Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện hoài nhơn, tỉnh bình định theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.67 KB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THANH NHÂN

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN HỒI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Bình Định - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THANH NHÂN

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN HỒI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

Người hướng dẫn: TS. DƯƠNG BẠCH DƯƠNG




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Nhân


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Lãnh đạo Nhà
trường, phòng Sau đại học, quý thầy cô giáo Trường Đại học Quy Nhơn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ,
hồn thiện bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngành
giáo dục nói riêng cũng như của đất nước nói chung.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy. Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định, cán bộ
quản lý, quý thầy cô là đồng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn nhà giáo TS. Dương Bạch Dương,
người đã hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ này.
Những nội dung học tập được ở trường, kiến thức có được từ sự truyền
đạt của các nhà giáo, thông qua tài liệu và được thầy giáo hướng dẫn nghiên
cứu đã giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài “Quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình
Định theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh”.

Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy, cô và các anh, chị đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2019
Người viết
Lê Thanh Nhân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21 là bước vào kỷ nguyên của CNTT cùng với nền
kinh tế tri thức, mỗi quốc gia đều đứng trước những thời cơ và thách thức to
lớn, đó là sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của cách mạng Khoa
học và Cơng nghệ. Nó có ảnh hưởng rất sâu sắc đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội và trở thành một trong những nhân tố quyết định sức mạnh và vị
thế của mỗi quốc gia trên thế giới. Do đó, việc tập trung đầu tư cho sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo là chiến lược quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia.
Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT, Đảng ta đã sớm có chủ
trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và hội nhập quốc tế bằng Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm
2000 của Ban chấp hành trung ương Đảng, Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu
cầu học tập toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào
tạo”.
Vấn đề này cũng đã được đưa vào Luật giáo dục ban hành năm 2005.

Chương I, Điều 5 về phương pháp giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên” [2, tr.25].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Nghị quyết nêu rõ:


2

Với nhiệm vụ: “ Phát huy vai trị của cơng nghệ thông tin và các thành
tựu Khoa học - Công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào
tạo”.
Với mục tiêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hiện nay CNTT được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất góp
phần cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy. Đội ngũ giáo viên các
trường THPT đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT trong
dạy học. Tuy nhiên công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THPT theo hướng phát triển NLTH cho HS còn nhiều hạn chế.
Các trường THPT ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thuộc loại hình
trường cơng lập, cơng lập tự chủ với nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho HS.

Trong những năm qua, việc nâng cao chất lượng học tập của HS luôn được
các trường quan tâm. Thực tế, chất lượng và hiệu quả trong dạy học của GV
và HS chưa đạt được như mong muốn. Một trong những nguyên nhân chính là
do NLTH của đa số HS cịn yếu. Thực tế trên đây địi hỏi phải có biện pháp
quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả NLTH cho HS.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học phổ thơng
huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo hướng phát triển năng lực tự học
cho học sinh”.


3

2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình
Định theo hướng phát triển NLTH cho HS và khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng phát triển NLTH
cho HS, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo
hướng phát triển NLTH cho HS.
3. Khách thể và đối tựợng nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học

theo hướng phát triển NLTH cho HS ở các trường trung học phổ thơng.

-

Đối tượng nghiên cứu: Q trình quản lý ứng dụng CNTT trong dạy

học ở các trường trung học phổ thông huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo
hướng phát triển NLTH cho HS.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
theo hướng phát triển NLTH cho HS ở các trường trung học phổ thông của

hiệu trưởng trong các trường THPT huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định:
-

Trường THPT chun Chu Văn An - Hồi Nhơn, Bình Định.

-

Trường THPT Tăng Bạt Hổ - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

-

Trường THPT Nguyễn Trân - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

-

Trường THPT Nguyễn Du - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

-

Trường THPT Lý Tự Trọng - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.


-

Trường THPT Phan Bội Châu - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

-

Trường THPT Tam Quan - Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng và xác định được cơ sở lý luận phù hợp thì
sẽ xây dựng được biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các


4

trường trung học phổ thông theo hướng phát triển NLTH cho HS một
cách hợp lý và khả thi, góp phần đẩy mạnh được hiệu quả ứng dụng CNTT
vào dạy học ở các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình
Định theo hướng phát triển NLTH cho HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý

trường học, quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học, năng lực, năng lực tự học
của học sinh.
-

Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy


học ở các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo
hướng phát triển NLTH cho HS và lý giải nguyên nhân của thực trạng.
-

Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS ở
các trường THPT huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như

quản lý, quản lý việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào giảng dạy.
-

Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến năng lực tự

học của học sinh và nâng cao hiệu quả công tác quản lý trường học.
-

Phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu hỏi nhằm thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý
việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường THPT huyện Hoài Nhơn theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và các biện pháp quản lý việc

ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường THPT theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học của đề tài.


5

7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý
ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định theo hướng phát triển NLTH cho HS.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
-

Đối tượng phỏng vấn là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng

chun mơn và các giáo viên có kinh nghiệm.
-

Nội dung phỏng vấn liên quan đến thực trạng quản lý việc ứng dụng

CNTT vào dạy học ở các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh
Bình Định theo hướng phát triển NLTH cho HS.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra. Các phép
toán thống kê được sử dụng trong đề tài là trung bình, tỉ lệ phần trăm và một
số phép kiểm nghiệm thống kê thơng dụng.
8. Những đóng góp mới của đề tài
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.


-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực tự học của học sinh.

-

Khảo sát và phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và

quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện Hồi Nhơn,
tỉnh Bình Định theo hướng phát triển NLTH cho HS.
-

Chọn lựa, đề xuất áp dụng biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT

trong dạy học ở các trường THPT huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo
hướng phát triển NLTH cho HS hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần phần mở đầu; kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.


6

- Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các

trường trung học phổ thông huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường trung học phổ thơng huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một thành tựu lớn của cuộc cách mạng KHCN hiện nay là cơng nghệ
thơng tin. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục hoạt động chính trị, xã hội
khác…Trong Giáo dục – Đào tạo, Công nghệ thông tin được sử dụng vào tất
cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Việc áp dụng những
cơng nghệ mới vào giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản
lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học có hiệu quả? Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý
để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng
khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.


8


1.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới, các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore…đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Cụ thể hơn là:
Từ những năm 1972, ở Nhật Bản có xây dựng chương trình Quốc gia
có tên: “Kế hoạch một xã hội thơng tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000”.
Năm 1981 Singapore thơng qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi cơng việc hành
chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là,
phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore.


Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT

được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương
được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung.
Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT do Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý.
Các nước này đã xây dựng rất nhiều chương trình quốc gia về tin học
hóa. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật, là
chìa khóa để xây dựng và phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội
nhập với các nước trong khu vực trên toàn thế giới.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Bộ GD&ĐT đã chủ trương đưa máy tính vào c

ác nhà trường với mục đích dạy học Tin học và làm phương tiện dạy học các
môn học khác. Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng cơng nghệ

thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Quyết
định 153/QĐ-TTg 2018 về phê duyệt Chương trình CNTT giai đoạn 2016-2020.


9

Các Hội nghị, Hội thảo về các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT và
giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và
khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như:
*

Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do viện

CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội và khoa CNTT - Đại học Bách khoa Hà
Nội phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng
trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
*

Ngày 3/2/2018, Trường Đại học Đông Á cùng Hiệp hội cơ sở dữ liệu

Hàn Quốc (KDBS), Hiệp hội Công nghệ thông tin và Quản lý quốc tế
(IITAMS) đã đồng tổ chức Hội thảo quốc tế lần thứ 19 về “Ứng dụng Công
nghệ thông tin và Quản lý” (gọi tắt là ITAM).
*

Ngày 22/12/2018, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ

GD&ĐT) tổ chức Hội thảo – tập huấn về “Tăng cường ứng dụng Công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển chủ trì Hội thảo.

Ngày 25 tháng 01 năm 2017 Chính phủ đã ký Quyết định số 117/QĐTTg Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025” với mục tiêu chung như sau:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai
chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý
điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương
và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh
giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo [18].


10

Nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có một số đề tài khoa học
nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong giáo dục ở nước ta, chẳng hạn như:
-

“Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công

tác quản lý dạy học tại các trường THPT”- Nguyễn Văn Tuấn (Luận văn thạc
sĩ Quản lý giáo dục - ĐHSPHN, năm 2006);
-

“Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học ở các trường

THPT tỉnh Ninh Bình”- Nguyễn Xuân Cảnh (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục - ĐHSPHN, năm 2008).
-


“ Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại để phát

triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các hoạt động giải
bài tập Vật lý phần cơ học (Chương trình Vật lý lớp 10 nâng cao)”- Đỗ Thị
Thúy Hà (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục- ĐH Thái Nguyên, năm 2009).
- “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ
thông huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quãng Ngãi ”- Phạm Văn Liên (Luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục – ĐH Đà Nẵng, năm 2012);
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo
dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Gần đây, đã
có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng PPDH tích cực có kết hợp ứng
dụng CNTT trong giáo dục, một số cơng trình nghiên cứu quản lý ứng dụng
CNTT trong nhà trường. Qua nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định ý nghĩa
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và vai trò quan trọng của các biện
pháp quản lí mà người hiệu trưởng áp dụng trong nhà trường. Qua đó, các tác
giả cũng đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc triển khai một số
biện pháp quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm
vi

quản lí. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến biện pháp quản lí ứng

dụng CNTT trong dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS. Mặc dù
ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là quá mới mẻ nhưng cũng là vấn


11

đề gây nhiều khó khăn, lúng túng cho các Hiệu trưởng khi đưa ra các biện
pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT theo hướng

phát triển NLTH cho HS sao cho có hiệu quả.
Quản lí việc ứng dụng CNTT vào trường THPT nói riêng và trong dạy
học nói chung là một cơng việc cần thiết, cấp bách. Nó cần tới tầm nhìn xa
của cán bộ quản lý các cấp, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn có
tính chiến lược. Cho đến nay, trên địa bàn huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định
đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhưng chưa có
cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS. Việc nghiên cứu đề xuất các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT theo
hướng phát triển NLTH cho HS để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
lúc này đang rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Chức năng quản lý: Có 4 chức năng: Chức năng kế hoạch; chức năng tổ
chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất” [5].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục


12

thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những

tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [10, tr.75].
M.

I. Kơn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp

tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hố, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành

bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [9, tr.22].
Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa:
- Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, quan sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [8, tr.37].
- Hai là ở cấp vi mô (nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập
thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường” [8, tr.38].
Từ những các cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu:
Quản lý giáo dục là sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
khách thể và đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo
dục ở các cơ sở giáo dục, nhằm huy động các khách thể và đối tượng ấy cùng
phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Quản lý nhà trường là
một hệ thống những tác động khoa học và có tính định hướng của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo



13

dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người quản lý nhà trường phải làm
sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả
mong muốn.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lý dạy học là sự tác động
hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải
pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như: chế định
GD & ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy
học và thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy
học” [3, tr.15].
Quản lý hoạt động dạy học gồm năm lĩnh vực chủ yếu sau:
-

Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.

-

Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.

-

Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học.

- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
-


Quản lý hệ thống thông tin dạy học.

Tóm lại: Quản lý dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên, hoạt động học tập của HS và quản lý các phương tiện, điều kiện CSVC
trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho dạy học theo đúng luật pháp,
chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.
1.2.4. Khái niệm công nghệ thông tin
1.2.4.1. Khái niệm công nghệ
Theo quan điểm truyền thống: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm”.


14

Theo quan điểm hiện đại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có
tác động qua lại với nhau, cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và dịch vụ
nào đó.
1.2.4.2. Khái niệm cơng nghệ thơng tin:
Theo nhóm công tác e-ASEAN UNDP – APDIP: “Công nghệ thông tin
(tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công
nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ
thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin” [16].
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị
quyết số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở
nước ta trong những năm 90”: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thơng nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
ngun thơng tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của

con người và xã hội. [4].
Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật
hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
số” [14].
1.2.5. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Theo luật CNTT, ứng dụng CNTT được giải thích như sau:
“Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh
vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [14].


15

Theo tham luận tại hội thảo khoa học “Ứng dụng CNTT vào dạy học”
tổ chức vào ngày 28/03/2009 tại Hà Tĩnh, tác giả Nguyễn Trí Hiệp đã viết:
“Để ứng dụng CNTT trong nâng cao chất lượng dạy và học, cần đảm bảo các
yêu cầu: chuẩn về nhận thức, chuẩn về kĩ năng, chuẩn về cơ sở hạ tầng, chuẩn
về phương tiện ứng dụng. Trong đó, đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh yếu tố
chuẩn về kĩ năng ứng dụng CNTT của người thầy giáo”
Tóm lại, ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là việc sử dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong hoạt
động với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học.
1.2.6. Khái niệm năng lực tự học
1.2.6.1. Khái niệm năng lực, tự học
a)

Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh


“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Theo Barnett (1992): “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng
và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn” [6].
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng Việt
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
[16].
Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định
nghĩa như sau:


16

“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống”.
b) Khái niệm tự học
- Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực khoa học
nhất định” [1, tr.3].
-

GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn nghiên cứu sâu về vấn đề tự học. Ông cho


rằng, học cốt lõi là tự học mà ở đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình. Theo
ơng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp
(khi phải dùng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [13, tr80]
Như vậy, các tác giả trên đều khẳng định hoạt động tự học địi hỏi
người học phải có tính tự giác, tính độc lập, thái độ học tập tích cực và có kỹ
năng tự học.
Theo cách hiểu ở trên, có thể cho rằng:
Hoạt động tự học của học sinh được hiểu là hoạt động giải quyết các
nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên mà không giáp mặt thầy, nhằm
đáp ứng các yêu cầu cao của việc học tập ở nhà trường.
1.2.6.2. Khái niệm năng lực tự học
Trong quá trình nghiên cứu về NLTH các tác giả như: Linda Leach,
Guglielmino, Candy, Taylor, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Trịnh


17

Quốc Lập, Trần Bá Hoành …đã đưa ra các định nghĩa về khái niệm NLTH.
Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất rằng NLTH không chỉ dừng ở mức độ
chủ động thu nhận kiến thức, có thái độ và kỹ năng phù hợp mà còn nhấn
mạnh vào khả năng vận dụng thực tế.
Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ,
có tính độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt
động phù hợp. Thơng qua mơ hình trên tác giả đã phân tích ra có ba yếu tố cơ
bản của người tự học, đó là thái độ, tính cách và kỹ năng. Có thể nhận thấy, sự

phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản thân
và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía
cạnh tâm lí của người học.
Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực
phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh
những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng
qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự
hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.
1.3. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực tự học cho
học sinh
1.3.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học định hướng phát triển năng lực là chương trình dạy học nhằm
khắc phục những nhược điểm của giáo dục định hướng nội dung "hàn lâm,
kinh viện". Mục tiêu dạy học không chỉ giới hạn trong việc truyền thụ hệ
thống tri thức chuyên môn mà nhằm phát triển tồn diện nhân cách thơng qua
việc phát triển các năng lực cho người học.


18

Dạy học định hướng phát triển năng lực, trong đó người học cần được
luyện tập vận dụng kết hợp các thành phần kiến thức, kĩ năng thái độ trong
những tình huống ứng dụng phức hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển nhân cách
toàn diện, phát triển năng lực cho người học. Vì vậy dạy học cần có nội dung,
PPDH và đánh giá... phù hợp.
Các nội dung môn học, các hoạt động cơ bản của môn học phải được
liên kết với nhau nhằm hình thành năng lực. Nội dung dạy học theo quan
điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên

môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực
(Bảng 1.1-Phụ lục).
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực hố
HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
1.3.2. Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông
1.3.2.1. Cấu trúc năng lực tự học của học sinh
Gồm có các nhóm năng lực tự học như sau:
- Nhóm năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề: Năng lực này
đòi hỏi người học phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự
vật, hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở
lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra những khó khăn, mâu thuẩn
xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết...
- Nhóm năng lực giải quyết vấn đề: Bao gồm khả năng trình bày giả
thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vần đề; khảo
sát các khía cạnh, tiếp nhận và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị
các kết luận. Kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức đồng thời là
mục tiêu của việc dạy cho người học phương pháp tự học.


19

-

Nhóm năng lực xác định những kết luận đúng: Đây là một năng lực

quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng của quá trình giải
quyết vấn đề. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ một
giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới hoặc áp dụng.

-

Nhóm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Kết quả sau cùng

của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống
hoặc người học vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn
hoặc trên cơ sở kiến thức và phương thức đã có, nghiên cứu, khám phá, thu
nhận thêm kiến thức mới.
-

Nhóm năng lực đánh giá và tự đánh giá: Năng lực đánh giá và tự

đánh giá giúp người học xác định chính xác điểm mạnh, yếu, cái đúng, cái sai
của mình từ đó có thể chủ động phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh những
điểm yếu, vững bước trên con đường học tập của mình [11], [12].
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng
lực tự học ở HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên
cứu khoa học. Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là HS đặt mình
vào vị trí của người nghiên cứu khoa học. Cũng chính việc học như vậy, địi
hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà người
GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS nghiên cứu.
1.3.2.2. Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học
phổ thông
-

Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh

+

Tăng cường hứng thú học tập của HS


+

Kết hợp chặt chẽ phương pháp dạy của GV và phương pháp tự học

của HS.
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận lớp.


20

+

Tổ chức cho HS sử dụng công cụ ICT để chia sẻ, trao đổi

thông tin và hợp tác với GV và các bạn trong hoạt động nhóm.
+

Thường xuyên tổ chức cho HS tự sưu tầm những hình ảnh, tư

liệu, thí nghiệm có liên quan đến bài học theo nhóm nhỏ.
+ Yêu cầu HS chuẩn bài và trình bày trước lớp một phần nội dung bài

giảng.
+ Sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo nhóm.
+
-

Cho HS làm các đề tài nhỏ và bài thu hoạch theo nhóm.
Bồi dưỡng kỹ năng phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong


tổ chức dạy-học cho GV và HS.
+ Yêu cầu HS tìm kiếm tài liệu tham khảo trên mạng Internet.
+ GV cung cấp những trang website đáng tin cậy để HS tham khảo

để khai thác kiến thức.
+ Yêu cầu HS sử dụng triệt để công cụ ICT để thiết kế sản phẩm.
-

Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài

học hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với bộ môn.
+

Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu từng bài học, tiết học hoặc theo chủ đề.

+

Cần hướng dẫn HS tra cứu các địa chỉ tin cậy để tìm tư liệu

+

Tổ chức cho HS tự lực tham gia một số hoạt động ngoại khóa

+

Nên khuyến khích HS tìm những tư liệu, tình huống ở từng địa

phương cụ thể nơi HS sinh sống.
-


Hướng dẫn cho HS tự kiểm tra, tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn

nhau về năng lực mà HS đạt được dựa trên các tiêu chí của GV đưa ra.
+ GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá theo định
hướng khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu
hướng hành vi của HS trước những vấn đề của đời sống gia đình và cộng
đồng, từ đó góp phần phát triển năng lực tự học và năng lực hợp tác của HS.


21

+

Đồng thời, GV nên ứng dụng ICT để hướng dẫn cách đánh giá và

cung cấp công cụ đánh giá cũng như thu thập kết quả đánh giá từ HS, vấn đề
cá thể hóa q trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện
đại này sẽ giúp cho tiềm năng của mỗi HS được phát triển tối ưu năng lực,
đặc biệt là năng lực ứng dụng CNTT.
1.3.3. Mục tiêu và nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học theo hướng phát triển năng lực tự học
1.3.3.1. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025”
Mục tiêu: “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh
triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt

động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo


trung ương và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học,

kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở
giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.”[18]
1.3.3.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Năm 2018 đánh dấu sự phát triển các xu hướng công nghệ mới của nền
giáo dục, khi tiến bộ công nghệ, phương pháp giảng dạy mới và xu hướng
Edtech (ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục) xuất hiện.
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên
-

Bài giảng có ứng dụng CNTT thơng thường được tải từ mạng về chỉnh

sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa


×