Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chuyển đổi số và sự phát triển của nền kinh tế việt nam, cơ hội việc làm cho người lao động trong những năm bắt đầu hướng tới việt nam số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.76 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................
A. Phần mở đầu............................................................................................................................

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................
2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................
B. Phần nội dung..............................................................................................................
1. Cơ sở lý thuyết...............................................................................................................
1.1. Các yếu tố cơ bản của chuyển đổi số........................................................................
1.2. Các cấp độ của chuyển đổi số...................................................................................
1.4. Bản chất của chuyển đổi số......................................................................................
1.5. Chuyển đổi số diễn ra khi nào...................................................................................
2. Vai trò, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam...............................................................
2.1.Vai trò chuyển đổi số ở Việt Nam.............................................................................
2.1.1. Lợi ích của chuyển đổi số..................................................................................
2.1.2. Tính cấp thiết, thời sự của chuyển đổi số..........................................................
2.1.3. Vì sao phải chuyển đổi số ?...............................................................................
2.2. Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam.....................................................................
3. Giải pháp phát triển........................................................................................................
C. Phần kết luận...............................................................................................................
CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................


THÀNH VIÊN NHÓM
1. NGUYỄN HƯƠNG LY
2. BÙI NGUYÊN HÀ LINH
3. VÕ THỊ HẰNG


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



1. CĐS : Chuyển đổi số


A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với cách mạng 4.0, “chuyển đổi số” là từ khóa được nhắc đến nhiều trong
một vài năm trở lại đây. Các doanh nghiệp dần dần đã có sự quan tâm đối với những tác
động của chuyển đổi số đến nền kinh tế. Họ đã nhận ra được tầm quan trọng của nó và
hiểu rằng nếu đứng ngồi vịng thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị bỏ lại phía sau và thất
bại.
Chuyển đổi số là cơ hội to lớn cho nhiều quốc gia trên thế giới có bước phát triển
đột phá để nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển. Khơng chỉ đóng vai trị quan trọng
đối với các doanh nghiệp mà chuyển đổi số cịn có vai trị quan trọng trong các lĩnh vực
khác của xã hội: chính phủ, truyền thơng đại chúng, khoa học, y học,... . Dựa trên nền
tảng của nhiều công nghệ mới mà cốt lõi là công nghệ số (trí tuệ nhân tạo AI, dữ liệu lớn
Big Data, điện toán đám mây Cloud, Internet vạn vật IOT,...), chuyển đổi số đang tạo ra
cơ hội để phát triển trên nhiều mặt.
Bên cạnh sự phát triển đối với nền kinh tế mà chuyển đổi số mang lại, không thể
không lo lắng về việc nó tạo ra nhiều biến động trong thị trường lao động. Đặc biệt là ở
các quốc gia có năng suất lao động thấp, chủ yếu dựa vào gia cơng và lắp ráp. Có thể thấy
rõ ràng rằng nếu khơng có sự thay đổi gì thì chuyển đổi số sẽ khiến phần lớn lao động
khơng có tay nghề mất việc làm. Vì vậy cả người lao động và người sử dụng lao động
cũng cần phải chuyển đổi theo để có thể thích nghi một cách tốt nhất với quá trình
chuyển đổi số.
Để đất nước phát triển một cách mạnh mẽ nhất trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 thì việc thực hiện quá trình chuyển đổi số nhanh, mạnh và rộng hơn nữa song hành
cùng với công cuộc nâng cao năng lực của lực lượng lao động là điều cấp thiết.

2. Phạm vi nghiên cứu:

Chuyển đổi số và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cơ hội việc làm cho
người lao động trong những năm bắt đầu hướng tới Việt Nam số.

3. Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp phân tích và tổng hợp

Trước hết phương pháp phân tích sẽ phân chia cái tồn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu
được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ
những yếu tố bộ phận ấy.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là q trình ngược với q trình phân
tích, nhưng lại hỗ trợ cho q trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát.


Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng
đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu ở trên.
 Phương pháp quy nạp và diễn giải
Phương pháp quy nạp sẽ đi từ những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi
liên kết các hiện tượng ấy với nhau để tìm ra bản chất của một đối tượng nào đó.
Từ những kinh nghiệm, hiểu biết các sự vật riêng lẻ người ta tổng kết quy nạp thành
những nguyên lý chung. Cơ sở khách quan của phương pháp quy nạp là sự lặp lại của
một số hiện tượng này hay hiện tượng khác do chỗ cái chung tồn tại, biểu hiện thông qua
cái riêng.
Phương pháp diễn giải ngược lại với phương pháp quy nạp. Phương pháp này đi từ cái
bản chất, nguyên tắc, nguyên lý đã được thừa nhận để tìm ra các hiện tượng, các biểu
hiện, cái trùng hợp cụ thể trong sự vận động của đối tượng.
 Phương pháp lịch sử
Phương pháp này thông qua miêu tả tái hiện hiện thực với sự hỗn độn, lộn xộn, bề ngoài

của các yếu tố, sự kiện kế tiếp nhau, để nêu bật lên tính quy luật của sự phát triển. Ngồi
ra nó cịn nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, q trình phát triển và biến
hố của đối tượng, để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng.
 Phương pháp logic
Phương pháp lôgic nghiên cứu quá trình phát triển lịch sử, nghiên cứu các hiện tượng lịch
sử trong hình thức tổng qt, nhằm mục đích vạch ra bản chất quy luật, khuynh hướng
chung trong sự vận động của chúng.

A. PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý thuyết:
Vậy, chuyển đổi số là gì?
Hiện nay có nhiều định nghĩa về chuyển đổi số nhưng ở Việt Nam chuyển đổi số
được định nghĩa như sau: Chuyển đổi số (được viết tắt là CĐS) được hiểu theo nghĩa là
quá trình thay đổi từ mơ hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công
nghệ mới như: dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)
… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa cơng ty.
Mặc dù chưa chuẩn hóa, nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa riêng của
mình, nhưng trên góc độ tổng qt, có thể hiểu CĐS là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ
số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. Ngoài ra ta cần
phải biết rằng CĐS khơng có nghĩa là số hóa. "Số hóa" là việc biến đổi các giá trị thực
sang dạng số, cịn CĐS là khi có dữ liệu được số hố rồi, chúng ta sử dụng các cơng nghệ
như AI, Big Data... để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị khác.


Ví dụ
Có thể lấy ví dụ về Grab trong việc xây dựng ứng dụng gọi xe. Những gì người
dùng thấy trên màn hình điện thoại đơn giản là một chu trình đặt xe và hồn thành
chuyến đi của khách và tài xế, nhưng ẩn sâu là cả một hệ thống phức tạp. Cơng ty phải
phân tích khối lượng dữ liệu lớn liên quan tới thói quen lái xe của tài xế, nhu cầu của
người dùng, tính năng tạo sẵn cung đường, điều hướng thời gian thực... Từ dịch vụ đặt

xe, công ty đã mở rộng thêm nhiều sản phẩm khác như giao hàng, mua đồ ăn...



1.1. Các yếu tố cơ bản của chuyển đổi số:
Yếu tố con người
Chuyển đổi số là việc chuyển đổi của con người, nên đây là yếu tố quan trọng và
quyết định nhất. Hai vấn đề chính của con người trong chuyển đổi số là nhận thức và
nguồn nhân lực. Nhận thức của lãnh đạo là quan trọng hàng đầu, để có quyết tâm và lãnh
đạo tổ chức của mình chuyển đổi số, rồi đến nhận thức của mọi thành viên trong tổ chức.
Nguồn nhân lực liên quan đến đào tạo, cả đào tạo lực lượng tinh hoa và toàn bộ lực lượng
tham gia sản xuất.



Yếu tố thể chế
Chuyển đổi số là những thay đổi diễn ra trong khuôn khổ của thể chế. Thể chế đã
được xây trước câu chuyện chuyển đổi số, và do vậy một hệ thống thể chế phù hợp và hỗ
trợ cho chuyển đổi số có vai trị nền tảng và cần được xây dựng, bổ sung. Các sandbox về
pháp lý cần được thực hiện.



Yếu tố công nghệ
Là điều kiện cần và quyết định chất lượng của chuyển đổi số. Yếu tố công nghệ ở
đây bao gồm hạ tầng số, các nền tảng số, các công nghệ số chuyên dụng cho từng lĩnh
vực (thí dụ các cơng nghệ Fintech trong tài chính, BIM trong xây dựng...).

1.2. Các cấp độ của chuyển đổi số:
Gồm 3 cấp độ:

 Số hoá (digitization): Số hoá là việc chuyển đổi các thực thể (đối tượng, vạn vật) từ
dạng vật lý (analog) sang dạng số, tức tạo ra phiên bản số của các thực thể, như số hoá
các văn bản in trên giấy để tạo file chữ trên máy tính;
 Xác định mơ hình hoạt động số (digitalization): là cấp độ xác định cách sống và làm
việc sẽ như thế nào dựa vào các công nghệ số và dữ liệu được số hoá. Đối với các tổ
chức hay doanh nghiệp, đó là việc xác định mơ hình hoạt động hoặc mơ hình kinh
doanh;
 Thực hiện chuyển đổi (transformation): là cấp độ các cá nhân, các tổ chức thực hiện
việc thay đổi theo mơ hình đã xác định. Đây là một q trình thay đổi tổng thể và tồn
diện, từ lãnh đạo cao nhất đến mọi thành viên của tổ chức, từ xây dựng năng lực số
đến văn hoá số, xây dựng lộ trình và kế hoạch, từng bước thay đổi theo lộ trình...

1.3. Bản chất của chuyển đổi số:


a) Chuyển đổi số không đơn thuần chỉ là công nghệ
Chuyển đổi số không đơn giản chỉ là công nghệ doanh nghiệp áp dụng, mà đó cịn
là cả q trình sử dụng để tạo ra, sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa cũng như trải
nghiệm khách hàng hiện có. Từ đó, đáp ứng các yêu cầu kinh doanh và sự thay đổi của
thị trường.
b) Chuyển đổi số phải bắt đầu và kết thúc bằng khách hàng
Trước khi xem xét về vấn đề dẫn đến thay đổi doanh nghiệp, chúng ta cần trả lời
một câu hỏi cơ bản: “Do đâu mà chúng ta có động lực thay đổi, từ việc lưu giữ hồ sơ
bằng giấy và bút chuyển sang nền tảng của cơng nghệ kỹ thuật số?”. Đó chính là khách
hàng. Khách hàng muốn cầm ít tiền mặt và giao dịch ngồi giờ hành chính. Đó là lý do
ngân hàng số phát triển. Khách hàng muốn có thực phẩm tươi và sạch hơn. Đó là lý do
ngành hàng thực phẩm áp dụng phần mềm quản lý sản xuất và kho vận.
Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu thiếu khách hàng. Bởi vậy, khách hàng luôn là
mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới và nỗ lực đáp ứng. Khách hàng chính là
động lực để xây dựng q trình chuyển đổi số thành công trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,

không phải lúc nào họ cũng biết bản thân mình đang thực sự muốn gì. Hãy tạm thời quên
đi khái niệm “Khách hàng là thượng đế” và đáp ứng tất cả yêu cầu của họ. Hãy biến họ
trở thành người bạn của doanh nghiệp để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng. Đây chính là
cơ sở để xây dựng và phát triển q trình này thành cơng.
c) Cơng nghệ vốn dĩ vẫn chỉ là cơng cụ
Chuyển đổi số có phát triển như thế nào thì cơng nghệ vốn dĩ vẫn chỉ là công cụ do
con người nỗ lực tạo nên. Áp dụng công nghệ chẳng thể đảm bảo được kết quả cuối cùng
mà doanh nghiệp hướng tới có thành cơng hay khơng. Một cơng ty mà nhân viên khơng
có tư duy số hóa, văn hóa khơng ni dưỡng sự đổi mới thì đừng mong có một cơng nghệ
nào có thể cứu sống được doanh nghiệp.
Chuyển đổi số không chỉ là hoạt động nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc, tăng
năng suất, tạo lợi nhuận mà hơn hết, nó phải là nền tảng văn hóa của một doanh nghiệp.
Và văn hóa đó phải được xây dựng và thực hành trong một chiến lược lâu dài và kiên
định.
d) Ứng dụng chứ không chỉ là áp dụng
Chỉ áp dụng thơi thì chưa đủ, cốt lõi là phải hiểu và khai thác được tiềm năng của
cơng nghệ ấy có thực sự phù hợp hay không. Thành công của chuyển đổi số phải nằm
trong tư duy và cách tiếp cận, giải quyết vấn đề. Hãy trả lời cho câu hỏi: “Cơng nghệ này
thực sự có khả năng gì và chúng ta có thể điều chỉnh quy trình và cơng việc như thế nào
để tận dụng tối đa các khoản đầu tư cơng nghệ của mình?”
Ứng dụng cơng nghệ là xác định rằng cơng nghệ đó có thực sự phù hợp với bước
phát triển của doanh nghiệp hay không? Một chiến lược chuyển đổi số đúng đắn phải ứng
dụng chính xác các tiềm năng và cơ hội của công nghệ nhằm thực hiện mọi thứ một cách
nhanh hơn, tốt hơn và sáng tạo hơn.


1.4. Chuyển đổi số diễn ra khi nào?
Khơng có một đáp án thống nhất cho câu hỏi “chuyển đổi số diễn ra từ bao giờ?”.
Nhưng chúng ta đã biết có những câu chuyện về thành cơng điển hình của các doanh
nghiệp toàn cầu nhờ chuyển đổi số đã tạo ra giá trị trên thế giới. Một ví dụ, DuPont – Tập

đồn đa ngành trị giá hơn 80 tỷ USD hiện diện tại hơn 100 quốc gia, với các chương trình
chuyển đổi công nghệ  đã tạo ra hiệu quả to lớn: điển hình như tiết kiệm 1,6 tỷ USD chi
phí cơng nghệ thơng tin; tạo ra hàng tỷ USD lợi ích; giảm 90% thời gian xử lý đơn hàng;
thúc đẩy sự phát triển nhiều công cụ quản trị mới cho các đối tác công nghệ hàng đầu như
Microsoft, SAP, AT&T.
Năm 2016. PwC thực hiện khảo sát có tên “Cơng nghiệp 4.0: Xây dựng công ty kỹ
thuật số”. Phạm vi là 2.000 công ty trên 26 quốc gia. Kết quả cho thấy, tỉ lệ phần trăm kỹ
thuật số hóa của những cơng ty này sẽ tăng từ 33% lên 72% trong vòng 5 năm tới. Hơn
thế nữa, các cơng ty này cịn dành 5% doanh thu để đầu tư vào kỹ thuật số hóa. 
Từ đó, có thể thấy rõ rằng, chuyển đổi kỹ thuật số đã, đang và vẫn sẽ là xu hướng
chiến lược của các doanh nghiệp trong tương lai.

2. Vai trò, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam
2.1. Vai trò chuyển đổi số ở Việt Nam
Có thể nói, Chuyển đổi Số là hành trình chứ khơng phải đích đến, hiện nay là vấn
đề sống còn của hầu hết tổ chức - doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh bị tác động, ảnh
hưởng của làn sóng cách mạng cơng nghiệp thứ 4 đã, đang và sẽ diễn ra liên tục, nhanh
chóng.

2.1.1. Lợi ích của chuyển đổi số
Ngày nay, sự phát triển với tốc độ chóng mặt của các cơng nghệ số mới đã và đang
ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của xã hội loài người cũng như đem lại nhiều lợi ích,
cơ hội mới trên mọi mặt mà ta có thể kể đến:

 Đối với cá nhân:
Sử dụng công nghệ mới, từng cá nhân có thể xây dựng lịch làm việc, giải trí, sinh
hoạt, ... hàng ngày dễ dàng hơn, tiếp cận các sản phẩm có mức giá hợp lý hơn, tham gia
các mạng xã hội mới, có các cơ hội giáo dục tốt hơn và giảm bớt các công việc lao động
chân tay bởi vì xu thế các cơng việc đã và đang thay đổi. Cơng việc có thể được xử lý ở
bên ngoài trụ sở làm việc, ở nhà và ngay cả khi đang di chuyển.


 Đối với quốc gia nói chung :
Chuyển đổi số tạo ra nhiều việc làm mới hơn, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn
lực, tài nguyên, gia tăng xuất khẩu và cải thiện trong các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ,
giao thơng….

 Đối với công ty, tổ chức, công nghiệp :


Giáo sư Hồ Tú Bảo, thuộc Viện nghiên cứu cao cấp về Toán (VIASM), cho rằng
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ khơng thể nói "khơng" với chuyển đổi số: "Chuyển đổi số
là con đường tất yếu, các doanh nghiệp cần hiểu rõ và có chiến lược theo đuổi một cách
cụ thể, có sự đầu tư đúng đắn cho những cơng cụ quan trọng của chuyển đổi số như AI,
khoa học dữ liệu, phân tích kinh doanh...”
Quả thật như vậy, các công nghệ mới đồng nghĩa với tạo ra các máy móc hoạt
động hiệu quả hơn, các sản phẩm tốt hơn và thậm chí các mơ hình kinh doanh mới tối ưu
hơn dẫn đến gia tăng về doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh, cuối cùng tạo nền tảng
cải thiện năng suất lao động.
 CĐS giúp các công ty, doanh nghiệp cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được
nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh
chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thơng suốt kịp thời. Qua đó, hiệu
quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
 Xóa nhịa khoảng cách giữa các phòng ban trong doanh nghiệp: Nhờ áp dụng
chuyển đổi số, doanh nghiệp có được một nền tảng kết nối được tất cả các phòng
ban nội bộ lại với nhau.
 Tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.
 Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Nhờ áp dụng các công nghệ số, nhân viên của
các doanh nghiệp có thêm thời gian để nâng cao chun mơn, nghiệp vụ và thực
hiện các cơng việc có giá trị cao hơn.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh: Các giải pháp quản trị và vận hành số hóa gia

tăng hiệu quả từ 30-40% cho tới 100% cho doanh nghiệp áp dụng.
Những tác động của CĐS đến cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nói riêng,... và cả xã
hội nói chung tạo ra ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau phát triển, ví dụ mọi người sẽ lựa
chọn các cơng nghệ số thường xuyên hơn, nâng cao kỹ năng số của cá nhân, các công ty
sẽ tiếp cận lực lượng lao động được trang bị kỹ năng tốt hơn. Nếu các công ty, tổ chức
sớm tiến hành năng lực cạnh tranh, tạo ra các công việc mới cũng như đảm bảo các công
việc đang tồn tại sẽ mang đến lợi ích cho các cá nhân và quốc gia nói chung.
Chính vì vậy, khơng sai khi nói rằng, CĐS là xu thế, là tất yếu trong thời đại ngày
nay, đó là cơ hội cho các nước, các doanh nghiệp vượt lên trong cuộc CMCN 4.0, nhưng
cũng là nguy cơ tụt hậu, bị bỏ lại ngày càng xa đối với các quốc gia, doanh nghiệp khơng
quan tâm đến nó. Tại hội thảo "Global Digital Transformation" hồi cuối tháng 4/2020 ở
Hạ Long, ông Trương Gia Bình, Chủ tịch FPT, khẳng định: "Câu hỏi mà các doanh
nghiệp phải đặt ra vẫn không thay đổi: làm thế nào để tăng trưởng, để có khách hàng, để
có lợi nhuận, nhưng cách trả lời rất khác biệt và những công ty chuyển đổi số sẽ thể hiện
sự vượt trội. Nói cách khác, nếu khơng chuyển đổi số, sức cạnh tranh của doanh nghiệp
sẽ thua về bậc và sớm muộn phải ra đi".

2.1.2. Tính cấp thiết và thời sự của CĐS:
CĐS không đơn giản là mức ứng dụng và phát triển cao hơn của công nghệ thông
tin và truyền thơng (ICT), mà nó phải được hiểu là nút đột phá trong phát triển KT-XH.


Khi đó, dữ liệu và cơng nghệ số làm chuyển đổi, cải biến tồn diện mơ hình, quy trình,
sản phẩm/kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội (CQNN cũng
được coi là tổ chức cung cấp sản phẩm - dịch vụ công). Để làm rõ vai trị của CĐS hơn,
hãy nhìn một số ảnh hưởng, tác động đáng kể cũng như vai trò cụ thể của chuyển đổi số
lên nền kinh tế. Cụ thể ở một số ngành nghề, lĩnh vực như sau:
 Giao thông đi lại
Hiện nay, ngành vận tải đang trải qua những thay đổi cơ bản. Một số công nghệ
hiện đại mới xuất hiện, hỗ trợ lái xe đã là một lựa chọn và giao thông không người lái

đang phát triển nhanh chóng. Nó cũng trở nên phổ biến và lan rộng hơn đặc biệt ở thành
thị khi mọi người có nhu cầu thuê xe thay vì tự sở hữu một chiếc xe. Ngoài ra, in 3D,
định vị địa lý tốt hơn thông qua các cảm biến và dữ liệu vệ tinh; việc sử dụng máy bay
không người lái cũng thay đổi việc vận chuyển hàng hóa, ít xe tải hơn trên đường sẽ giảm
tai nạn giao thông và giúp môi trường sạch sẽ hơn.
 Chăm sóc sức khỏe (Y tế)
Sự phát triển trong các lĩnh vực như di truyền, công nghệ gen, cơng nghệ nano tạo
cơ hội chăm sóc sức khỏe cá nhân tốt hơn, có thể được thực hiện tại nhà, đồng thời các
phần của công việc phục hồi chức năng có thể được thực hiện với sự trợ giúp của máy
móc, giải phóng thời gian chăm sóc cá nhân. Trong tương lai, việc hành nghề y trở nên
chính xác hơn, vì các chương trình máy tính hỗ trợ qt, ghi nhật ký và chẩn đốn. Các
thầy thuốc có nhiều thời gian tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng, gần gũi hơn với
bệnh nhân, tạo ra cơ hội kinh doanh cho các nhà sản xuất thiết bị.

 Xây dựng
Nhiều dự án xây dựng đã sử dụng các công nghệ như cảm biến để giám sát, in 3D
vật liệu, vật liệu thông minh để đào và lát gạch, các ứng dụng mới giúp dễ dàng giữ tất cả
các bản vẽ, kho, ... . Một ứng dụng, giúp mọi người có thể truy cập tất cả thông tin và
tham gia vào q trình xây dựng, Robot và số hóa có thể giảm một số công việc xuống
cấp về thể chất làm suy giảm thể chất và tạo ra các khả năng mới cho việc xây dựng hiệu
quả trong điều kiện an tồn và ít lỗi hơn.
 Các dịch vụ tài chính
Sự phát triển các nền tảng tài chính mới và thực tiễn mới cho thanh toán và cho
vay đã được thúc đẩy bởi những đột phá về sức mạnh xử lý, điện tốn đám mây và học
máy, nơi máy tính ngày càng thơng minh mà khơng cần lập trình rõ ràng, dẫn đến sự cạnh
tranh ngày càng tăng để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho thanh toán, tiếp thị, quản lý đầu tư,
bảo hiểm, tiền gửi và cho vay, gây áp lực ngày càng tăng đối với các công ty lớn và
nhường chỗ cho các nhà khai thác mới, sáng tạo. Ví dụ trong lĩnh vực ngân hàng hiện tại
đang được chuyển hóa sang một loại hình thanh tốn mới, gọi là các giải pháp FinTech
mà các dịch vụ thanh toán được dựa trên nền tảng ứng dụng (app-based). 

 Những lợi ích cho nền kinh tế nói chung


Số hóa là động lực thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện năng suất làm cho quốc gia trở
nên hưng thịnh hơn.  Đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông như máy tính và
phần mềm là một phần quan trọng cho sự tăng trưởng trên. Công nghệ thông tin - Truyền
thông (CNTT-TT) là công cụ quan trọng trong tổ chức cơng việc, chúng có thể hỗ trợ
trong các quy trình thủ tục hàng ngày có tính chất lặp đi lặp lại và biến đổi các quy trình
này trở nên hiệu quả hơn và có thể dẫn đến sự đổi mới, tạo ra các sản phẩm mới. Ví dụ
như các hệ thống CNTT-TT trong đấu thầu và kế toán đã đơn giản hóa các dữ liệu nhập
thủ cơng và giảm được chi phí quản trị.
Đặc biệt, trên quy mơ quốc gia: CĐS ảnh hưởng ngày càng lớn đến tăng trưởng
GDP, năng suất lao động và cơ cấu việc làm. Theo nghiên cứu của Microsoft và IDG tại
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, năm 2017, các sản phẩm và dịch vụ số đóng góp 6%
GDP, dự đốn tỷ lệ này sẽ tăng lên 60% vào năm 2021; CĐS làm tăng năng suất lao động
15% năm 2017, dự kiến năm 2020 là 21%; 85% công việc trong khu vực sẽ bị biến đổi từ
năm 2021 trở đi.
Xuyên suốt các ngành công nghiệp và thương mại, các công ty được thục hiện
CĐS là những cơng ty có năng suất cao hơn hẳn. Do đó, nếu các cơng ty thích ứng và áp
dụng được các công nghệ số, nền kinh tế sẽ trở nên giàu mạnh hơn. Theo các báo cáo
nghiên cứu, nếu tận dụng tốt các cơ hội của công nghệ số và áp dụng CĐS, Việt Nam có
thể thúc đẩy GDP tăng thêm 28,5 - 62,1 tỷ USD, tương đương mức tăng 7-16% GDP vào
năm 2030, tuỳ theo từng kịch bản (cao, thấp, trung bình). GDP bình quân đầu người sẽ
tăng thêm từ 315 – 640 USD/người vào năm 2030 nhờ tăng năng suất và tăng việc làm.
Tăng trưởng sản xuất tạo ra việc làm mới với mức tăng thuần ước tính từ 1,3 - 3,1 triệu
việc làm, một số cơng việc sẽ giảm đi, trong khi đó, nhiều cơng việc mới được tạo ra. 
Theo dự báo, đến năm 2030, các công nghệ số sẽ giúp các ngành công nghiệp mới xuất
hiện ở Việt Nam và mang lại doanh thu “siêu khủng” như: thương mại điện tử đạt khoảng
40 tỷ USD; trí tuệ nhân tạo (AI) đạt 420 triệu USD, điện tốn đám mây đạt 2,2 tỷ USD;
gọi xe cơng nghệ khoảng 2,2 tỷ USD; nông nghiệp thông minh 1,7 tỷ USD; Fintech

khoảng 1,5 tỷ USD... 
Và không chỉ những công ty sẽ dành được các lợi ích. Các cá nhân và xã hội nói
chung cũng sẽ giành được phần thưởng xứng đáng. Càng nhanh chóng tận dụng cơ hội
này, phần thưởng nhận được sẽ to lớn hơn. Những quốc gia tận dụng được các cơ hội số
đầu tiên sẽ giành được các phần thưởng xứng đáng, cả khía cạnh tài chính lẫn trong thị
trường lao động. Trong thời kỳ chuyển đổi số, một câu nói phổ biến là “winers take all”,
điều này đòi hỏi phải đi nhanh trong việc chuyển đổi số.

 Khách sạn
Các công ty dựa trên công nghệ số mới và các nền tảng không sở hữu bất cứ tài
sản hữu hình nào như khách sạn nhưng lại giành được thị phần lớn từ các nhà hoạt động
kinh doanh truyền thống trong ngành, hàng năm, đang có nhiều cơng ty mới đang sử
dụng các công nghệ số để triển khai các hoạt động trong nền kinh tế chia sẻ.  Sự phát
triển này đã tạo điều kiện cho các khách hàng ở khía cạnh: nhận được giá thấp hơn, có
nhiều phương án lựa chọn và chất lượng tốt hơn với mức phí phải trả. Do đó, người tiêu


dùng cảm nhận được trong một số sản phẩm và dịch vụ, người tiêu dùng nhận được nhiều
giá trí hơn với mức giá phù hợp hơn.
Chuyển đổi số cũng đã, đang và sẽ nâng cao sức cạnh tranh trong nhiều ngành
công nghiệp, tạo ra thách thức cho các công ty đã thành lập hoạt động mang tính truyền
thống. Ví dụ như, các nền tảng trực tuyến đã giành được một phần lớn thị phần từ thị
trường thương mại bán lẻ mà khơng cần phải xây dựng các tịa nhà, trung tâm thương
mại, tạo nên cạnh tranh gay gắt đối với các cửa hàng nhỏ lẻ. Nhiều trong số các mơ hình
kinh doanh mới đang được gia tăng nhanh chóng, bởi vì các công nghệ được đưa ra bởi
các công ty mới ưu việt và hiệu quả hơn so với các giải pháp cũ. Các giải pháp mới được
tạo ra phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng và mang lại sự thuận tiện hơn cho hoạt động
hàng ngày của bộ phận lớn người dân. Cho dù những giải pháp này thuận tiện cho khách
hàng trong ngắn hạn, nhưng dài hạn có thể đem lại một số vấn đề trong trường hợp một
số ít nhà vận hành chiếm được thị phần lớn và lấn át thị trường, dẫn đến hệ quả:  giảm

tính cạnh tranh, mức giá cao hơn và tăng trưởng - đổi mới giảm. Tăng cường sử dụng dữ
liệu cũng đặt ra vấn đề cho các công ty phải xử lý một cách phù hợp đối với những dữ
liệu như dữ liệu cá nhân.
 Thị trường lao động
Tiến bộ công nghệ luôn luôn tạo ra sự thay đổi đối với thị trường lao động, đương
nhiên CĐS cũng tạo ra sự tác động tương tự và sẽ xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nhiều công việc sẽ được xử lý hướng đến giải phóng sức lao động của con người, cơng
việc sẽ khơng cần thiết phải được hồn thành trong giờ hành chính mà có thể được hồn
thành bằng máy tính bảng hay điện thoại thông minh vào thời điểm thuận lợi tùy theo
mỗi cá nhân. Ngồi ra, nhiều cơng việc và nhiệm vụ có thể được giải quyết bởi máy tính
và robot, dẫn đến yêu cầu nhiều người phải trở nên chuyên sâu và chuyên biệt hơn, đòi
hỏi người lao động phải trang bị các kỹ năng mới trong nhiều lĩnh vực.
Cụ thể các cơng việc có tính chất lặp đi lặp lại sẽ dễ bị thay đổi. Điều này đồng
nghĩa với việc chúng ta sẽ thấy những thay đổi rõ ràng nhất trong các ngành công nghiệp
nổi bật với các cơng việc có tính chất lặp đi lặp lại hàng ngày, nơi có tiềm năng áp dụng
cơng nghệ tự động hóa. Nó có thể được ứng dụng đối với các ngành như khách sạn, giao
thông (nơi gần 2/3 thời gian làm việc có thể được tự động bằng cách sử dụng các công
nghệ. Ngược lại, những công việc mới đã và đang được tạo ra về CNTT-TT, phân tích,
chăm sóc sức khỏe... . Khi tính chất cơng việc thay đổi tất yếu phải thay đổi kỹ năng và
đương nhiên để tồn tại mỗi người bằng cách nào đó phải tự trang bị. Lực lượng lao động
trong tương lai có thể sử dụng 20 đến 30% thời gian làm việc cho các công việc liên quan
đến các kỹ năng xã hội, sáng tạo hoặc giải quyết vấn đề...
 Những tiềm năng đối với các công nghệ số mới và các cơ hội kinh doanh sẽ có
những địi hỏi mới về các kỹ năng cũng như sự linh hoạt đối với nhà quản lý và người lao
động.  Nhiều cơng việc mới sẽ địi hỏi các kỹ năng mới, khẳng định tầm quan trọng trong
sở hữu các kỹ năng và các công cụ cần thiết để nắm lấy cơ hội nhận được từ quá trình
chuyển đổi số.


2.1.3. Vì sao phải chuyển đổi số?

Ngồi lý do đến từ những lợi ích to lớn, thì khơng thể khơng nhắc tới các tác động
ngoại cảnh gồm 3 nguyên nhân chủ yếu:
 Thói quen tiêu dùng của khách hàng thay đổi nhanh với ngày càng nhiều yêu cầu về
tiện ích sản phẩm, dịch vụ.
 Công nghệ trên thế giới thay đổi từng ngày và mang lại nhiều tiềm năng, lợi ích to
lớn. Để luôn đứng vững hoặc tạo ra bước đột phá, doanh nghiệp cần phải không
ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế phát triển chung.
 Trên thị trường, đối thủ cạnh tranh cũng đã thay đổi, ngày càng mạnh lên, sở hữu nền
tảng số hóa cho phép họ có thể triển khai vận hành hiệu quả nhanh hơn, tiết kiệm
hơn, chất lượng hơn. Điều này khiến mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy
việc chuyển đổi  kỹ thuật số là bắt buộc với các doanh nghiệp.
Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Các doanh
nghiệp cần hiểu rõ và có chiến lược cụ thể cùng sự đầu tư tương xứng mới có thể tồn tại
và phát triển bền vững.
Như vậy, chuyển đổi số là xu thế tồn cầu khơng thể đảo ngược, đóng một vai trị
quan trọng, là thời cơ để Việt Nam hiện thực hóa khát vọng hùng cường. Sau hơn 30 năm
đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu rất quan trọng và đã chứng kiến
sự tăng trưởng cao, năm 2018, với tốc độ 7,08% tăng trưởng nền kinh tế đã đánh dấu mốc
mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2008 trở lại đây. Việt Nam đã được các tổ chức và
bạn bè quốc tế đánh giá thuộc nhóm tăng trưởng cao nhất Châu Á cũng như thế giới và là
một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài, đến nay khu vực FDI đã thể hiện
vai trò quan trọng và đóng góp đáng kể của q trình chuyển đổi số ở nước ta.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, quá trình đổi mới, hay cụ thể là quá trình
chuyển đổi số đã đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình, có vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.
“Muốn hiện thực hoá khát vọng phát triển đất nước, chúng ta phải nhanh chóng
nắm bắt thời cơ, thực hiện cơng cuộc chuyển đổi số nhanh hơn nữa và mạnh mẽ hơn
nữa.” Đây là nhấn mạnh của Thứ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Huy Dũng tại Hội thảo
Ngày Internet Việt Nam do Hiệp hội Internet Việt Nam tổ chức ngày 16/12 - một trong
những sự kiện lớn nhất trong năm về lĩnh vực Internet. 

Tóm lại, chuyển đổi số là quá trình tất yếu sẽ xảy ra để mang lại hiệu quả cao hơn,
tính chuyên nghiệp được nâng cao hơn, và gây dựng nên chân kiềng vững chắc, đóng vai
trị quan trọng cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế nước ta. Giống như Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông khẳng định. “Chuyển đổi số là giải pháp quan
trọng và là xu hướng tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, có thể tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, tăng tốc và phát
triển.”


2.2. Thực trạng CĐS tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, quá trình CĐS đã bắt đầu diễn ra, nhất là
trong những ngành như tài chính, giao thơng, du lịch... Chính phủ và chính quyền các cấp
đang nỗ lực xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Nhiều thành phố cũng
đang có ý định xây dựng thành phố thông minh với các nền tảng công nghệ mới, chẳng
hạn như: Hơn 30 thành phố dự định xây dựng Smart City với các nền tảng công nghệ
mới... Hay FPT cho biết cũng đang triển khai việc chuyển đổi số cho chính FPT với gần
36.000 con người và cam kết đạt kết quả trong vòng 12 tháng tới.
Có thể thấy, năm 2020 là một năm khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, tuy nhiên,
Việt Nam là một trong những điểm sáng khi vẫn duy trì tăng trưởng dương. Mọi hoạt
động kinh tế, xã hội chỉ gián đoạn trong thời gian ngắn, sau đó nhanh chóng trở lại trạng
thái bình thường mới, nhất là với bước tiến của các doanh nghiệp công nghệ.
Sau 1 năm, "Make in Viet Nam" khơng cịn là khẩu hiệu mà đã trở thành kim chỉ
nam cho hành động của cộng đồng các doanh nghiệp công nghệ số. Các doanh nghiệp lớn
đều lần lượt chuyển đổi mơ hình, tiếp cận và làm chủ các công nghệ lõi. Ngay trong năm
2020, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã dần làm chủ các công nghệ mới nhất trên thế
giới như: 5G, Big Data, AI... Theo Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh
Hùng, các doanh nghiệp công nghệ số sẽ tiếp tục là đội tiên phong, là nòng cốt trong
chiến lược chuyển đổi số quốc gia. Mục tiêu 100.000 doanh nghiệp công nghệ số vào
năm 2030 có thể sớm đạt được vào năm 2025.
Điểm nổi bật trong năm 2020 là để đối phó với dịch COVID-19, ngành cơng nghệ

thơng tin đã nhanh chóng phối hợp với các ngành khác để tạo ra những sản phẩm công
nghệ số phòng, chống COVID-19 và chuyển đổi cuộc sống sang trạng thái bình thường
mới. Từ các ứng dụng như Ncov, Bluezone, CoMeet, nền tảng dữ liệu quốc gia Datagov
tới các nền tảng học trực tuyến, tư vấn khám chữa bệnh từ xa, các nền tảng kế toán từ xa,
quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ nhanh chóng được các doanh nghiệp cơng
nghệ của Việt Nam nhanh chóng phát triển và ứng dụng rộng rãi... Việt Nam thuộc nhóm
quốc gia dẫn đầu trong chuyển đổi số thời COVID-19 nhờ việc làm chủ hồn tồn cơng
nghệ. Theo một nghiên cứu của cơng ty tư vấn chiến lược tồn cầu MCKINSEY, quá
trình chuyển đổi số đáng lẽ cần 5 năm để áp dụng vào doanh nghiệp và người tiêu dung
thì nay chỉ mất 8 tuần nhờ cú hích từ đại dịch.
Đến nay, Việc Nam đã làm chủ 90% sản phẩm trong lĩnh vực an ninh mạng. Có
những sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn quốc tế tuyệt đối với số điểm 100%, mục tiêu trong
những năm tiếp theo tăng trưởng công nghệ số sẽ phải gấp đôi tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Ơng Nguyễn Trọng Đường, Phó Cục trưởng Cục Tin học hóa (Bộ TT&TT) cho
biết, trong nửa cuối năm 2020, đã có nhiều báo cáo chi tiết của các tổ chức quốc tế về xã
hội số, chính phủ số, kinh tế số. Cụ thể, báo cáo EGDI của Liên Hợp Quốc cho thấy, về
chỉ số phát triển chính phủ điện tử, Việt Nam hiện xếp thứ 86, tăng 2 bậc và có điểm số
cao hơn mức trung bình của châu Á và thế giới. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam
hiện xếp thứ 6 về chỉ số phát triển chính phủ điện tử, sau Philippines, Brunei, Thái Lan,
Malaysia và Singapore. Về chỉ số hạ tầng viễn thông, trong năm qua, Việt Nam đã tăng


31 bậc, đứng thứ 69 thế giới. Với chỉ số xếp hạng nguồn nhân lực, Việt Nam tăng 3 bậc
và xếp hạng 117. Ở chỉ số dịch vụ trực tuyến, Việt Nam bị tụt 22 bậc trên bảng xếp hạng
(số liệu của Liên Hợp Quốc hiện chỉ mới cập nhật tới tháng 9/2019). Khơng những vậy,
Việt Nam có khoảng 45.500 doanh nghiệp công nghệ thông tin (ICT). Tổng doanh thu
của các doanh nghiệp này ước tính khoảng 126 tỷ USD, trong đó bao gồm cả đóng góp
các doanh nghiệp FDI. Tỉ trọng xuất khẩu CNTT&TT hiện chiếm khoảng 30% tổng giá
trị xuất khẩu quốc gia. Xuất khẩu ICT Việt Nam hiện chiếm 3% tỉ trọng xuất khẩu ICT
toàn cầu. Đây là những điểm sáng trong lĩnh vực ICT của Việt Nam.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, nhất là doanh nghiệp vừa và
nhỏ vẫn chưa nhận thức đúng vai trò CĐS trong cuộc CMCN 4.0. Cụ thể, theo VCCI,
hiện doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp,
trình độ khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo cịn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử
dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ
thập niên 1980-1990.
Mới đây, Cisco (một cơng ty mạng tồn cầu) đã công bố báo cáo "Chỉ số phát triển
kỹ thuật số của doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực châu Á - Thái Bình Dương" , thực hiện
trên 1.340 doanh nghiệp tại khu vực nói chung và 50 doanh nghiệp tại Việt Nam nói
riêng. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đối mặt với những rào cản trong
quá trình CĐS như thiếu kỹ năng số và nhân lực (17%), thiếu nền tảng công nghệ thông
tin đủ mạnh để cho phép CĐS (16,7%), thiếu tư duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về
văn hóa, kỹ thuật số trong doanh nghiệp (15,7%) ... Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ ra rằng,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang bước đầu đầu tư vào công nghệ đám mây
(18%), an ninh mạng (12,7%), nâng cấp phần mềm, phần cứng để CĐS (10,7%).
Đánh giá về thực trạng của CĐS khơng thể khơng nhắc đến q trình số hóa và
cơng nghệ thông tin - truyền thông (ICT) - là những nền tảng quan trọng của CĐS. Theo
báo cáo Thực trạng chuyển đổi kinh doanh số năm 2018 của Tập đoàn IDG (Mỹ), ở Việt
Nam hiện có 55% số doanh nghiệp khởi nghiệp đã sử dụng công nghệ số để vận hành
doanh nghiệp hiệu quả, trong khi đó tỷ lệ này của doanh nghiệp truyền thống là 38%.
Điều này giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu đến 34% . Lợi ích nhìn thấy rõ của việc
số hóa là: khơng cần phải dành ra một khoảng không để lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu…,
tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng; tiết kiệm thời gian in ấn và sắp xếp tài liệu, tìm kiếm
cũng đơn giản hơn; việc số hố dữ liệu kết hợp với những công cụ bảo mật tốt có thể tăng
cường sự an tồn khi lưu trữ; dễ kiểm sốt, lên kế hoạch…
Lợi ích của việc số hố dữ liệu là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt
Nam vẫn còn nhiều CQNN, các tổ chức, doanh nghiệp chưa triển khai và hoàn thiện được
hoạt động này. Ngun nhân có thể đến từ chính nội bộ của đơn vị: thứ nhất, việc số hố
có thể gây ra sự xáo đổi lớn về nhân sự trong đơn vị, đặc biệt là những vị trí lâu năm hoặc
chủ chốt; thứ hai, dù khoản đầu tư số hoá dữ liệu nhiều hay ít phụ thuộc vào từng giai

đoạn phát triển, trình độ cơng nghệ sẵn có cũng như nhu cầu thực tế, nhưng nó vẫn là một
gánh nặng, đặc biệt nếu đầu tư ngay một hệ thống đầy đủ và hiện đại có thể khiến chi phí
đội lên khá cao.


Trong thời gian qua, các doanh nghiệp ICT phát triển mạnh mẽ. Công nghiệp ICT
Việt Nam tiếp tục đạt được mức tăng trưởng với doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn,
tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt khoảng 20-30%. Năm 2018, tổng doanh thu
ngành công nghiệp ICT ước đạt 98,9 tỷ USD, xuất khẩu ước đạt 94 tỷ USD. Trong 10
năm qua, quy mô ngành ICT đã tăng lên 16 lần, là một trong những ngành kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất của cả nước. Các doanh nghiệp lớn trong nước đã và đang chuyển
hướng sang tự chủ nghiên cứu, chế tạo và sản xuất. Đi đầu là Tập đoàn Viettel, Tập đoàn
VNPT, FPT, CMC...
Nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp là doanh nghiệp số, trong đó có một số thành
công. Cụ thể như Topica Founder Institute đã tạo ra hơn 60 công ty khởi nghiệp, huy
động hơn 20 triệu USD từ các quỹ và có tổng định giá hơn 100 triệu USD; Startup gọi xe
tải Logivan đã thành công trong việc gọi thêm vốn đầu tư 5,5 triệu USD trong năm
2019... Tuy nhiên, trong cơ cấu doanh thu công nghiệp ICT hiện nay chủ yếu do các
doanh nghiệp FDI (đóng góp tới 98% tổng doanh thu xuất khẩu), trong khi tỷ lệ giá trị gia
tăng đem lại không cao.
Mơi trường cho doanh nghiệp khởi nghiệp số cịn chưa hấp dẫn, hiện nay xu
hướng những người trẻ khởi nghiệp sang các quốc gia khác như Singapore để đăng ký
thành lập công ty đang ngày càng tăng. ICT cũng đã được ứng dụng rộng rãi trong các
loại hình doanh nghiệp, giúp tăng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên,
phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
nhận thức đúng vai trò CĐS trong cuộc CMCN 4.0, chưa chủ động tiếp cận công nghệ,
hệ thống hạ tầng, không xoay chuyển được mơ hình tổ chức kinh doanh đáp ứng với xu
thế cơng nghệ.
Ngồi ra, ICT cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, giảm
khoảng cách xã hội, đặc biệt là trong các lĩnh vực giáo dục và y tế. Tuy nhiên cũng tồn tại

một số bất cập như: bất bình đẳng về cơ hội giáo dục cũng như tiếp cận các dịch vụ sức
khỏe vẫn có xu hướng gia tăng; chất lượng dịch vụ chưa đồng đều, đồng bộ; tiếp cận các
dịch vụ tài chính của người dân cịn khó khăn…
Đối với hoạt động của CQNN, ICT đã được ứng dụng trong CQNN để phát triển
chính phủ điện tử, góp phần cải cách hành chính. Tuy nhiên, số hồ sơ được xử lý trực
tuyến (mức 3, 4) còn thấp; việc xử lý điều hành qua mạng còn hạn chế; các cơ sở dữ liệu
quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các CQNN cịn hạn chế;
việc ứng dụng những cơng nghệ số tiên tiến trong các CQNN để thay đổi mô hình, cách
thức làm việc chưa được nhiều.
Tóm lại, tại Việt Nam, việc ứng dụng và phát triển ICT đã được quan tâm và trải
đều trên các lĩnh vực cần chuyển đổi. Tuy nhiên, đa phần các ứng dụng và phát triển ICT
ở đây chưa thực sự là CĐS, tức là chưa tạo được chuyển đổi đột phá về mơ hình, quy
trình sản xuất, sản phẩm dựa trên dữ liệu và công nghệ số.

3. Giải pháp phát triển
CĐS tại Việt Nam trong thời gian tới là tất yếu, mang tính cấp thiết. Để CĐS


thành cơng, cần phải có sự đầu tư nguồn lực, quyết tâm thực hiện của tất cả các thành
phần trong xã hội và cần có những định hướng giải pháp cụ thể.
Một là, chuyển đổi, nâng cao nhận thức của người dân về chuyển đổi số, nghĩa là
công nghệ số, dịch vụ số phải được phổ cập, thông tin đến người dân. Kèm theo đó các
trang thơng tin về chuyển đổi số cần dễ sử dụng, dễ tiếp cận, tiện ích đến cho mọi người.
Hai là, trên quy mô quốc gia, CĐS là công việc của nhiều cấp, nhiều ngành, và
của tồn xã hội, nên CĐS cần có một đề án chung để bảo đảm việc triển khai được đồng
bộ, có sự phối hợp, kết nối, chia sẻ rộng khắp, hiệu quả. Theo Tiến sỹ Trương Gia Bình,
Chủ tịch Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt Nam (VINASA), tại
Việt Nam quá trình chuyển đổi số đang ở bước khởi đầu nên chúng ta phải hành động,
kết nối cùng nhau, chia sẻ cùng nhau, khai thác tối đa sức mạnh của những tiến bộ công
nghệ để tạo gia những giá trị mới cho xã hội, cho đất nước. Chính vì vậy, Bộ Thơng tin

và Truyền thơng đang xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “CĐS
quốc gia”. Đề án này cần xác định tầm nhìn, mục tiêu và những định hướng nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu để các CQNN, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong xã hội xác
định và triển khai kế hoạch CĐS cụ thể của mình trên con tàu CMCN 4.0. Cơ quan quản
lý cần tạo ra một nền tảng để các bên có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu vì việc này khơng
doanh nghiệp nào có thể tự làm được. 
Ba là, phát triển hạ tầng viễn thông. Để tạo điều kiện cho CĐS, trong thời gian tới
cần tiếp tục phát triển hạ tầng số, đặc biệt là sớm triển khai chính thức mạng di động 5G.
Đồng thời phải quan tâm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Vấn đề bảo vệ dữ liệu và an
ninh mạng hiện vẫn là một thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt. Ước tính có tới
35% người dùng Internet ở Việt Nam có khả năng phải đối mặt với các cuộc tấn công
mạng, cao thứ 6 trên thế giới. Ngoài ra, cần phải tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận
Internet, hướng tới phổ cập Internet toàn dân. Mục tiêu của chương trình Chuyển đổi số
quốc gia là mỗi người dân có một điện thoại thơng minh, mỗi hộ gia đình có một đường
Internet cáp quang tốc độ cao.  
Bốn là, thúc đẩy việc chia sẻ tài nguyên dữ liệu số. Trong bối cảnh CĐS, dữ liệu
số đóng vai trò rất quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên quyết cho CĐS. Trong
thời gian qua, việc phát triển các cơ sở dữ liệu trong cả khu vực công và tư đã được chú
trọng, nhưng về cơ bản các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối,
chia sẻ, mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn chế, chủ yếu là cát cứ
thông tin. Điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển khai ứng dụng và phát triển
công nghệ số.
Năm là, phát triển hạ tầng cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam.
Mặc dù đã đạt được các kết quả trong việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và các
hình thức khác để triển khai việc định danh, xác thực điện tử. Nhưng so với nhu cầu của
CĐS, vẫn còn nhiều hạn chế, các tổ chức mới chỉ cung cấp các dịch vụ định danh, xác
thực cho dịch vụ, hệ thống khách hàng của riêng mình, phạm vi hẹp, thiếu kết nối, liên
thông. Hạn chế này là do Việt Nam chưa xây dựng được một hạ tầng định danh, xác thực
điện tử, kết nối, liên thông trên quy mơ quốc gia, chưa có khung pháp lý về định danh và



xác thực điện tử hoàn chỉnh. Khi mà CĐS mạnh mẽ, các chủ thể, đối tượng trong thế giới
thực sẽ dịch chuyển sang thế giới ảo, thì việc định danh, xác thực điện tử hay cung cấp
danh tính số càng trở nên quan trọng và cấp thiết.
Sáu là, nâng cao trình độ lực lượng lao động ICT. Theo số liệu từ trang tuyển
dụng Vietnamworks, đến cuối năm 2018, Việt Nam vẫn thiếu hụt 70.000 lao động trong
lĩnh vực ICT. Năm 2020, số lượng thiếu hụt nhân lực sẽ lên tới 500.000. Không chỉ hạn
chế về số lượng, sự thiếu hụt nhân lực có chun mơn cao và các kiến thức bắt kịp xu
hướng thay đổi của thị trường công nghệ là nguyên nhân khiến cho nhân sự ICT cấp cao
ngày càng trở nên khan hiếm, dẫn tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu hút
nhân tài.
Bảy là, tiếp tục hồn thiện mơi trường pháp lý cho phát triển ICT. Trong thời gian
qua, nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành tạo điều kiện ứng dụng và phát triển ICT
trong các lĩnh vực. Cụ thể như Luật Công nghệ thơng tin, Luật An tồn thơng tin mạng,
Luật An ninh mạng, các nghị định… Tuy nhiên, việc xây dựng mơi trường pháp lý hiện
nay cịn rất chậm, chưa theo kịp nhu cầu xã hội phát sinh, đặc biệt trong các lĩnh vực mới
khi thực hiện CĐS. Cụ thể như thiếu hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế chia sẻ; chia
sẻ, mở dữ liệu của cơ quan chính phủ và doanh nghiệp; bảo vệ dữ liệu cá nhân, thông tin
riêng tư; vấn đề quyền, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo... Điều này gây cản trở rất
lớn cho q trình CĐS. Ơng Lê Hồng Minh, Tổng Giám đốc VNG cũng chia sẻ, để thúc
đẩy kinh tế số thì Việt Nam rất cần xây dựng một luật về bảo vệ dữ liệu quyền riêng tư vì
đây là việc rất quan trọng. Mỗi người có quyền được biết dữ liệu của mình do ai thu thập,
vì mục đích gì và có quyền đồng ý hoặc từ chối khơng cho thu thập. Trên thế giới đã có
khung pháp lý cho vấn đề này để Việt Nam có thể tham khảo, ví dụ như Luật GDPR của
châu Âu.

2. PHẦN KẾT LUẬN
Qua trên, ta thấy chuyển đổi số là một quá trình dài với nhiều thách thức đặt ra
buộc các Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thay đổi. Tuy nhiên, chuyển
đổi số sẽ giúp Chính phủ ngày càng cải thiện chất lượng công việc của cán bộ công nhân

viên chức, cải thiện dịch vụ công, giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân
hiệu quả hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi phí hoạt động
bởi khả năng kết nối vơ hạn của q trình số hóa, khơng cần nguồn lực có sẵn, mặc dù
q trình này cịn vơ vàn khó khăn do nguồn nhân lực chưa hoàn thiện mà hầu hết các
doanh nghiệp phải đào tạo lại, nhưng với dân số 96 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận cơng
nghệ cao nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc
chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột
phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Hiện nay ở Việt Nam, các mô hình chuyển đổi số cũng đang tạo ra những dịch vụ
có ích cho người dân và tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy
nhiên, họ cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mơ hình kinh doanh truyền


thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giành lợi
thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan
trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong
bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp và mơ hình
truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tiếp tục tồn tại và phát triển. Thứ nhất, Việt
Nam cần đẩy nhanh số hóa các lĩnh vực, các ngành cơng nghiệp, đẩy nhanh chuyển đổi
số chính phủ. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp, trong xã hội sẽ tăng năng suất lao động
và tạo ra các cơ hội tăng trưởng mới. Thứ hai, Việt Nam cần phải sử dụng số hóa như
một lợi thế cạnh tranh trong nước và toàn cầu.
Cuối cùng, Việt Nam cần tiến tới xây dựng thành công nền kinh tế số tồn diện,
mọi lĩnh vực được số hóa, hình thành các ngành công nghiệp số mới. Các ngành công
nghiệp này sẽ là động lực tăng trưởng cho nền kinh tế. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở
Việt Nam cần phải nhanh chóng hoạch định cho mình một bản chiến lược và kế hoạch
hành động thực hiện chuyển đổi số. Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam là lực lượng
chủ lực phát triển các hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp chuyển đổi
số; đi từ ứng dụng, đến sản phẩm, dịch vụ, đến làm chủ một số cơng nghệ lõi, từ đó, vươn

ra thị trường tồn cầu. Tin rằng với sự quyết tâm của chính phủ, sự tham gia tích cực của
các doanh nghiệp và sự đồng thuận của người dân, hy vọng trong tương lai, Việt Nam sẽ
xây dựng được một nền tảng công nghệ số có thể kết nối hàng triệu người, hàng nghìn
doanh nghiệp, cùng chia sẻ thông tin, lợi thế, thúc đẩy mọi yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội
cùng phát triển trong môi trường số.


CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

/> /> /> /> /> /> />


×