Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty TNHH thiên nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.8 KB, 124 trang )

BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ KIỀU NGA

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊCHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định –Năm 2019


BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ KIỀU NGA

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊCHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH THIÊN NAM

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn:GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG


i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS Nguyễn Văn Cơng


đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tơi hồn thiện kiến thức chun mơn của
bản thân.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học,
Khoa Kinh tế & Kế toán Trường Đại học Quy Nhơn đã quan tâm đào tạo và tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các Trưởng, Phó phịng ban
cùng tồn thể đội ngũ nhân viên tại Công ty TNHH Thiên Nam đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát số liệu và hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Kiều Nga


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hồn thiệnkế tốn quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Nam” là do tôi nghiên cứu thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy GS.TS Nguyễn Văn Công. Các thông
tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị. Luận văn này
chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của mình
Bình Định, ngày ...... tháng ...... năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Kiều Nga



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm từ gỗ là ngành đang được Nhà
nước quan tâm hỗ trợ để phát triển kinh tế của Việt Nam. Tỉnh Bình Định là một
trong những địa phương được coi là thủ phủ của ngành chế biến, xuất khẩu gỗ
trong cả nước. Phát huy những ưu thế nổi trội với hệ thống giao thông đường bộ,
đường thủy và hàng không, đặc biệt, cảng biển Quy Nhơn là đầu mối nhập khẩu
nguyên liệu cũng như xuất khẩu đồ gỗ khơng chỉ cho riêng Bình Định mà cả khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, trở thành cánh cửa rộng mở cho ngành công
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu ở Bình Định và các vùng nguyên liệu tiếp cận thị
trường thế giới. Mặt dù, có nhiều lợi thế nhưng trong những năm gần đây các
doanh nghiệp ngành chế biến gỗ gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ,
nguồn cung đầu vào, cơng nghệ sản xuất, trình độ quản lý ...

Theo Hiệp hội gỗ và Lâm sản Bình Định- cho biết, với trên 120 doanh
nghiệp chế biến gỗ, tổng công suất thiết kế đạt khoảng 345.000 m3 sản
phẩm/năm, tổng vốn đầu tư khoảng 7.500 tỷ đồng, ngành chế biến gỗ của
Bình Định đang có đóng góp khơng nhỏ cho nền kinh tế tỉnh. Cùng với Bình
Dương, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh, Bình Định được xem là một trong
những trung tâm chế biến gỗ của cả nước (Nguyễn Văn Thuận, 2018).
Các thống kê của ngành Công Thương Tỉnh cho thấy, hiện giá trị sản
xuất của ngành công nghiệp chế biến gỗ Bình Định đang chiếm 35% trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
10%/năm; kim ngạch xuất khẩu chiếm 50% so tồn tỉnh, trong đó có khoảng
70 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp; giải quyết việc làm khoảng
25.000 lao động.
Để đứng vững và phát triển ổn định trong xu thế cạnh tranh, hội nhập

hiện nay, doanh nghiệp chế biến sản xuất gỗ ở tỉnh Bình Định nói chung và


2

Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH) Thiên Nam nói riêng cần phải xác
định chiến lược kinh doanh rõ ràng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cũng đã khơng ngừng nỗ
lực để phát triển, bên cạnh đó, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải sử dụng các
công cụ quản lý tài chính của đơn vị mình, kế tốn quản trị chi phí sản xuất là
cơng cụ quản lý kinh tế hiệu quả để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận như
mong muốn.
Công ty TNHH Thiên Nam chuyên kinh doanh lĩnh vực sản xuất chế
biến các sản phẩm từ gỗ nên cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất rất
phức tạp. Mặt dù, tại doanh nghiệp đã và đang thực hiện việc xây dựng định
mức, dự toán, tổ chức quá trình sản xuất. Qua tìm hiểu sơ bộ, cơng tác lập dự
tốn chi phí sản xuất cịn chưa linh hoạt, việc xây dựng hệ thống định mức
còn chung chung, chưa chi tiết. Hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất vẫn
chưa cung cấp thơng tin phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra quyết định
của nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, việc áp dụng các hình thức quản lý chi
phí dưới góc độ kế tốn quản trị chi phí sản xuất là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức trên việc hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí sản
xuất ngành sản xuất, chế biến gỗ là vấn đề cần thiết và có tính thực tiễn cao
giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện kế tốn
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Nam”.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có nhiều cơng trình nghiên cứu vận dụng kế tốn quản trị (KTQT) chi
phí sản xuất trong các loại hình doanh nghiệp và đã vận dụng thành công vào
thực tế. Dưới đây là một số nghiên cứu đã công bố tiêu biểu có liên quan trực

tiếp đến kế tốn quản trị chi phí nói chung và kế tốn quản trị chi phí sản xuất
nói riêng.


3

Về bài báo cơng bố:
Nguyễn Bích Phương Thảo (2006) “Hiệu quả áp dụng hệ thống KTQT
chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản” đăng trên Tạp chí Khoa học
số 75/2006 (13-15) đã cho thấy hiệu quả khi áp dụng hệ thống KTQT thông
qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và
vật tư. Tuy nhiên, bài báo cho thấy hiệu quả khi doanh nghiệp áp dụng hệ
thống KTQT nhưng chưa chỉ ra được tình hình hiện nay của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản khi hệ thống KTQT chưa được quan tâm đúng mức.
Phạm Văn Dược (2009) đăng trên Tạp chí kế tốn số 77/2009 về: “Giải
pháp kiểm sốt chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”.
Tác giả nêu các giải pháp kiểm sốt chi phí và sự cần thiết phải kiểm sốt chi
phí trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Minh Tâm đăng trên tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, kinh
tế và kinh doanh 26(2010) về“Vài nét về thực trạng cơng tác kế tốn quản trị
chi phí và giá thành tại một số doanh nghiệp sản xuất ở Hà Nội”.Tác giả đã
trình bày những quan điểm của nhà quản trị về nhận thức về kế toán quản trị,
phân loại chi phí, phương pháp xác định chi phí, tính giá thành … tại một số
doanh nghiệp ở Hà Nội. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để hồn thiện hệ
thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp này.
Trần Hải Long (2012) “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp” đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số 12/2012 (111). Bài
viết tập trung đề cập các bước tổ chức KTQT chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp như: Lập dự tốn chi phí sản xuất, tổ chức KTQT chi phí trong doanh
nghiệp cũng như quy trình. Mục đích, bài viết cung cấp kiến thức hữu ích cho

các nhà quản trị doanh nghiệp để có những bước tổ chức KTQT ngày càng
hồn thiện hơn.


4

Ngơ Hà Tấn (2014) đăng trên Tạp chí kế tốn số tháng 4/2014 “Bàn về
kế tốn tài chính, kế tốn quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết nêu trong
Luật Kế toán”. Tác giả đã nêu sự vận dụng của kế tốn tài chính, kế tốn quản
trị và kế toán tổng hợp trong Luật kế toán.
Văn Thị Thái Thu (2014) đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo 5355/2014 bàn về “Các doanh nghiệp chế biến gỗ Bình Định: Hồn thiện cơng
tác kế tốn quản trị chi phí”. Tác giả trình bày các vấn đề cần hồn thiện trong
cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại các doanh nghiệp gỗ trên địa bàn Tỉnh
Bình Định.
Trần Thị Ngọc Hân (2016) Học viện tài chính, 12/08/2016 “Vài trao đổi về
bản chất của kế toán quản trị”. Tác giả trình bày một số trao đổi về bản chất
của kế toán quản trị khi áp dụng vào trong doanh nghiệp. Một số cơng trình
nghiên cứu luận văn tiêu biểu gần đây:
Luận văn thạc sĩ “Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam” (Vũ Thị Kim Anh, 2012). Tác giả
trình bày các loại báo cáo phục vụ kế toán quản trị chi phí. Trong nghiên cứu
của mình, tác giả chưa phân tích được các nhân tố ảnh hưởng làm phát sinh
chênh lệch và nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí giữa thực tế và dự tốn
cũng như các báo cáo cung cấp thơng tin thích hợp. Việc này làm hạn chế q
trình cung cấp thơng tin cho nhà quản lý.
Luận văn thạc sĩ “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Thủy
sản Bình Định” (Nguyễn Thị Lệ Chi, Đại học Đà nẵng, 2012). Luận văn đã
khái quát tình hình tổ chức, đặc điểm kinh doanh cũng như thực tế áp dụng
KTQT trong doanh nghiệp và luận văn chỉ ra những nhược điểm trong công
tác vận dụng KTQT trong doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp

hồn thiện KTQT chi phí trong doanh nghiệp.


5

Luận văn thạc sĩ “Kế tốn quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện
và xây lắp Hùng Vương” (Nguyễn Thụy Phúc Trầm, Đại học Đà Nẵng, 2013).
Tác giả đã phân tích chi phí sản xuất để tìm ra nguyên nhân gây biến động
từng loại chi phí. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiện chi phí
hướng Cơng ty đến mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất.
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại cơng ty
cổ phần thủy sản Nhật Hoàng”(Võ Thị Hoa Huệ, Đại học Đà Nẵng, 2014).
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về kế tốn quản trị chi phí sản xuất áp dụng
vào thực tiễn sản xuất. Luận văn nghiên cứu thực trạng kế tốn quản trị chi
phí sản xuất tại đơn vị . Tác giả chỉ ra những hạn chế trong cơng tác quản trị
chi phí tại doanh nghiệp. Qua đó, đề ra các giải pháp hồn thiện kế tốn quản
trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần VRG đá
Bình Định” (Nguyễn Lê Dung, Đại học Quy Nhơn, 2016). Tác giả đã hệ
thống hóa lý thuyết về kế tốn quản trị chi phí phục vụ cơng tác quản trị và
việc vận dụng cơng tác kế tốn quản trị trong Cơng ty VRG đá Bình Định
nhằm phục vụ cơng tác kế tốn quản trị chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của cơng ty.
Nhìn chung, các nghiên cứu về quản trị chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp đã được tiến hành nhiều ở trong nước. Các nghiên cứu đã đưa ra được
hệ thống lý thuyết cơ bản về KTQT chi phí sản xuất. Đồng thời, các nghiên
cứu cũng đề xuất các giải pháp mang tính áp dụng với từng đặc thù riêng của
doanh nghiệp mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên với từng doanh nghiệp
đều có các đặc điểm riêng biệt phù hợp với loại hình kinh doanh và địa bản
hoạt động, nên các giải pháp không mang thể áp dụng một cách đồng nhất.

Tại Cơng ty TNHH Thiên Nam chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến
KTQT chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của đơn vị mà tác giả


6

đang nghiên cứu, tìm hiểu nhằm phục vụ hữu ích ngay kiến thức đã học vào
nâng cao hiệu quả công việc tại Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra các mục tiêu cụ thể: Nhận diện được sự cần thiết của kế
tốn quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp; đánh giá thực trạng kế toán
quản trị chi phí sản xuất sản phẩm tại Cơng ty TNHH Thiên Nam. Qua đó, tìm
ra các giải pháp để hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất sản phẩm
nhằm đưa ra những quyết định mang tính cạnh tranh, góp phần tăng lợi nhuận
tại Cơng ty TNHH Thiên Nam.
4.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơng tác KTQT chi phí

sản xuất như: phân loại chi phí, xây dựng định mức, lập dự tốn chi phí, tính
giá thành, cung cấp thơng tin tài chính để nhà quản trị kiểm sốt chi phí và ra
quyết định kinh doanh, ….
+

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác


kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty TNHH Thiên Nam.
+

Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được lấy trong 3 năm từ

2016 đến năm 2018.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn thu thập và xử lý dữ liệu như sau:

+

Thu thập dữ liệu : Dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính, sổ sách kế

tốn chi tiết về chi phí sản xuất của cơng ty TNHH Thiên Nam trong 3 năm từ
2016-2018, các đánh giá từ việc phỏng vấn nhân viên tại Công ty.
+

Xử lý số liệu : Luận văn sử dụng nhiều phương pháp tổng hợp số liệu

như thống kê, phân tích dữ liệu, so sánh và đánh giá số liệu, bên cạnh đó sử


7

dụng các cơng cụ hỗ trợ văn phịng như excel để xử lý số liệu nhằm đưa ra
các đánh giá có cơ sở về thực trạng kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại cơng
ty TNHH Thiên Nam.
Đề tài chọn phương pháp nghiên cứu thực tế, phương pháp thống kê

tổng hợp số liệu và phân tích. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp
phỏng vấn cán bộ liên quan đến cơng tác kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
để tìm hiểu việc áp dụng kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty. Trên cơ sở đó,
đưa ra những nội dung cần hồn thiện phù hợp với khả năng thực hiện được
của Công ty TNHH Thiên Nam.
6.
-

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ các lý luận cơ bản của kế tốn quản

trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
-

Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn

quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiên Nam. Đồng thời, luận văn
đã đưa ra được một số giải pháp gợi ý cho Ban Giám đốc cơng ty để tham
khảo từ đó hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất. Ngoài ra,
luận văn cũng là tư liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm đến vấn đề
quản trị chi phí sản xuất.
7.

Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty
TNHH Thiên Nam.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại
Cơng ty TNHH Thiên Nam.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Bản chất, vai trị, yêu cầu và nguyên tắc của kế toán quản trị CPSX
1.1.1 Bản chất và vai trò
Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị là kết quả tất yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
luôn biến động và nhiều rủi ro. Mặc dù, ra đời sau kế tốn tài chính nhưng kế
tốn quản trị ngày càng chứng tỏ sự cần thiết và có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với công tác quản trị và điều hành doanh nghiệp (Huỳnh Văn Lợi, 2007).

KTQT chi phí sản xuất là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thơng tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản
trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. KTQT chi phí sản
xuất cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ và thơng tin có tính dự
báo thơng qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí. Kế
tốn quản trị chi phí sản xuất với chức năng quản trị chi phí doanh nghiệp:
KTQT chi phí sản xuất cung cấp thơng tin chi phí phục vụ cho các chức năng
quản lý.
-

Lập kế hoạch và dự toán.


Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự đoán, phán đoán kết quả
của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học có sẵn. Trong quá
trình xây dựng, nhà quản trị thường phải liên kết các chỉ tiêu kinh tế với nhau để
thấy rõ sự tác động về nguyên nhân và kết quả sẽ xảy ra trong tương lai.

Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể là kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn.


9

Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ
cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đề ra.
Kế tốn quản trị thu thập thơng tin thực hiện (quá khứ) và những thông
tin liên quan đến tương lai (thơng tin dự đốn, dự tính) để phục vụ cho việc
lập kế hoạch, dự toán.
Hàng năm, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tổng thể về tiêu thụ và
sản xuất chi tiết cho từng quý trong năm dựa trên số liệu về tiêu thụ của năm
trước và dự báo tình hình tiêu thụ của năm sau. Từ dự tốn kế hoạch tiêu thụ
và sản xuất kết hợp với định mức nhân cơng và định mức tiêu hao vật tư kế
tốn sẽ lập dự tốn các loại chi phí sản xuất như: Dự tốn chi phí ngun vật
liệu trực tiếp, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí SXC.
-

Tổ chức thực hiện.

Trong việc tổ chức, nhà quản lý sẽ quyết định cách liên kết tốt nhất giữa
tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực
hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các nhà quản lý giám sát hoạt

động hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động trơi chảy.
Kế tốn quản trị có vai trị thu thập và cung cấp các thông tin đã và
đang thực hiện để phục vụ cho việc ra quyết định (như các quyết định ngắn
hạn: quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó,
quyết định tự sản xuất hay mua, quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay
tiếp tục chế biến… hoặc các quyết định tài sản dài hạn khác…) Ngồi ra cịn
thu thập thực hiện phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá sau này.
-

Kiểm tra và đánh giá.

Kiểm tra và đánh giá là việc đối chiếu, so sánh giữa doanh thu, chi phí
thực hiện với các kế hoạch và dự tốn đã đặt ra, qua đó phát hiện những điểm
mạnh và những hạn chế để có chính sách khen thưởng, động viên và chế tài
kịp thời. Với yêu cầu đánh giá cho từng cá nhân, từng đơn vị, từng bộ phận


10

trong quá trình kinh doanh, việc tổ chức dữ liệu cho đánh giá và kiểm tra phải
được thực hiện chi tiết. Đây là một cơng việc địi hỏi phải có sự kết hợp giữa
kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
-

Ra quyết định.

Ra quyết định là việc thực hiện những lựa chọn hợp lý trong số các
phương án khác nhau. Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt,
nó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu trong quá trình quản lý
một tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh

giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin.
Do vậy, một yêu cầu đặt ra cho cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn quản trị là
phải đáp ứng nhu cầu thơng tin nhanh, chính xác cho nhà quản lý nhằm hoàn
thành tốt việc ra quyết định.
Như chúng ta đã biết, kế tốn tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu bên
ngoài doanh nghiệp. KTQT cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản trị doanh
nghiệp. Như vậy, KTQT chi phí sản xuất khơng ghi nhận chi phí như kế tốn
tài chính, KTQT chi phí sản xuất được ghi nhận theo nhiều chiều hướng khác
nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, thực hiện, kiểm sốt và
ra quyết định.
KTQT có vai trị rất to lớn trong việc cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh. KTQT chi phí sản
xuất cũng cung cấp các thơng tin để nhà quản lý kiểm sốt q trình thực hiện
kế hoạch thơng qua các báo cáo đánh giá, kiểm sốt chi phí, nâng cao hiệu
quả và hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp. Thơng tin chi phí sản xuất của
từng bộ phận, phân xưởng, sản phẩm được cung cấp chi tiết và thường xuyên
sẽ giúp nhà quản lý kiểm sốt q trình sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ,
giúp loại bỏ những khoản chi phí khơng cần thiết hoặc hữu ích nhằm kích


11

thích q trình kinh doanh có hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Trên cơ sở các báo
cáo định kỳ so sánh kết quả thực tế với kế hoạch dự kiến về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ đánh giá hoạt động quản
trị và tìm ra động lực cố gắng thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh, nắm bắt điều
kiện hoạt động hiện tại cũng như dự đoán bối cảnh tương lai cho đơn vị mình.
Ngồi ra, KTQT chi phí sản xuất cịn cung cấp các thơng tin thích hợp cho các
nhà quản lý để xây dựng chiến lược cạnh tranh như cung cấp các báo cáo về

các bộ phận, phân xưởng, dịch vụ, sản phẩm…và các báo cáo về lựa chọn
phương án kinh doanh như mở rộng cơ sở, đầu tư máy móc trang thiết bị, mở
rộng thị trường tiêu thụ…
KTQT chi phí sản xuất sẽ trả lời câu hỏi chi phí sẽ là bao nhiêu, thay đổi
như thế nào khi có sự thay đổi về sản lượng sản xuất, ai phải chịu trách nhiệm
giải thích về những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp cần đưa ra để điều
chỉnh chi phí cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc
Thông tin của KTQT chi phí sản xuất chủ yếu là thơng tin mang tính dự
báo nên khó chính xác tuyệt đối, do vậy người làm cơng tác kế tốn quản trị
chi phí trong doanh nghiệp cần phải tuân thủ những yêu cầu và nguyên tắc
này để đảm bảo số liệu được chính xác, bám sát được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động kế toán quản trị chi phí sao cho đạt hiệu quả
cao nhất, cần tuân thủ một số yêu cầu như sau (Trương Bá Thanh, 2014).
-

Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thơng tin theo yêu cầu quản lý

về chi phí sản xuất của từng hoạt động, bộ phận, công việc, sảnphẩm. Những
thông tin thực hiện về khối lượng, đơn giá đầu vào, đầu ra ... nhằm phục vụ
cho việc lập kế hoạch, lập định mức, lập dự toán, kiểm tra, giám sát, đánh giá
và ra quyết định.


12

-

Thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất cung cấp chi tiết, cụ thể


hơn so với kế toán tàichính.
-

Thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất cung cấp có tính logic và

so sánh được nhằm nhận diện thơng tin nhanh, chínhxác.
-

Thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất phải mang tính bảomật. Vì,

thơng tin kế toán quản trị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để hoạt động kiểm sốt chi phí đem lại hiệu quả và tiết kiệm nhất có
thể, ngồi việc thực hiện các u cầu trên, cần thiết phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
-

Nguyên tắc khách quan: Thực hiện nguyên tắc này để phù hợp với

quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường như trình độ quản lý, quy mơ
sản xuất, ngành nghề kinh doanh, ... thực hiện nguyên tắc này để giảm thiểu
sai sót trong khâu dự báo kế hoạch sản xuất.
-Nguyên tắc phù hợp: Phải gắn lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong
tình hình thực tế kinh doanh của ngành, địa phương, lĩnh vực, ... Bên cạnh đó,
tùy thuộc vào quy mơ, lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh mà bố trí
đội ngũ người làm cơng tác kế tốn quản trị phù hợp với nhu cầu và trình độ
quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp và bối cảnh chung của nền kinh tế.
-


Nguyên tắc tiết kiệm và hiệuquả: Cần tránh tình trạng tổ chức bộ máy

kế tốn quản trị cồng kềnh, không linh hoạt và kém hiệu quả.
-

Nguyên tắc linh hoạt: Cần nhận thức rằng tại mỗi doanh nghiệp tổ chức

một mơ hình kế tốn quản trị riêng, phù hợp với doanh nghiệp mình. Khơng áp

dụng mơ hình kế tốn quản trị sử dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.
-

Nguyên tắc phối hợp: Cần phối, kết hợp giữa kế toán quản trị và kế

tốn tài chính có hiệu quả để cung cấp thông tin cho các đối tượng cần sử
dụng thơng tin ở bên trong và bên ngồi doanh nghiệp.


13

Như vậy, để vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất hiệu
quả thì nhà quản trị cần phải vận dụng và tiến hành giám sát, thực hiện các
yêu cầu và nguyên tắc trong kế toán quản trị chi phí sản xuất .
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất
1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Quy trình sản xuất kinh doanh tại các lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ
không giống nhau trong từng doanh nghiệp. Như vậy các nhân tố bên trong
doanh nghiệp là nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp; đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, xác định
sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu, chi phí, mục tiêu phát

triển doanh nghiệp của chủ sở hữu); trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp,
trình độ của nhân viên làm cơng tác kế tốn quản trị và việc ứng dụng công
nghệ thông tin …. là những yếu tố ảnh hưởng tới nội dung KTQT chi phí sản
xuất tại các doanh nghiệp.Cụ thể:
-

Nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp:

Chủ sở hữu là những người có tồn quyền quyết định mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi phải có
nhu cầu thơng tin của nhà quản trị doanh nghiệp. Theo đó, mỗi doanh nghệp
sẽ có những mục tiêu phát triển riêng. Ngược lại, những doanh nghệp khơng
có mục tiêu phát triển dài hạn, hoạt động trongphạm vi hẹp thì nội dung
KTQT chi phí sản xuất chỉ cần áp dụng những nội dung cơ bản, truyền thống,
chủ yếu phục vụ mục tiêu quản lý tác nghiệp.
-

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Quy trình sản xuất sản phẩm có sự tham gia chủ yếu của máy móc, thiết
bị, địi hỏi việc xây dựng định mức chi phí tại doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải tập trung vào các định mức kinh tế kỹ thuật. Quy trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục, đòi hỏi nội dung KTQT chi phí sản xuất liên quan


14

đến các hoạt động tác nghiệp phải được triển khai đầy đủ, bao gồm: hoạch
định tác nghiệp; kiểm soát và đánh giá hiệu quả tác nghiệp.
-


Sản phẩm của doanh nghiệp: Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra

đến đâu tiêu thụ hết đến đó hay có sản phẩm làm dở dang. Vì vậy, việc xác
định phương pháp tính giá thành phải phù hợp. Sản phẩm có sự khác biệt hay
khơng có sự khác biệt với những sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp
khác nhau. Vì vậy, việc thực hiện các chức năng quản lý chiến lược của nhà
quản trị cao cấp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không hướng tới
mục tiêu tạo ra sự khác biệt của sản phẩm mà đều tập trung vào việc dẫn đầu
chi phí thấp.
-

Doanh thu của doanh nghiệp: doanh thu cũng có thể có sự biến động

trong ngắn và trung hạn.
-

Chi phí: Thường là các chi phí trực tiếp liên quan đến một hay nhiều sản

phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp để phân biệt và nhận diện
chi phí sản xuất, xây dựng định mức chi phí, tập hợp chi phí và tính giá thành

phù hợp với đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Trình độ, nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp, cơ sở vật chất và

việc ứng dụng công nghệ thông tin:
Thông tin KTQT chi phí sản xuất là để phục vụ nhà quản trị. Ngoại trừ
yếu tố nhu cầu thông tin để điều hành doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của

chủ sở hữu thì yếu tố trình độ của nhà quản trị cũng ảnh hưởng tới việc áp
dụng nội dung KTQT chi phí sản xuất tại từng doanh nghiệp.
Thơng tin KTQT chi phí sản xuất được phân cấp thành nhiều loại để
cung cấp cho nhà quản trị ở các cấp tương ứng. Vì vậy, trình độ của nhà quản
trị là yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng nội dung KTQT chi phí sản xuất tại
từng doanh nghiệp cụ thể.


15

Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin: Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hành KTQT chi phí sản xuất ngày nay cũng rất quan
trọng, bởi khối lượng và mức độ phức tạp trong việc KTQT chi phí sản xuất
ngày càng tăng cao.Do vậy, người quản lý về KTQT chi phí sản xuất cần có
sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin mới có thể thực hiện tốt cơng việc của
mình, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thông tin của nhà quản trị với từng nội dung
KTQT chi phí sản xuất.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Thị trường kinh doanh tại Việt Nam hiện nay đã tiến những bước đi
trong quá trình đổi mới, vận hành và phát triển thị trường cạnh tranh. Bản chất
của thị trường cạnh tranh là điều tiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng. Do vậy, các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ảnh hưởng đến KTQT chi
phí sản xuất như:
-

Hệ thống văn bản liên quan đến chính sách, pháp luật của Nhà nước

và các văn bản liên quan đến ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được

quy định trong Luật. Cụ thể, đối với lĩnh vực kế tốn thì Nhà nước Ban hành
Luật kế toán năm 2018, Luật này là kim chỉ nam trong việc xây dựng, tổ chức
hệ thống kế toán tại doanh nghiệp. Sau Luật, Nhà nước ban hành rất nhiều
Thông tư, Nghị định để hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng Luật này vào thực
tiễn của doanh nghiệp. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn không cụ thể sẽ
làm cho doanh nghiệp rất khó khăn trong việc triển khai cơng tác kế tốn của
doanh nghiệp. Đối với KTQT chi phí sản xuất thì Nhà nước chỉ cần ban hành
các hành lang pháp lý tổng quát, việc vận dụng chi tiết thì doanh nghiệp sẽ
thực hiện để bộ máy KTQT chi phí sản xuất được tốt hơn. Bên cạnh đó, Nhà
nước cịn ban hành rất nhiều văn bản liên quan đến ngành nghề sản xuất của


16

doanh nghiệp.Ví dụ: Luật xây dựng, Luật bảo hiểm, …các văn bản hướng dẫn
chi tiết cho từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế

Sự cạnh tranh tập trung trong phát triển các sản phẩm mới với lợi thế
cạnh tranh (nếu có) chủ yếu đến từ việc dẫn đầu chi phí thấp. Cạnh tranh sẽ
bùng nổ khi các doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh quốc tế. Vì
vậy, cạnh tranh là thách thức và cũng là cơ hội để bộ máy KTQT chi phí sản
xuất của doanh nghiệp tận dụng hết công suất, hiệu quả giúp doanh nghiệp đi
đến thắng lợi và dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tóm lại, việc áp dụng nội dung KTQT chi phí sản xuất tại mỗi doanh
nghiệp nói chung hay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng đều phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy,
khi nghiên cứu áp dụng nội dung KTQT chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp

cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố này, như vậy hệ thống KTQT nói chung
hay các nội dung KTQT chi phí sản xuất nói riêng tại mỗi doanh nghiệp mới
có thể đem lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng được các nhu cầu thông tin của nhà
quản trị cũng như đảm bảo thực hiện được các mục tiêu do chủ sở hữu doanh
nghiệp đặt ra.
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất
1.3.1 Nhận diện và phân loại chi phí
Thơng tin chủ yếu nhất mà KTQT xử lý và cung cấp cho các nhà quản
trị là thông tin về chi phí. Trong q trình kinh doanh của các doanh nghiệp,
chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên giác độ quản lý, chi phí phần
lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà
quản trị, do vậy, việc nhận diện và phân loại chi phí là mối quan tâm hàng đầu
của nhà quản trị doanh nghiệp.


17

Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất sản
phẩm bán ra trong một thời kỳ nhất định (Đồn Xn Tiên, 2009).
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau, như:
-

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Việc phân chi phí sản xuất theo chức năng hoạt đơng giúp cho doanh
nghiệp có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí sản
xuất trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
+


Là căn cứ để tính giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ của sản

phẩm và tập hợp chi phí theo từng hoạt động chức năng.
+
Cung cấp thơng tin có hệ thống để lập các báo cáo quản trị.
Trong
doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
*

Chi phí vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại

nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong
đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và
các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để
hồn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
*

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương

phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích

theo lương của họ được tính vào chi phí. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt
động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản
xuất thì khơng bao gồm trong khoản mục chi phí này mà được tính là một
phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.
*

Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác ngồi các khoản


chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bao gồm: lương nhân viên quản lý phân
xưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, BHTNLĐ tính trên tiền


18

lương phải trả nhân viên phân xưởng, nhân viên điều khiển máy móc thiết bị,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chi phí liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
-

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:

Mối quan hệ giữa chi phí với hoạt động rất cần thiết cho các chức năng
lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định của quản lý. Nhằm mục đích lập kế
hoạch và soạn thảo dự toán, nhà quản trị cần dự báo chi phí sẽ phát sinh ở
những mức sản xuất và tiêu thụ khác nhau. Khi phân loại chi phí theo cách
ứng xử, kế tốn quản trị chia chi phí thành 3 loại:
+

Biến phí: Là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có quan hệ tỷ

lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động nhưng không thay đổi khi
tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động. Biến phí là những chi phí gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp như chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp… Biến phí thường thay đổi theo các yếu tố
như sản lượng sản xuất, số giờ máy hoạt động, số giờ lao động trực tiếp, số
km vận chuyển, mức tiêu thụ sản phẩm…
Biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau:

* Biến phí tỷ lệ: tổng của nó biến động tỷ lệ thuận với biến động của
mức hoạt động căn cứ. Biến phí tỷ lệ gồm các khoản chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, …
* Biến phí bậc thang: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ
xảy ra khi mức hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Biến phí
bậc thang gồm chi phí nhân cơng gián tiếp, chi phí bảo trì máy móc. Nhà quản
trị phải theo dõi tồn bộ khả năng cung ứng của từng bậc để tránh hiện tượng
huy động quá nhiều nguồn lực so với nhu cầu, gây lãng phí nguồn lực.
+

Định phí: Là những chi phí khơng biến đổi khi mức hoạt động thay

đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động cơ sở thì định phí lại thay đổi,


19

cụ thể khi mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động cơ sở
giảm và ngược lại. Định phí bao gồm các khoản tiền lương cho đội ngũ cán bộ,
chi phí khấu hao TSCĐ cho văn phịng, nhà xưởng, thiết bị máy móc….

Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm:
*

Định phí bắt buộc: là những khoản định phí mà nhà quản trị khơng thể

thay đổi dễ dàng vì chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản
của tổ chức như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương cho đội ngũ cán bộ…


*

Định phí tùy ý: là những khoản chi phí mà nhà quản trị có thể quyết

định mức độ hay thay đổi dễ dàng khi lập kế hoạch hàng năm như chi phí
quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu và phát triển…
-

Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố

biến phí và định phí. Phần định phí phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để
duy trì hoạt động. Cịn phần biến phí phản ánh thực tế phục vụ hoặc phần vượt
quá định mức. Vì vậy, để quản lý chi phí hỗn hợp nhà quản trị cần phân tích chi
phí hỗn hợp nhằm tách riêng các yếu tố định phí và biến phí. Các phương pháp
thường được sử dụng là: phương pháp cực đại cực tiểu, phương pháp bình
phương bé nhất, phương pháp hồi quy bội, phương pháp đồ thị phân tán.

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong phân tích mối quan hệ
chi phí- khối lượng- lợi nhuận, xây dựng mơ hình kế tốn chi phí và giúp nhà
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
-

Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định:

Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí
sản xuất của doanh nghiệp cịn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác.
+ Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được:
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm sốt được hoặc là
chi phí khơng kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả



20

năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản
chi phí đó hay là khơng. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí sản xuất
bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí sản xuất
mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được
gọi là chi phí kiểm sốt được (ở cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là chi phí
khơng kiểm sốt được. Chi phí khơng kiểm sốt được ở một bộ phận nào đó
thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý
của bộ phận, hoặc là các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của
bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm sốt có ý nghĩa lớn trong phân tích chi phí
sản xuất và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế tốn trách
nhiệm trong doanh nghiệp.
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến q trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt
hàng và do vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt
hàng thì được gọi là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh
cho mục đích phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu
thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các
đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ được gọi là chi phí gián
tiếp. Thơng thường, khoản mục chi phí NLVLTT và chi phí NCTT là các
khoản mục chi phí trực tiếp, cịn các khoản mục chi phí sản xuất chung là chi
phí gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này giúp ích cho việc xây dựng các phương
pháp hạch toán và phân bổ thích hợp cho từng loại chi phí sản xuất.
+ Chi phí lặn:



21

Khái niệm chi phí lặn chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí sản xuất
gắn liền với các phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết
định lựa chọn. Chi phí lặn được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ
và sẽ hiển hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách
khác, chi phí lặn được xem như là khoản chi phí khơng thể tránh được cho dù
người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì
vậy, chi phí lặn là loại chi phí khơng thích hợp cho việc xem xét, ra quyết
định của người quản lý. Tuy nhiên, trong thực tế, việc nhận diện được chi phí
lặn cũng như sự nhận thức rằng chi phí lặn cần được loại bỏ trong tiến trình ra
quyết định khơng phải lúc nào cũng dễ dàng.
+ Chi phí chênh lệch:
Chi phí chênh lệch (cũng cịn được gọi là chi phí khác biệt) cũng chỉ
xuất hiện khi so sánh chi phí sản xuất gắn liền với các phương án trong quyết
định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị
khác nhau của các loại chi phí sản xuất của một phương án so với một phương
án khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch: giá trị của những chi phí chỉ phát
sinh ở phương án này mà khơng có ở phương án khác, hoặc là phần chênh
lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các phương án khác nhau. Người
quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân tích bộ
phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là dạng thơng tin thích
hợp cho việc ra quyết định.
+ Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố
địi hỏi ln phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Để đảm
bảo chất lượng của các quyết định, việc hình dung và dự đốn hết tất cả các
phương án hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là



×