đơn vị, công trường…
- Lập và gửi báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán gửi ban lãnh
đạo và theo quy định của nhà nước
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước HĐQT và BGĐ
Công ty về các chứng từ, sổ sách… của phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ
điều hành và tổ chức công việc trong phòng, phê duyệt giấy tờ, chứng từ, sổ sách có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời kế toán trưởng
còn tham mưu cho giám đốc về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính của
công ty.
+ Phó phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu trong phòng để
viết báo cáo về tình hình hoạt động của phòng kế toán, trình lên Kế toán trưởng xem
xét và lập các báo cáo tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành
từng hạng mục công trình cụ thể, xác định doanh thu, thuế phải nộp cho Nhà nước.
+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hàng tháng nhận những bảng chấm công từ
các đơn vị, các công trường gửi về và tiến hành tính tiền lương cho người lao động.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có yêu cầu và có trách nhiệm quản
lý quỹ tiền mặt của Công ty.
+ Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ viết các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu do kế
toán trưởng đã ký và đi giao dịch với các ngân hàng để nhận, chuyển tiền cho các nhà
cung cấp qua tài khoản.

+ Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi những khoản phải thu của
khách hàng và những khoản phải trả cho nhà cung cấp.
+ Kế toán vật tư, nhiên liệu: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho
từng công trình sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp.
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với từng phần hành, kế toán mở những sổ chi tiết và sổ cái phù hợp. Dựa
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán cũng
như đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Tuy
nhiên, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy ANA để tiến hành công
tác hạch toán kế toán. Chính vì vậy, công ty đã áp dụng kết hợp hình thức chứng từ
ghi sổ bằng tay và lên máy theo hình thức nhật ký chung.
Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ kế toán như: Sổ cái và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết riêng tại công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các mẫu sổ cũng như thẻ kế toán được các cán bộ kế toán vận dụng chế độ một
cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm hoạt động của VIMECO. Căn cứ để ghi sổ kế
toán chi tiết là các chứng từ gốc. Các chứng từ này cũng là căn cứ để lập chứng từ
ghi sổ và ghi sổ kế toán tổng hợp.
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán áp dụng kế toán máy:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế toán tiến hành nhập các chứng từ ghi sổ, nhập chứng từ
quỹ, chứng từ ngân hàng…vào sổ nhật ký chung trên máy. Phần mềm ANA tự động
nhập thông tin vào các sổ cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Vào cuối quý, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, việc đối chiếu phải đảm bảo: tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên sổ nhật ký chung.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
ANA
Các chứng từ
gốc (phiếu
xuất kho, phiếu
nhập kho..)
Chứng từ
ghi sổ
Các chứng từ gốc
khác (phiếu thu,
phiếu chi, ủy
nhiệm thu,...)
Sổ kế toán:
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo phục vụ
quản trị nội bộ
: ghi bằng tay
: nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm

: đối chiếu, kiểm tra
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Từ trước đến nay, công ty VIMECO đã tham gia rất nhiều công trình xây dựng
trên khắp cả nước, các công trình chủ yếu là thi công san đắp mặt bằng, xử lý nền đất
yếu, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp…, tuy nhiên
những năm gần đây công ty đã mở rộng thi công các công trình thủy điện, đầu tư và
kinh doanh bất động sản…
Sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài do đó để kế toán sản phẩm xây lắp
phải tiến hành lập dự toán kỹ lưỡng cho từng công trình, trong quá trình thi công phải
so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để điều chỉnh cho phù hợp.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất
lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt,...
Mỗi công trình đòi hỏi các loại nguyên vật liệu khác nhau, số lượng lao động
khác nhau và các chi phí phát sinh khác do đó việc quản lý các khoản mục chi phí
trên tương đối phức tạp. Đối với nguyên vật liệu phục vụ thi công, giá cả chịu sự tác
động lớn của yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá thành cũng như tiến độ thi công
của công trình. Lực lượng lao động tham gia thi công rất lớn gồm nhiều đối tượng
cho nên việc chấm công, tính lương cùng với công tác quản lý nhân sự không hề đơn
giản. Chính vì vậy, kiểm soát chi phí là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
công ty.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần VIMECO
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là những công trình nhận thầu xây lắp. Nếu trong năm, công trình thi
công có khối lượng hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành thì đối tượng tập hợp chi
phí là khối lượng hoặc hạng mục công trình đó.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty:
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất kéo dài, hạng mục công
trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên đối tượng
tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn
thành.
- Kỳ tính giá thành:
Do tính chất phức tạp về kỹ thuật, quy mô, quá trình thi công thường chia thành
nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng…và thời gian thi công
kéo dài trong nhiều năm nên kỳ tính giá thành được xác định là năm.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần VIMECO
Đối với các công ty xây lắp, chi phí sản xuất thường được chia thành 4 loại, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, công ty VIMECO tuy hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng không sử dụng tài khoản 623, tài
khoản dùng để theo dõi những chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công như
nguyên vật liệu, khấu hao…
Hiện tại, công ty VIMECO đang thi công rất nhiều công trình, vì vậy để tiện
cho việc quản lý và tập hợp chi phí cho từng đối tượng, công ty đã mã hóa các đối
tượng tập hợp chi phí theo một mã số nhất định. Mỗi một mã số tương ứng với một
công trình
Ví dụ: Công trình “Trụ sở Bộ công an” là một đối tượng tập hợp chi phí, công
ty đã đặt mã số cho công trình này là 0717. Dưới đây là danh mục các công trình:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mã công trình Tên công trình
0105 Dự án thoát nước Hà Nội – CP7A
0113 Dự án Chung cư Trung Hòa – Nhân Chính
0213 San nền khu công nghiệp Cái Lân
0217 Dự án khu đô thị Cao Xanh Hà Khánh
0302 Dự án trụ sở + Chung cư Trung Hòa 1
0304 Dự án quốc lộ 6 – Sơn La
0305 Khách sạn Suối Mơ
0308 Thủy điện Ngòi Phát
…………..
0801 Bảo tàng Hà Nội
0802 Thủy điện Đăk Tit
….
Tại công ty, khi tập hợp chi phí thì những chi phí liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình đó (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Trường hợp
không hạch toán trực tiếp được thì tiến hành tổng hợp rồi phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo sản lượng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty VIMECO là xây dựng các
công trình kỹ thuật hạ tầng
Do phạm vi hoạt động của công ty trên khắp cả nước, nhiều công trình được
thực hiện đồng thời cùng một lúc. Tại thời điểm tháng 4/2009, công ty đang thi công
30 công trình nhưng do khuôn khổ chuyên đề có hạn nên trong chuyên đề này em xin
trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình
Trụ sở Bộ công an.
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp xây lắp
thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng giá thành công trình (khoảng 60 – 70%). Vì vậy, việc kế toán đầy đủ,
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính xác chi phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng đảm bảo
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác mà còn là một biện pháp
hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong đó, nguyên
vật liệu chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình thành nên phần thô của công trình,
vật liệu phụ bao gồm những vật liệu tham gia vào sản xuất, kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài sản phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ
và chất lượng công trình.
Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường vì thế
công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu, nguyên vật liệu mua về được
chuyển thẳng tới công trình xây dựng.
Là một công ty có quy mô lớn, khối lượng công trình thi công nhiều nên
nguyên vật liệu sử dụng để thi công đa dạng, phong phú và được nhập từ nhiều
nguồn khác nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu
quả công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, chi phí
nguyên vật liệu phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó. Phòng kế
toán không tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà chỉ theo dõi về mặt giá trị, kế
toán công trình theo dõi về mặt số lượng, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của
công ty xây dựng và tránh việc theo dõi trùng lắp giữa kế toán công trình và phòng kế
toán tại công ty.
- Chứng từ sử dụng:
Với hình thức giao khoán nội bộ, trên cơ sở dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho sản xuất tính theo khối lượng công việc, giám đốc công ty sẽ giao nhiệm vụ
cho chỉ huy trưởng công trình thông qua quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc
công ty. Sau khi nhận được quyết định này, chỉ huy trưởng công trình thay mặt công

ty, chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đòi hỏi một số tiền lớn nên chỉ huy trưởng công trình viết giấy đề nghị tạm ứng.
Phòng tài chính kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ của giấy đề nghị tạm ứng sẽ giải
quyết việc tạm ứng tiền cho chỉ huy trưởng công trình. Sau khi nhận được tiền tạm
ứng, chỉ huy trưởng công trình sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu dựa trên định mức
mà công ty quy định. Nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình Theo hợp
đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu ký giữa công ty VIMECO và nhà cung cấp.
Trên cơ sở nguyên vật liệu mua về, kế toán công trình lập “Phiếu nhập kho”. Do
nguyên vật liệu mua về xuất dùng ngay cho thi công công trình nên kế toán công
trình cũng lập luôn “Phiếu xuất kho”.
Quá trình này làm phát sinh các chứng từ sau:
 Quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty
 Giấy đề nghị tạm ứng của chỉ huy trưởng công trình
 Hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu, phụ lục hợp đồng mua bán (ký kết
bổ sung do ảnh hưởng biến động giá của nguyên vật liệu)
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
Ngoài ra kế toán vật tư còn lưu trữ một số chứng từ kèm theo hóa đơn giá trị gia
tăng và phiếu nhập, xuất kho:
 Báo cáo sản lượng thực hiện và vật tư tiêu hao
 Biên bản đối chiếu công nợ
 Biên bản đối chiếu khối lượng
 Bản đối chiếu bán hàng
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Bảng kê khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu
Công ty cổ phần VIMECO
Công trình Trụ sở Bộ công an
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 2 tháng 1 năm 2008
Kính gửi ông Giám đốc công ty cổ phần VIMECO
Kính gửi ông kế toán trưởng công ty
Theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty cổ phần VIMECO, tôi là
Phạm Văn Phong - chỉ huy trưởng nhận thi công công trình Trụ sở Bộ công an
Để thực hiện thi công công trình trên, đề nghị Giám đốc Công ty và phòng Tài
chính kế toán giải quyết số tiền tạm ứng cho công trình.
Số tiền là: 14.744.400 đồng
Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng.
Nội dung: Chi trả tiền mua xi măng phục vụ cho thi công công trình Trụ sở Bộ
công an
Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã xem xét, phê duyệt đầy đủ sẽ được chuyển
cho kế toán thanh toán lập “phiếu chi”, phiếu chi được lập làm 3 liên, đi kèm
với giấy đề nghị tạm ứng là hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TỔNG CÔNG TY CP XNK VÀ XD
VIỆT NAM VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________

Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2008
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 4
- Căn cứ Nghị định só 99/2004/NĐ-CP ngày 113/06/2004 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản
- Căn cứ thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực các bên
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
Đại diện : Ông Trần Tuấn Anh Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ : E9 Đường Phạm Hùng – Trung Hòa – Cầu Giấy – HN
ĐẠI DIỆN BÊN B: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi
Sơn
Đại diện : Ông Trần Viết Cảnh Chức vụ : Giám đốc
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ : Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu
Giấy – Hà Nội
Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều I:
Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhân việc cung cấp xi măng cho bên A thực hiện
thi công công trình Trụ sở Bộ công an
- Thời gian cung cấp: Theo yêu cầu của bên A
- Giá bán chưa có thuế: 670.200 đồng/tấn
- Thuế giá trị gia tăng: 10%

- Khối lượng: 20 tấn
- Tổng giá trị: 14.744.400 đồng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm
đồng.
Điều 2: Bên B phải giao hàng Theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian đã thỏa
thuận
Điều 3: Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng tiền hàng cho bên B
……
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
25

×