Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại cục thuế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.77 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THU THỦY

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HỒN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Thanh Mỹ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn với đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hồn thuế
giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” là cơng trình
nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tơi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết
luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa
học nào trước đây.
Tác giả

NGUYỄN THỊ THU THỦY


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại Trường Đại học Quy Nhơn
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô TS. LÊ THỊ THANH MỸ đã tận
tình hướng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tơi trong suốt q trình


thực hiện.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bình Định
cùng các anh chị các Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thông
tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Q Thầy cơ Khoa Kinh tế-Kế tốn thuộc
Trường Đại học Quy Nhơn đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tơi hồn
thành chương trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Tôi cảm ơn Quý
Thầy Cô giảng dạy tại Trường Đại học Quy Nhơn đã truyền dạy những kinh nghiệm
quý báu làm nền tảng cho tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình tơi đã động viên, khích lệ tinh thần và hỗ trợ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

NGUYỄN THỊ THU THỦY


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước (NSNN), là cơng cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội. Thuế ra
đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Với tầm quan trọng
của thuế, mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh tế xã hội.


Việt Nam, Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội khóa X thơng

qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 (thay cho thuế

doanh thu) là một thành công lớn trong q trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa
lịch sử trong hoạt động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Vì thế, sau nhiều năm thực hiện Luật thuế GTGT đã chứng tỏ được những ưu
thế của mình, đặc biệt là vấn đề đảm bảo được số thu cho Ngân sách, đồng thời
khắc phục được nhược điểm tính trùng lặp của thuế doanh thu, chồng chéo qua
nhiều khâu của thuế doanh thu, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Do cơ chế
vận hành của thuế GTGT đã xuất hiện một công việc phải làm, đó là vấn đề hồn
thuế GTGT. Hồn thuế GTGT là biện pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi
lại số vốn đã ứng trước. Đây là một chế định rất tiến bộ của Luật thuế GTGT.
Cục Thuế tỉnh Bình Định là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế
Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Bình Định, có
nhiều tiềm năng về kinh tế. Tổng thu ngân sách cả tỉnh năm 2018 là: 8.324 tỷ đồng,
đạt 134,5% so dự toán được giao, tăng 19,5% so với cùng kỳ. Tính đến ngày
31/12/2018 tổng số doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định là
39.620 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh. Số thu từ các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Định chiếm 68,2 % trong tổng số thu các sắc thuế vào NSNN;
trong đó thu về thuế GTGT chiếm 55.6% số thu của khối doanh nghiệp.
Hàng năm hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng khơng
nhỏ trong số thu của tồn Cục, trong đó: hồn thuế GTGT đối với hoạt động xuất
khẩu và hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Đặc biệt, cơng tác hồn thuế GTGT


2

đối với dự án đầu tư trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên
vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế về chính sách chưa được quy định rõ như: doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã phát sinh doanh thu có được hồn khơng,
tiến độ đầu tư của dự án, dự án đầu tư được chia theo nhiều giai đoạn (gối đầu, cuốn
chiếu) cũng như việc lợi dụng chính sách hồn thuế GTGT để bòn rút NSNN đang
diễn ra rất phổ biến, gây thất thoát lớn cho NSNN,…những hạn chế này đã đặt ra

một đòi hỏi cần được tăng cường kiểm sốt hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
để chống thất thốt quỹ hồn thuế của Nhà nước phù hợp với tình hình kinh tế của
tỉnh nhà, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Với những lý do nêu trên, việc lựa chọn đề tài “ Hồn thiện kiểm sốt nội bộ
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định”,
theo tơi là hồn tồn cần thiết nhằm góp phần thực hiện nghiêm túc chính sách pháp
luật về hồn thuế GTGT, góp phần chống thất thốt quỹ hồn thuế của Nhà nước và
đạt được mục tiêu đề ra của Luật thuế GTGT.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Qua tham khảo một số đề tài thạc sĩ nghiên cứu trước đây đã được công bố về
vấn đề thuế và kiểm sốt hồn thuế GTGT tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực
thuộc nhằm nhận diện những bất cập về cơng tác kiểm sốt nội bộ (KSNB) về thuế
và đề xuất các giải pháp để cơng tác kiểm sốt thuế hữu hiệu hơn, tránh thất thu cho
ngân sách. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
mục tiêu khác nhau:
- Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình
Định của tác giả Lê Thị Hồng Lũy. Luận văn đã trình bày thực trạng cơng tác kiểm
sốt thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định; Tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích, thống kê để nhận diện thực trạng kiểm soát việc khai thuế, nộp thuế
GTGT, gian lận, trốn thuế đối với các DN do Cục Thuế trực tiếp quản lý.
-

Luận văn thạc sỹ “Tăng cường cơng tác kiểm sốt thuế GTGT tại Chi cục

Thuế thành phố Quy Nhơn” của tác giả Đặng Tương Mỵ. Luận văn đã đánh giá và


3


nêu thực trạng cơng tác kiểm sốt về thuế GTGT đối với các DN do Chi cục Thuế
thành phố Quy Nhơn trực tiếp quản lý. Đồng thời, luận văn đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế thành phố Quy
Nhơn.
- Luận văn thạc sỹ “ Kiểm sốt hồn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình
Định”
của tác giả Đào Thị Minh Hiếu. Luận văn đánh giá khái quát về công tác kiểm sốt
hồn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Đồng thời, luận văn nêu ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường cơng tác kiểm sốt hồn thuế GTGT tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định.
Hầu hết các nghiên cứu trên chỉ đề cập đến cơng tác kiểm sốt thuế GTGT
chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một tác giả nào nghiên cứu về kiểm sốt nội
bộ hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Do vậy, việc
tác giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hồn thuế GTGT đối với dự án
đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” theo tác giả là phù hợp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài là hoàn thiện KSNB hoàn thuế GTGT đối với dự
án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Từ mục tiêu chung, tác giả đề ra các mục
tiêu chi tiết sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB hoàn thuế GTGT đối

với dự án đầu tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
-

Đề xuất các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện KSNB


hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về KSNB hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư.
-

Phạm vị nghiên cứu: Cục Thuế tỉnh Bình Định. Thời gian nghiên cứu từ

11/2018 đến tháng 5/2019.


4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích các tài liệu: Tác giả đã sử dụng phương pháp này để
hệ thống hóa lý luận về KSNB hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo báo cáo
COSO 2013 và INTOSAI GOV 9100.
-

Phương pháp phỏng vấn: Thảo luận với nhân viên trong đơn vị về hoạt động

KSNB hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp và
gửi khảo sát qua mail, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được lựa chọn, kết quả
phỏng vấn được tổng hợp theo mẫu thống nhất.
-

Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát tập trung kiểm


sốt nội bộ hồn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Bảng câu hỏi được thiết
kế để thu thập các ý kiến bổ sung cho một số vấn đề mà tác giả cần phải làm rõ
thêm, phiếu trả lời từ nhiều đối tượng khác nhau như: Cục trưởng, Phó cục trưởng,
Trưởng phịng, phó Trưởng phịng và một số công chức kiểm tra thuế…
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Hoàn thiện kiểm sốt nội bộ hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định” dự kiến sẽ mang lại ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn
như sau:
-

Làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường kiểm sốt nội bộ hồn thuế đối với dự

án đầu tư nói chung và kiểm sốt hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư nói riêng
trong điều kiện ngành thuế Việt Nam đang chuyển từ mơ hình quản lý thuế theo đối
tượng sang mơ hình quản lý theo chức năng.
-

Luận văn đã nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về kiểm sốt

nội bộ hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Trên cơ
sở đó, luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm
sốt nội bộ hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
7.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:


5


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ hồn thuế giá trị gia tăng đối với dự án
đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG

1.1.1. Khái quát về lịch sử ra đời và phát triển của kiểm sốt nội bộ trong khu
vực cơng
Khái niệm KSNB được sử dụng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 trong các
tài liệu về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán cơng và kiểm tốn nội
bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu
KSNB trong các cuộc kiểm tốn.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế
hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận
dụng nó vào các cuộc kiểm tốn. Vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước ngoài
(Foreign Corrrupt Practices act) ra đời, các báo cáo của Cohen Commission và
Financial Executive Institute (FEI) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán
và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc
các nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội
kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một ủy ban tư vấn đặc biệt
về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ

thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1985, AICPA đã tiến hành sang lọc, ban hành
và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm toán viên (KTV) độc lập về
KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn
mực và hướng dẫn KTV nội bộ về bản chất của kiểm sốt và vai trị của các bên liên
quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985, sự quan tâm về KSNB ngày càng mạnh mẽ hơn, Hội đồng quốc
gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision- TC) được thành lập.
Hoạt động này nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắt về
đạo đức, các Ủy ban kiểm tốn và chức năng của kiểm tốn nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ


7

chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài
chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:
- Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng
khác nhau;
-

Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá

hệ thống KSNB để tìm giải pháp hồn thiện.
Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB các lĩnh vực ra đời như:
- Phát triển theo hướng quốc gia: Nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
hướng xây dựng một khn khổ lý thuyết riêng về KSNB, điển hình là Báo cáo
COCO 1995 của Canada, Báo cáo Turnbull 1999 của Anh,…
-

Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên báo cáo COSO 1992,


COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM). Dự thảo
hình thành và công bố vào tháng 7/2003, nhưng đến năm 2004
-

Từ nền tảng của báo cáo COSO 1992, Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm

toán tối cao (INTOSAI) đã đưa ra những hướng dẫn về KSNB trong khu vực công.
Năm 2013, trước tình hình thay đổi trong mơi trường kinh doanh, cộng với
sự kỳ vọng về ngăn ngừa và phát hiện gian lận ngày càng cao và đặc biệt là sự phát
triển của công nghệ hiện thông tin trên quy mơ tồn cầu, COSO đã ban hành báo
cáo mới thay thế báo cáo COSO 1992 thành Báo cáo COSO 2013 chủ yếu đề cập
đến các hướng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ
đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của đơn vị.
Báo cáo COSO 2013 hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
1.1.2. Khái niệm kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Theo báo cáo COSO
Theo Báo cáo COSO 1992 định nghĩa về kiểm soát nội bộ: “ Kiểm sốt nội bộ
là một q trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị
chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba
mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả; Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Các


8

luật lệ và quy định được tuân thủ” [1].
Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo
hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:
-


KSNB là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện

diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống
nhất. KSNB là một quá trình nên sẽ khơng bao giờ chấm dứt, nó sẽ ln ln tồn tại
và phát triển cùng với tổ chức.
-

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần

là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,... mà phải bao gồm cả những con người
trong tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên khác. Vì vậy nó
sẽ chịu ảnh hưởng của những vấn đề mang tính chất của con người như trình độ,
nhận thức, môi trường hoạt động.
-

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB có thể ngăn chặn và phát

hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn
nũa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý và chi phí cho q
trình kiểm sốt khơng thể vượt q lợi ích được mong đợi từ q trình kiểm sốt đó.
Do đó người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí
cho q trình kiểm sốt q cao thì họ vẫn khơng áp dụng các thủ tục để kiểm soát
rủi ro.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ:
Đối với Báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin
cậy, bởi chính vì người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý việc chấp hành
luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối
với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị.

Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn vị
bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.


9

1.1.2.2. Theo báo cáo INTOSAI
INTOSAI được thành lập vào năm 1953, là tổ chức quốc tế về cơ quan kiểm
toán tối cao, mà thành viên là các quốc gia thuộc Liên hiệp quốc.Trong đó, mục tiêu
của tổ chức bao gồm:
-

Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu

hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
-

Bảo vệ các nguồn lực khơng bị thất thốt, tham ơ, lãng phí và sử dụng sai

mục đích.
-

Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị

Thiết lập và báo cáo các thơng tin tài chính, thơng tin quản lý kịp
thời và
đáng tin cậy.
Theo hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992, khái niệm KSNB
được định nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức,

phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp
lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 2004, INTOSAI 2004 định nghĩa về
KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân
viên trong đơn vị, nó được thiếp lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”. Theo đó, có 5 đặc
điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:
-

KSNB là một q trình. KSNB khơng phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là

một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp đơn
vị đạt được mục tiêu của mình.
-

KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành

bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo
thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách
nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của
tổ chức.


10

- KSNB được thiết lâp để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ động
phịng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được
mục tiêu.

-

KSNB cung cấp một đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức ln có những rủi ro

tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng.
Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân hay
lạm quyền của nhà quản lý.
- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu đề
ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích
cộng đồng, bao gồm:
Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động
của đơn vị.
Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thơng tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.
Mục tiêu về bảo vệ nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm
dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.1.3. Sự cần thiết kiểm soát nội bộ trong khu vực cơng:
1.1.3.1. Kiểm sốt nội bộ trong khu vực công:
Trong khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB
của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao đã được ban hành năm 1992 và
được cập nhật ở năm 2001, qua đó đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB
trong các đơn vị thuộc khu vực công. Chẳng hạn, năm 1999 tại Hoa Kỳ trong chính
quyền liên bang được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước ban hành chuẩn mực về KSNB.
Hầu hết, các chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đều đặt trên



11

nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với những điểm chính đó là:[1]
-

Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình không thể thiếu trong tổ chức

nhằm đạt được các mục tiêu về: Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả
việc bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích;
Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Tuân thủ luật pháp và các quy định.
-

Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố đó là: Mơi trường kiểm

sốt, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt độn g
của đơn vị; Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn
những giải pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các
mục tiêu; Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát
như xét duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà sốt…trong từng hoạt động cụ thể
của đơn vị; Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông
tin và truyền đạt thơng tin hữu hiệu trong tồn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện
tất cả các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thơng tin
cịn bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị;
Giám sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và định kỳ
nhằm không ngừng cải thiện kiểm soát nội bộ, kể cả việc hình thành và duy trì cơng
tác kiểm tốn nội bộ.
Như vậy, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công khi so sánh với Báo cáo
COSO 1992 thì tập trung nhiều vào các chức năng, đặc điểm của đơn vị nhà nước
và các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ mang tính hướng dẫn.
1.1.3.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ trong khu vực công:

KSNB giúp người quản lý có cái nhìn tồn diện về vấn đề kiểm sốt trong tổ
chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm
soát; đồng thời tạo lập một mơi trường kiểm sốt tốt đi đơi với một hệ thống thơng
tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần được đưa vào chương
trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực công.
KSNB giúp nhà quản lý đánh giá tồn diện về vấn đề kiểm sốt trong tổ chức
theo hướng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết lập các hoạt động kiểm soát.


12

Bên cạnh đó, tạo lập mơi trường kiểm sốt tốt cùng với một hệ thống thơng tin hữu
hiệu. Vì vậy, về khái niệm cũng như các chuẩn mực KSNB cần sớm đưa vào
chương trình đào tạo đối với các nhà quản lý ở các đơn vị hoạt động công.
Theo hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
(INTOSAI) đối với một tổ chức hành chính cơng thì sẽ thấy rất rõ tầm quan trọng
của tổ chức KSNB trong việc:
Tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ
chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Tạo lập một cơ cấu kỷ
cương trong tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị. Giúp nhận biết, phân tích và
lựa chọn các phương pháp tối ưu, hạn chế các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện
mục tiêu.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên cũng như định kỳ giữa các bộ phận với nhau
hoặc giữa cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót
hoặc cố tình gây ra, và cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những bất cập cần bổ
sung của hệ thống KSNB.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành kiểm sốt nội bộ trong khu vực cơng
1.1.4.1. Mơi trường kiểm sốt:
Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo
lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng như hình thành nên một

sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên.
Trong một mơi trường kiểm sốt, có năm nhân tố dưới đây:
-

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá tính, tư cách

và thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo. Nhận thức về KSNB của các
thành viên trong tổ chức tùy thuộc rất nhiều vào sự quan tâm nhà lãnh đạo để xây
dựng hệ thống KSNB tốt. Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức nhận thức
rằng KSNB khơng quan trọng thì cũng có thể hiểu là lãnh đạo chưa quan tâm đúng
mức đến KSNB.
-

Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết lập

quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra; Sự phân chia


13

quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức được quyền hạn của mình tới
đâu, ở mức độ nào.
-

Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự bao gồm sự tuyển dụng, huấn

luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, kèm cặp nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trị quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của
nhân viên rất cần thiết để kiểm sốt được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng,
huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một phần

quan trọng trong môi trường kiểm soát. Việc ra quyết định tuyển dụng nhân viên
phải đảm bảo được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện cơng
việc được giao.
-

Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và

của đội ngũ nhân viên:
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nước.
Thái độ và cách điều hành của người quản lý, quyết định giọng điệu (tone) của
toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về kế tốn, tài chính của đơn vị;
ví dụ như: công khai tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ,.. mang tính cơng bằng, khách
quan, vơ tư, khơng thiên vị,..
-

Năng lực nhân viên:

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu qủa và hữu
hiệu, cũng như có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân tron g việc
thiết lập hệ thống KSNB. Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ
cho các thanh viên trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp
giải quyết những tình huống khó xử trong cơng việc.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là q trình nhận dạng, phân tích rủi ro cho phù hợp để đạt



14

được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý thích hợp. KSNB nhằm mục
đích thực hiện mục tiêu của tổ chức cho nên việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng vì
nó ghi nhận các sự kiện quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức.
Việc phân tích đánh giá rủi ro nhằm hạn chế những rủi ro chủ yếu vì thế việc nhận
dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó khơng chỉ làm ảnh hưởng của rủi ro
mà còn ảnh hưởng đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
-

Nhận dạng rủi ro: Bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp

toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của tổ chức. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước cần phải quản
trị rủi ro làm ảnh hưởng đến các mục tiêu được giao, bao gồm cả các chỉ tiêu được
giao trong bất kỳ kế hoạch nào của một tổ chức.
-

Đánh giá rủi ro: Để kiểm sốt được rủi ro, vấn đề quan trọng khơng chỉ là

nhận ra các rủi ro tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây
ra và khả năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi
loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống.
-

Phát triển các biện pháp đối phó: Để phát triển các biện pháp đối phó với rủi

ro thì cần có bốn biện pháp đối phó đó là: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro,
tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ
hợp lý bởi vì cần xem xét trên mối liên hệ giữa chi phí và lợi ích nhưng nếu như

chúng ta nhận dạng được cũng như đánh giá được rủi ro thì chắc chắn rằng chúng ta
sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn.
1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách, những thủ tục nhằm hạn chế rủi ro
và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả cao đòi
hỏi hoạt động kiểm soát phải phù hợp, dể hiểu, nhất quán giữa các thời kỳ, có hiệu
quả, đáng tin cậy và có liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm sốt.
Hoạt động kiểm sốt bao gồm: Hoạt động kiểm sốt phịng ngừa và phát hiện
rủi ro. Việc cân bằng giữa thủ tục kiểm sốt phát hiện và phịng ngừa thường là sự
phối hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục


15

kiểm soát. Hoạt động kiểm soát được thể hiện như sau:
-

Về thủ tục phân quyền và xét duyệt: Khi thực hiện các nghiệp vụ chỉ được

thực hiện từ người được ủy quyền theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Việc ủy
quyền là cách thường gặp để đảm bảo là chỉ có những nghiệp vụ là có thực mới
được phê duyệt đúng như mong muốn của người lãnh đạo.
-

Về phân chia trách nhiệm: Trách nhiệm phải được giao cho từng cá nhân

một cách có hệ thống để đảm bảo việc kiểm tra mang lại hiệu quả. Để giảm thiểu
rủi ro về sai sót, cố ý làm sai và rủi ro khơng ngăn ngừa được thì một cơng việc từ
lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc không được giao cho một bộ phận hay một cá nhân
nào. Có 05 trách nhiệm chủ yếu đó là: Ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và

đánh giá các nghiệp vụ nhưng cần lưu ý sự thông đồng làm phá hủy hoặc làm giảm
sự hữu hiệu của KSNB.
-

Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách: Việc tiếp cận tài sản và sổ sách

của tổ chức phải được giới hạn cho những cá nhân mà họ được người lãnh đạo
giao trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm này được thể hiện qua
chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi
ro làm thất thoát tài sản hoặc lạm dụng tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn tùy
thuộc vào rủi ro thất thoát tài sản và phải được xem xét nghiêm túc.
-

Kiểm tra, đối chiếu: Chứng từ, sổ sách kế toán phải được đối chiếu thường

xuyên và định kỳ theo quy định của đơn vị. Các nghiệp vụ, sự kiện phát sinh phải
được kiểm tra trước, trong và sau khi xử lý.
-

Giám sát nhân viên: Đối với nhân viên, khi tiến hành giao công việc cần

phải thông báo rõ ràng, cụ thể về nghĩa vụ, về trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm
công việc được giao cho mỗi nhân viên. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của nhân
viên phải đảm bảo nguyên tắc là có các hệ thống cơng việc trong phạm vi và thời
gian cần thiết.
-

Rà sốt việc thực hiện, xử lý và điều hành các hoạt động: Việc thực hiện, xử

lý và điều hành các hoạt động được rà soát dựa trên nhiều chuẩn mực nguyên tắc cơ

bản, đánh giá hiệu quả và tính thực thi. Nếu thấy không phù hợp với mục


16

tiêu của tổ chức hoặc các chuẩn mực đã quy định thì cần phải rà sốt lại để điều
chỉnh cho phù hợp quy trình thực hiện để đạt được mục tiêu.
1.1.4.4. Thông tin và truyền thông:
Công tác thông tin và truyền thông rất quan trọng và thật sự cần thiết trong
việc thực hiện mục tiêu KSNB, thông tin và truyền thông bao gồm:
-

Thông tin: Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra được các báo cáo về

hoạt động kế tốn tài chính theo đúng chuẩn mực quy định. Nó khơng những gồm
các dữ liệu bên trong mà cịn xem xét các thơng tin bên ngồi cũng như những điều
kiện, hoạt động cần thiết để phục vụ việc báo cáo và ra quyết định.
Khi được xác định là một thơng tin thích hợp và đáng tin cậy tức là thơng tin
đó phải được phân loại đúng đắn các nghiệp vụ, sự kiện, ghi chép kịp thời, được
chuyển tải thể hiện qua các biểu mẫu và lộ trình thơng suốt bảo đảm cho nhân viên
thực hiện chức năng trong KSNB.
-

Truyền thơng: Một hệ thống truyền thơng tốt, có hiệu quả tức là việc cung

cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại hoặc cùng cấp giữa các bộ
phận được xuyên suốt trong toàn hệ thống của một tổ chức.
Khi nhận được cơng việc bằng tài liệu hóa từ lãnh đạo về trách nhiệm của bản
thân người nhân viên trong KSNB thì nhân viên phải hiểu vai trị của bản thân đối
với HTKSNB cũng như đối với các nhân viên khác trong tổ chức. Mặt khác, các

truyền thông nhận được từ bên ngoài cũng rất cần trong KSNB của tổ chức.
1.1.4.5. Giám sát
Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ
thống qua thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần được phát hiện
kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt.
Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai.
Giám sát thường xuyên:
Giám sát thường xuyên KSNB được thiết lập cho những hoạt động thông
thường và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý
mang tính chất định kỳ ngay trong q trình thực hiện của các nhân viên trong


17

công việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên được thực hiện trên tất cả các yếu tố
của KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và phát hiện tất cả những hiện tương
vi

phạm luật pháp, không tiết kiệm, không hiệu quả của hệ thống.
Giám sát định kỳ:
Phạm vi và tầng suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi

ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn bộ
sự đánh giá, sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như
mong muốn dựa trên các phương pháp và thủ tục kiểm soát.
1.1.5. Khái quát về ngành Thuế tại Việt Nam
1.1.5.1. Đặc điểm ngành Thuế tại Việt Nam
Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã thay mặt Chủ tịch
Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL lập ra Sở Thuế quan và Thuế gián thu.
Quyết định này là cơ sở pháp lý và là tiền đề cho ngành Thuế Việt Nam ra đời và

phát triển. Ngày 06/08/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1370/QĐ-TTg
lấy ngày 10 tháng 9 là “Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam” ghi nhận sự
cống hiến và bề dày thành tích của hệ thống Thuế trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Sau 73 năm xây dựng và phát triển, ngành Thuế đã và đang từng bước hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng trong
công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước:
- Thay đổi chính sách phù hợp với tình hình mới
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, trong bối cảnh đất
nước “ngàn cân treo sợi tóc”, ngân quỹ chính quyền non trẻ hầu như trống rỗng. Để
giải quyết những nhu cầu cấp thiết và hiện thực hóa quan điểm lấy dân làm gốc, dựa
vào dân, phục vụ nhân dân vừa đảm bảo lợi ích quốc gia, ngành Tài chính đã cải
cách hệ thống thuế cũ, bãi bỏ các thứ thuế bất hợp lý và xây dựng chế độ thuế mới.
Dưới chính quyền cách mạng những năm kháng chiến (1956 - 1975), bên cạnh
nguồn thuế chủ lực là thuế nơng nghiệp, thì nhiều chính sách thuế mới đã ra


18

đời như: Thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức, thuế buôn chuyến, thuế hàng hóa, thuế sát
sinh, thuế kinh doanh nghệ thuật, thuế thổ trạch, thuế môn bài, thuế muối và thuế
rượu.
Trong khoảng thời gian 1966 - 1975 là thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở
miền Bắc, các loại thuế chủ yếu được thực hiện theo Nghị quyết số 200/UBTVQH
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các sắc thuế để phù
hợp với tình hình; trong đó thu từ khu vực quốc doanh, tập thể và cá thể đã góp
phần động viên một phần cho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện
cho miền Nam.
Trong những năm 1976 -1989, các loại thuế tiếp tục được hoàn thiện, áp dụng
đồng bộ trong cả nước, phù hợp với quá trình thống nhất các chính sách giá cả, tiền

tệ, thị trường. Chính sách thuế đã được sửa đổi, cải tiến theo hướng động viên và
tạo nguồn thu trong nước, kết hợp với tranh thủ nguồn vốn nước ngồi dưới hình
thức viện trợ, vay nợ, đã đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước (NSNN). Nhờ vậy,
đã chủ động được nhu cầu chi tiêu thiết yếu ngày càng tăng của đất nước trong tình
hình mới.
- Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia Những
kết quả đạt được trong cơng tác quản lý thu thuế đã góp phần tích cực
hoàn thành các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra; đặc
biệt số thu các năm đã vượt mức dự toán được Quốc hội, Chính phủ giao, năm sau
cao hơn năm trước, góp phần đảm bảo cân đối thu - chi của Nhà nước.
Số liệu thống kê từ năm 1990 đến nay cho thấy, khi hệ thống thuế cả nước là
một ngành dọc trực thuộc Bộ Tài chính thì nhiệm vụ thu NSNN ln được ngành
Thuế hồn thành xuất sắc. Tính bình qn, số thu nội địa giai đoạn 1990 - 2018 đạt
17,8% so với GDP (tổng thu NSNN giai đoạn này đạt 23,3% so với GDP). Tổng thu
do ngành Thuế quản lý tăng dần qua các năm, đến nay đã chiếm hơn 80% so với
tổng thu NSNN.
Bên cạnh nhiệm vụ chính trị là thu NSNN, trong những năm qua, ngành Thuế
cũng đang từng bước cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi


19

trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Thuế và Hải quan đóng vai trị chủ lực trong huy động nguồn lực NSNN
Những năm qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
và Tổng cục Hải quan - những đơn vị chủ lực thực hiện nhiệm vụ thu NSNN đã
quán triệt, triển khai thực hiện nhiều giải pháp để đảm bảo thực hiện đạt và vượt
mức nhiệm vụ thu NSNN được Quốc hội, Chính phủ giao; hệ thống các quy trình
thủ tục liên quan đến công tác thu nộp NSNN đã được từng bước xây dựng khá đầy
đủ, toàn diện, minh bạch, dễ thực hiện.

Trong những giai đoạn nền kinh tế gặp tác động bất lợi của kinh tế thế giới,
gặp khó khăn đã tham mưu giúp Nhà nước ban hành những chính sách ni dưỡng
nguồn thu như: cắt giảm, bãi bỏ nhiều khoản phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế
GTGT, TNDN và thu tiền sử dụng đất; giảm thuế suất thuế TNDN; miễn giảm mức
thuế; hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường; miễn, giảm, giãn thuế cho DN gặp nhiều
khó khăn...
Với những thành tích này, những năm qua ngành Thuế đã được Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, Bộ Tài chính tặng thưởng nhiều Huân chương, Huy chương cao
quý nhất; các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao. Ngành Thuế Việt Nam từng
bước tiến lên hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện thành công cam kết của Ngành:
“Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới”.
1.1.5.2. Hệ thống văn bản pháp lý sử dụng trong việc kiểm sốt hồn thuế GTGT
đối với dự án đầu tư
Để thực hiện việc kiểm sốt nội bộ hồn thuế GTGT đối với dự án đầu tư hiện
nay Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã ban hành một số Luật,
các văn bản để cụ thể để kiểm sốt q trình thực hiện.


20

Bảng 1.1: Một số văn bản quy định về kiểm sốt hồn thuế GTGT
đối với dự án đầu tư

STT

Thời gian

1

15/5/20


2

12/8/20

3

29/6/20

4

6/4/20

5

27/12/2

Nguồn:[ Tác giả tổng hợp trong q trình nghiên cứu]
Ngồi ra việc kiểm sốt cơng tác hồn thuế GTGT ở nước ta hiện nay được
thực hiện theo một số văn bản pháp luật sau:
1. Bộ Tài chính (2013), Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, Hà Nội;
2.

Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;



21

3.
4.

Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008;

Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 Hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
5.

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP Ngày 18/12/2013 Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
6.

Thông tư số 219/2013/TT- BTC Ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành

Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng.
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Thuế GTGT và vai trò của thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm về thuế GTGT



Việt Nam, thuế GTGT được ban hành thành Luật và được Quốc hội Khố

IX thơng qua tại kỳ họp thứ 11 (ngày 10/5/1997) và có hiệu lực thi hành kể từ
01/01/1999, thay thế cho Luật Thuế doanh thu.
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi bổ sung năm 2016 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [2].
Như vậy, Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong
giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp
thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước.
1.2.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Như đã trình bày, Thuế GTGT theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT với
bản chất là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch


22

vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng mới là người chịu thuế thơng qua giá
cả hàng hóa dịch vụ. Là một loại thuế độc lập nên thuế GTGT cũng có một số đặc
điểm cụ thể như sau:
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hố, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế này thơng qua giá mua của hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng
nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu
dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ
cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng hóa, dịch vụ.

-

Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, khơng tính vào giá vốn, nên

khơng trùng lắp như thuế doanh thu trước đây
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng
thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng
số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, thuế GTGT tránh
được hiện tượng đánh thuế trùng lắp và việc chỉ đánh thuế trên phần giá trị tăng
thêm nhằm làm giảm bớt gánh nặng về thuế đối với người sản xuất, người cung cấp,
người lưu thơng và người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng
Đối tượng thu toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia cơng, chế
biến và dịch vụ có thu tiền, nó thu vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể
cả hàng hóa nhập khẩu.Tuy nhiên, một số ít hoạt động kinh doanh cũng được miễn
VAT, và số hoạt động miễn thuế này thay đổi tùy thuộc vào mỗi nước. Chính vì
được thu trên diện rộng với thuế suất tương đối thấp nên huy động được một phần
thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước trong q trình chi tiêu.
-

Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Tính trung lập được thể hiện ở hai

khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của


×